Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Phân tích Đất Nước Ngữ Văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.68 KB, 9 trang )

Thầy Hòa Văn- 66 Trần Đại Nghĩa
ĐẤT NƯỚC
_ Nguyễn Khoa Điềm_
ITìm hiểu chung:
1. Tác giả: Nguyễn Khoa Điềm:
 Thế hệ nhà thơ trẻ chống Mĩ.
 Chất thơ trữ tình, chính luận (riêng).
 Chất suy tư, trăn trở của một trí thức trẻ về đất nước, tổ quốc.
2. Tác phẩm: Đất Nước
a. Xuất xứ:
1 chương- từ trường ca “Mặt đường khát vọng”.
Sáng tác năm 1971- chiến khu Bình- Trị- Thiên.
Thời gian cuộc kháng chiến chống Mĩ diễn ra vô cùng ác liệt, Đất Nước ta bị chia cắt 2 miền
Nam- Bắc.
b. Cảm xúc chủ đạo- Nội dung chính:
- Lời kêu gọi thế hệ trẻ ở vùng đô thị tạm chiếm miền Nam cùng xuống đường đấu tranh để
thống nhất Đất Nước
- Ngày hôm nay, khi đọc Đất Nước, ta vẫn nhận thức được sâu sắc trách nhiệm của chúng tanhững người Việt Nam tha thiết yêu Tổ Quốc.
c. Tư tưởng chủ đạo: Đất Nước của nhân dân
- Trả lại Đất Nước cho chủ nhân đích thực- Nhân dân.
Nhân dân => tạo dựng => bảo vệ => gìn giữ => phát triển Đất Nước
Đặc biệt là những phong tục tập quán, lối sống, truyền thống tốt đẹp của ông cha ta ngàn đời nay.
 Đất nước là của mỗi người, và trong mỗi người đều có một phần Đất Nước.
II9 câu thơ đầu:
1. Vị trí đoạn trích:
 Đầu, mang trách nhiệm dẫn dắt mạch suy tư, trăn trở của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước,
Tổ Quốc
 Đất Nước có từ bao giờ ? (thời gian)
 Đất Nước do ai tạo ra ? (nguồn cội)
 SO SÁNH (chú ý QUAN TRỌNG)
Cách định nghĩa Đất Nước:


+ Sử gia, nhà khảo cổ học: bằng các con số, bằng chứng xác đáng, xác thật, khách quan.
+ Triết gia, Nho gia: Đất Nước gắn liền với những vị anh hùng, chiến công hiển hách => Đất Nước hiện lên
là “một mối xa thư đồ sộ, hai vầng nhật nguyệt chói lịa” ( VTNSCG- Nguyễn Đình Chiểu)
 Đối với Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước gắn liền với cuộc sống bình dị của nhân dân lao động.
Chính con người Việt => hình thành cộng đồng Việt, tạo ra Văn hóa Việt, tạo ra Đất Nước Việt. Vì
vậy, thành thử ra Đất Nước lại bắt đầu từ những cái “Ngày xửa ngày xưa”, từ câu chuyện, từ miến
trầu, từ búi tóc, từng gừng cay muốn mặn…
2. Cảm nhận cụ thể; 3 đoạn văn:
a. 2 câu thơ đầu: chân lí vĩnh hằng
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể”
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”
 “ta”: cá nhân
 “lớn lên”: trưởng thành
 “Đất Nước”: cộng đồng
 “đã có rồi”: đã tồn tại rồi
 Mỗi chúng ta đều thật may mắn khi vừa sinh ra đã có Đất Nước, Tổ Quốc rồi
Những câu truyện cổ tích mà mẹ và bà thường hay kể
1






