Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

(TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN học phần văn hóa tộc người việt nam tiểu luận văn hóa tộc người dao đối với sự phát triển du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
BỘ MÔN DU LỊCH
--------------------------------

TIỂU LUẬN
Học phần: Văn hóa tộc người Việt Nam
Tên bài tiểu luận: Văn hóa tộc người Dao đối với sự phát triển du lịch
Giảng viên: Nguyễn Đức Khoa
Sinh viên: Lê Thanh Tùng
Mã sinh viên: A34064
Lớp: Văn hóa tộc người 1
Nhóm 3

Giảng viên Chấm 1

Giảng viên chấm 2

Nguyễn Đức Khoa

Phùng Đức Thiện

Tieu luan


HÀ NỘI, tháng 06 năm 2020

Mụ c Lụ c
PHẦN 1. GIÁ TRỊ VĂN HÓA TỘC NGƯỜI DAO.........................................................1
1.1. Tổng quan về người Dao...............................................................................1
1.2. Các giá trị văn hóa của người Dao...............................................................3
1.2.1. Văn hóa vật chất.................................................................................................... 3


1.2.2. Văn hóa phi vật chất.......................................................................................... 10
PHẦN 2. VẬN DỤNG VĂN HÓA NGƯỜI DAO TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH...13
2.1. Vận dụng văn hóa tộc người Dao với vai trò là tài nguyên du lịch......13
2.1.1. Tài nguyên du lịch.................................................................................................. 13
2.1.2. Các hoạt động khai thác các yếu tố đó...............................................................19
2.2. Vận dụng văn hóa tộc người Dao với vai trị dịch vụ du lịch.................20
2.3. Vận dụng văn hóa tộc người Dao trong ứng xử du lịch..........................21
2.3.1. Khách du lịch........................................................................................................... 21
2.3.2. Cư dân....................................................................................................................... 21
2.3.3. Người làm du lịch................................................................................................... 22
PHẦN 3. KẾT LUẬN.....................................................................................................22

Tieu luan


Lời nói đầu
Trong thời kì cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư, Việt Nam chúng ta đang
từng bước đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới đất nước, chúng ta đã có những bước
phát triển vượt bậc về mọi mặt. Nền kinh tế đang đẩy mạnh theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện hóa và hội nhập với nền kinh tế chung của thế giới. Trong đó,
ngành du lịch vẫn là ngành kinh tế trọng điểm đóng vai trị mũi nhọn cho sự
phát triển nền kinh tế. Những thành tựu về khoa học, công nghệ hiện đại được
ứng dụng rộng rãi trong du lịch, định hướng phát triển ngành du lịch theo hướng
thông minh phù hợp với thời đại.
Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài ngun du lịch vơ cùng phong phú
và đặc sắc, trong đó văn hóa các tộc người đóng vai trị quan trọng trong việc
tìm hiểu văn hóa, đời sống của các dân tộc Việt Nam đối với du khách cả trong
và ngồi nước. Nghiên cứu văn hóa tộc người giúp chúng ta có hiểu biết và kiến
thức để khai thác các giá trị văn hóa, từ đó tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo,
mới lạ thu hút được khách du lịch.

Qua quá trình học tập và nghiên cứu bộ mơn văn hóa tộc người, và bằng
những kiến thức thực tế, trong bài tiểu luận này em sẽ đề cập đến văn hóa của
tộc người Dao và ứng dụng văn hóa của người Dao đối với sự phát triển của du
lịch.

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

PHẦN 1. GIÁ TRỊ VĂN HÓA TỘC NGƯỜI DAO
1.1. Tổng quan về người Dao


Tên gọi:

Tên tự gọi: Kìm Miền, Kìm Mù n (ngườ i rừ ng)
Tên tự nhậ n củ a ngườ i Dao là Kiềm miền hay Kim Mù n đều có nghĩa là ngườ i ở
rừ ng nú i (Kiềm, Kềm, Kìm = rừ ng; miền, mầ n, mù n= ngườ i). Tên nà y cũ ng là tên
phiếm xưng. Ngồ i tên Kiềm miền, ngườ i Dao cị n có tên Dìu miền, phá t â m theo
tiếng Há n- Việt là Dao nhâ n tứ c là ngườ i Dao. Tên nà y đượ c nhắ c đến trong cá c
câ u chuyện truyền miệng hoặ c trong cá c tà i liệu cổ củ a ngườ i Dao: trong truyện
quả bầ u, trong Qủ a sơn bả ng vă n (Bình hồ ng hố n diệp), trong bả n trườ ng thi
thấ t ngơ n nó i về cuộ c di cư củ a ngườ i Dao Tiền và Dao Quầ n chẹt từ Quả ng Đô ng
và o Việt Nam hồ i nhà Lý,…. Sử sá ch cổ Trung Quố c cũ ng nó i tớ i tên Dao như:
sá ch Tù y thư địa lý chí, sá ch Thuyết man, sá ch Quế Hả i ngu hà nh chí, sá ch Lĩnh
ngoạ i đạ i đá p,… như vậ y, Dao là tên tự nhậ n củ a ngườ i Dao, nó gắ n vớ i lịch sử
hình thà nh dâ n tộ c Dao, nó gắ n vớ i lịch sử hình thà nh dâ n tộ c Dao, nó đượ c
ngườ i Dao thừ a nhậ n và nay đã là tên gọ i chính thứ c củ a dâ n tộ c nà y.
Tên gọi khác: Má n

Tên Má n là bắ t nguồ n từ chữ Man. Cá c tộ c ngườ i sinh tụ ngoà i địa bà n cư trú củ a
Há n tộ c từ lưu vự c Trườ ng Giang trở xuố ng phương Nam đều bị phong kiến Há n
gọ i là Man. Tên nà y chỉ là mộ t tên phiếm định nhưng dầ n về sau đã hà m ý khinh
miệt (lạ c hậ u, mọ i rợ ). Chú ng ta đều biết ngườ i Dao chỉ là mộ t tộ c ngườ i trong
nhiều tộ c có tên là Man, do đó tên Man hay Má n khơ ng thể là tên gọ i riêng củ a
ngườ i Dao. Tên Độ ng, Trạ i, Xá cũ ng đều là nhữ ng tên gọ i khô ng đú ng vớ i tên tự

1

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

gọ i củ a ngườ i Dao và ít nhiều đều có ý khinh thị. Tên Dạ o là gọ i chệch từ tên Dao,
cũ ng như ngườ i Mèo đượ c gọ i là Mẹo.


Nhóm

Người Dao là một trong những tộc người hiện nay có nhiều nhóm địa phương nhất, bao gồm:
Dao Đỏ (Dao Cóc Ngáng, Dao Sừng, Dao Dụ Lạy, Dao Đại Bản), Dao Quần Chẹt (Dao Sơn
Đầu, Dao Tam Đảo, Dao Nga Hồng, Dụ Cùn), Dao Lơ Gang (Dao Thanh Phán, Dao Cóc
Mùn), Dao Tiền (Dao Đeo Tiền, Dao Tiểu Bản), Dao Quần Trắng (Dao Họ), Dao Thanh Y,
Dao Làn Tẽn (Dao Tuyển, Dao áo Dài).


Dân số


Tộc người Dao ở Việt Nam theo số liệu công bố năm 2009 hiện có 751.067 người


Nguồn gốc lịch sử phát triển

Người Dao có nguồn gốc từ Trung Quốc. Q trình chuyển cư của họ sang Việt Nam kéo dài
suốt từ thế kỷ XII, XIII cho đến nửa đầu thế kỷ XX. Thời kỳ người Dao di cư vào nước ta
đông nhất là thời Minh. Nguyên nhân của các cuộc di cư đó là vì hạn hán mất mùa và đói
kém liên tục, một phần là vì bị áp bức bóc lột của địa chủ phong kiến. Họ tự nhận mình là con
cháu của Bàn Hồ (Bàn Vương), một nhân vật huyền thoại rất phổ biến và rất thiêng liêng đối
với người Dao.
+ Dao Quần Trắng vào Việt Nam khoảng thế kỷ XIII. Họ từ Phúc Kiến tới Quảng Yên,
ngược lên Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên rồi mới tới Tuyên Quang; một bộ phận nhỏ
xuôi về Vĩnh Phúc rồi ngược sông Hồng lên Yên Bái, Lào Cai, bộ phận này còn gọi là Dao
Họ.

