Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

(TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN đề tài nội DUNG cơ bản và ý NGHĨA CUỘC CÁCH MẠNG TRONG TRIẾT học DO mác ĂNGGHEN THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.93 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

TÊN ĐỀ TÀI: NỘI DUNG CƠ BẢN VÀ Ý NGHĨA CUỘC CÁCH MẠNG
TRONG TRIẾT HỌC DO MÁC - ĂNGGHEN THỰC HIỆN.

Ngành: Giáo dục Mầm non
Lớp: K62 ĐHGD Mầm non A

SƠN LA, NĂM 2022

Tieu luan


LỜI MỞ ĐẦU
Triết học ra đời và phát triển cho đến nay đã có lịch sử gần 3000 năm. Sự
phát triển những tư tưởng triết học của nhân loại là một q trình đấu tranh phức
tạp và khơng khoan nhượng. Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm, và gắn với nó là cuộc đấu tranh giữa các phương pháp nhận thức
hiện thực – phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình diễn ra một cách
mạnh mẽ xuyên suốt chiều dài phát triển của lịch sử triết học, làm nên cái “logic
nội tại khách quan” của sự phát triển.
Triết học Mác là một hệ thống triết học khoa học và cách mạng, chính vì
vậy nó đã trở thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của giai cấp
công nhân và nhân dân tiến bộ trong thời đại cách mạng mới. Triết học Mác đã
kế thừa những tinh hoa, từ đó đưa ra những nguyên lý khoa học giúp con người
nhân thức đúng và cải tạo thế giới.
Sự ra đời triết học Mác tạo nên sự biến đổi có ý nghĩa cách mạng trong lịch


sử phát triển triết học của nhân loại. C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa một cách
có phê phán những thành tựu tư duy trước đó, sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật
triết học triệt để, khơng điều hồ với chủ nghĩa duy tâm và phép siêu hình. Để
xây triết học duy vật biện chứng, Mác đã dựa trên nền tảng của chủ nghĩa duy
vật cũ và phép biện chứng duy tâm của Hêghen. Đó là một cuộc cách mạng thật
sự trong học thuyết về xã hội, một trong những yếu tố chủ yếu của bước ngoặt
cách mạng mà Mác và Ăngghen đã thực hiện trong triết học. Vì vậy em nghiên
cứu vấn đề “Nội dung cơ bản và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do
Mác - Ăngghen thực hiện” cho bài tiểu luận của mình.

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHO SỰ RA ĐỜI CỦA
TRIẾT HỌC MÁC
1.1. Cở sở lý luận.
1.1.1. Vấn đề cơ bản của triết học.
Triết học là hệ thống những quan điểm chung về thế giới, nó xuất hiện
vào thời kỳ phát sinh và phát triển của xã hội chiếm hữu nô lệ ở thời cổ đại, vào
khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước công nguyên với những thành tựu rực
rỡ trong các nền triết học cổ đại ở Trung Quốc, ấn Độ và Hy Lạp.
Trong gần 3000 năm tồn tại và phát triển, triết học có nhiều trường phái
và hệ thống khác nhau. Các hệ thống và trường phái đó phản ánh trình độ phát
triển về kinh tế – xã hội, chính trị và trình độ phát triển của các tri thức khoa học

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

tự nhiên của các nước. Lẽ đương nhiên, sự phản ánh đó tuỳ thuộc vào lập trường
của các giai cấp nhất định.

Khi nghiên cứu các hệ thống, các trường phái triết học, chủ nghĩa Mác
cho rằng, vấn đế quan trọng hàng đầu, “vấn đề cơ bản lớn” hay “vấn đề tối cao”
của triết học là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa tinh thần và thế giới
tự nhiên. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
Thứ nhất, giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau và cái
nào quyết định?
Thứ hai, ý thức của chúng ta có thể phản ánh trung thực thế giới khách
quan khơng? Hay nói một cách khác, con người có khả năng nhận thức thế giới
hay không?
Vấn đề quan hệ giữa tồn tại và tư duy hay giữa vật chất và ý thức là vấn
đề cơ bản trong tất cả vấn đề mà triết học tập trung giải quyết. Bởi vì, một là, đó
là vấn đề triết học rộng nhất, chung nhất; hai là, nếu khơng giải quyết được vấn
đề này thì khơng thể tiếp tục giải quyết các vấn đề khác, những vấn đề ít chung
hơn; ba là, giải quyết vấn đề này như thế nào sẽ quyết định tính chất của thế giới
quan của các nhà triết học. Và thế giới quan ấy là cơ sở tạo ra phương hướng để
xem xét và giải quyết tất cả những vấn đề còn lại. Các học thuyết triết học được
chia thành hai trào lưu cơ bản: duy vật hay duy tâm, điều đó tuỳ thuộc vào việc
giải quyết vấn đề cơ bản này.
Các hệ thống triết học thừa nhận tồn tại, tự nhiên, vật chất là cái có trước;
ý thức, tinh thần, tư duy là cái có sau, đó là chủ nghĩa duy vật. Cịn các hệ thống
triết học coi ý thức là cái có trước, tồn tại là cái có sau là trào lưu duy tâm. Việc
xem xét và giải quyết vấn đề cơ bản của triết học là tiêu chuẩn khoa học duy
nhất để xác định các học thuyết triết học đã, đang và sẽ tồn tại là thuộc trào lưu
nào: duy tâm hay duy vật.
Các trào lưu cơ bản trong triết học – chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm – luôn luôn đấu tranh với nhau. Cuộc đấu tranh giữa các trào lưu triết học là
biểu hiện về mặt tư tưởng của cuộc đấu tranh giai cấp và phản ánh tồn tại xã hội
của các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội. Thông thường, chủ nghĩa duy vật là
biểu hiện về mặt triết học của hệ tư tưởng các giai cáp và các tầng lớp tiến bộ,
các lực lượng xã hội quan tâm đến sự phát triển xã hội. Chủ nghĩa duy tâm là

biểu hiện về mặt triết học của các giai cấp, các nhóm xã hội bảo thủ, các đảng
phái chính trị phản động, khơng quan tâm đến sự phát triển xã hội. Các nhà duy
vật với tư cách là các nhà tư tưởng của các lực lượng xã hội tiến bộ thường lấy
những thành tựu, kết quả của khoa học tiến tiến mà thực tiễn làm cơ sở cho thế
giới quan của mình. Cịn các nhà duy tâm ln ln gắn với tơn giáo, củng cố vị
trí của tôn giáo bằng những luận cứ triết học duy tâm.
1
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Sự xuất hiện các giai cấp đối kháng và chế độ người bóc lột người, việc
tách lao động trí óc khỏi lao động chân tay là những nguyên nhân xã hội làm cho
chủ nghĩa duy tâm xuất hiện. Các đại biểu của các giai cấp bóc lột, thống trị độc
quyền hoạt động trí óc ln mong muốn tạo ra ấn tượng rằng, dường như lao
động chân tay, hoạt động sản xuất vật chất của quần chúng lao động là cái thứ
yếu, cái phụ thuộc của lao động trí óc. Họ cho rằng lao động trí óc đóng vai trị
chủ yếu trong đời sống xã hội. Sự khẳng định này của các tư tưởng gia của giai
cấp phản động không tránh khỏi dẫn tới chủ nghĩa duy tâm triết học, tới những
mưu toan, luận chứng các hiện tượng tinh thần là cái có trước, các hiện tượng
vật chất là cái có sau.
1.1.2. Tư tưởng triết học của Hêghen và Phoi ơbắc – Hạt nhân lý luận
cho sự gia đời của triết học Mác xít.
- Hêghen: Triết học Hêghen là biểu hiện của sự phát triển đầy đủ nhất và
rực rỡ nhất của chủ nghĩa duy tâm cổ điển Đức. Hêghen là nhà tư tưởng của giai
cấp tư sản Đức, người thể hiện chính sách thoả hiệp về chính trị của giai cấp tư
sản với giai cấp phong kiến quý tộc Phổ. Quan điểm triết học của ông là hệ

thống duy tâm cổ điển cuối cùng, là trình độ cao nhất của sự phát triển phép biện
chứng duy tâm.
Hêghen là nhà duy tâm khách quan. Ông coi tinh thần thế giới là cái có
trước, vật chất với tính cách dường như là sự thể hiện, sự biểu hiện cụ thể của
tinh thần thế giới, là cái có sau; tinh thần là đấng sáng tạo ra vật chất.
Tinh thần thế giới – ý niệm tuyệt đối tồn tại vĩnh viễn và chứa đựng dưới
dạng tiềm năng tất cả mọi hiện tượng của tự nhiên và xã hội. Nó là nguồn gốc và
động lực của mọi hiện tượng tự nhiên và xã hội. Tinh thần thế giới hay ý niêm
tuyệt đối trong quá trình tự phát triển của nó diễn ra qua các giai đoạn khác
nhau, ngày càng thể hiện đầy đủ nội dung bên trong của nó. Đầu tiên nó phát
triển trong bản thân nó, sau đó nó thể hiện dưới hình thức tự nhiên – thế giới vô
cơ, hưu cơ và con người, tiếp nữa là thể hiện dứoi hình thức nhà nước, nghệ
thuật, tôn giáo và triết học. Theo hệ thống của Hêghen, tồn bộ thế giới mn
màu, mn vẻ là sản phẩm của sự phát triển tự nhiên của ý niệm với tính cách là
lực lượng sáng tạo, là tổng hồ của mọi hình thức khác nhau của sự biểu hiện
của ý niệm. Bởi vậy, học thuyết của Hêghen coi tính thứ nhất là tinh thần, tính
thứ hai là vạt chất. Đó cũng chính là sự thể hiện riêng về mặt triết học những lời
khưảng định của tôn giáo rằng Thượng đế sáng tạo ra thế giới.
Có thể nói, trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học, Hêghen chỉ
lặp lại những điều mà các nhà duy tâm trước đó đã nói. Song, cái mới trong học
thuyết của ông, chính là chỗ ông xem xét tinh thần thế giới, ý niệm tuyệt đối là
một quá trình tự phát triển không ngừng, và ông là một nhà triết học hoàn chỉnh
2
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN


phép biện chứng duy tâm, phép biện chứng của ý niệm tuyệt đối, tinh thần thế
giới với tính cách là cơ sở đầu tiên và nguồn gốc của mọi tồn tại.
Hêghen đã phê phán phép siêu hình thống trị lúc đó và ơng đã lấy phép biện
chứng đem đối lập với nó.
Các yếu tố biện chứng duy tâm có trong các tác phẩm triết học duy tâm
trước Hêghen, nhưng phép biện chứng duy tâm với tính cách là phương pháp ít
nhiều hồn chỉnh thì do Hêghen lập ra
Cơng lao của Hêghen so với những người tiền bối của ông là ở chỗ đã phân tích
một cách tổng hợp và biện chứng tất cả các phạm trù quan trọng nhất của triết
học và hình thành trên cơ sở duy tâm ba quy luật cơ bản của tư duy: quy luật
chuyển hoá từ lượng thành chất, quy luật thâm nhập lẫn nhau của các mặt đối
lập và quy luật phủ định của phủ định.
- Phoi ơbắc: là nhà triét học duy vật, đại biểu cho tâng lớp dân chủ cấp
tiến trong giai cấp tư sản Đức. Ông đấu tranh kiên quyết chống chủ nghĩa duy
tâm của Hêghen. Ông đã phê phán ý niệm tuyệt đối của Hêghen cũng như chủ
nghĩa duy tâm và tơn giáo nói chung, khơi phục vị trí xứng đáng của triết học
duy vật.
Khi chống lại quan điểm duy tâm của Hêghen coi giới tự nhiên là “tồn tại
khác” của tinh thần, Phoi ơbắc đã chứng minh thế giới là vật chất, giới tự nhiên
tồn tại ngoài con người không phụ thuộc vào ý thức con người, là cơ sở sinh
sống của con người. Giới tự nhiên không do ai sáng tạo, nó tồn tại, vận động
nhờ những cơ sở bên trong nó.
Triết học của Phoi ơbắc mang tính chất nhân bản. Nó chống lại nhị
nguyên luận về sự tách rời giữa tinh thần và thể xác, ông coi ý thức tinh thần,
cũng là một thuộc tính đặc biệt của vật chất có tổ chức cao là óc người. Từ đó
cho phép khẳng định mối quan hệ khăng khít giữa tồn tại và tư duy.
Phoi ơbắc không chỉ chống lại chủ nghĩa duy tâm, mà với triết học nhân bản của
mình ơng cịn đấu tranh chống những quan điểm duy vật tầm thường quy các
hiện tượng tâm lý tinh thần về các q trình lý hố, khơng thấy sự khác nhau về
chất giữa chúng, chẳng hạn như coi óc tiết ra tư tưởng cũng như gan tiết ra mật.

Mặt tích cực trong triết học nhân bản của Phoi ơbắc cịn thể hiện ở chỗ ơng đấu
tranh chống các quan niệm tơn giáo chính thống của đạo Thiên chúa, đặc biệt
quan niệm về Thượng đế. Trái với các quan niệm truyền thống của tôn giáo và
thần học cho rằng Thượng đế tạo ra con người, ơng khẳng định, chính con người
sáng tạo ra Thượng đế. Khác với Hêghen nói đến sự tha hố của ý niệm tuyệt
đối, Phoi ơbắc nói đến sự tha hoá của bản chất con người vào Thượng đế. Ông
lập luận rằng, bản chất tự nhiên của con người là muốn hướng tới cái chân, cái
thiện nghĩa là hướng tới nhứng cái gì đẹp nhất trong một hình tượng đẹp nhất về
3
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

con người, nhưng trong thực tế những cái đó con người không đạt được nên gửi
gắm tất cả ước muốn của mình vào hình tượng Thượng đế. Từ đó Phoi ơbắc đã
đi đến phủ nhận mọi thứ tôn giáo và thần học về một vị Thượng đế siêu nhiên,
đứng ngoài, sáng tạo ra con người, chi phối cuộc sống con người.
Triết học của Phoi ơbắc cũng bộc lộ những hạn chế. Chẳng hạn, kho ơng
địi hỏi triết học mới – triết học nhân bản, phải gắn liền với tự nhiên đồng thời
đã đứng trên lập trường của chủ nghĩa tự nhiên để xem xét mọi hiện tượng thuộc
về con người và xã hội. Con người, theo quan niệm của Phoi ơbắc là con người
trừu tượng, phi xã hội mang những thuộc tính sinh học bẩm sinh. Triết học nhân
bản của Phoi ơbắc chứa đựng những yếu tố của chủ nghĩa duy tâm. Ơng nói
rằng, bản tính con người là tình u, tơn giáo cũng là một tình u. Do vậy, khi
thay thế cho thứ tôn giáo tôn sùng một vị thượng đế siêu nhiên cần xây dựng
một thứ tôn giáo mới phù hợp với tình u của con người. Ơng cho rằng cần
phải biến tình yêu thương giữa con người thành mối quan hệ xã hội khác, thành

lý tưởng xã hội. Trong điều kiện của xã hội tư sản Đức bấy giờ, với sự phân chia
và đối lập giai cấp thì chủ nghĩa nhân đạo của Phoi ơbắc về tình yêu thương giữa
con người trở thành chủ nghĩa nhân đạo trừu tượng, duy tâm.
Trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm của Hêghen, Phoi ơbắc đã
không biết rút ra từ đó cái “hạt nhân hợp lý” mà đã vứt bỏ ln cả phép biện
chứng của Hêghen.
Mặc dù có nhưng hạn chế, triết học của Hêghen và Phoi ơbắc có ý nghĩa
to tớn trong lịch sử triết học và trở thành một trong những nguồn gốc lý luận
quan trọng của triết học Mác
1.2. Cơ sở thực tiễn.
1.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội.
1.2.1.1. Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp.
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX do tác động của cuộc cách mạng trong
công nghiệp làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố vững chắc và trở thành xu thế phát triển của
nền sản xuất xã hội. Nước Anh đã hoàn thành cuộc cách mạng công nghiệp và
trở thành cường quốc công nghiệp. Ở Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp đang
đi vào giai đoạn hoàn thành.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tư bản
được củng cố tạo ra cơ sở kinh tế để cho xã hội tư bản phát triển kèm theo đó
mâu thuẫn xã hội càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt; sự phân hóa
giàu nghèo tăng lên, bất cơng xã hội tăng. Những xung đột giữa giai cấp vô sản
với tư sản đã phát triển thành những cuộc đấu tranh giai cấp.
4
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan



(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

1.2.1.2. Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử
Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ra đời và lớn lên cùng với sự hình thành
và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Khi chế độ tư bản chủ
nghĩa được xác lập, giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị xã hội, giai cấp
vô sản trở thành bị trị thì mâu thuẫn giữa vơ sản với tư sản vốn mang tính đối
kháng phát triển trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp. Cuộc khởi nghĩa của
thợ dệt ở thành phố Liông (Pháp) năm 1831 tuy bị đàn áp nhưng lại bùng nổ tiếp
vào năm 1834. Ở Anh có phong trào Hiến chương vào cuối những năm 30 của
thế kỷ XIX, là phong trào cách mạng to lớn có tính chất quần chúng và có hình
thức chính trị. Nước Đức nổi lên phong trào đấu tranh của thợ dệt ở Xilêdi đã
mang tính giai cấp.
Trong hồn cảnh lịch sử đó, giai cấp tư sản khơng cịn đóng vai trị là giai
cấp cách mạng. Ở Anh, Pháp giai cấp tư sản tuy nắm quyền thống trị, lại hoảng
sợ trước cuộc đấu tranh của giai cấp vơ sản nên khơng cịn là vị trí tiên phong
trong q trình cải tạo dân chủ như trước. Còn giai cấp tư sản Đức đang lớn lên
trong lòng xã hội phong kiến, vốn đã khiếp sợ bạo lực cách mạng khi nhìn vào
tấm gương Cách mạng tư sản Pháp 1789, nay lại thêm sợ hãi trước sự phát triển
của phong trào cơng nhân Đức. Vì vậy, giai cấp vô sản xuất hiện trên vũ đài lịch
sử với sứ mệnh xoá bỏ xã hội tư bản và trở thành lực lượng tiên phong trong
cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và tiến bộ xã hội.
Như vậy, thực tiễn xã hội, nhất là thực tiễn của phong trào đấu tranh của giai cấp
vơ sản địi hỏi phải được soi sáng bởi một hệ thống lý luận, một học thuyết triết
học mới. Học thuyết đó phải xuất hiện để định hướng phong trào đấu tranh
nhanh chóng đạt được thắng lợi.
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử và phong trào đấu tranh của
họ đã tạo ra nguồn tư liệu quý báu về thực tiễn xã hội để Các Mác và Ph.
Ăngghen khái quát xây dựng những quan điểm triết học.
1.2.2. Tiền đề khoa học tự nhiên