Đưa ta trở về mảnh vườn cổ tích với những mầm ngọt.
Bồi đắp tâm trí về đạo lí làm người, về khát vọng sống và hạnh phúc.
Những câu truyện được kể bằng tiếng Việt ngọt ngào- ngôn ngữ thiêng liêng của dân tộc => thấm
vào hồn ta => lớn lên, truyền lại => thế hệ này nối tiếp thế hệ khác => tiếng nói khơng mất đi =>
Đất Nước thực sự đã có trong “những cái ngày xửa ngày xưa”


b. 2 câu tiếp: Đất Nước bắt đầu lớn lên với miếng trầu, cây tre

,





“Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
 Miếng trầu:
Miếng trầu bé nhỏ:  đầu câu chuyện
 nên dâu nhà người
 bàn thờ gia tiên
Nền văn hóa với những mối quan hệ
+) Miếng trầ đầu câu chuyện: tình bạn, tình làng nghĩa xóm
+) Miếng trầu nên dâu nhà người: tình u, tình duyên đối lứa
+) Miếng trầu trên bàn thờ gia tiên: tấm long thành kính, tri ân cội nguồn]
Con người Việt sống có tình, có nghĩa

 Cây tre:
Quen thuộc, gần gũi:
 lũy tre làng: mộc mạc, gần gũi với đời sống sinh hoạt của nhân dân
 thời chiến: cây tre và con người Việt Nam cùng kiên cường, bất khuất trước kẻ thù (sự tích
Thánh Gióng)
“Nịi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường”
(Tre Việt Nam- Nguyễn Duy)
c. 4 câu thơ cuối: nền Văn hóa lúa nước

“Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng, hai sương xay, giã, giần, sàng”
- Búi tóc:  nét duyên dáng của người phụ nữ Việt
 phù hợp với điều kiện thời tiết, công việc lao động.
- Gừng cay muối mặn: gia vị hằng ngày
 mặn mà, thủy chung
 Chỉ có cuộc sống thường ngày mới thử thách được sự thủy chung. Gia đình có bền vững, thì quốc
gia mới vững bền.
- Cách đặt tên con theo vật dụng hằng ngày  gắn bó sâu sắc, tình cảm yêu thương với quê hương
- Hạt gạo- ngũ cốc: nuôi sống con người suốt mấy mươi thế kỷ
 trù phú ấm no
 Cả 1 thế giới như thể hiện lên chỉ qua hạt gạo:
“Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông Kinh Thầy…”
 Để làm ra hạt gạo phải “một nắng hai sương”, “ mồ hơi thánh thót như mưa ruộng cày” – “xay, giã, giần,
sàng”
“Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần”
 Qúy trọng công sức lao động của nhân dân, sự cần cù, chịu thương, chịu khó đổi lấy cuộc sống ấm
no.
2


3. Độc đáo, đặc sắc, mới mẻ trong tư tưởng Đất Nước của nhân dân
Nhìn (Đất Nước- Nhân dân) gắn liền với văn hóa
Văn hóa: là tổng hịa các giá trị vật chất và tinh thần được ông cha ta sáng tạo, bảo vệ và gìn giữ, phát
triển qua bao thăng trầm của lịch sử