2

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

+ Dao Quần Chẹt và Dao Tiền vốn có nguồn gốc Quảng Đông di cư tới Quảng Yên rồi phân
tán đến Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái.
+ Dao Thanh Y đến Việt Nam cuối thế kỷ XVII. Họ từ Quảng Đơng vào Móng Cái qua Lục
Ngạn, tới sông Hồng rồi ngược lên Tuyên Quang. Một bộ phận khác lên Yên Bái, Lào Cai về

sau gọi là Dao Làn Tẻn.
+ Dao Đỏ và Dao Tiền từ Quảng Đông và Quảng Tây đến vào khoảng cuối thế kỷ XVIII,
hiện nay sinh sống ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên, Quang Hà Giang.
Do nhiều biến cố lịch sử, người Dao ở Trung Quốc phân tán thành nhiều nhóm nhỏ và rời
khỏi đất Châu Dương và Châu Kinh (Trung Quốc) tản mát đi các nơi để sinh sống, trong đó
có một số nhóm đã vào Việt Nam.
Trên đường di cư, các nhóm Dao này đã tiếp thu thêm những yếu tố văn hóa của các tộc
người khác, đồng thời các yếu tố văn hóa mới cũng được nảy sinh và hình thành những tính
cách riêng, những tên họ khác nhau. Mặc dù vậy, các nhóm vẫn ln luôn nhận rõ mối quan
hệ giữa họ với nhau là có cùng một nguồn gốc, cùng một số phận lịch sử, đặc biệt là cịn duy
trì được tiếng nói chung.


Phân bố ở Việt Nam

Dâ n tộ c Dao cư trú chủ yếu ở biên giớ i Việt-Trung, Việt-Là o và ở mộ t số tỉnh
trung du và ven biển Bắ c bộ  Việt Nam. Cụ thể, đa phầ n tạ i cá c tỉnh như Hà
Giang, Tuyên Quang, Là o Cai, Yên Bá i, Quả ng Ninh, Cao Bằ ng, Bắc Kạ n, Lai
Châ u, Hị a Bình, … Theo Tổ ng điều tra dâ n số và nhà ở  nă m 2009, ngườ i Dao ở
Việt Nam có dâ n số 751.067 ngườ i, cư trú tạ i 61 trên tổ ng số 63 tỉnh, thà nh phố .
Ngườ i Dao cư trú tậ p trung tạ i các tỉnh: Hà Giang (109.708 ngườ i, chiếm 15,1%
dâ n số toà n tỉnh và 14,6% tổ ng số ngườ i Dao tạ i Việt Nam), Tuyên
3

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich


Quang (90.618 ngườ i, chiếm 12,5% dâ n số toà n tỉnh và 12,1% tổ ng số ngườ i Dao
tạ i Việt Nam), Là o Cai (88.379 ngườ i, chiếm 14,4% dâ n số toà n tỉnh và 11,8%
tổ ng số ngườ i Dao tạ i Việt Nam), Yên Bá i (83.888 ngườ i, chiếm 11,3% dâ n số
toà n tỉnh và 11,2% tổ ng số ngườ i Dao tạ i Việt Nam), Quả ng Ninh (59.156 ngườ i,
chiếm 5,2% dâ n số toà n tỉnh), Bắ c Kạ n (51.801 ngườ i, chiếm 17,6% dâ n số toà n
tỉnh), Cao Bằ ng (51.124 ngườ i, chiếm 10,1% dâ n số toà n tỉnh), Lai Châ u (48.745
ngườ i, chiếm 13,2% dâ n số toà n tỉnh), Lạ ng Sơn (25.666 ngườ i), Thá i
Nguyên (25.360 ngườ i).
1.2.

Các giá trị văn hóa của người Dao

1.2.1. Văn hóa vật chất
 Trang phục
 Trang phục truyền thống nam giới:
Trước đây đàn ơng Dao đều để tóc dài, búi sau gáy hay để một chỏm dài trên đỉnh đầu, xung
quanh cạo trọc. Nay hầu hết đã cắt tóc ngắn như người Kinh, cịn lại rất ít người để kiểu tóc
cũ. Đàn ơng Dao ít để đầu trần, họ thường vấn khăn kiểu “đầu rìu”. Khăn là một sải vải dài
bằng bốn vuông vải chàm được vấn lên đỉnh đầu nhiều vịng. Người Dao Lơ Gang gấp nếp
khăn cẩn thận, sau đó vấn lên đầu nhiều vịng tạo thành một vành nhỏ ở dưới, loe dần lên cao,
đầu khăn bỏ thõng sau gáy. Đàn ông Dao Thanh Y, Dao Quần Trắng, Dao Đỏ chỉ vuốt nhúm
khăn lại rồi vấn lên đầu. Trang phục đàn ơng Dao khá đơn giản.
- Áo có hai loại: áo ngắn và áo dài:
+ Thường ngày họ mặc áo ngắn, áo ngắn có bốn kiểu sau:
* Áo ngắn giống người Hoa ở Quảng Ninh. Áo có nẹp ngực to, đính nhiều khuy tết bằng vải
hay khuy đồng. Cổ áo cao.

4


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

* Áo năm thân giống người Kinh trước đây. Nay rất ít người mặc.
* Áo cánh (giống như nơng dân Kinh) màu chàm, nâu, đang là kiểu áo thông dụng của người
Dao hiện nay. * Áo cổ truyền dân tộc: xẻ trước ngực, cổ thấp. Thân bên trái có thêm một nếp
từ cổ áo xuống gần gấu. Nẹp áo, cửa tay áo, sau lưng áo hay giữa hai bả vai được thêu rất
cơng phu. Có người đính thêm nhiều mảnh bạc tròn, sao 8 cánh rộng khoảng 1,5cm lên nẹp
áo. Khuy áo nhỏ làm bằng bạc hay đồng. Người Dao Thanh Y mặc áo gần giống áo năm
thân, cổ cao, cài khuy bên phải, trước ngực, gấu, hai bả vai đều thêu hoa văn.
+ Áo dài: Trong các dịp hội hè, tết lễ hay cưới xin, đi chơi xa đàn ông Dao mới mặc áo dài.
- Quần: Quần của đàn ông Dao được may bằng vải chàm, cắt kiểu “chân què”, cạp “lá tọa”,
nhuộm chàm hay để trắng. Ngày nay, thanh niên Dao thích mặc quần âu như người Kinh. Đồ đội: Về đồ đội có nón lá và ơ. Nón có khung đan bằng giang, nứa kiểu “mắt cáo” ngồi
lợp bằng lá cọ non. Nhiều đàn ơng đeo đồ trang sức như nhẫn, vòng tay, vòng cổ bằng bạc
hoặc đồng. Những ai nhà hiếm hoi còn cho con trai đeo vịng tai. Đàn ơng làm nghề thầy
cúng có trang phục riêng. Thầy cúng từ bảy đèn trở lên có 3 bộ quần áo cúng để mặc trong
những dịp cấp sắc, làm chay. Khi cúng Bàn Vương họ mặc thêm một cái váy chàm thêu hoa
văn dưới gấu.
7 nhóm Dao: Dao Đỏ, Dao Thanh Y, Dao Làn Tẻn, Dao Quần Trắng, Dao Tiền, Dao quần
Chẹt (Ảnh minh họa theo thứ tự trên từ 1 – 7 trong phần phụ lục)
 Trang phục truyền thống nữ:
Để thấy hết sự phong phú về hình thức trang trí, kiểu dáng, thể loại… trong y phục Dao,
chúng ta cần đi sâu nghiên cứu nữ phục của từng nhóm Dao: Dao Đỏ, Dao Tiền, Dao Làn
Tẻn, Dao Thanh Y, Dao Quần Trắng, Dao Quần Chẹt, Dao Lô Gang (Ảnh minh họa theo thứ