Giữa triết học với khoa học nói chung và khoa học tự nhiên nói riêng có
mối quan hệ khăng khít. Sự phát triển của tư duy triết học phải dựa trên cơ sở tri
thức do các khoa học cụ thể đem lại. Vì thế, mỗi khi trong khoa học có những
phát minh mang tính chất vạch thời đại thì tạo ra sự thay đổi của triết học.
Trong những năm đầu của thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên phát triển mạnh
với nhiều phát minh quan trọng: Định luật bảo tồn biến hóa năng lượng, Thuyết
tế bào, thuyết tiến hóa. Những phát minh khoa học đó đã vạch ra mối liên hệ
thống nhất giữa những sự vật, giữa các hình thức vận động khác nhau trong tính
thống nhất vật chất của thế giới, vạch ra tính biện chứng của sự vận động và
phát triển. Đồng thời đã làm bộc lộ rõ tính hạn chế và sự bất lực của phương
5
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

pháp tư duy siêu hình và của tư tưởng biện chứng cổ đại cũng như phép biện
chứng của Hêghen. Từ đó đặt ra một yêu cầu trong tư duy nhân loại cần phải
xây dựng một phương pháp tư duy mới thật sự khoa học. Với những phát minh
của mình, khoa học đã cung cấp những tri thức để Các Mác và Ph.Ăng ghen
khái quát xây dựng phép biện chứng duy vật.
Như vậy, triết học Mác ra đời như một tất yếu lịch sử khơng những vì đời sống
thực tiễn mà cịn vì những tiền đề lý luận, xã hội và khoa học mà nhân loại đã
tạo ra.
1.3. Triết học Mác ra đời là một tất yếu mang tính lịch sử.
Rõ ràng những cuộc đấu tranh giai cấp ở các nước tư bản chủ nghĩa tiên
tiến ở châu Âu những năm 30-40 của thế kỷ XIX là nhân tố khách quan chứng
tỏ rằng đã có những tiền đề xã hội- giai cấp và những điều kiện để xuất hiện chủ

nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; là chứng cứ để nói rằng
nhu cầu xã hội đã chín muồi đề xuất hiện một thế giới quan triết học mới – triết
học mácxít.
Những tư tưởng xã hội trực tiếp xuất hiện trước chủ nghĩa Mác và biểu
hiện rõ ràng nhất và kinh tế chính trị cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng
pháp, triết học cổ điển Đức. Trong những học thuyết ấy chứa đựng những giá trị
về mặt lịch sử. Đó là, lý luận giá trị lao động của Smith và Ricardo, là những dự
đoán thiên tài của Xanh ximông và Phuriee về một số đặc điểm của xã hội xã
hội chủ nghĩa tương lai và sự phê phán của các ông đối với xã hội tư bản. Đó là
phép biện chứng duy tâm của Hêghen và kiến giải duy vật về vấn đề cơ bản của
Triết học trong các tác phẩm của Phoiơbắc. Những học thuyết đó là những đỉnh
cao của sự phát triển tư tưởng lý luận xã hội loài người trong thời kỳ trước Mác.
Sự phát triển hơn nữa về kinh tế chính trị học, lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa
học và triết học chỉ có thể có được với sự ra đời của phép biện chứng duy vật.
Song, rõ ràng những thành tựu đã đạt tới của nhân loại lại là những tiền đề lý
luận tất yếu về mặt lịch sử và là nguồn gốc của chủ nghĩa Mác nói chung, của
triết học mácxít nói riêng.
Đồng thời khi nhân loại đã đạt tời những đỉnh cao trong khoa học tự
nhiên. Các nhà khoa học tự nhiên như R.Maye (Đức), P.P Giulơ (Anh), E.Kh.
Lenxơ (Nga), L.A.Cônđinh (Đan Mạch) đã xác định sự thật về chuyển hoá năng
lượng. R.Maye và P.P Giulơ đã nên lên thành định luật bảo toàn và chuyển hoá
năng lượng, đã chứng minh sự phát triển của vật chất là một q trình vơ tận của
sự chuyển biến những hình thức vận động của chúng. Các nhà sinh vật học
người Đức như Svan và Slâyđen đã đưa ra lý luận tế bào, chứng minh rằng các
tế bào là cơ sở của kết cấu và sự phát triển của tất cả các cơ thể động vật và thực
vật, và do vậy tìm ra bản chất sự phát triển của cơ thể động vật, thực vật đều là
6
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan



(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

sự phát triển bằng sự hình thành tế bào. Nhà khoa học người Anh là Đácuyn
cũng đã phát hiện là lý luận duy vật về nguồn gốc và sự phát triển của các lồi
thực vật và động vật. Chính định luật bảo tồn và chuyển hố năng lượng, lý
luận tế bào, học thuyết về sự xuất hiện và phát triển các loài là tiền đề về mặt
khoa học tự nhiên của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Chủ nghĩa Mác ra đời trong bối cảnh ấy và nó là sản phẩm mang tính quy
luật của khoa học và triết học mà nhân loại đã đạt tới, nó được hình thành như là
kết quả của các phát hiện của Mác và Ăngghen về những quy luật chung nhất
của sự phát triển thế giới. Chủ nghĩa Mác do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập là
một học thuyết thống nhất, hoàn chỉnh, gồm ba bộ phận cấu thành: triết học
mácxít, kinh tế chính trị học mácxít và chủ nghĩa xã hội khoa học.
CHƯƠNG II
SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC VÀ Ý NGHĨA
2.1. Sự ra đời của triết học Mác, Lê-nin bảo vệ và phát triển.
2.1.1. Giai đoạn chuyển biến tư tưởng của CácMác và Ph.Ăng ghen từ
chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và cộng
sản chủ nghĩa
2.1.1.1. Sự chuyển biến tư tưởng của Các Mác
Các Mác (5/5/1818 - 14/3/1883) sinh trưởng trong một gia đình trí thức
(bố là luật sư) ở thành phố Tơrevơ, tỉnh Ranh, một vùng có nhiều ảnh hưởng của
cách mạng tư sản Pháp và đạo Kitô là tôn giáo độc tôn.
Những ảnh hưởng tốt của giáo dục gia đình, nhà trường và các quan hệ xã
hội khác đã giúp Các Mác hình thành tinh thần nhân đạo và xu hướng yêu tự do.
Phẩm chất đó khơng ngừng được bồi dưỡng và đã trở thành định hướng cho
cuộc đời sinh viên và đưa Các Mác tới chủ nghĩa dân chủ cách mạng. Cũng vì
thế, trong tình hình lúc đó, triết học Hêghen với tinh thần biện chứng cách mạng

của nó được Các Mác xem là chân lý. Trong thời gian học ở khoa Luật trường
Đại học Tổng hợp Béc lin (1836 - 1841) ông say mê nghiên cứu triết học, nhằm
giải đáp vấn đề giải phóng con người, thực hiện dân chủ, vươn tới tự do. Năm
1837 Các Mác tập trung nghiên cứu triết học Hêghen và tham gia nhóm
“Hêghen trẻ”.
Sau khi nhận bằng tiến sỹ triết học (8/1841), Các Mác chuẩn bị vào giảng
dạy triết học ở trường đại học và dự định xuất bản một tạp chí với tên gọi “Tư
liệu của chủ nghĩa vơ thần”. Nhưng dự định đó khơng được thực hiện vì nhà
nước phong kiến Phổ thực hiện chính sách đàn áp những người dân chủ cách
mạng. Ông và một số người theo phái “Hêghen trẻ” đã chuyển sang hoạt động
chính trị đấu tranh chống lại chủ nghĩa chuyên chế Phổ giành lại quyền tự do
7
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

dân chủ; đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong tư tưởng của ông. Như vậy lúc
này, trong tư tưởng của Các Mác có sự mâu thuẫn giữa thế giới quan duy tâm
với tinh thần dân chủ cách mạng và vô thần. Mâu thuẫn bước đầu được giải
quyết khi Các Mác làm việc ở báo Sông Ranh, ở đây lúc đầu là cộng tác viên
sau trở thành linh hồn của tờ báo và ơng đã làm cho nó trở thành cơ quan ngôn
luận của phái dân chủ cách mạng.
Thực tiễn đấu tranh báo chí đã làm cho tư tưởng dân chủ cách mạng ở
Các Mác có nội dung rõ ràng hơn, đó là đấu tranh cho lợi ích của quần chúng
lao động. Lúc này tư tưởng cộng sản chủ nghĩa chưa được hình thành, ơng đấu
tranh bảo vệ “quần chúng nghèo khổ bất hạnh” dưới tinh thần nhân đạo. Với
tinh thần nhân đạo, ơng tập trung phê phán các chính sách của nhà nước Phổ,