 Văn hóa là bản sắc, là nét riêng trong cá tính của mỗi dân tộc.
Nhờ có văn hóa gìn giữ, bảo vệ độc lập, chủ quyền dân tộc (Nhất là đối với nước ta, đất nước thường
xuyên phải đối diện với âm mưu đồng hóa của kẻ thù)
 Nguyễn Khoa Điềm đã nhìn (Đất Nước- Nhân dân) gắn liền với nền văn hóa mang đậm dấu ấn của đời
sống lao động, sinh hoạt đời thường bình dị.
Có ai ngờ:
 Tình lãng nghĩa xóm, tình u lứa đơi, đạo lí “uống nước nhớ nguồn” lại hiện ra qua một miếng trầu 
Truyền thống lao động cần cù, kiên cường bất khuất giữ lấy Đất Nước 4000 năm lại nằm gọn bên lũy
tre làng thân thuộc
 Nét duyên dáng, gọn gàng trong lao động, sự cần cù, chịu khó của người phụ nữ Việt lại cuộn trị thành búi
tóc của mẹ
 Nghĩa tình vợ chồng thủy chung, son sắt, thương nhau trong gian khổ vụt lên từ những gừng cay, muối
mặn.
 Gợi dậy niềm tự hào về bản sắc riêng của Đất Nước mình, nhắc nhở ta phải có trách nhiệm bảo vệ nét
văn hóa độc đáo ấy
b. Nguyễn Khoa Điềm sử dụng chất liệu văn hóa dân gian:
Sợi dọc, sợi ngang dệt lên bức tranh Đất Nước
 Ĩng ánh sắc màu văn hóa dân gian
 Sản phẩm của nhân dân lao động
Trong 9 câu đầu, ta thấy sự xuất hiện đậm đà của ca dao, dân ca, truyền thuyết, cổ tích,…
 Tạo nên bầu khí quyển dân gian độc đáo, hấp dẫn.
 So sánh:
Trong thơ cổ, sử dụng ngôn từ ước lệ (thiên thư, đế cư)
 Đất Nước hiện lên hùng vĩ, tráng lệ (nhưng) xa cách
Nguyễn Khoa Điềm đã bình dị hóa Đất Nước, xóa nhòa khoảng cách giữa Đất Nước và Nhân Dân.
(Đưa Đất Nước từ “sách trời”- bất khả xâm phạm, từ ngai vàng của Hồng Đế xuống búi tóc của mẹ,
xuống miếng trầu bà ăn, xuống câu chuyện cổ tích ta nghe hằng ngày, xuống hạt gạo nuôi dân ta lớn,
…) nhờ vào hệ thống ngơn từ bình dị, gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày.
 Đất Nước khơng ở xa ta, trên ta, mà ở trong ta, quanh ta
a.





KẾT LUẬN:
Với chất thơ trữ tình, chính luận vừa chặt chẽ, vừa phóng khống, Nguyễn Khoa Điềm đã
miêu tả Đất Nước trên cả 3 bình diện:

 chiều dài thời gian lịch sử (thời gian đằng đẵng)
 chiều rộng không gian đất nước (khơng gian mênh mơng)
 chiều sâu của văn hóa dân tộc.
Ở phương diện nào cũng mang đậm dấu ấn của Nhân Dân, của những con người mộc mạc, bình dị nhất.

III-

“Em ơi em… hết”:
1. Vị trí, nội dung:
 Phần thơ cuối của chương Đất Nước, mang nhiệm vụ kết đọng lại mạch suy tư về Đất
Nước và Tổ Quốc.
 Đất Nước lớn lên, phát triển như thế nào qua năm tháng?
 Ai là người có cơng dựng nước và giữ nước?
 SO SÁNH (Xem phần II)
3


Thậm chí, Đất Nước cịn hiện lên khi:
“Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc
Khi Nguyễn Du viết Kiều đất nước hóa thành văn
Khi Quang Trung cưỡi voi vào Cửa Bắc
Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng”