5


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

tự trên từ 7 – 14 trong phần phụ lục) trong nội dung bài tiểu luận này em chỉ tập trung vào
trang phục truyền thống nữ của Dao Đỏ.
 Dao Đỏ:
Chiếc áo được người phụ nữ Dao Đỏ mặc thường xuyên là áo chàm dài đến ngang ống chân.
Áo dài của phụ nữ Dao Đỏ được thêu dệt trang trí khá công phu. Cổ áo liền với nẹp ngực thêu
nhiều loại hoa văn rất đẹp, điểm thêm vào đó là những núm bông đỏ, hoặc len đỏ to bằng quả
trứng gà hay bông hoa cúc làm cho ngực áo nổi bật rực rỡ màu đỏ trên nền xanh chàm đằm
thắm. Phần cổ phía sau gáy người ta đính nhiều chuỗi hạt thủy tinh màu, cườm lẫn những tua
chỉ đỏ hay các màu. Hàng khuy áo chạy suốt chiều dài áo, ở giữa hai nẹp áo, làm bằng bạc
trên đó chạm khắc thêm hoa văn trang trí. Phần gấu hai vạt áo trước thêu nhiều hoa văn kỷ hà,
hình cây thơng. Thân sau áo cũng thêu nhiều hoa văn tinh tế. Giữa hai bả vai áo phụ nữ Dao
Đỏ thêu “cái ấn của Bàn Vương”. Đặc biệt, ở người Dao Đỏ tại Bảo Thắng (Lào Cai), chiếc
áo dài vạt trước và vạt sau đều may hai lớp (lớp ngoài ngắn, lớp trong dài) làm ta có cảm giác
hai áo lồng vào nhau. Lúc mặc áo, hai thân trước vắt chéo lên nhau, thắt dây lưng ra ngoài.
Dây lưng của người Dao Đỏ dệt bắng sợi bông, hay tơ tằm dải khoảng 2 sải tay trang trí nhiều
hoa văn hình thoi, đường thẳng song song, hình răng cưa… hoặc bằng vải chàm hai đầu thêu
sặc sỡ.
Phụ nữ Dao Đỏ mặc quần chàm, cắt theo kiểu “chân què”, cạp “lá tọa” hoặc cạp luồn dây rút.
Ống quần tương đối hẹp, thêu ở dưới gấu.
Người Dao Đỏ mặc yếm, song yếm của họ khá tính tế và độc đáo, có lúc chỉ tác dụng như
miếng vải để gài các đồ trang sức bằng bạc như hình bán cầu, hình sao 8 cánh, hay những
chuỗi dây ở đầu đeo hình con chim, khỉ, cá và những cái nhạc nhỏ.

Tóc của người phụ nữ Dao Đỏ để dài vấn quanh đầu, sau đó họ đội khăn bằng vải, nỉ đỏ đính
nhiều núm bơng (len) đỏ hay những cái nhạc nhỏ lên trên. Có hai cách đội khăn: gấp lên đầu
6

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

làm thành hai góc nhọn chìa ra hai bên thái dương hay quấn chặt nhiều vòng quanh đỉnh đầu
như người Mông.
Ngày trước phụ nữ Dao Đỏ đi chân đất, nay họ đi dép lốp hay giày vải. Đi đường xa họ quấn
thêm xà cạp vải (dài 1,20m – 1,5m, rộng 10cm – 15cm) trang trí hoa văn bằng chỉ màu hoặc
chỉ đen. Những đồ trang sức của phụ nữ Dao Đỏ làm bằng bạc và đồng. Vịng cổ, vịng tay
có nhiều kiểu cỡ khác nhau. Vòng tai rộng 4-5cm, giữa điểm thêm hình cây thơng, hình con
cá. Các cơ gái Dao Đỏ hay đeo nhẫn mặt hình chữ nhật, ít thấy nhẫn thân tròn. Các loại nhẫn
vàng, mặt đá hầu như không thấy.
Y phục của phụ nữ Dao Đỏ nổi bật so với các nhóm Dao khác ở phần ngực áo, hai vạt trước
áo. Đó là phần được họ thêu thùa, trang trí tỉ mỉ, cơng phu nhất. Thật dễ nhận ra họ trong các
chợ phiên, hội hè của người miền núi, bởi bộ y phục rực rỡ, duyên dáng mà họ mặc trên
người.
Nghệ thuậ t trang trí trên trang phụ c truyền thố ng củ a ngườ i Dao Đỏ cá c huyện
Na Hang, Lâ m Bình, Chiêm Hó a, Hà m Yên và Sơn Dương vừ a đượ c Bộ Vă n hó a,
Thể thao và Du lịch cô ng nhậ n là Di sả n vă n hó a phi vậ t thể quố c gia.
 Ẩm thực
Nguồn lương thực và thực phẩm của người Dao cũng như nhiều tộc người khác gồm các loại
từ sản xuất, từ khai thác trong thiên nhiên và trao đổi hàng hóa
. Nguồn lương thực quan trọng nhất vẫn là lúa. Lúa được trồng ở cả nương và ruộng với

nhiều loại giống như giống địa phương, mộc tuyến, bào thai, chân trâu lùn v.v... Trong xã hội
truyền thống của người Dao, ngơ là loại lương thực giữ vị trí quan trọng. Sau ngơ là cây sắn,
ngồi ra khoai sọ cũng được sử dụng như nguồn lương thực khá phổ biến của người Dao và
còn được dùng làm thực phẩm.
7

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Ngoài nguồn lương thực từ trồng trọt, trong truyền thống cũng như hiện tại người Dao vẫn
khai thác một số loại cây củ, cây rừng để làm thức ăn, nhất là vào những tháng giáp hạt. Bao
gồm những loại như: củ mài, củ nâu, cây ruột móc... những thứ này được độn với cơm.
Để bù đắp lại nguồn lương thực thiếu hụt, đồng bào còn mua thêm tại chợ, lương thực được
mua thường là gạo.
Người Dao cũng trồng nhiều loại rau như rau cải bắp cải, su hào, bí đỏ, bí xanh, cà chua, v.v...
và một số loại đậu như: đậu đũa, đậu cơ ve, đậu ván. Có những loại rau hầu như được trồng
quanh năm như bí đỏ, bởi vì đây là giống dễ trồng lại có thể dự trữ được thời gian dài. Ngoài
ra, để làm thực phẩm đồng bào còn trồng một số loại như đậu tương, lạc, vừng... Nguồn thực
phẩm có được từ chăn ni cũng khá phong phú, nhiều chủng loại như gà, ngan, vịt... chủ yếu
để giết thịt.
Những loại gia súc lớn như trâu, bị, lợn chỉ giết thịt khi gia đình có việc lớn như cưới hỏi,
ma chay hay cúng bái. Một số nơi, cá nuôi đã và đang trở thành nguồn thực phẩm quan trọng
trong đời sống người Dao. Họ thường nuôi cá ao, một số gia đình ni cả cá ruộng. Để bổ
sung cho nguồn thực phẩm bị thiếu hụt, đồng bào còn khai thác thêm các loại rau quả mọc
hoang dại, săn bắn chim thú, đánh cá suối. Tùy theo từng vùng, tùy theo điều kiện tự nhiên và
mức độ phát triển của kinh tế sản xuất mà việc khai thác nguồn thực phẩm tự nhiên có tầm

quan trọng như thế nào đối với họ.
Ngoài nguồn thực phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi và khai thác từ tự nhiên, người Dao cịn có
thêm thực phẩm thơng qua mua bán trao đổi. Trong điều kiện kinh tế hàng hoá phát triển như
hiện lay, có khá nhiều loại thực phẩm mua ở chợ thư: mỡ, thịt, cá khô, trứng…
Cơm được chế biến từ gạo và từ hoa màu cùng các thứ bột. Nếu phân theo ngun liệu chính
để nấu cơm thì có cơm tẻ và cơm nếp. Đồng bào thường nấu bằng hai cách: Nấu trực tiếp
bằng nồi hoặc đem đồ lên như người Kinh. Khi nấu cơm người ta còn hay độn thêm các loại
8