nhà nước đó chỉ là “cơ quan đại diện đẳng cấp của những lợi ích cá nhân”.
Trong q trình phê phán đó Các Mác đã nhận thấy hoạt động của nhà nước
không phải là hiện thân của tinh thần tuyệt đối như Hêghen đã chứng minh.
Như vậy, qua thực tiễn, nguyện vọng muốn cắt nghĩa hiện thực, xác lập lý
tưởng tự do trong thực tế đã giúp Các Mác hình thành khuynh hướng duy vật,
nhận thấy mặt hạn chế của quan điểm duy tâm. Lúc này tinh thần dân chủ cách
mạng sâu sắc đã không dung hợp với triết học duy tâm tư biện. Vì thế sau khi
báo Sông Ranh bị cấm (1843), Các Mác đặt cho mình nhiệm vụ duyệt lại một
cách có phê phán quan niệm duy tâm của Hêghen trước hết về xã hội và nhà
nước. Ơng đã viết tác phẩm “góp phần phê phán triết học pháp quyền của
Hêghen” để phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hêghen. Trong khi thực hiện phê
phán ông nồng nhiệt tiếp nhận quan điểm duy vật của triết học Phoi Ơ Bắc.
Song với tinh thần phê phán ông đã thấy những mặt hạn chế, nhất là việc xa rời
những vấn đề chính trị nóng hổi của Phoi Ơ Bắc. Sự phê phán sâu rộng triết học
Hêghen, việc khái quát kinh nghiệm lịch sử cùng với ảnh hưởng quan điểm duy
vật và nhân văn của triết học Phoi Ơ Bắc đã tăng cường mạnh mẽ xu hướng duy
vật trong quan điểm triết học của Các Mác.
Cuối tháng 10 - 1843, Các Mác sang Pari. ở đây, khơng khí chính trị sơi
sục và tiếp xúc với các đại biểu của giai cấp vô sản đã dẫn đến bước chuyển biến
dứt khốt quan điểm của ơng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản.
Trong bài báo “lời nói đầu của cuốn sách góp phần phê phán triết học pháp
quyền của Hêghen”, Các Mác đã phân tích một cách sâu sắc theo quan điểm duy
vật ý nghĩa và hạn chế của cuộc cách mạng tư sản chỉ là “cuộc cách mạng bộ
phận”; đồng thời ơng khẳng định, chỉ có cuộc cách mạng do giai cấp vô sản thực
hiện mới là “cuộc cách mạng triệt để”. Các Mác nêu rõ: “Giống như triết học
thấy giai cấp vô sản là vũ khí vật chất của mình, giai cấp vơ sản cũng thấy triết
học là vũ khí tinh thần của mình”. Với bài báo này và một số bài báo khác đăng
8
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN


Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

trong tạp chí Niên giám Đức - Pháp năm 1844 đánh dấu bước hồn thành q
trình chuyển biến lập trường, quan điểm của Các Mác.
2.1.1.2. Sự chuyển biến tư tưởng của Ph.Ăngghen
Ph.Ăngghen sinh ngày 28-11-1820, trong một gia đình chủ xưởng sợi ở
tỉnh Ranh. Khi còn là học sinh trung học đã có thái độ căm ghét sự chuyên
quyền và độc đoán của bọn quan lại phong kiến. Việc nghiên cứu triết học trong
thời gian ở Béc lin, khi làm nghĩa vụ quân sự đã hướng ông đi vào con đường
khoa học. Song, chỉ thời gian gần hai năm sống ở Manchestơ (Anh) từ mùa thu
1842 khi nghiên cứu đời sống kinh tế và chính trị nước Anh, nhất là việc trực
tiếp tham gia phong trào công nhân mới dẫn đến bước chuyển căn bản trong thế
giới quan của ông sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản.
Năm 1844 trên tạp chí Niên giám Đức - Pháp, Ph.Ăngghen đăng một số
bài báo: "Bản thảo góp phần phê phán kinh tế - chính trị học", "Tình cảnh giai
cấp cơng nhân Anh". Các tác phẩm đó cho thấy ở Ăngghen, quá trình chuyển từ
chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa cộng sản đã hồn thành. Q trình này diễn ra độc lập với Các Mác.
Trong các bài báo này, ông đã đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa cộng sản để phê phán kinh tế chính trị học của A.Xmit và
Đ.Ricacdo.
2.1.2. Giai đoạn hình thành những nguyên lý triết học duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử
Sự nhất trí về quan điểm và lập trường đã dễn đến tình bạn vĩ đại giữa
Các Mác và Ph.Ăngghen, gắn liền tên tuổi của hai ông với sự ra đời và phát triển
một thế giới quan cách mạng của giai cấp vô sản.
Thời gian từ năm 1844 đến năm 1848 là q trình hai ơng từng bước xây

dựng những nguyên lý triết học của mình.
Năm 1844 qua tác phẩm "Bản thảo kinh tế - triết học" Các Mác tiếp tục
phê phán triết học duy tâm của Hêghen, đồng thời cũng vạch ra mặt tích cực của
nó là phép biện chứng. Các Mác thơng qua phân tích sự tha hóa của lao động đã
cắt nghĩa: Sở hữu tư nhân trong xã hội tư bản trở thành nguyên nhân của sự tha
hóa của lao động và của con người, biến sức lao động trở thành hàng hóa. Các
Mác chỉ rõ: Muốn khắc phục sự tha hóa ấy phải xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư
nhân. Việc giải phóng người cơng nhân khỏi sự tha hóa là sự giải phóng con
người nói chung.
Trong tác phẩm này Các Mác đã luận chứng cho tính tất yếu của chủ
nghĩa cộng sản trong sự phát triển của xã hội. Mặc dù luận chứng này chưa chín
muồi về mặt lý luận, song đã cho phép phân biệt quan niệm của Các Mác về chủ
nghĩa cộng sản với những quan niệm của chủ nghĩa bình qn vốn có của các
9
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

môn phái chủ nghĩa cộng sản không tưởng. Theo Các Mác, chủ nghĩa cộng sản
dựa trên sự phát triển cao của nền sản xuất xã hội là nấc thang lịch sử cao hơn
chủ nghĩa tư bản.
Trong tác phẩm "Gia đình thần thánh" do Các Mác và Ph. Ăngghen viết
chung năm 1845 đã nêu rõ sự phê phán của hai ông đối với "phái Hêghen trẻ"
đứng đầu là anh em nhà Bauơ về quan điểm lịch sử. Hai ơng đã trình bày một số
nguyên lý cơ bản của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử như: Quan
điểm về vai trò của sản xuất vật chất đối với xã hội, v.v.
Năm 1845 - 1846, Các Mác và Ph. Ăngghen viết chung tác phẩm "Hệ tư

tưởng Đức". Thông qua việc phê phán các trào lưu triết học đương thời ở nước
Đức hai ơng đã trình bày quan niệm duy vật lịch sử một cách hệ thống. Nội
dung của tác phẩm đã trình bày rõ những quan điểm với tư cách là luận điểm
xuất phát như: "Tiền đề đầu tiên của toàn bộ lịch sử nhân loại dĩ nhiên là sự tồn
tại của những cá nhân con người sống, đó là những con người hiện thực mà sản
xuất vật chất là hành vi lịch sử đầu tiên của họ" và quan điểm: "Quan điểm duy
vật lịch sử khi xem xét lịch sử xã hội phải xuất phát từ con người". Trong tác
phẩm này cũng đã trình bày rõ hệ thống quy luật vận động và phát triển của xã
hội loài người.
Trong thời gian này Các Mác viết tác phẩm: "Luận cương về Phoiơbắc"
(8/1845) nêu rõ quan điểm xuyên suốt đó là: vai trò quyết định của thực tiễn đối
với đời sống xã hội. Đồng thời cũng đưa ra quan điểm về bản chất của con
người: "Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hịa của các
quan hệ xã hội".
Với tác phẩm "Luận cương về Phoiơbắc" và nhất là tác phẩm “Hệ tư
tưởng Đức” quan niệm duy vật lịch sử đã hình thành. Quan niệm đó tạo cơ sở lý
luận khoa học vững chắc cho sự phát triển tư tưởng cộng sản chủ nghĩa. Tuy vậy
trong hệ tư tưởng Đức, học thuyết về chủ nghĩa cộng sản được hai ơng trình bày
như là một hệ quả trực tiếp của quan niệm duy vật lịch sử cho nên chủ nghĩa
cộng sản chưa được diễn đạt thành luận điểm cụ thể. Song, một điều quan trọng
là Các Mác và Ăngghen đã xây dựng phương pháp tiếp cận khoa học để nhận
thức chủ nghĩa cộng sản.
Năm 1847, Các Mác viết tác phẩm: "Sự khốn cùng của triết học". Ở đây
ông trình bày tiếp các nguyên lý của triết học, chủ nghĩa cộng sản khoa học và
trình bày các luận điểm để viết tác phẩm tư bản.
Năm 1848, Các Mác và Ph.Ăngghen viết tác phẩm “Tuyên ngôn cộng
sản” là văn kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa Mác, của phong
trào cộng sản thế giới. Trong đó trình bày một cách triệt để thế giới quan mới,
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
10