 Với Nguyễn Khoa Điềm, Đât Nước không hiện lên với những ông vua, bà chúa. Đất Nước là của Nhân
Dân- những con người bình dị, mộc mạc nhất, nhưng cũng chính họ đã chắt chiu nên sông núi, quặn đẻ ra
non sơng.
 Đất Nước vẹn trịn, to lớn, khơng bị chia cắt, mênh mơng, tráng lệ có chủ quyền, Bắc Nam nối liền một
dải, và muốn vậy, thì lại phải “gắn bó và san sẻ”, “trồng tre đợi ngày thành gậy”, “anh em cùng hướng về
nguồn cội”.
2. Cảm nhận cụ thể:
a. Em ơi em →…làm ra Đất Nước
- Đoạn thơ được mở đầu bằng một lời nhắn ngủ rất tha thiết:
“Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn nghìn năm Đất Nước…”
+ Em:
_ thế hệ trẻ cùng đô thị tạm chiếm miền Nam sống dưới chế độ Mĩ Ngụy → chưa ý thức được trách nhiệm
của mình
_ sự phân thân của thi sĩ
→ Dù là ai cùng cần phải nhìn vào 4000 năm lịch sử Đất Nước, và tự hào về những năm tháng ấy.
+ 4000 năm:
_ quãng thời gian rất dài, rất xa
_ bề dày truyền thống văn hóa mà khơng phải dân tộc nào cũng có được. Ấy thế mà:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”
*So sánh:
- Nguyễn Khoa Điềm không phủ nhận vai trị của những người anh hùng. Ơng viết:
“Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Quả thật, những con người ấy đã tạo ra những mốc son chói lịa, những dấu ấn vĩ đại trong từng
chặng đường lịch sử. Ấy là khi Nguyễn Trãi “làm thơ và đánh giặc”, khi Nguyễn Du viết Kiều, khi Quang
Trung đại phá quân Thanh, khi Trần Hưng Đạo “diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng”…
Nhưng, trong 4000 năm “thời gian đằng đẵng”, nhà thơ đã nhận ra vai trị của 4000 lớp người,

những người vơ danh đang âm thầm, lặng lẽ cống hiến cho Đất Nước. Họ sinh ra từ đất, rồi cũng giản dị trở
về với đất, chết vùi trong đất, không bia tượng, không đền đài, “không ai nhớ mặt đặt tên”, lam lũ cực nhọc,
cần cù làm lụng, bán mặt cho đất bán lưng cho trời… Chính ND đã ra trận đánh giặc, trở về lại ni cái
cùng con… (liệt kê DC)
Tóm lại, những con người ấy chính là những người đã có cơng dựng nước và giữ nước, đã bảo vệ
Đất Nước qua những thăm trầm của lịch sử
“Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Khơng ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”
b. Họ giữ và truyền… (hết)
- Kết cấu đặc biệt:
+ Câu thơ bắt đầu bằng điệp từ “họ” – danh từ chung chỉ Nhân Dân
4


+ Sau chữ “họ” – liệt kê những công việc hàng ngày mà người dân vẫn làm (LK dẫn chứng)
*So sánh:
- Những công việc ấy thật khiêm nhường, lặng lẽ, bé nhỏ, bình dị nếu đặt cạnh việc viết Kiều, làm thơ,
đánh giặc
Tuy nhiên, mỗi người anh hùng kia chỉ có thể thực hiện sứ mệnh của mình trong 1 thời điểm nhất định của
lịch sử còn Nhân Dân – với đơi vai nhỏ bé của mình – đã gánh vác cả giang sơn gấm vóc này suốt 4000
năm.
Sở dĩ Nhân Dân có được sức mạnh to lớn, vĩ đại, bền bỉ này bởi họ có tinh thần đồn kết, sức mạnh tập thể,
gắn bó và san sẻ được truyền từ đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác (và dần dần cũng hình
thành truyền thống tốt đẹp của Nhân Dân ta)
Mặt khác, những công việc tưởng như nhỏ bé hàng ngày của dân ta đều đang góp phần tiếp bước cha ơng,
bảo vệ và lưu truyền nét văn hóa Việt, tạo ra bản sắc Việt, cốt cách Việt
(+ mã VH và giải thích: lúa, lửa, giọng điệu, tên làng xã,…)
+ lúa: gợi ra cả một nền văn minh lúa nước, thứ ra ăn hàng ngày, sự cần cù chịu thương chịu khó →