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

như ngơ, sắn. Ngồi các món cơm kể trên, người Dao cũng nấu cơm lam. Loại cơm này được
nấu trong ống tre tươi nhưng chỉ nấu trong trường hợp đi rừng hoặc đi đường xa.
Món cháo của người Dao chủ yếu được nấu từ gạo. Cách nấu cũng giống như người Kinh,
cho gạo vào rồi đun nhừ. Đôi khi, họ cịn nấu cháo với bột ngơ hoặc kê.
Bánh được làm nhiều nhất vào dịp lễ tết. Nguyên liệu để làm bánh cũng khá phong phú với
các loại như: gạo tẻ, gạo nếp, ngô, sắn, kê, đậu xanh. Đồng bào Dao biết làm nhàu loại bánh
khác nhau, trong đó có một số bánh thông dụng như:
- Bánh chưng: Được làm bằng gạo nếp, đậu xanh và một ít thịt mỡ, hành. Người ta gói bánh
bằng lá dong hoặc lá chít. Khi bánh gói xong đem luộc khoảng 4 tiếng, sau đó vớt ra để nguội
và treo chỗ thoáng mát. - Bánh dày: Sau khi đồ chín gạo nếp, đem giã mịn, nặn từng chiếc to
bằng cái đĩa, xoa ngoài bánh một ít mỡ và vừng để bánh không bị dính. Khi ăn người ta chấm
bánh với mật mía hoặc mật ong. Trong trường hợp để bánh lâu bị cứng họ có thể đem rán
hoặc nướng lên.
- Bánh bột: Được làm bằng gạo nếp giã nhỏ, sau đó nhào bột và gói bằng lá dong rồi đem

luộc chín.
- Bánh ngơ: Ngơ non giã nhỏ và được gói bằng lá dong hoặc lá chuối, sau đó đem luộc cách
thuỷ.
- Bánh sắn: Sắn sau khi được bóc vỏ đem đồ lên với gạo nếp rồi cho vào cối giã như giã bánh
dày.
- Bánh kê: Kê giã nhỏ trộn với bột gạo, gói bằng lá dong hoặc lá chít, sau đó đem luộc cách
thuỷ.

9

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

- Bánh tro: Muốn có nước tro người ta phơi đốt vỏ trấu và rơm nếp. Sau đó tro được lọc và
ngâm với gạo nếp. Người ta gói bằng lá chít theo kiểu hình phễu đầu đi nhọn. Nhân bánh
được làm bằng đậu xanh trộn với bột thảo quả hoặc thịt. Luộc bánh khoảng 4 giờ là có thể ăn
được.
- Bánh rán: Được làm bằng bột ngô hoặc bột nếp, nhào bột với nước sau đó nặn thành từng
nắm trịn rồi đem rán.
- Bánh trôi: Bột nếp nhào rồi nặn thành viên, cho nhân đường sau đó đem luộc, khi nào bánh
nổi lên là chín.
- Bánh nếp: Xay gạo nếp thành bột, gói bằng lá dong hoặc lá chít. Nhân bánh được làm bằng
đậu xanh hoặc đậu đen.
Người Dao có nhiều phương pháp chế biến món ăn:
- Món canh: Thường nấu bằng nhiều loại nguyên liệu như rau, củ, thịt, cá... Canh thường
được dùng để ăn với cơm nhưng cũng có một số loại canh cịn có tác dụng dễ tiêu hóa hoặc

trị bệnh. Món canh được ưa chuộng nhất là canh đắng, nguyên liệu lấy từ một số loại rau
rừng.
- Món luộc: Đây là món ăn được sử dụng rộng rãi. Ngồi cách luộc thơng thường, người Dao
cũng có cách luộc tương tự như hấp cách thủy của người Kinh: dùng vỉ tre đặt cao hơn mặt
nước rồi đặt thức ăn cần luộc lên trên và đun nguyên liệu chín bằng hơi nước.
- Món nướng có 3 cách nướng: Thứ nhất là vùi nguyên liệu vào trong than hồng, cách này
được áp dụng cho những nguyên liệu như khoai, sắn, ngô. Hai là nướng trên mặt than hồng,
được áp dụng khi nướng cá hoặc nướng chả. Ba là nướng bằng hơi nóng của bếp lửa, thường
được dùng cho nướng gan lợn, trâu, bò, dê... Cách nướng thứ ba này sẽ làm cho nguyên liệu
10

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

chín từ từ khơng bị cháy. - Món xào: Món xào được áp dụng với nhiều nguyên liệu khác
nhau bằng cách cho nguyên liệu vào đảo chín với mỡ và các thứ phụ gia khác.
- Món rán: Chỉ được dùng cho những loại thực phẩm như thịt, cá, trứng.
- Món hầm: Thường được áp dụng cho thịt hoặc xương. Khi hầm, người ta chỉ đảo sôi thực
phẩm rồi thêm nước và đun lâu cho nhừ.
Ngoài ra để dự trữ thực phẩm người Dao còn dùng một số biện pháp như sấy khô, muối chua,
ướp chua, ướp muối.
Nguồn nước ăn chủ yếu của người Dao là nước mạch lấy từ nguồn về. Nước uống hàng ngày
là nước chè, nước vối, nước lá rừng, các loại lá này có tác dụng như một vị thuốc bổ. Ngoài ra
rượu cũng là đồ uống được dùng phổ biến, nhất là trong các dịp cưới hỏi, ma chay, lễ tết.
Đồng bào tự làm men rượu bằng gạo, sắn hoặc ngô với các loại quả, cây từ rừng. Người Dao
thường ăn hai bữa chính trong một ngày đó là bữa sáng và bữa tối, bữa phụ vào buổi trưa.

Nếu phải đi làm xa người ta gói cơm để mang theo, cịn làm việc gần nhà thì trưa về ăn tạm.
Vào những ngày giáp hạt một số gia đình chỉ ăn hai bữa chính cịn bỏ bữa phụ bằng cách ăn
bữa sáng muộn hơn. Thường ngày, bữa cơm của gia đình người Dao đơn giản gồm cơm và
canh, nếu có điều kiện thì có thêm thức ăn mặn. Người Dao rất thảo ăn và mến khách, họ
thường nói: “Đến làng người Dao thì khơng lo đói”. Đúng vậy, dù khách là quen hay lạ, dù ở
xa hay ở gần đến nhà người Dao, gặp bữa ăn đều được chủ nhà thết đãi rất chu đáo.
Những ngày lễ, tết hay cưới hỏi, tang ma đồng bào thường mổ gà, lợn để mời anh em họ
hàng đến ăn uống. Trong một năm đồng bào còn tổ chức ăn uống vào các dịp lễ như: Rằm
tháng Giêng, thanh minh, rằm tháng Bảy, lễ mừng lúa mới, lễ mừng cơm mới... Đây là những
dịp cả cộng đồng cùng tham gia.
Ảnh minh họa 1 số món ăn của người Dao (phần phụ lục từ ảnh 14 – 15)
11

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

 Kiến trúc nhà ở truyền thống
Người Dao có 3 loại hình nhà khác nhau: Nhà nền đất, nhà nửa sàn nửa đất và nhà sàn.
Nguyên liệu để làm nhà chủ yếu là gỗ, các loại tre nứa, cỏ gianh, dây rừng. Những nguyên
liệu này thường có sẵn ở trong rừng, các gia đình tự khai thác. Dụng cụ để làm nhà khá đơn
giản, nếu làm nhà ngỗm thì chỉ cần rìu và dao, cịn nếu làm nhà mộng có đục lỗ thì cần thêm
cưa các loại đục và bào. Người Dao khơng có thợ làm nhà chun nghiệp. Khi có gia đình
làm nhà mới thì các gia đình trong bản sẽ cử người đến giúp. Trong bài tiểu luận này em xin
tập trung vào kiến trúc nhà sàn
 Nhà sàn: Loại hình nhà sàn phổ biến ở các nhóm Dao làm nơng nghiệp ruộng nước. Nhà
được cất trên gị đất thấp dưới chân núi, trong các thung lũng gần ruộng.