(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Với tác phẩm Tuyên ngôn cộng sản, triết học Mác và chủ nghĩa Mác nói
chung đã hình thành và sẽ được Các Mác và Ph.Ăngghen tiếp tục bổ sung phát
triển trong thời gian sau.
2.1.3. Giai đoạn Các Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển lý
luận triết học
Từ sau “Tuyên ngôn cộng sản”, học thuyết triết học Mác tiếp tục được
phát triển trong sự gắn bó hơn nữa với thực tiễn cách mạng vô sản mà hai ông là
lãnh tụ. Bằng hoạt động của mình, hai ơng đã đưa phong trào cách mạng của
giai cấp vô sản từ tự phát thành phong trào tự giác; chính qua đó, học thuyết triết
học của hai ông không ngừng được phát triển.
Các Mác đã tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của phong trào đấu tranh cách
mạng để khái quát tìm ra những kết luận, qua đó bổ sung và phát triển lý luận.
Điều đó được biểu hiện qua nội dung của một số tác phẩm như: "Đấu tranh giai
cấp ở Pháp", "Nội chiến ở Pháp", "Phê phán cương lĩnh Gôta". Đặc biệt qua bộ
Tư bản, ơng đã trình bày những tất yếu phát triển của nền sản xuất xã hội, lịch
sử thay thế các hình thái kinh tế xã hội v.v.
Trong khi đó, Ăngghen đã khái quát các thành tựu khoa học để viết các
tác phẩm như: “Chống Đuyrinh”, “ Biện chứng của tự nhiên”, “ Nguồn gốc của
gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước”v.v.. Trong các tác phẩm đó, ngồi
việc phê phán các quan điểm triết học duy tâm, siêu hình và duy vật tầm thường,
ơng đã trình bày học thuyết triết học Mác dưới dạng hệ thống lý luận hoàn thiện
hơn.
2.1.4. Giai đoạn Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác

Chủ nghĩa Mác và triết học Mác sau khi trở thành hệ thống lý luận hoàn
chỉnh nó đã trực tiếp đi vào đời sống xã hội, trở thành vũ khí lý luận của giai cấp
vơ sản. Vì thế, nội dung của nó được lan truyền nhanh chóng ở các quốc gia
thuộc châu Âu, trong đó có nước Nga. Nhưng sau khi Các Mác và Ph.Ăngghen
mất, phong trào cộng sản thế giới có nguy cơ bị những người của phái chủ nghĩa
xã hội dân chủ chi phối. Những người này tuyên truyền những luận điểm để bác
bỏ những giá trị của chủ nghĩa Mác nói chung và triết học Mác nói riêng. Tình
hình đó cũng diễn ra ở nước Nga trong thời cuối của thế kỷ XIX và những năm
đầu của thế kỷ XX.
Những năm cuối thế kỷ XIX bước sang thế kỷ XX trong khoa học tự
nhiên có những phát minh mới, nhất là việc tìm ra điện tử và cấu tạo của nguyên
tử làm đảo lộn căn bản quan niệm vật lý học cổ điển, dẫn tới "cuộc khủng
khoảng vật lý". Lợi dụng tình hình đó, chủ nghĩa duy tâm, trong đó có chủ nghĩa
Makhơ (duy tâm chủ quan) cơng kích chủ nghĩa duy vật của Mác. Nước Nga sau
khi cuộc cách mạng 1905-1907 thất bại, những người theo chủ nghĩa Makhơ
11
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

tăng cường hoạt động lý luận, họ viện cớ "bảo vệ chủ nghĩa Mác" để xuyên tạc
triết học Mác.
Do vậy, Lênin đã viết hàng loạt các tác phẩm như: "Những người bạn dân
là thế nào" và "Nội dung kinh tế của chủ nghĩa dân túy", "Sự phê phán trong
cuốn sách của ông Xtơruve", để vạch trần bản chất phản cách mạng của bọn dân
tuý Nga và phê phán những luận điểm duy tâm chủ quan về lịch sử của họ.
Trong cuộc đấu tranh đó, Lênin đã bảo vệ chủ nghĩa Mác và còn làm phong phú

thêm quan điểm duy vật lịch sử, nhất là lý luận về hình thái kinh tế xã hội.
Năm 1900 Lênin viết tác phẩm: “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm
phê phán” để vạch rõ quan điểm duy tâm, siêu hình của những người theo chủ
nghĩa Ma Khơ và chỉ rõ tác hại của nó đến phong trào cách mạng ở Nga. Trong
tác phẩm, Lênin đã bổ sung và phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử dựa trên sự phân tích, khái quát những thành tựu khoa học
mới nhất. Lênin xây dựng định nghĩa vật chất với tính cách là phạm trù triết học,
đồng thời cịn làm rõ thêm nhiều vấn đề về lý luận nhận thức mác xít.
Năm 1914-1915, Lênin nghiên cứu nhiều tác phẩm triết học, đặc biệt quan
tâm nghiên cứu về phép biện chứng của Hêghen để làm phong phú thêm phép
biện chứng duy vật, nhất là lý luận về sự thống nhất và đấu tranh giữa hai mặt
đối lập. Thơng qua đó, Lênin chuẩn bị lý luận cho cuộc cách mạng 1917. Tinh
thần sáng tạo của tư duy biện chứng đã giúp cho Lênin có những đóng góp quan
trọng vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác về triết học như: vấn đề về nhà
nước nước, bạo lực cách mạng, chuyên chính vô sản, lý luận về đảng kiểu mới.
Lênin đã là tấm gương mẫu mực trong việc bảo vệ và phát triển triết học Mác.
Với tinh thần biện chứng duy vật, xem chân lý là cụ thể, có khi Lênin đã phải
thay đổi một cách căn bản đối với một quan điểm nào đó của mình về chủ nghĩa
xã hội, khơng chấp nhận mọi thứ biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều. Chính vì
vậy mà một giai đoạn mới trong sự phát triển của chủ nghĩa Mác nói chung, triết
học Mác nói riêng đã gắn liền với tên tuổi của Lênin và từ đó triết học Mác
mang tên triết học Mác - Lênin.
2.2. Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do Các Mác và
Ph.Ăngghen thực hiện
Sự ra đời triết học Mác tạo nên sự biến đổi có ý nghĩa cách mạng trong
lịch sử triết học Mác.
Triết học Mác đã tạo ra hình thức phát triển cao của chủ nghĩa duy vật là
chủ nghĩa duy vật biện chứng và hình thức phát triển cao của phép biện chứng là
phép biện chứng duy vật. Triết học Mác thực sự khắc phục được sự tách rời thế
giới quan duy vật và phép biện chứng trong lịch sử phát triển của triết học. Cố

nhiên, trong chủ nghĩa duy vật trước Mác đã chứa đựng khơng ít những luận
12
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

điểm riêng biệt thể hiện tinh thần biện chứng; song, do sự hạn chế của điều kiện
xã hội và trình độ phát triển của khoa học nên tính siêu hình vẫn là một nhược
điểm chung của nó. Do vậy, quan điểm duy vật của những học thuyết đó thường
thiếu triệt để. Đây là điểm yếu để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng tiến hành đấu
tranh chống lại. Còn phép biện chứng lại được phát triển trong cái vỏ bọc duy
tâm thần bí tiêu biểu trong triết học của Hêghen. Cho nên, nội dung của phép
biện chứng chưa phản ánh đúng thế giới hiện thực. Các Mác và Ph.Ăngghen đã
cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục hạn chế siêu hình; cải tạo phép biện
chứng, giải thốt khỏi cái vỏ duy tâm. Từ đó khái quát xây dựng một học thuyết
triết học mới - chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Trước triết học Mác, có một số học thuyết triết học bàn đến vấn đề xã hội;
song, do hạn chế về thế giới quan hoặc phương pháp luận nên các học thuyết đó
mới chỉ nghiên cứu hoặc lĩnh vực này hoặc lĩnh vực kia mà chưa nghiên cứu
toàn diện mọi mặt của xã hội. Do vậy khơng thể nào tìm ra được quy luật phát
triển chung của xã hội loài người. Các Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng những
lý luận của duy vật biện chứng để nghiên cứu lĩnh vực xã hội, tìm ra các quy
luật phát triển chung của xã hội lồi người và tiến trình phát triển tất yếu tự
nhiên của nó. Từ đó xây dựng, sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử với tính
cách là bộ phận của triết học Mác. Chủ nghĩa duy vật lịch sử là thành tựu vĩ đại
nhất của tư tưởng khoa học. Đó là một cuộc cách mạng thực sự trong triết học.
Từ khi chủ nghĩa duy vật lịch sử ra đời đã loại bỏ được cơ sở tồn tại cuối cùng

của chủ nghĩa duy tâm.
Những học thuyết triết học trước triết học Mác thường mới dừng lại ở
việc giải thích thế giới, cho nên họ chưa đề cập đến vai trò của hoạt động thực
tiễn đối với lý luận, lý luận thường tách rời với thực tiễn. Do vậy, không tránh
khỏi tình trạng rơi vào quan điểm duy tâm về xã hội. Ngay cả ở trong triết học
Phoiơbắc tuy coi vấn đề con người là trung tâm thế nhưng đây chỉ mới là con
người thuần túy về mặt sinh vật, chưa phải con người với tính cách là chủ thể
hoạt động cải tạo thế giới. Còn triết học Mác đã xác định rõ: Nhiệm vụ của mình
khơng chỉ dừng lại ở giải thích thế giới mà chủ yếu là tìm ra các phương tiện,
các biện pháp để cải tạo thế giới bằng cách mạng. Triết học Mác thường lấy hoạt
động thực tiễn cải tạo xã hội, cải tạo thế giới của con người là điểm xuất phát và
thông qua quá trình hoạt động thực tiễn để hồn thiện hệ thống lý luận của mình.
Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử triết học, triết học Mác đã tạo ra được
sự gắn kết chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn. Lý luận xuất phát từ thực tiễn,
chịu sự quyết định của thực tiễn; khi ra đời, lý luận định hướng hoạt động thực
tiễn. Vì thế, so với các học thuyết triết học khác thì triết học Mác ln ln được
bổ sung và hoàn thiện.
13
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