khát khao cuộc sống ấm no
+ lửa: tình làng nghĩa xóm tối lửa tắt đèn có nhau, sự đùm bọc, yêu thương của những con người
Việt Nam
+ giọng điệu: mẹ truyền cho con thơng qua những câu chuyện cổ tích, qua cả những lời ru con đi vào
giấc ngủ, truyền cho con cả đạo lí làm người (ca dao, cổ tích…); “Tiếng ra cịn, nước ta cịn”
+ tên làng, tên xã: tình yêu quê hương, đất nước – dù ở đâu, đi dâu cũng gánh theo cái tên của quê
hương mình
+ đắp đập be bờ: truyền thống lao động cần cù, gợi nhắc về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa
thủy chung cùng Đất Nước
+ chống ngoại xâm, đánh bại nội thù: truyền thống yêu nước, cách mạng
+ yêu em từ thuở trong nơi: thời bình → trọng nghĩa tình
+ trồng tre đợi..dài lâu: thời chiến → lòng yêu nước, căm thù giặc
*4 câu thơ cuối:
Sông: - “bắt nước từ đâu”
- “Nước”
- Điệu hát: + ca ngợi TN trù phú
+ đa dạng văn hóa
=> ĐN vừa đa dạng, vừa thống nhất, phong phú, sinh động → Vẻ đẹp
3. Nét độc đáo, mới mẻ trong tư tưởng ĐẤT NƯỚC CỦA NHÂN DÂN
a. Gắn (Đất Nước, Nhân Dân) với văn hóa:
* Văn hóa: xem lại phần II (3)
* Với NKĐ, văn hóa là sản phẩm của ND – những con người bình dị, mộc mạc nhất. VH gắn liền với đời
sống lao động bình dị của họ. Có ai ngờ:
- Cả một nền văn minh lúa nước, cả một khao khát chung về đời sống ấm no, cả một dân tộc cần cù chịu
thương chịu khó lại được tái hiện qua hạt lúa giống
- Những đạo lí làm người, những câu chuyện cổ tích, những lời ru vỗ về bao đứa trẻ và cả tình u ngơn
ngữ dân tộc được truyền từ đời này qua đời khác một cách tự nhiên bằng giọng điệu
- Tình yêu QH, ĐN được thể hiện ngay trong cách mà người ra mang theo tên làng, tên xã cùng niềm tự
hào dù ở bất cứ nơi đâu
[…]

→ Nhắc nhở, khơi gợi:
+ niềm tự hào
+ giữ gìn, bảo vệ bản sắc VH
b. NKĐ sử dụng chất liệu VH dân gian:
- Sợi dọc sợi ngang dệt lên bức tranh Đất Nước
5


- Óng ánh sắc màu VH dân gian
*So sánh:
- Trong thơ cổ: hệ thống ngôn từ ước lệ
→ ĐN: _hùng vĩ, tráng lệ
_xa cách
- Trong thơ NKĐ: xóa nhịa khoảng cách ĐN – ND – ht ngơn ngữ bình dĩ, gần gũi: đàn bà, cái cùng con…
→ Đưa ĐN từ ngai vàng của Hoàng đế xuống ngọn lửa, hạt lúa…
→ Đất Nước: _ không ở xa ta hay trên ta
_ ở quanh ta và chính trong ta
IV: “Những người cợ nhớ chồng…núi sơng ta”
1. Vị trí, ND:
- Phần giữa của chương ĐN, có nhiệm vụ triển khai và tiếp tục làm sáng tỏ tư tưởng “ĐN của ND”
- Trước đó, NKĐ đã trả lời được 2 câu hỏi:
+ Đất Nước có từ bao giờ? (khi ta lớn lên…)
+ Đất Nước tồn tại ở đâu? (quanh ta, trong ta)
- Giờ đây, đứng trước mênh mông Tổ Quốc (+DC), tác giả lại tiếp tục trăn trở: ĐN in dấu ấn của ai?
*So sánh:
- Sử gia, khảo cổ
Nho gia, triết gia: _ triều đại
_ anh hùng
(Xem lại phần I )
+ “Đoạt sao Chương Dương độ