Nhà được chia làm 3 phần rõ ràng: Một phần dành cho những người con gái chưa có chồng,
các cặp vợ chồng và bếp núc; một phần dành cho chủ gia đình và khách nam giới; một phần
thuộc về người vợ. Nhà sàn của người Dao từ cấu trúc sườn nhà cho đến cách bố trí bên trong
của nhà đã có những nét tương tự như nhà của người Tày – Nùng hay người Kinh, xa dần với
cách bố trí bên trong của loại hình nhà nền đất. Điều đó chứng tỏ rằng một số ít người Dao
làm ruộng nước sống xen kẽ gần gũi lâu ngày với người Tày, người Kinh nên đã có sự vay
mượn trao đổi, ảnh hưởng lẫn nhau trong việc kiến thiết nhà ở.
1.2.2. Văn hóa phi vật chất


Đờ i sống và quan hệ xã hội

-

Quan hệ xã hộ i: Trong thơ n xó m tồ n tạ i chủ yếu cá c quan hệ xó m giềng và

quan hệ dị ng họ . Ngườ i Dao có nhiều họ , phổ biến nhấ t là cá c họ Bà n, Ðặ ng,
Triệu. Cá c dị ng họ , chi họ thườ ng có gia phả riêng và có hệ thố ng tên đệm để
phâ n biệt giữ a nhữ ng ngườ i thuộ c cá c thế hệ khá c nhau.
-

Sinh đẻ: Phụ nữ đẻ ngồ i, đẻ ngay trong buồ ng ngủ . Trẻ sơ sinh đượ c tắ m

bằ ng nướ c nó ng. Nhà có ngườ i ở cữ ngườ i ta treo cà nh lá xanh hay cà i hoa chuố i
12

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan



(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

trướ c cử a để là m dấ u khô ng cho ngườ i lạ và o nhà vì sợ vía độ c ả nh hưở ng tớ i
sứ c khoẻ đứ a trẻ. Trẻ sơ sinh đượ c ba ngà y thì là m lễ cú ng mụ .
-

Cướ i xin: Trai gá i muố n lấ y đượ c nhau phả i so tuổ i, bó i châ n gà xem có hợ p

nhau khơ ng. Có tụ c chă ng dây, há t đố i đáp giữ a nhà trai và nhà gá i trướ c khi và o
nhà , há t trong đá m cướ i. Lú c đó n dâ u, cơ dâ u đượ c cõ ng ra khỏ i nhà gá i và bướ c
qua cá i kéo mà thầ y cú ng đã là m phép mớ i đượ c và o nhà trai.
-

Ma chay: Thà y tà o có vị trí quan trọ ng trong việc ma và là m chay. Nhà có

ngườ i chết con cá i đến nhà thầ y mờ i về chủ trì cá c nghi lễ, tìm đấ t đà o huyệt.
Ngườ i ta kiêng khâ m liệm ngườ i chết và o giờ sinh củ a nhữ ng ngườ i trong gia
đình. Ngườ i chết đượ c liệm và o quan tà i để trong nhà hay chỉ bó chiếu ra đến
huyệt rồ i mớ i cho và o quan tà i. Mộ đượ c đắ p đấ t, xếp đá ở châ n mộ . ở mộ t số nơi
có tụ c hoả tá ng cho nhữ ng ngườ i chết từ 12 tuổ i trở lên.
Lễ là m chay cho ngườ i chết diễn ra sau nhiều nă m, thườ ng đượ c kết hợ p vớ i lễ
cấ p sắ c cho mộ t ngườ i đà n ô ng nà o đó đang số ng trong gia đình. Lễ tổ chứ c ba
ngà y, ngà y đầ u gọ i là lễ phá ngụ c, giả i thoá t hồ n cho ngườ i chết, ngà y thứ hai gọ i
là lễ tắ m hương hoa cho ngườ i chết trướ c khi đưa hồ n về bà n thờ tổ tiên trong
nhà , ngà y thứ ba lễ cấ p sắ c. Ngườ i chết đượ c cú ng đưa hồ n về quê cũ ở Dương
Châ u.
-

Nhà mớ i: Muố n là m nhà phả i xem tuổ i nhữ ng ngườ i trong gia đình, nhấ t là


tuổ i chủ gia đình. Nghi lễ chọ n đấ t đượ c coi là quan trọ ng. Buổ i tố i, ngườ i ta đà o
mộ t hố to bằ ng miệng bá t, xếp mộ t số hạ t gạ o tượ ng trưng cho ngườ i, trâ u bị ,
tiền bạ c, thó c lú a, tà i sả n rồ i ú p bá t lên. Dự a và o mộ ng bá o đêm đó mà biết điềm
xấ u hay tố t. Sá ng hô m sau ra xem hỗ , cá c hạ t gạ o vẫ n giữ a ngun vị trí là có thể
là m nhà đượ c.
-

Thờ cú ng: Ngườ i Dao vừ a tin theo cá c tín ngưỡ ng nguyên thuỷ, cá c nghi lễ

nô ng nghiệp vừ a chịu ả nh hưở ng sâ u sắ c củ a Khổ ng giá o, Phậ t giá o và nhấ t là
Ðạ o giá o. Bà n vương đượ c coi là thuỷ tổ củ a ngườ i Dao nên đượ c cú ng chung vớ i

13

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

tổ tiên từ ng gia đình. Theo truyền thố ng tấ t cả đà n ô ng đã đến tuổ i trưở ng thà nh
đều phả i qua lễ cấ p sắ c. mộ t nghi lễ vừ a mang tính chấ t củ a Ðạ o giá o, vừ a mang
nhữ ng vết củ a lễ thà nh đinh xa xưa
-

Lễ cấp sắc:

Thờ i gian: Ngà y hà nh lễ cấ p sắ c thườ ng đượ c tiến hà nh và o nhữ ng thá ng cuố i

nă m. Trướ c khi hà nh lễ, ngườ i cấ p sắ c phả i kiêng: nó i tụ c, chử i bậ y, quan hệ vợ
chồ ng hay để ý đến phụ nữ ... Thờ i gian tiến hà nh lễ cấ p sắ c 3 đèn kéo dà i từ 1
đến 2 ngà y; cấp sắ c 7 đèn kéo dà i 3 đến 5 ngà y vớ i cá c nghi lễ chính trình diện và
thụ đèn.
Quan niệm tổ chứ c:
Nghi lễ cấ p sắ c củ a ngườ i Dao có nhiều bậ c. Bậ c đầ u tiên, họ đượ c cấ p 3 đèn và
36 binh mã . Bậ c 2 họ đượ c cấ p 7 đèn và 72 binh mã và bậ c cuố i cù ng là 12 đèn và
120 binh mã . Ô ng thầ y đượ c chọ n là m lễ phả i cao tay, ngà y thá ng đượ c chọ n rấ t
cẩ n thậ n, ngườ i đượ c cấ p sắ c cũ ng phả i thuầ n thụ c cá c nghi lễ quy định trong cá c
bả n sắ c. Việc cấ p sắ c trong gia đình đượ c tuâ n thủ từ trên xuố ng dướ i, từ cha đến
con, từ anh, đến em.
Mộ t buổ i cấ p sắ c có thể là m cho mộ t hoặ c và i ngườ i cũ ng đượ c nhưng phả i là số
lẻ. Ngườ i đà n ơ ng có vợ thườ ng đượ c chọ n để cấ p sắ c trướ c.
Gia chủ phả i là m cơm, rượ u cú ng bá o tổ tiên về việc chuẩ n bị và hẹn thờ i điểm
tiến hà nh lễ cấ p sắ c. Sau đó , phả i n i hai con lợ n đự c và cá i, chuẩ n bị cho việc
cú ng bái. Ngoà i ra, phả i chuẩ n bị lợ n, gà , rượ u, gạ o… để là m cỗ và và i tră m nghìn
tiền mặ t bồ i dưỡ ng thầ y.

14

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Thườ ng mộ t lễ cấ p sắ c 3 đèn thì cầ n 3 thầ y, 7 đèn thì 7 thầ y. Ô ng thầ y cả gọ i là
"chí chẩ u sai" hoặ c "cơ tà n sai", cá c thầ y phụ gồ m: dầ n chá i, tình mình, pá tạ n,
tơ ng tà n.

