Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh bỉm sơn thanh hóa1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.71 KB, 117 trang )

B GIO DC V O TO
trờng đại học kinh doanh và công nghệ hà nội
______________________________________

PHAN THANH THY

GII PHP NGN NGA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CễNG THNG VIT NAM
CHI NHNH BM SN THANH HểA

Luận Văn Thạc sĩ kinh tế

Hà Nội - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
_________________________________

PHAN THANH THỦY

GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH BỈM SƠN THANH HĨA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành : Tài Chính Ngân Hàng
Mã Số
: 60.34.02.01

Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN VÕ NGOẠN



Hµ Néi - 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 0
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NGĂN NGỪA HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................3
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.................................................3
1.1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại...................3
1.1.2. Vai trị hoạt động tín dụng đối với ngân hàng................................................3
1.1.3. Các loại tín dụng ngân hàng..........................................................................4
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại........................................................7
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng..............................................................................7
1.2.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng.........................................................................8
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng........................................................................10
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng...........................................................13
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.........................................17
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng................................................................17
1.3.2. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng.................................................................17
1.3.3. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel.......................................29
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý rủi ro tín dụng...............36
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BỈM SƠN
THANH HỐ........................................................................................................42
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bỉm Sơn
Thanh Hóa..............................................................................................................42
2.1.1. Sơ lược q trình hình thành và phát triển của NHCT Chi nhánh Bỉm Sơn

Thanh Hóa...........................................................................................................42
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh...................................................................44


2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Bỉm Sơn Thanh Hóa..................................................................49
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Bỉm Sơn Thanh Hóa..................................................................................49
2.2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Bỉm Sơn Thanh Hóa.................................................................61
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Bỉm Sơn
Thanh Hóa..............................................................................................................66
2.3.1. Kết quả đạt được.........................................................................................66
3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.........................................................................................74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BỈM
SƠN THANH HÓA...............................................................................................75
3.1. Định hướng tăng cường quản lý rủi ro cho vay của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Bỉm Sơn Thanh Hóa..............................................75
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro cho vay của ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Bỉm Sơn Thanh Hóa..............................................77
3.2.1. Nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng cho cán bộ quản lý và cán bộ
tác nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bỉm Sơn
Thanh Hóa..........................................................................................................77
3.2.2. Tăng cường quản lý rủi ro thông qua việc xác định các dấu hiệu nhận biết
nhằm xử lý kịp thời các khoản vay có vấn đề, hạn chế thấp nhất tổn thất cho
ngân hàng............................................................................................................83
3.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh ,tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng,
an tồn, hiệu quả, bền vững................................................................................84

3.2.4. Đa dạng hoá danh mục cho vay và đầu tư tín dụng..................................86
3.2.5. Đánh giá lại quy trình tín dụng và nâng cao chất lượng công tác thẩm
định để quyết định cho vay không lệ thuộc nhiều vào tài sản thế chấp.............87


3.2.7. Nâng cao sự hiểu biết tình hình kinh tế xã hội, nâng cao năng lực trong
công tác thu thập và xử lý thơng tin trong hoạt động tín dụng...........................95
3.2.8. Đề xuất với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam xin thành lập
phịng quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh loại 1, loại 2..................................97
3.2.9. Thực hiện có hiệu quả cơng tác kiểm tra, kiểm tốn nội bộ.....................99
3.2.10. Xây dựng quy trình chỉnh sửa theo kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm
tra...................................................................................................................... 101
3.2.11. Kết hợp chặt chẽ với chính quyền, đồn thể tại địa phương để nâng cao
hiệu quả cơng tác tín dụng................................................................................102
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................103
3.3.1. Đối với Chính phủ và cơ quan quản lý Nhà nước.......................................103
3.3.2. Đối với NHNN.........................................................................................104
3.3.3. Đối với NHCT..........................................................................................105
3.3.4. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa..................................................105
KẾT LUẬN..........................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................108


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận của luận
văn chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.

TÁC GIẢ


Phan Thanh Thuỷ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.

CBTD

: Cán bộ tín dụng

2.

GHTD

: Giới hạn tín dụng

3.

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

4.

NHCT

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

5.


NHTM

: Ngân hàng Thương mại

6.

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

7.

RRTD

: Rủi ro tín dụng

8.

VND

: Việt Nam Đồng

9.