Cầm Hồ Hàm Tử quan.”
(Tụng giá hoàn kinh sử)
→ Địa danh gắn liền với những chiến công (DC: Bạch Đằng giang phú)
- NKĐ cũng nhắc đến tên núi sống, nhưng nó khơng in đậm dấu chân anh hùng hay nặng vết chiến cơng, mà
thấp thống bóng dáng ND bình dị
→ ND: chắt chiu nên sông núi , quặn đẻ ra giang sơn

-

-

2. Phân tích chi tiết:
a.Cặp hình ảnh “núi Vọng Phu” và “hòn Trống Mái”
Núi Vọng Phu: biểu tượng của lịng thủy chung (xuất phát từ đời thực, tình cảm gia đình)
+ Hình ảnh ảnh thực: những người chồng hi sinh nơi chiến trường (Nơi nào em cũng nghĩ/Hướng về
anh một phương)
+ Những người vợ chờ chồng chinh chiến trở về -> hình ảnh đẹp đọng lại ->huyền thoại sống không
phải hư cấu
+ Phẩm chất đẹp của những người phụ nữ: thủy chung son sắt
Hòn Trống Mái: niềm hi vọng, tình cảm gia đình bền vững như đá gỗ, trường tồn với thời gian
 Phải biết gắn bó, trân trọng nhau
“Tay nâng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau:”
 Tình cảm thiêng liêng của mỗi người con đất Việt, mong muốn một hạnh phúc bình dị
“Khi có giặc người con trai….” -> họ vẹn bền nghĩa lớn
 Tạo ra sự bền vững của đất nước – nền tảng xây dựng đất nước
 Nhắc nhở chúng ta về những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, phải giữ gìn, bảo vệ và phát huy
b.Cặp hình ảnh “Gót ngựa Thánh Gióng” và “99 con voi” (đạo lí của dân tộc)
6



-

-

Gót ngựa Thánh Gióng: yêu nước, căm thù giặc, chống giặc ngoại xâm -> nhớ tới truyền thuyết
Thánh Gióng: cậu bé 3 tuổi vươn vai, tráng sĩ đánh tan kẻ địch
 Tinh thần bất khuất, dũng cảm
Để tất cả những cậu bé của nước Đại Việt đều có mơ ước trở thành Thánh Gióng, trở thành huyền
thoại trong sử sách: Trần Quốc Toản, Lê Văn Tám, Kim Đồng….
 Những tấm gương tuổi trẻ yêu nước: “Sức trẻ tiến công/ Ngày mai chiến thắng”
99 con voi: Nhớ ngày Giỗ Tổ - truyền thống uống nước nhớ nguồn
+ Tập tục thờ cúng tổ tiên (Hàng năm ăn đâu….nhớ ngày giỗ Tổ -> chữ thiêng liêng, con người
nhớ tới)
+ Người đi trước giữ gìn dặn người đi sau tiếp nối truyền thống dân tộc.
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba”

“Các vua Hùng đã có cơng dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.
 Biết tiếp nối truyền thống
 Uống nước nhớ nguồn: cùng chung nguồn cội -> đoàn kết -> hoàn cảnh lúc bấy giờ: chống quân
xâm lược, Bắc-Nam chia cắt.
C,Cặp hình ảnh: Những con sơng và người học trị nghèo (Tiềm lực Đất nước)
● Những con rồng nằm im: Tiềm lực thiên nhiên
VD: Sông Hồng, sông Cửu Long, Sông Mã: “Nặng phù sa”, “nhiều tôm cá”
- Rồng: biểu tượng của trù phú, cái đẹp thiêng liêng.
“Sông Hồng đỏ nặng phù sa
Sông Mã bờm ngựa phi cát trắng
Sơng Thương bên lở bên bồi”
- Dịng sơng là cái nơi của nền văn hóa, mỗi dịng sơng gắn với một nền văn hóa khác nhau