Trong lễ trình diện, gia chủ mổ lợ n để tế lễ tổ tiên. cá c thầ y cú ng phả i tẩ y uế xong
mớ i đá nh trố ng mờ i tổ tiên về dự , sau đó thầ y cú ng là m lễ khai đà n, nhằ m bá o
cho tổ tiên biết lý do củ a buổ i lễ.
Tiếp đó , tạ i lễ thụ đèn, ngườ i đượ c cấ p sắ c phả i ă n mặ c chỉnh tề ngồ i trướ c bà n
thờ , hai tay giữ mộ t câ y tre, nứ a, ngang vai có đụ c và xuyên mộ t thanh ngang dà i
vừ a tầ m vai để thầ y đố t đèn, đặ t nến để là m lễ.
Ngườ i thụ lễ đượ c cấ p đạ o sắ c vớ i 10 điều cấ m và 10 điều nguyện, tên â m củ a
ngườ i thụ lễ cũ ng đượ c ghi l n trong đó để khi chết về đượ c vớ i tổ tiên.
Điều quan trọ ng nhấ t trong cá c buổ i lễ nà y là cấ p phá p danh cho ngườ i thụ lễ.
Ngườ i thụ lễ lấy vạ t á o để hứ ng gạ o từ thầ y cả và cha đẻ, sau đó quan sá t và họ c
mộ t số điệu mú a từ cá c thầ y.Kết thú c nghi lễ, cá c thầ y mú a để dâ ng rượ u, lễ vậ t
tạ ơn thầ n linh.
(Ả nh minh họ a phầ n phụ lụ c - Ả nh 16)
-

Tín ngưỡ ng: Tín ngưỡ ng ở ngườ i Dao cò n nhiều tà n dư tô n giá o nguyên
thủ y

nhưng tam giá o đã biểu hiện rấ t rõ rệt, đặ c biệt là Đạ o giá o có nhiều ả nh hưở ng
sâ u sắ c đến tín ngưỡ ng củ a ngườ i Dao. Bên cạ nh đó , cị n thấ y cả yếu tố củ a Phậ t
giá o từ Trung Quố c đã ả nh hưở ng trự c tiếp đến ngườ i Dao, đượ c ngườ i Dao tiếp
thu và cả i biến để phù hợ p vớ i điều kiện xã hộ i củ a mình. Trong thự c tế nhiều
15

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich


bứ c họ a để thờ hoặ c tranh vẽ dù ng trong các nghi lễ củ a đồ ng bà o đều có thầ n
linh củ a Đạ o giá o như Ngọ c Hoà ng, Diêm Vương… Hay trong cá c nghi lễ cú ng tế,
thầ y cú ng thườ ng dù ng cá ch phù phép để đuổ i tà ma... Có cả nhữ ng phép thuậ t
củ a Phậ t như uố ng nướ c thiêng, ă n chay, tư tưở ng hó a kiếp luâ n hồ i


Vă n hó a – Nghệ thuậ t

Dâ n tộ c Dao có mộ t nền vă n hó a rấ t phong phú và đậ m đà bả n sắ c, phả n á nh
nhiều lĩnh vự c củ a đờ i số ng. Ca há t và sá ng tá c thơ là nhu cầ u sinh hoạ t vă n nghệ
phổ biến củ a ngườ i Dao. Ngườ i Dao há t, sá ng tá c hoặ c ứ ng tá c lờ i há t và o cá c dịp
trai gá i đến chơi là ng, trong đá m cướ i, dịp và o nhà mớ i, nhữ ng ngà y hộ i và chợ
phiên… Có hai hình thứ c thể hiện là há t đơn và há t đố i đá p, nhưng há t đố i đá p là
thô ng dụ ng hơn. Há t đố i đá p thườ ng á p dụ ng khi là m quen, tìm hiểu nhau. Theo
đó , ngườ i ta chia là m hai bên, mộ t bên nam, mộ t bên nữ , tố i thiểu mỗ i bên có
mộ t ngườ i. Tụ c ngữ , ca dao phả i á nh nhiều lĩnh vự c khá c nhau, đặ c biệt là các
kinh nghiệm sả n xuấ t và sinh hoạ t xã hộ i. Câ u đố i cũ ng đa dạ ng và phả n á nh
nhiều khía cạ nh củ a cuộ c số ng lao độ ng và thiên nhiên xunh quanh con ngườ i.
Nhạ c cụ dâ n tộ c củ a ngườ i Dao chủ yếu đượ c sử dụ ng trong cá c nghi lễ tơ n giá o,
tín ngưỡ ng, gồ m có trố ng, thanh la, chũ m choẹ, chuô ng nhạ c và tù và . Ngồ i ra,
ngườ i Dao cị n có cá c loạ i nhạ c cụ khá c như nhị, sá o, đà n mơ i…
Trị chơi củ a ngườ i Dao thì rấ t đa dạ ng, gồ m nhiều thể loạ i khá c nhau; có trị
mang tính nghi lễ như trị tậ p lên đồ ng, tậ p bó i, nhả y mú a…; có trị chơi trong lú c
uố ng rượ u như trị chỉ ngó n tay, há t đố i đá p…; có trị chơ trong ngà y tết và
nhữ ng lú c thờ i gian rả nh rỗ i khá c như trò bắ t dây bằ ng cá c ngó n tay, đu dâ y,
đá nh quay, đá nh cò n…

16


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

PHẦN 2. VẬN DỤNG VĂN HÓA NGƯỜI DAO TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
2.1. Vận dụng văn hóa tộc người Dao với vai trò là tài nguyên du lịch
2.1.1. Tài nguyên du lịch
a, Trang phục: Trong bài tiểu luận này em tập trung trang phục truyền thống của người Dao
đỏ.
Nghệ thuật trang trí trên trang phục truyền thống của người Dao đỏ ở Tuyên Quang đã được
công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, điều này có ý nghĩa lớn trong việc tôn vinh
các giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc.
Trang phục của người Dao Đỏ mang những nét đặc trưng riêng, độc đáo so với các nhánh
Dao khác. Nghệ thuậ t trang trí trên trang phụ c gắ n vớ i truyền thuyết về con long
khuyển mình rồ ng ngũ sắ c, biến thâ n củ a Bà n Hộ (tổ tiên củ a ngườ i Dao Đỏ ) cứ u
nướ c củ a Bình Vương khỏ i sự hủ y diệt củ a Cao Vương. Vì vậ y, trang phụ c cầ u kỳ
từ cá ch cắ t khâ u đến hoa vă n, cá ch tạ o hình và đặ c biệt là mà u sắ c trang trí nhấ t
thiết phả i có đủ nă m mà u cơ bả n: đỏ , trắ ng, và ng, xanh, chà m hoặ c đen.
Trang phục nam giới người Dao Đỏ khá đơn giản trong tạo hình và màu sắc, chủ yếu trang trí
tỉ mỉ ở khăn đội đầu và áo, áo đượ c trang trí bằ ng nhữ ng đườ ng viền bằ ng vả i mà u
đỏ hoặ c ghép vả i hoa đỏ ở ố ng tay, quanh gấ u á o, phầ n xẻ tà ở gấ u á o. Phầ n lai
trướ c ngự c á o là mả nh vả i hình chữ nhậ t đượ c thêu kín hoa vă n, thườ ng là các
mơ -típ như hoa chéo, chữ thậ p, dấ u nhâ n, câ y cỏ , quả thô ng, dấ u châ n hổ , hoa
câ y bô ng và cá c đườ ng chỉ thêu nằ m ngang, dọ c bằ ng mà u đỏ , trắ ng. Bên phả i
củ a ná ch á o đượ c đính 5 khuy bạ c nhỏ bằ ng hạ t ngô . Khă n độ i đầ u trang trí giố ng
khă n củ a nữ giớ i.
Trang phụ c nữ giớ i Dao đỏ mang nhiều điểm nhấ n đặ c trưng và nổ i bậ t nhấ t, đặ c

biệt là ở chiếc á o đặ c biệt là ở phầ n ngự c á o và vai á o, đây là hai phầ n đượ c thêu
thù a họ a tiết tỉ mỉ và độ c đá o nhấ t. Quá trình tạ o ra mộ t bộ trang phụ c cũ ng hết
sứ c cầ u kì. Từ khi lên mườ i tuổ i, bé gá i Dao Đỏ đượ c cá c bà , cá c mẹ dạ y cho cá ch
kéo sợ i, dệt vả i, cắ t may và thêu thù a. Sang tuổ i 15, hầ u hết họ biết tự là m cho
17