Vietinbank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Ơ

Bảng 1.1: Bảng tính điểm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ................................23
Bảng 1.2 : Bảng xếp loại khách hàng.....................................................................24
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Bỉm Sơn Thanh Hóa..............45
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của Chi nhánh Bỉm Sơn Thanh Hóa.......................47
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Bỉm Sơn Thanh Hóa 2011-2013...48
Bảng 2.4: Phân loại kết quả chấm điểm................................................................55
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn...................................................................................60
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2010-2013........................................................61
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị rủi ro........................................................................18
Sơ đồ 1.2: Các cấu phần Hiệp ước Basel II...........................................................30


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ
bản của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường
chiếm tới hơn ½ tổng tài sản và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ ½ đến
2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng, rủi ro lại có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Rủi ro
xảy ra gây tổn thất về tài chính, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, giảm uy
tín và dẫn đến rủi ro về thanh khoản. Như vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể
làm suy yếu ngân hàng, thậm chí dẫn đến làm phá sản ngân hàng. Mặt khác,
do có mối quan hệ mật thiết, chi phối các hoạt động khác trong nền kinh tế
nên sự suy yếu của hệ thống ngân hàng sẽ kéo theo sự suy yếu của cả nền
kinh tế. Vì vậy, quản lý rủi ro tín dụng là một mục tiêu hàng đầu mà bất cứ
ngân hàng nào cũng phải theo đuổi trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh Bỉm Sơn Thanh
Hóa – là một chi nhánh cấp 1 trong hệ thống ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam. Cơng tác quản lý rủi ro tín dụng đang được Chi nhánh rất chú trọng,
tuy nhiên thực tế cho thấy vẫn cịn nhiều hạn chế và đã có những ảnh hưởng xấu
đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Trên thực tế đó đề tài: “Giải pháp
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng thương
Việt Nam – Chi nhánh Bỉm Sơn Thanh Hóa” đã được lựa chọn.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bỉm Sơn
Thanh Hóa.

1


- Phạm vi nghiên cứu:
+ Tập trung vào lĩnh vực rủi ro trong cho vay giai đoạn từ 2010 đến 2013
+ Không gian: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bỉm Sơn
Thanh Hóa.
3. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích các lí luận về hoạt động tín dụng về rủi ro tín dung và
nội dung cơng tác quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng, luận văn tập trung
vào việc phân tích thực trạng cơng tác quản lý rủi ro cho vay của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bỉm Sơn Thanh Hóa, từ đó kiến
nghị các giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro cho vay tại Chi nhánh Bỉm Sơn
Thanh Hóa.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp dựa trên các số
liệu thống kê hàng năm của Chi nhánh.
Kết cấu đề tài:
Đề tài gồm có các phần chính sau:
LỜI MỞ ĐẦU

Chương 1: Rủi ro tín dụng và ngăn ngừa hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân
Hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro cho vay của ngân hàng TMCP Cơng
thương – Chi nhánh Bỉm Sơn Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro cho vay của ngân hàng
TMCP Công Thương – Chi nhánh Bỉm Sơn Thanh Hóa.
KẾT LUẬN

2


CHƯƠNG 1
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NGĂN NGỪA HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của
các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo
thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng
là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng. Theo luật các tổ chức tín
dụng số 47/2010/QH12: cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
cấp tín dụng khác. Hoạt động cấp tín dụng được đề cập trong luận vay là hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại. Cho vay là hình thức cấp tín dụng,
theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Vai trị hoạt động tín dụng đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.

Khi rủi ro tín dụng xảy ra, trước hết thu nhập của ngân hàng bị giảm sút, dẫn đến
tỷ suất lợi nhuận và thị giá cổ phiếu của ngân hàng giảm. Việc giảm giá cổ phiếu
nếu không được kịp thời chấn chỉnh sẽ dẫn đến hàng loạt hành động bán cổ
phiếu trên thị trường, là thời điểm của quá trình mua lại, sáp nhập hoặc thay thế
ban quản lý ngân hàng. Rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, có thể
dẫn đến việc đóng cửa hay phá sản hàng loạt ngân hàng.