- Minh chứng cho nhiều chiến công: Sông Bạch Đằng, Sông Đà...
● Người học trò nghèo: Tiềm lực con người
So sánh với Nguyễn Trãi:
“Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có”
VD: Nguyễn Hiền, Ngơ Sĩ Liên, Lương Thế Vinh, Phan Bội Châu…
- Truyền thống hiếu học
- Liên hệ với hiện nay: Tạ Quang Bửu, Tôn Thất Tùng, Ngô Bảo Châu...
=> Đất nước không thiếu nhân tài, không thiếu tiềm lực => Ta phải bảo vệ, phát huy
d. Cặp hình ảnh:
“Hạ Long” và “Vùng Nam Bộ”
Danh lam thắng cảnh
nổi tiếng

Vùng đất
mới được khai phá

-

Được tạo ra bởi nhân dân: Chính người dân Việt đã khai hoang, mở mang, giong buồm ra khơi khám
phá đại dương, đặt chân lên đảo hoang, đem về cho đất nước những thắng cảnh (vịnh Hạ Long)
- Đặt tên các hịn đảo như chính cuộc sống thôn quê (mang cuộc sống đất liền ra biển khơi)
Ơng Đốc ơng Trang bà Đen bà Điểm: Những người vơ danh đã đào kênh đoạn kình. khai hoang lãnh
thổ, tạo ra dáng hình đất nước.
=> Trải dài từ Bắc vào Nam, in dấu hình đất nước là nhân dân
e. 4 câu kết
7


Đoạn thơ được khép lại bằng bốn câu. 12 câu được chia làm 2 phần, 8 câu đầu là dẫn chứng với những địa

danh quen mà lạ => minh chứng xác thực không thể chối từ Đất nước là của cha anh để lại => Đoạn thơ quy
nạp đi tới kết luận ở 4 câu cuối, mở ra chiều rộng của thời gian mênh mông, 4000 năm chiều dài của thời
gian đằng đẵng đều in dấu ấn của nhân dân, họ giữ hồn mình cho Đất nước, cho Tổ quốc.
3. Nét độc đáo, mới mẻ trong tư tưởng ĐẤT NƯỚC CỦA NHÂN DÂN:
a. Gắn (ĐN, ND) với văn hóa:
*Văn hóa:
* Có ai ngờ:
- Những Núi Bút, Non Nghiên lại được góp bởi những người học trị nghèo
- Những Hịn Vọng phu mang bóng dáng những người chinh phụ chờ chồng trở về từ chiến trường
- Vịnh Hạ Long mênh mông, rộng lớn lại được góp bởi những con cóc, con gà QH
b. NKĐ sử dựng chất liệu văn hóa dân gian:
- Sợi dọc sợi ngang dệt lên bức tranh Đất Nước
- Óng ánh sắc màu VH dân gian
(Xem lại phần nối ý II-3-b)
- NKĐ đã đưa ĐN từ ngai vàng của Hoàng đế xuống những núi Bút, non Nghiên, xuống những hòn Vọng
Phụ xuất hiện trên khắp ĐN, những dòng sông xanh thẳm, những ao đầm, vùng đất Tổ thiêng liêng – tất cả
những địa danh này đều mang dáng hình của ND (Nhờ vào HT N2 gần gũi, giản dị…)
→ Đất Nước: _ không ở xa ta hay trên ta
_ ở quanh ta và chính trong ta
V: “Đất là.. ĐN mn đời”
1. Vị trí, ND:
- Phần giữa → triển khai + làm sáng tỏ tư tưởng ĐN của ND
+ Trước đó: ĐN có từ bao giờ?
+ Giờ đây: ĐN tồn tại ở đâu (khi dân Việt hình thành, sáng tạo văn hóa Việt)
+ Địa lí học, triết gia: số liệu, đế cư, triều địa…
NKĐ: Đất Nước: _ không ở xa ta hay trên ta
_ ở quanh ta và chính trong ta
(đó là nơi anh đến trường, nơi em tắm, nơi ta hị hẹn, nơi dân mình đồn tụ…)
2. Cảm nhận cụ thể:
a. Đất là… nhớ ngày giỗ Tổ