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

mình nhữ ng bộ trang phụ c truyền thố ng đẹp nhấ t để tham dự cá c ngà y lễ hộ i,
chợ phiên ở thô n bả n. Để là m ra mộ t bộ trang phụ c, ngườ i Dao Đỏ ở Tuyên
Quang tham gia và o quá trình trồ ng bơ ng, dệt vả i, trồ ng chà m, nhuộ m chà m, cắ t
may, trang trí…
Bơ ng đượ c thu hoạ ch và o thá ng bả y, tá m (Â m lịch). Quả bô ng đượ c phơi sương,
nắ ng cho nở ra rồ i đem cá n tá ch hạ t và bô ng. Sợ i bô ng luộ c qua nướ c sô i cho
sạ ch rồ i đem hồ vớ i nướ c chá o ngô (hoặ c chá o gạ o nếp, tẻ), nấ u trong nử a ngà y
thì vớ t ra đem sợ i hơi khơ , sau đó đá nh thà nh con chỉ để dệt thà nh vả i. Để
nhuộ m vả i, đồ ng bà o dù ng cao chà m đượ c là m từ việc ngâ m câ y chà m, lọ c, cho
thêm vô i bộ t, nướ c tro bếp. Khi là m cao, phả i thự c hiện mộ t số kiêng cữ
như:Kkhô ng chế biến cao chà m ở trong nhà mà phả i là m trong mộ t cá i lá n nhỏ
cạ nh nhà ; khô ng chế biến khi nhà có lợ n, trâ u, bị đẻ hoặ c phụ nữ có thai đi qua
lá n. Cao chà m đượ c hò a tan vớ i nướ c đun sô i cù ng lá ngả i để nguộ i, pha thêm ít
nướ c tro và rượ u, khuấ y đều. Để vả i có mà u đẹp và bền, đồ ng bà o nhuộ m và o
thá ng 7, thá ng 8 vì thờ i điểm nà y tiết trờ i khô rá o, vả i mau khô và bắ t mà u tố t.
Trướ c khi nhuộ m phả i đem ngâ m thậ t kỹ để hết hồ thì lú c nhuộ m mớ i dễ bắ t
mà u và khô ng bị loang lổ . Khi nhuộ m, tấ m vải đượ c nhấ n chìm trong nướ c, dù ng

châ n đạ p thậ t kỹ để vả i thấ m mà u chà m. Ngâ m vả i khoả ng 1 giờ , rồ i đem phơi
khơ . Để vả i có mà u chà m như ý thườ ng phả i mấ t 20 ngà y trở lên để nhuộ m và
phơi khô nhiều lầ n....
Vả i đượ c cắ t, may, khâ u và đượ c trang trí theo giớ i tính, độ tuổ i, theo tín ngưỡ ng
(cho thầ y cú ng). Ngườ i phụ nữ đượ c tự do sá ng tạ o mơ -típ hoa vă n, cá ch tạ o
hình, mà u sắ c trang trí nhưng phả i tuâ n thủ về bố cụ c trang trí như: Thâ n trướ c
và thâ n sau á o dà i, á o ngắ n; quanh hô ng, từ đầ u gố i xuố ng gấ u quầ n, mặ t khă n
độ i đầ u… trên y phụ c nữ và phầ n gấ u á o, gấ u quầ n, phầ n lai trướ c ngự c trên y
phụ c nam.

18

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Nhữ ng nét độ c đá o trong trang phụ c tạ o nên sự ấ n tượ ng, và thu hú t khá ch du
lịch, muố n tìm hiểu muố n khố c lên mình bộ đồ truyền thố ng củ a dâ n tộ c. Tạ i địa
bà n sinh số ng củ a ngườ i Dao Đỏ như Tuyên Quang, Thá i Nguyên, Lạ ng Sơn có
thể đưa du khá ch đến tham quan tìm hiểu về nét đẹp đã đượ c cô ng nhậ n là di
sả n vă n hó a quố c gia trên trang phụ c truyền thố ng củ a ngườ i Dao Đỏ .
b, Vă n hó a, tín ngưỡ ng
Dâ n tộ c Dao có nền vă n hó a tín ngưỡ ng đa dạ ng độ c đá o, và có rấ t nhiều lễ hộ i và
phong tụ c:
-

Lễ cấ p sắ c – nét vă n hó a “đậ m chấ t” củ a ngườ i Dao Đỏ


Lễ cấp sắ c củ a ngườ i Dao Đỏ thườ ng đượ c tổ chứ c và o thá ng 11, thá ng 12 hà ng
nă m bở i và o khoả ng thờ i gian nà y là thờ i gian nhà n rỗ i củ a đồ ng bà o dâ n tộ c Dao
Đỏ . Lễ cấ p sắ c vớ i mụ c đích để cô ng nhậ n là con chá u củ a “Bà n Vương” – tổ tiên
củ a ngườ i Dao Đỏ . Lễ cấ p sắ c đượ c chia thà nh nhiều bậ c, bậ c 3 đèn, bậ c 7 đèn và
bậ c 12 đèn. Nhữ ng ngườ i con trai ở đồ ng bà o Dao Đỏ phả i trả i qua lễ cấ p sắ c từ 3
ngọ n đèn trở nên mớ i có tâ m, có đứ c mà mớ i đượ c cơ ng nhậ n con chá u củ a tổ
tiên ngườ i Dao Đỏ .
-

Lễ “Tết nhả y” – độ c, lạ

Đi du lịch Sa Pa và o nhữ ng dịp Tết đến, du khá ch sẽ đượ c chiêm ngưỡ ng mộ t lễ
hộ i hết sứ c độ c, lạ chỉ có ở đồ ng bà o dâ n tộ c Dao Đỏ , đó chính là lễ Tết nhả y.
Lễ Tết nhả y là mộ t lễ hộ i đặ c trưng củ a ngườ i Dao thườ ng đượ c tổ chứ c và o
nhữ ng ngà y lễ Tết đến xuâ n về và chỉ vẻn vẹn trong 3 ngà y liên tụ c. Trong lễ Tết
nhả y, mó n ă n chính để cú ng và dù ng để ă n chính là thịt lợ n. Ngườ i Dao Đỏ đó n
Tết bằ ng điệu nhả y “ Nhiang chằ m Đao” để rèn luyện thâ n thể và võ nghệ. Tấ t cả
nhữ ng độ ng tá c củ a cá điệu mú a, điệu nhả y đều đượ c thứ c hiện liên tụ c vớ i sự
khéo léo và rấ t tinh tế củ a nhữ ng ngườ i biểu biễn. Mộ t số nam thanh niên “sà i
19

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

cỏ ” theo hướ ng dẫ n củ a thầ y cả “chá i peng pi” tổ chứ c 14 điệu nhả y dẫ n đườ ng

để bắ c cầ u đó n thầ n linh, tổ tiên “về ă n” Tết.
-

Lễ hộ i nhả y lử a củ a ngườ i Dao Đỏ ở Tuyên Quang

Theo quan niệm củ a ngườ i Dao Đỏ , lử a đượ c coi như là mộ t vị thầ n linh thiêng,
lử a giú p mang lạ i cho đồ ng bà o sự ấ m á p. Lễ hộ i nhả y lử a củ a ngườ i Dao Đỏ
thườ ng diễn ra và o dịp đầ u nă m vớ i ý nghĩa cầ u mong thầ n lử a mang hơi ấ m củ a
mình về sưở i ấ m dâ n là ng, cho dâ n là ng mộ t nă m mớ i bình yên, “mưa thuậ n, gió
hị a”, m n nhà khỏ e mạ nh. Ngoà i ra, lễ hộ i nhả y lử a cò n đượ c tổ chứ c và o cá c lễ
cấ p sắ c củ a thầ y Tà o, lễ trưở ng thà nh cho nhữ ng thanh niên ngườ i Dao Đỏ . Ngoà i
đồ ng bà o Dao Đỏ thì ngườ i Tả Phẻn cũ ng có lễ hộ i nhả y lử a, nhưng mỗ i lễ hộ i
nhả y lử a đều mang nét độ c đá o, chứ a đự ng yếu tố huyền bí, tâ m linh khá c nhau
Dịp nă m mớ i Kỷ Hợ i 2019, Lễ hộ i nhả y lử a đượ c tổ chứ c và o ngà y mù ng 7 Tết.
Đâ y là nă m thứ 2 xã Đà Vị, huyện Na Hang tổ chứ c Lễ hộ i nhả y lử a trong khuô n
khổ Lễ hộ i Lồ ng tô ng. Để chuẩ n bị cho buổ i lễ, mộ t đố ng củ i lớ n vớ i nhữ ng câ y gỗ
đượ m than đã đượ c ngườ i dâ n xã Đà Vị chuẩ n bị từ ngà y hô m trướ c.