2.3. Vận dụng và phát triển triết học Mác - Lênin trong điều kiện thế
giới hiện nay
Đặc điểm của thời đại hiện nay là sự tương tác giữa hai quá trình cách
mạng - cách mạng khoa học cơng nghệ và cách mạng xã hội, đã tạo nên sự biến
đổi rất năng động của đời sống xã hội. Trong điều kiện đó, q trình tạo ra

những tiền đề của chủ nghĩa xã hội diễn ra trong các nước tư bản phát triển được
đẩy mạnh như một xu hướng khách quan. Sự ra đời của công ty cổ phần từ cuối
thế kỷ trước đã được Các Mác xem là "hình thái quá độ từ phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa" sang "phương thức sản xuất tập thể". Song, hiện thực khách
quan đó đã vượt khỏi giới hạn nhận thức chật hẹp của chủ nghĩa giáo điều tồn tại
trong một số người. Tính biện chứng của sự tiến hóa xã hội diễn ra trong những
mâu thuẫn và thông qua các mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản cũng là một trong
những nguồn gốc nảy sinh những khuynh hướng sai lầm khác nhau, thậm chí đi
tới "xét lại" trong phong trào cộng sản và công nhân thế giới. Điều này đã được
Lênin phân tích, chỉ rõ: Do khơng nắm vững phép biện chứng duy vật, có những
cá nhân hay nhóm người ln phóng đại khi thì đặc điểm này, khi thì đặc điểm
nọ của sự phát triển tư bản chủ nghĩa; khi thì "bài học" này, khi thì "bài học" nọ
của sự phát triển ấy, thành lý thuyết phiến diện, thành một hệ thống sách lược
phiến diện.
Sự khủng khoảng của chủ nghĩa xã hội làm cho yêu cầu phát triển triết
học Mác - Lênin càng trở nên cấp bách. Thực tiễn cuộc đấu tranh bảo vệ thành
quả mà chủ nghĩa xã hội đã giành được, nhất là cuộc đấu tranh bảo vệ đưa sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội vượt qua thách thức to lớn hiện nay và tiếp
tục tiến lên, đòi hỏi các Đảng cộng sản phải nắm vững lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng. Trước hết phải thấm
nhuần thế giới quan duy vật và phép biện chứng khoa học của nó.
Hiện nay ở các nước do Đảng cộng sản nắm quyền lãnh đạo đang thực
hiện quá trình đổi mới đã tạo ra một số thành công và gặp không ít thất bại. Cả
sự thành cơng và thất bại đó đều đòi hỏi phải kiên quyết đấu tranh chống chủ
nghĩa xét lại, khắc phục bệnh giáo điều trong việc vận dụng lý luận. Phải biết
tổng kết những thành tựu của khoa học hiện đại, khái quát sự phát triển của lịch
sử xã hội, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn qua cơng cuộc đổi mới để bổ sung,
hồn thiện triết học Mác - Lênin. Chúng ta không thể đổi mới thành công nếu xa
rời lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin, rơi vào chủ nghĩa xét lại.
Như vậy, phát triển lý luận triết học Mác - Lênin và đổi mới chủ nghĩa xã

hội trong thực tiễn là một quá trình thống nhất, bởi vì "Thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin".

14
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

2.4. Ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do Các Mác và
Ph.Ăngghen thực hiện.
2.4.1. Đối với sự phát triển chung của thế giới.
Nhờ sự ra đời của triết học Mác mà vai trò xã hội cũng như vị trí của triết
học trong hệ thống tri thức khoa học và đối tượng triết học có thay đổi căn bản.
Khi ra đời triết học Mác đã trở thành thế giới quan khoa học của giai cấp
vô sản, giai cấp vô sản có cơ sở lý luận khoa học để nhận thức thực tiễn xã hội;
từ đó định ra được đường lối chiến lược và đề ra những biện pháp đấu tranh cải
biến xã hội có hiệu quả. Sự kết hợp giữa lý luận triết học Mác với phong trào vô
sản đã tạo nên bước chuyển biến về chất của phong trào từ trình độ tự phát lên
tự giác. Triết học Mác cịn là vũ khí tư tưởng để đấu tranh chống lại hệ tư tưởng
tư sản, chủ nghĩa xét lại, cơ hội và chủ nghĩa giáo điều, góp phần quan trọng tạo
ra sự thống nhất của phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản.
Triết học Mác cũng đã chấm dứt tham vọng ở nhiều triết học coi triết học
là "khoa học của mọi khoa học" đứng trên mọi khoa học, Các Mác và
Ph.Ăngghen đã xây dựng lý luận triết học của mình trên cơ sở khái quát các
thành tựu của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Đến lượt mình, triết học
Mác ra đời đã trở thành thế giới quan khoa học và phương pháp luận chung định
hướng sự phát triển của các khoa học và phương pháp luận chung định hướng sự

phát triển của các khoa học. Sự phát triển của khoa học ngày càng chứng tỏ sự
cần thiết phải có tư duy biện chứng duy vật và ngược lại, phải phát triển lý luận
triết học Mác dựa trên những thành tựu của khoa học hiện đại. Như vậy, triết
học Mác đã phân định rõ ranh giới giữa triết học với các khoa học khác và thiết
lập được mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng, cũng như xác định rõ đối tượng
nghiên cứu của triết học là tìm ra quy luật vận động, phát triển chung nhát của tự
nhiên, xã hội và tư duy.
2.4.2. Đối với công cuộc đổi mới ở Việt Nam.
Trong hàng loạt nhân tố tạo nên sự thành cơng của q trình đổi mới tư
duy lý luận ở Việt Nam, triết học Mác - Lênin có vai trị đặc biệt quan trọng vì
trong điều kiện hiện nay, triết học Mác - Lênin vẫn giữ được tính khoa học và
đúng đắn, vẫn giữ nguyên giá trị định hướng cho những người cách mạng; nó
giúp cho Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam nhận thức đúng các vấn đề của
thời đại có liên quan chặt chẽ đến đổi mới tư duy lý luận; đồng thời, là cơ sở lý
luận và phương pháp để tư duy đúng đắn về con đường phát triển của cách mạng
Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả nhấn mạnh rằng, nắm vững các vấn đề cơ bản
của triết học mácxít và khơng ngừng hồn thiện phương pháp tư duy có ý nghĩa
vơ cùng to lớn trong đổi mới nhận thức, đổi mới tư duy lý luận.

15
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Qua hai thập kỷ đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân Việt Nam đã giành được những thành tựu
rất quan trọng. Các thành tựu của Đảng và dân tộc đã giành được trong lĩnh vực

vật chất và văn hoá tinh thần là kết quả của trí tuệ, sức sáng tạo, tinh thần lao
động cần cù, thơng minh và lịng dũng cảm của con người, dân tộc Việt Nam.
Vào cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ XX, sau khi đã
hồn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đất nước nằm trong thế bị bao vây,
cấm vận của các lực lượng thù địch; sản xuất xã hội chậm phát triển, đời sống
nhân dân rất khó khăn, đây đó đã manh nha xuất hiện dấu hiệu của cuộc khủng
hoảng tồn diện. Lúc đó, tình hình chính trị thế giới có biến động dữ dội - sự sụp
đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, sự thoái trào của phong trào
cách mạng thế giới đã tạo nên một cơn "động đất chính trị". Dư chấn của nó, nếu
khơng được ngăn chặn, có thể làm cho mọi thành quả của cách mạng Việt Nam
tiêu tan, giống như ở phần đông các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa thế
giới. Trong bối cảnh vận mệnh của dân tộc đứng trước tình thế hiểm nghèo,
thành quả của cách mạng bị đe doạ, Đảng ta đã thể hiện trách nhiệm to lớn của
mình trước lịch sử, trung thành với lý tưởng cách mạng, nêu cao khí phách độc lập
sáng tạo, tin tưởng tuyệt đối vào chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
vào sức mạnh vĩ đại của nhân dân, chủ động tiến hành đổi mới nhận thức và tư duy,
trước hết là trong lĩnh vực kinh tế.
Đến nay, công cuộc đổi mới đất nước đã trải qua 20 năm. Trong q trình
đó, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng định hướng chính trị, tồn dân là đội
quân chủ lực của sự nghiệp đổi mới tồn diện về kinh tế, chính trị, văn hố, khoa
học, giáo dục... Kết quả của công cuộc đổi mới đã đưa lại cho dân tộc ta một xu
thế mới, một lực mới để cùng cộng đồng quốc tế bước vào thế kỷ XXI, thực hiện
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Trong
hàng loạt các nhân tố tạo nên sự thành công của đổi mới tư duy lý luận của Đảng
Cộng sản Việt Nam có vai trị đặc biệt quan trọng của triết học Mác - Lênin.
Nguyên tắc bất di, bất dịch trong sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung và đổi
mới tư duy lý luận nói riêng ở nước ta là giữ vững độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội. Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh được xác định là nền tảng
tư tưởng của Đảng, của dân tộc, là nguyên tắc và phương pháp luận của sự
nghiệp đổi mới. Các nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận trong học

thuyết mácxít, trong hệ thống quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
được các lãnh tụ của Đảng, các nhà khoa học, các nhà lý luận nhận thức lại và
lựa chọn để vận dụng sáng tạo vào điều kiện mới. Điều đó được thể hiện ở các
nội dung :