- ĐN: khái niệm khó định nghĩa (có người cho rằng ĐN “thon thả giọt đàn đàu”, là “chùm khế ngọt”…)
- NKĐ: Trò chơi chữ: tách, ghép
+Tách: _ Đ: anh đến trường
_ N: em tắm
+ Ghép: ĐN: ta hò hẹn
(1) → ĐN là không gian riêng tư của mỗi người (nơi ra học tập, lao động, sản xuất, dịng sơng, dịng
suối…)
(2) → ĐN là khơng gian của tình u đơi lứa (cây đa, bến nước, sân đình, là câu ca dao, câu hát giao
duyên người ở kẻ đi: Người về ta chẳng cho về/ Ta kéo vạt áo, ta đề câu thơ.)
Bất ngờ: ĐN là “nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” ( I ) liên tưởng ca dao (Khăn thương nhớ


ai) → người con gái Việt → nỗi nhớ tế nhị, kín đáo, đậm chất Á Đơng.
( II ) liên tưởng người vợ nhớ chồng → thủy chung, son sắc, đức hi sinh của người phụ nữ là ĐN, TQ

→ ĐN thu bé lại thành chiếc khăn rơi xuống đất → Khăn đẫm tình u đơi lứa
+ Tách:_ Đ: Chim phượng hoàng…bạc cũng là nơi “Chim về”
8


_ N: Con cá ngư ông…khơi cũng là nơi “Rồng ở”
+Ghép: _ ĐN là nơi dân mình đồn tụ
_ Nơi LLQ và ÂC “đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng”
1 Đn là không gian mênh mông, rộng lớn, tráng lệ, với núi cao, sông sâu, biển rộng. Khi dân mình

đồn tụ → hình thành cộng đồng, sáng tạo ra văn hóa → làm nên Đất Nước hiện nay
2 Ý thơ dẫn dắt chúng ta trở về với truyền thuyết “con Rồng cháu Tiên” – chúng ra chung nguồn cội,

chung một dòng máu, một màu da, cùng là nòi giống Rồng Tiên → gọi nhau – hai tiếng “đồng bào”
“Hai tiếng đồng bào vang vọng ngàn phương”

→ “Những ai bây giờ” – hiện tại, sẽ phải gánh vác chuyện của “những ai đã khuất” (QK); dặn dò
con cháu “cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”
(1) + Tổ tiên của mỗi gia đình, dịng họ: cho chúng ta 1 cái tên, cho chúng ta 1 dòng máu
(2) + Vua Hùng: cho ta ĐN – vua Hùng đã có cơng dựng nước, giao cho chúng ta nhiệm vụ giữ lấy
ĐN:
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba”
(3) + Người thầy (ông tổ) đã cho ta tri thức, tạo cơng ăn việc làm cho ta
→ Con người đó cũng xứng đáng để chúng ra tri ân, nhớ tới
* Ông cha chúng ta đã khơng đẻ lại 1 Vạn Lí Trường Thành, hay 1 Kim Tự Tháp, nhưng đã để lại
cho chúng ra những tượng đài truyền thống VH tốt đẹp: Uống nước nhớ nguồn, nhiễu điều phủ lấy giá
gương….
→ Giá trị cốt lõi của dân tộc, đạo lí ngàn đời, nhân văn của con người mà ngày nay dân ta vẫn đang
tiếp nối
b. Trong anh… ĐN muôn đời:
- Chân lí:
+ “Trong anh và em hơm nay
Đều có một phần Đất Nước”
CM: ĐN có trong hạt gạo ta ăn, câu chuyện đưa ta vào giấc ngủ,…
+ “Khi hai đứa cầm tay”

và muốn thế, ta phải đề cao tấm lòng thủy chung son sắt, phải “thương nhau bằng gừng cay muối mặn”
+ “Khi chúng ta cầm tay mọi người”

9



×