Chủ trì thự c hiện nghi lễ là mộ t thầ y Tà o có uy tín trong vù ng. Sau khi chọ n đượ c
ngà y tố t, buổ i lễ sẽ đượ c tổ chứ c và o buổ i tố i khi mà n đêm buô ng xuố ng. Trên
mâ m cú ng, ngườ i Dao Đỏ chuẩ n bị đầ y đủ cá c vậ t phẩ m như: Cơm, gạ o, rượ u, gà
luộ c, nướ c suố i, hương, tiền là m bằ ng giấ y bả n, đèn hoặ c nến... Khi buổ i lễ bắ t
đầ u, thầ y Tà o sẽ thự c hiện nghi thứ c cú ng lễ, xin phép tổ tiên, thầ n linh cho dâ n
là ng đượ c tổ chứ c lễ hộ i và mờ i cá c vị thầ n ban sứ c mạ nh cho cá c chà ng trai.
Cù ng thờ i điểm nà y, mộ t đố ng củ i to đã chuẩ n bị trướ c sẽ đượ c đố t lên. Khi đố ng
củ i đã chá y rừ ng rự c, thầ y Tà o sẽ xin quẻ â m dương, nếu đượ c thầ n lử a đồ ng ý,
cá c chà ng trai ngườ i Dao Đỏ sẽ đến ngồ i trướ c mặ t thầ y cú ng để đượ c thầ n linh
tiếp thêm sứ c mạ nh.
c, Ẩ m thự c
20


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Vă n hó a ẩ m thự c củ a ngườ i Dao rấ t độ c đá o, họ dù ng lương thự c chính là gạ o,
ngơ , và ă n cù ng vớ i uố ng trà . Mộ t số mó n ă n độ c đá o củ a ngườ i Dao như:
-

Thịt lợ n muố i:

Thịt lợ n muố i chua khô ng chỉ là mó n ă n gó p phầ n là m nên truyền thố ng củ a
ngườ i Dao Tiền mà cị n là đặ c sả n tiếp đó n tấ t cả nhữ ng ngườ i khá ch lầ n đầ u tiên
đến vớ i cá c gia đình củ a họ . Từ lâ u, ngườ i Dao Tiền ở Tuyên Quang có rấ t nhiều
mó n ă n nổ i tiếng như mắ m cá , mắ m tép, thịt lợ n gá c bếp, thịt lợ n nướ ng, lợ n
muố i… Trong kho tà ng mó n ă n phong phú ấy, khơ ng thể khô ng kể đến thịt lợ n
muố i chua - mó n ă n đặ c sả n củ a ngườ i dâ n tộ c Dao.
Thịt chua là mó n ă n dâ n dã , mang đậ m mà u sắ c ẩ m thự c dâ n tộ c nơi đâ y, vì thế,
nhữ ng nguyên liệu chế biến cũ ng sẵ n có trong nhà . Đó là thịt lợ n, muố i tinh và
cơm nguộ i.
Thịt chua phả i ă n kèm vớ i lá lố t mớ i thưở ng thứ c hết độ ngon củ a nó
Mỗ i dâ n tộ c có mộ t cá ch chế biến thịt chua khá c nhau tù y thuộ c và o khẩ u vị củ a
từ ng ngườ i. Tuy nhiên, vớ i cá ch là m độ c đá o củ a mình, nhữ ng miếng thịt chua
củ a ngườ i Dao Tiền khiến ai mộ t lầ n ă n và o cũ ng phả i nhớ mã i. Là m thịt chua
khơ ng khó nhưng đị i hỏ i phả i có nhiều thờ i gian.
Ngồ i cơm nguộ i, ngườ i ta cò n lấy cá c loạ i lá như lá cơm đỏ , trầ u khô ng, riềng.
Tấ t cả đem rử a sạ ch, để rá o nướ c, giã nhỏ và trộ n lẫ n vớ i thịt lợ n. Sau khi thịt lợ n

đượ c bó p đều vớ i cá c loạ i gia vị, ngườ i ta tiến hà nh ủ chua thịt.
Cơ ng đoạ n nà y có thể mấ t từ 5 ngà y đến nử a thá ng hoặ c có thể lâ u hơn nữ a, tù y
thuộ c và o thờ i tiết từ ng mù a và mụ c đích củ a ngườ i dù ng. Mỗ i chum thịt sau khi
đã bịt chặ t đượ c ú p ngượ c lên mộ t chiếc bế đự ng đầy tro bếp. Là m như vậ y để
trong quá trình thịt lên chua, mỡ và nướ c từ thịt sẽ chả y ngượ c xuố ng ngấ m và o
tro, như thế thịt sẽ khô ng bị hỏ ng. Khi chủ nhà biết đến ngà y thịt đủ độ ngấ u thì
mang ra thưở ng thứ c.
21

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Khi ă n, từ ng miếng thịt chua đượ c gỡ ra, gạ t bỏ phầ n cơm nguộ i rồ i dù ng nứ a để
cắ t thà nh từ ng miếng nhỏ vừ a ă n. Thịt đượ c ướ p lâ u nă m thườ ng să n lạ i, mà u
nhạ t hơn, khi ă n có độ giị n củ a thịt mỡ , độ dai sầ n sậ t củ a bì và thịt nạ c. Ă n mộ t
miếng thô i cũ ng đủ cả m nhậ n đượ c hương vị lạ và đặ c biệt củ a mó n thịt nà y. Vớ i
nhữ ng ngườ i có kinh nghiệm là m thịt chua, khi ă n họ có thể biết đượ c thịt nà y đã
đượ c ướ p bao nhiêu lâ u.
Thịt chua phả i ă n kèm vớ i lá lố t mớ i thưở ng thứ c hết độ ngon củ a nó . Cá i hương
vị đậ m đà củ a mó n thịt ướ p muố i lâ u nă m, có vị mặ n đậ m củ a muố i, vị ngọ t củ a
thịt, vị chua củ a sự lên men lâ u ngà y cù ng hương thơm đậ m củ a lá lố t xanh. Tấ t
cả hò a quyện thà nh mộ t hương vị rấ t khó quên, ă n mộ t lầ n thô i cũ ng khiến
ngườ i ta nhớ mã i.
Bên cạ nh đó , mộ t điều đặ c biệt khiến nhiều ngườ i thích mó n ă n độ c đá o nà y là
thịt để lâ u hà ng nă m nhưng khô ng bị mấ t mà u, mù i vị rấ t thơm ngon, hấ p dẫ n.
-


Xô i thậ p cẩ m

Cũ ng giố ng như nhiều dâ n tộ c khá c, thườ ng ngà y, ngườ i Dao ă n cơm tẻ, nhữ ng
lú c gia đình có cô ng việc: Lễ tết, và o nhà mớ i, nhờ anh em cấ y giú p hoặ c và o vụ
thu hoạ ch lú a, ngô ngườ i Dao thườ ng sử dụ ng xơ i. Mó n xơ i củ a ngườ i Dao đượ c
nấ u khá cầ u kỳ. Ngồ i xơ i trắ ng, ngườ i Dao cò n sử dụ ng cá c loạ i lá câ y để đồ xô i
nhiều mà u hay cị n gọ i là xơ i thậ p cẩ m.  
Gạ o để đồ xô i phả i là thứ gạ o do chính gia đình trồ ng trên nương và đều hạ t,
đượ c nhặ t hết sạ n. Để là m xô i thậ p cẩ m, trướ c khi đồ , ngườ i Dao đem gạ o nếp
chia thà nh nhiều phầ n theo từ ng loạ i mà u định trộ n. Gạ o là m xơ i mà u tím sẽ
đượ c ngâ m và o chậ u nướ c lá câ y gạ o cẩ m trộ n vớ i nướ c gio. Gạ o là m xô i mà u
và ng  ngâ m và o chậ u nướ c nghệ. Gạ o là m xô i mà u hồ ng đem ngâ m và o chậ u lá
câ y gạ o cẩ m. Gạ o là m xô i trắ ng ngâ m và o nướ c lã … 
Khi ngâ m đủ thờ i gian, gạ o đượ c vớ t ra cho rá o nướ c nhưng vẫ n phả i để riêng
biệt mỗ i rá mộ t loạ i gạ o. Ngườ i Dao có bí quyết riêng để trong quá trình ngâ m
22

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.hoc.phan.van.hoa.toc.nguoi.viet.nam.tieu.luan.van.hoa.toc.nguoi.dao.doi.voi.su.phat.trien.du.lich

Tieu luan


×