16
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Một là: Những người có trọng trách trong đổi mới tư duy lý luận của
Đảng, của dân tộc đã nhận thức đúng đắn giá trị đích thực của chủ nghĩa Mác Lênin nói chung và học thuyết triết học Mác - Lênin nói riêng đối với sự nghiệp
đổi mới đất nước. Đó là bước đi đầu tiên để có sự đổi mới tư duy lý luận một
cách đúng đắn, cách mạng và khoa học. Thực tế của một số nước xã hội chủ
nghĩa trước đây, chẳng hạn như Liên Xô và các nước Đông Âu, cho thấy sai lầm
từ việc lựa chọn, xác định bước đi trong quá trình cải cách, cải tổ đã đưa cách
mạng đến thất bại, chế độ xã hội chủ nghĩa bị sụp đổ.
Những người cộng sản ưu tú của Việt Nam cùng các nhà lý luận của Đảng
đã rất cẩn trọng rà soát, nghiên cứu và nhận thức lại hệ thống quan điểm lý luận
của các nhà kinh điển về triết học, về kinh tế – chính trị học cũng như về chủ
nghĩa xã hội khoa học và đối chiếu nó với tình hình thực tế đang diễn ra trên thế
giới và trong nước. Một số cơng trình nghiên cứu đã cho thấy rằng, có một số
nội dung cụ thể, chi tiết trong học thuyết có thể đã bị lịch sử vượt qua; cịn tuyệt
đại bộ phận, đặc biệt các nguyên tắc, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, nhất là học thuyết hình thái kinh tế - xã
hội, học thuyết giá trị thặng dư, các nguyên lý, nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa
xã hội vẫn giữ được tính khoa học và đúng đắn, vẫn giữ nguyên giá trị định

hướng cho những người cách mạng trong sự nghiệp đấu tranh chống lại trật tự
xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
Những người Việt Nam có tư duy lý luận rất tán thành với những nhận
định khách quan, nghiêm túc của một số học giả nổi tiếng trên thế giới về triết
học Mác. Có thể lấy cách đánh giá khách quan, trung thực của Giáo sư J.Đêriđa
người Pháp làm ví dụ. J.Đêriđa là người khơng cùng trường phái triết học với
C.Mác, nhưng khi bình tâm nhìn lại, ông đã viết lên một sự thật rằng, trong
truyền thống triết học, chưa có hệ thống triết học nào vượt triết học Mác và
tương lai chắc cũng khơng có. Ông đã lựa chọn cái quý giá nhất, cái đáng trân
trọng nhất trong học thuyết của C.Mác là tinh thần phê phán cách mạng đối với
chủ nghĩa tư bản. Theo đó, vị giáo sư này dự báo rằng, tư tưởng triết học của
C.Mác là tư tưởng của tương lai và ông kêu gọi nhân loại hãy quay về với tư
tưởng của C.Mác.
Trong thế giới đương đại đang tồn tại muôn vàn học thuyết và vơ số học
thuyết chính trị - xã hội khác sẽ tiếp tục xuất hiện, nhưng chủ nghĩa Mác Lênin, trước hết là học thuyết triết học với tư cách linh hồn của chủ nghĩa Mác,
vẫn là hình thức phát triển cao nhất của tư tưởng nhân loại, là một đỉnh cao của
trí tuệ lồi người, là ngọn lửa thắp sáng niềm tin vào tương lai cho muôn người.
Trước đây, V.I.Lênin đã đánh giá học thuyết Mác là một học thuyết hồn bị và
triệt để nhất, nó soi sáng cho những người cách mạng trong cuộc đấu tranh cải
17
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Người đã bổ sung vào học thuyết Mác nhiều
luận thuyết mới được rút ra từ sự vận động, phát triển không ngừng của lịch sử.
Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta cũng đã từng khẳng định rằng, bây giờ học

thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất,
cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin. Đó chính là lơgíc của lịch sử, là niềm tin khoa
học của Đảng Cộng sản Việt Nam và dân tộc Việt Nam trong định hướng đổi mới
vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Hai là: Lập trường thế giới quan và phương pháp luận Mác - Lênin đã
góp phần quan trọng để cho Đảng Cộng sản Việt Nam, dân tộc Việt Nam nhận
thức đúng đắn các vấn đề thời đại có quan hệ chặt chẽ đến đổi mới tư duy lý
luận.
Vào thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, trên hành tinh đã diễn ra bao sự
thay đổi lớn lao, có những sự kiện lịch sử diễn ra đã làm cho khơng ít con người
hồi nghi vào các chân lý đã được định hình. Trước thử thách đó, con người
Việt Nam đã bình tĩnh để nhận thức những thay đổi và phát triển trên cơ sở vận
dụng tổng hợp các nguyên lý, nguyên tắc phương pháp luận mácxít để xem xét
các đặc điểm của thế giới đương đại và bản chất của thời đại hiện nay. Bởi vì,
các vấn đề cơ bản đó có quan hệ trực tiếp đến sự nghiệp đổi mới nói chung, đổi
mới tư duy lý luận nói riêng ở Việt Nam .
Tư duy lý luận Việt Nam bước đầu đã phản ánh được những phát triển
mới của thế giới, như sự phát triển của sản xuất vật chất, sự xuất hiện của kinh tế
tri thức, sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại;
q trình tồn cầu hố đang diễn ra, sự thích nghi và phát triển cao của chủ
nghĩa tư bản, sự trì trệ và xuất hiện khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội hiện thực.
Nhờ phân tích cụ thể tình hình cụ thể trong sự vận động, phát triển không ngừng
của thế giới đương đại, chúng ta đã bổ sung cho mình sự hiểu biết mới và từng
bước điều chỉnh chủ trương, chính sách phát triển cho phù hợp với thực tiễn.
Trước hết, cần phải khẳng định rằng, mặc dù thế giới có nhiều biến đổi,
nhưng thời đại hiện nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội; các mâu thuẫn cơ bản của thời đại không thay đổi, nhưng chúng đã có
nhiều đặc trưng mới. Do vậy, việc Việt Nam lựa chọn mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội là đúng xu thế của thời đại, nhưng phải chấp nhận những
thử thách chưa từng có. Đặc biệt, khi tương quan lực lượng giữa cách mạng và

phản cách mạng đã thay đổi, bắt buộc phải thiết lập các quan hệ phù hợp, tổ
chức lại lực lượng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Theo đó, các nhà lý luận Việt Nam đã nhận thức đúng tính chất, vai trị
của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đối với sự phát triển của
cộng đồng thế giới cũng như từng quốc gia dân tộc; coi cuộc cách mạng khoa
18
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

học và công nghệ hiện đại vừa là một nhân tố mới, vừa là động lực của thời đại.
Phương pháp luận xử lý ảnh hưởng của cuộc cách mạng đó đến kinh tế - xã hội,
khoa học, giáo dục, quốc phịng, an ninh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tư
duy lý luận trong công cuộc đổi mới. Từ thực tế cuộc sống, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã xác định phát triển giáo dục - đào tạo cùng với khoa học cơng nghệ là
quốc sách hàng đầu. Đó là cơ sở để chúng ta tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực
này nhằm nhanh chóng tiếp cận tri thức tiên tiến, công nghệ hiện đại, khắc phục
sự lạc hậu quá xa so với sự phát triển của thế giới.
Thứ nữa, xu thế tồn cầu hố, trước hết là tồn cầu hố kinh tế, sự xuất
hiện của kinh tế tri thức và vai trị to lớn của nó trong sản xuất vật chất, xu
hướng gia tăng sự hợp tác quốc tế, khu vực thông qua các mối quan hệ đa
phương, song phương đã làm cho tư duy về thế giới đương đại trở nên năng
động hơn. Thế giới hiện tồn tại trong trạng thái vừa thống nhất, vừa đấu tranh;
các quốc gia dân tộc vừa hợp tác, vừa cạnh tranh. Vì vậy, cần phải xuất phát từ
thực tế đó để xây dựng một tư duy toàn diện hơn về thế giới và lựa chọn chính
sách đối nội, đối ngoại thích hợp. Đổi mới tư duy về thế giới đương đại lại là cơ
sở cho việc phát triển quan hệ quốc tế của Việt Nam, tranh thủ ngoại lực, phát

huy nội lực để phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
Ba là: Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở lý luận và
phương pháp để tư duy đúng đắn về con đường phát triển của cách mạng Việt
Nam trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt. Đây là thành công đáng ghi nhận trong
đổi mới tư duy lý luận của chúng ta trong suốt 20 năm qua.
Dựa trên việc phân tích các nhân tố tác động của thời đại và xuất phát từ
thực tiễn của đất nước, tư duy lý luận Việt Nam đã đánh giá một cách khách
quan, khoa học các thành quả mà cách mạng Việt Nam đã đạt được, khẳng định
sự lựa chọn mục tiêu đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam là đúng đắn. Mục tiêu đó vừa phản ánh tính tất yếu lịch sử, vừa đáp ứng
nguyện vọng cháy bỏng của bao thế hệ con người Việt Nam. Chân lý ấy đã được
thực tiễn cách mạng Việt Nam kiểm nghiệm và thấm vào máu thịt của con người
Việt Nam. Nhiều thế hệ người Việt Nam đã quyết chiến đấu, hy sinh vì mục tiêu
cao đẹp đó. Những chiến cơng oanh liệt trong các cuộc chiến tranh chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược cùng với những thành tựu quan trọng của 20
năm đổi mới đất nước đã được ghi tạc, tạo nên những dấu ấn cực kỳ sâu sắc
trong lịch sử dân tộc.
Kết quả tư duy lý luận trong sự nghiệp đổi mới đất nước được thể hiện
thành sự lựa chọn mơ hình, bước đi, chính sách cho q trình phát triển đất
nước. Tuân thủ quy luật vận động khách quan của lịch sử, chủ động tận dụng
các cơ hội hiện có, đồng thời phân tích đúng đắn sự tác động biện chứng giữa
19
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng

tầng, giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước Việt Nam đã lựa chọn được đường lối, mơ hình phát triển thích hợp,
hướng tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”. Đó là kết quả, là sự hội tụ của tư tưởng chính trị, triết học, kinh tế, chủ
nghĩa xã hội, các giá trị truyền thống của Đảng, của dân tộc trong quá trình đổi
mới đất nước.
Bốn là : Sự tiến bộ về điều kiện vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân
và đảng viên của Đảng trong quá trình đổi mới đất nước đã làm cho trình độ dân
trí có sự chuyển biến về chất và nâng tư duy lý luận phát triển lên tầm cao mới.
Song, sự nghiệp đổi mới tiếp tục đặt ra những yêu cầu mới, cao hơn đối với tư
duy triết học, tư duy lý luận. Trong 20 năm đổi mới, khả năng tư duy lý luận của
con người Việt Nam, của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Nhà nước và các tổ
chức chính trị - xã hội đã có những tiến bộ rõ rệt, có sự chuyển biến về chất.
Trình độ dân trí của cơng dân, năng lực tư duy lý luận của cán bộ, đảng viên vừa
là động lực tinh thần của sự nghiệp đổi mới, vừa là kết quả của sự nghiệp đổi
mới. Do vậy, ở Việt Nam hiện nay, yêu cầu cao của xã hội, của tổ chức đối với
các thành viên về tri thức khoa học toàn diện, về năng lực thực hành có hiệu
quả… ln được đặt ra; mọi cá nhân đang nỗ lực học tập và phấn đấu vươn lên,
tạo thành một xã hội học tập. Cùng với nâng cao chất lượng con người, Đảng và
Nhà nước ta rất coi trọng việc xây dựng các đoàn thể, tổ chức xã hội nhằm tập
hợp, phát huy sức mạnh của nhân dân lên một tầm cao mới. Kết quả của xã hội
học tập, sự học tập suốt đời của từng cá nhân là điều kiện chủ quan để nâng cao
trình độ tư duy lý luận của Đảng và công dân. Do vậy, việc nâng cao năng lực
nhận thức các vấn đề cơ bản của triết học mácxít và khơng ngừng hồn thiện
phương pháp tư duy có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đổi mới nhận thức, đổi
mới tư duy lý luận.
Lý luận triết học có tác dụng to lớn đối với việc nâng cao năng lực tư duy
lý luận cho cán bộ, đảng viên, công chức Nhà nước và các thành viên, hội viên
của xã hội dân sự. Tư duy triết học không chỉ là cơ sở để nâng cao tư duy lý luận
cho cán bộ của Đảng, cơng chức của Nhà nước, mà cịn góp phần xây dựng các

đề án trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng để ngang tầm với nhiệm vụ lãnh đạo cách
mạng Việt Nam trong thời kỳ mới. Q trình hồn thiện lý luận và thực tiễn xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam khơng thể khơng có sự
tham gia của lý luận triết học. Đồng thời, việc phát triển một xã hội dân sự Việt
Nam lành mạnh, hiện đại, giàu bản sắc dân tộc cũng là trách nhiệm nặng nề của
tư duy triết học...

20
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Như vậy, các ý tưởng đổi mới đất nước, con người và tổ chức thực hiện
sự đổi mới ở Việt Nam theo mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc và phát triển xã
hội chủ nghĩa nhất thiết phải có tư duy lý luận, trong đó tư duy triết học là chìa
khố phương pháp luận khoa học. Từ những thành công của chúng ta trong 20
năm đổi mới vừa qua, có thể khẳng định rằng, triết học Mác - Lênin có vai trị to
lớn và đặc biệt quan trọng đối với tiến trình đổi mới tư duy lý luận ở Việt Nam
KẾT LUẬN
Triết học Mác ra đời đã tạo nên một bước ngoặt lịch sử, một cuộc cách
mạng vĩ đại trong suốt chiều dài lịch sử đấu tranh, phát triển của tư duy triết học
nhân loại. Đồng thời triết học Mác đã đem đến cho giai cấp công nhân cùng
nhân dân tiến bộ trên tồn thế giới một cơng cụ lý luận sắc bén trong sự nghiệp
giải phóng lồi người khỏi chế độ áp bước, bóc lơt, bất cơng dưới sự thống trị
của giai cấp tư sản. Sự ra đời và phát triển không ngừng của triết học Mác đã mở
ra cho nhân loại cánh cửa đi vào tương lai tươi sáng trên nền tảng là thế giới
quan và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng.

Triết học Mác đã khắc phục được nhược điểm cố hữu và cũng là mâu
thuẫn vốn đã tồn tại trong suốt chiều dài lịch sử triết học lồi người đó là sự tách
rời thế giới quan duy vật và phép biện chứng. Mác và Ăngghen đã giải thoát chủ
nghĩa duy vật khỏi tính hạn chế siêu hình, phép biện chứng khỏi tính duy tâm,
thần thánh. Mác đã đem đến một sự kết hợp hoàn hảo giữa tư tưởng triết học
duy vật và phép biện chứng để hình thành nên một học thuyết lý luận mới và
đúng đắn của tư tưởng triết học nhân loại và mở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận
thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người: “Chủ nghĩa duy vật lịch
sử của Mác là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học”.
Trong sự nghiệp đổi mới để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, tạo
tiền đề để tiến lên chủ nghĩa cộng sản, Đảng Cộng Sản Việt Nam vẫn nhận thức
đúng đắn về vai trò của Chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng một cách có sang tạo
chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng. Điều
đó thực sự đã đem lại những thành công vô cùng to lớn trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, tạo niềm tin vững chắc trong lịng tồn Đảng, tồn dân, tồn
qn vào sự thành cơng của con đường cách mạng mà Đảng, Chủ tịch Hồ Chí
Minh và tồn dân tộc Việt Nam đã lựa chọn.
Tuy nhiên, trước những diễn biến không ngừng và vô cùng phức tạp của
thời cuộc, đặt ra một yêu cầu khách quan có tính sống cịn đó là cần phải phát
triển, đổi mới tư duy của triết học Mác lên một tầm cao mới, đáp ứng được yêu
cầu về lý luận và thực tiễn của cách mạng Việt Nam hiện nay và trong tương lai.
21
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

* Trong quá trình tìm hiểu đề tài em vẫn cịn nhiều thiếu sót, em mong nhận

được sự đóng góp của thầy cô để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Em
xin chân thành cảm ơn!
Người viết đề tài
Công
Giàng Thị Công

22
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………….…….1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHO SỰ RA ĐỜI CỦA
TRIẾT HỌC MÁC………………………………….…..……….........……..1
1.1. Cở sở lý luận…………………………………..……………….......……1
1.1.1. Vấn đề cơ bản của triết học…………….……….……………….........1
1.1.2. Tư tưởng triết học của Hêghen và Phoi ơbắc – Hạt nhân lý luận cho
sự gia đời của triết học Mác xít……………………………….……….…......2
1.2. Cơ sở thực tiễn……………………………………..…………….......….4
1.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội……………………….….……..…......……4
1.2.1.1. Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp…………….........….…..……4
1.2.1.2. Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử……......….…...5
1.2.2. Tiền đề khoa học tự nhiên………………………....….………..….....5
1.3. Triết học Mác ra đời là một tất yếu mang tính lịch sử…...…..........…...6
CHƯƠNG II: SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC VÀ Ý NGHĨA......7

2.1. Sự ra đời của triết học Mác, Lê-nin bảo vệ và phát triển....…............…7
2.1.1. Giai đoạn chuyển biến tư tưởng của CácMác và Ph.Ăng ghen từ
chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và cộng sản
chủ nghĩa…………………………………………….……………..………...7
2.1.1.1. Sự chuyển biến tư tưởng của Các Mác……………………...........…7
2.1.1.2. Sự chuyển biến tư tưởng của Ph.Ăngghen……………….........……9
2.1.2. Giai đoạn hình thành những nguyên lý triết học duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử…………………………………………...………………...9
2.1.3. Giai đoạn Các Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển lý luận
triết học………………………………………………………………………..11
2.1.4. Giai đoạn Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác…..……….........…11
2.2. Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do Các Mác và
Ph.Ăngghen thực hiện………………..…………...………………………….13
2.3. Vận dụng và phát triển triết học Mác - Lênin trong điều kiện thế
giới hiện nay………………………………………………………………….14
2.4. Ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do Các Mác và
Ph.Ăngghen thực hiện………….…………………………………………….15
2.4.1. Đối với sự phát triển chung của thế giới…………........……..………..15
2.4.2. Đối với công cuộc đổi mới ở Việt Nam………………........…...….....15
KẾT LUẬN……………………………………………...…………………...21

23
(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN(TIEU.LUAN).TIEU.LUAN.de.tai.noi.DUNG.co.ban.va.y.NGHIA.CUOC.CACH.MANG.TRONG.TRIET.hoc.DO.mac.ANGGHEN.THUC.HIEN

Tieu luan


×