3


1.1.3. Các loại tín dụng ngân hàng
Các loại hình tín dụng ngày càng đa dạng nhằm phục vụ cho nhiều đối
tượng khách hàng với nhu cầu khác nhau. Về phía ngân hàng, sự đa dạng trong
các loại hình tín dụng hạn chế được rủi ro khi bỏ trứng vào cùng một giỏ, mở
rộng quy mơ hoạt động nhằm mục đích an tồn và sinh lợi.
Có thể phân loại tín dụng ngân hàng dựa theo một số tiêu chí sau:
1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay
Phân loại theo thời hạn cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lời của tín dụng như
khả năng hồn trả của khách hàng. Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có
thế được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, nhằm đáp ứng
các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán
đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Đây là loại tín dụng có rủi ro thấp vì thời hạn hồn vốn nhanh, tránh được các rủi
ro về lãi suất, về lạm phát cũng như sự bất ổn định của môi trường kinh tế vĩ mơ.
Vì thế lãi suất thường thấp hơn các loại tín dụng khác.
- Tín dụng trung và dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm. Loại tín
dụng này thường đáp ứng cho các nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất hay thực
hiện các dự án kinh tế lớn. Tín dụng trung và dài hạn thường chứa đựng mức rủi

ro cao do thời hạn cho vay dài.
Tín dụng trung hạn có thời gian từ 1 đến 5 năm. Tín dụng dài hạn có thời
gian trên 5 năm.
1.1.2.2. Theo tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm (chính là bên vay hoặc bên thứ 3
đứng ra thế chấp vay vốn cho bên vay) dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự đối với bên nhận bảo đảm (bên cho vay). Tài sản bảo đảm như một nguồn trả

4


nợ thứ hai của khách hàng mà ngân hàng quan tâm. Trong trường hợp khách
hàng vay không trả được nợ đến hạn thì tài sản bảo đảm trở thành nguồn trả nợ
thứ hai cho ngân hàng.
-

Cho vay có tài sản bảo đảm: Là cho vay có tài sản cầm cố, thế chấp hay

bảo lãnh của bên thứ ba. Để hạn chế rủi ro trong cho vay, ngân hàng yêu cầu
khách hàng có tài sản bảo đảm cho khoản vay đó, trong trường hợp khách hàng
không trả được nợ cho, ngân hàng xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
-

Cho vay khơng có tài sản bảo đảm: Là cho vay khơng có tài sản cầm cố,

thế chấp hay bảo lãnh của bên thứ ba. Áp dụng đối với các khách hàng uy tín,
hoạt động kinh doanh có hiệu quả tốt, khả năng thanh toán cao, thường phải đáp
ứng được một số các quy định cụ thể do ngân hàng đề ra theo từng thời kỳ.
1.1.2.3. Theo mục đích tín dụng
-


Cho vay vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh: Cho vay

để bổ sung vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Thời hạn cho vay tối đa 12 tháng.
-

Cho vay dự án đầu tư: Các khoản vay của tổ chức, cá nhân để thực hiện

các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống.
-

Cho vay tiêu dùng: Cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hợp pháp

của khách hàng.
1.1.2.4. Theo đối tượng cho vay
Khách hàng của ngân hàng được phân thành hai đối tượng chính: cá nhân
và doanh nghiệp. Theo đó, tín dụng ngân hàng cũng được phân thành tín dụng cá
nhân và tín dụng doanh nghiệp.
-

Cho vay cá nhân: Cá nhân có năng lực pháp luật dân sự và trách nhiệm

dân sự vay vốn nhằm mục đích phục vụ đời sống hợp pháp.
-

Cho vay doanh nghiệp: Doanh nghiệp vay vốn nhằm mục đích phát triển

sản xuất kinh doanh. Mục đích sử dụng vốn phù hợp với ngành nghề trong đăng


5


ký kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.5. Theo phương thức cho vay
Trong từng quan hệ tín dụng, ngân hàng thỏa thuận với khách hàng áp dụng
một trong các phương thức cho vay sau:
-

Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và Tổ chức tín dụng

thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
-

Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả

thuận một hạn mức tín dụng duy trì một khoảng thời gian nhất định.
-

Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn

để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự
án đầu tư phục vụ đời sống.
-

Cho vay hợp vốn: Một nhóm Tổ chức tín dụng cùng cho vay với một

dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho
vay hợp vốn được thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài

trợ của các Tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
-

Cho vay trả góp: Khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng xác định

và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
-

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết

đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong pham vi hạn mức tín dụng nhất
định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về thời hạn hiệu lực của hạn
mức tín dụng dự phịng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
-

Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ

chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của Tổ chức tín dụng. Khi

6


cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, Tổ chức tín dụng và khách hàng phải
tuân theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng.
-


Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà Tổ chức tín dụng

thoả thuận bằng văn bản chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh tốn của khách
hàng phù hợp với quy định của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
-

Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với

Quy chế nay và điều kiện hoạt động kinh doanh của Tổ chức tín dụng và đặc
điểm kinh doanh của khách hàng.
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngồi dự kiến cho ngân
hàng do khách hàng vay khơng trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ
vốn và lãi. Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng, mang lại thu nhập
chủ yếu cho ngân hàng đó là hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một khoản tài trợ
vốn nhất định, ngân hàng không dự kiến là khoản vay đó sẽ bị tổn thất và cố
gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an tồn là cao nhất. Tuy
nhiên khơng một nhà ngân hàng tài ba nào có thể dự đốn chính xác các vấn đề
có thể xảy ra bởi những khoản vay đó ln hàm chứa rủi ro. Bởi vì khả năng
hồn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn
nữa, nhiều cán bộ ngân hàng khơng có khả năng thực hiện phân tích tín dụng
thích đáng. Do vậy, trên quan điểm quản lý tồn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là
khơng thể tránh khỏi, là khách quan. Nhiều quan điểm cho rằng, rủi ro tín dụng
là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề phịng, hạn chế chứ khơng thể loại trừ.
Rủi ro tín dụng dự kiến vì thế mà ln được xác định trước trong chiến lược hoạt
động kinh doanh chung của ngân hàng.

7



1.2.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Các thành phần chính tham gia vào hoạt động tín dụng của ngân hàng:
khách hàng, cán bộ ngân hàng, thị trường nền kinh tế. Do vậy mà khi xảy ra rủi
ro tín dụng có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Từ phía chủ quan
của cán bộ ngân hàng hay là chủ quan của khách hàng, từ phía nguyên nhân
khách quan của thị trường kinh tế.
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Đó là những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất
khả năng thanh tốn cho ngân hàng. Ví dụ: thiên tai, chiến tranh, hoặc những
thay đổi tầm vĩ mô (thay đổi lãi suất, tỷ giá, khủng hoảng nợ dây chuyền, những
thay đổi trong những chính sách kinh tế của Chính phủ,…) vượt q tầm kiểm
sốt của người vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay,
tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản lĩnh của
mình có khả năng dự báo, thích ứng hoặc khắc phục những khó khăn. Trong khi
những trường hợp khác, người vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả
nợ cho ngân hàng gốc và lãi đúng hạn. Tuy nhiên, khi tác động của những
nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của
họ bị suy giảm.
1.2.2.2. Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu
kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ì… là ngun nhân
gây rủi ro tín dụng. Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu
được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ
đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thơng tin sai, mua chuộc cán bộ ngân
hàng,… Nhiều người vay đã không tính tốn kỹ lưỡng hoặc khơng có khả năng
tính tốn kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, khơng có khả năng thích ứng và


8


khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Trong trường hợp cịn lại, người vay kinh
doanh có lãi song vẫn khơng có thiện chí trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ
chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn vay càng nhiều càng tốt.
1.2.2.3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
Nhận thức về rủi ro tín dụng của ngân hàng chưa đúng đắn, rõ ràng.
Chính sách tín dụng chưa tạo được sự thống nhất, chun mơn hóa trong
hoạt động tín dụng.
Kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng như: việc xác định hạn
mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn cịn chưa phù hợp, chủ
yếu là tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng cịn nghèo nàn.
Xuất phát từ hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ: hoạt động kiểm tra,
kiểm soát nội bộ diễn ra thường xuyên, liên tục. Tuy nhiên do màng lưới chi
nhánh rộng lớn, số người làm cơng tác kiểm tra, kiểm sốt cịn mỏng, do đó việc
phát hiện các sai sót chưa kịp thời, khi phát hiện có sai phạm thì hậu quả để lại
rất nặng nề.
Chất lượng cán bộ kém, khơng đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh
giá khơng tốt, cố tình làm sai… là một trong những nguyên nhân của rủi ro tín
dụng. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng,
thậm chí nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực
mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống. Họ phải có khả
năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay… Như vậy, họ cần phải được
đào tạo và tự đào tạo kỹ lưỡng, liên tục và tồn diện. Khi nhân viên tín dụng cho
vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kỹ lưỡng xung quanh
khoản vay của khách hàng, về tư cách pháp lý, năng lực, ngành nghề kinh doanh
của khách hàng và những mối liên quan xung quanh thì rủi ro tín dụng ln rình
rập họ. Mặt khác, sống trong môi trường tiền bạc, nhiều nhân viên ngân hàng đã
không chống lại được sự cám dỗ của đồng tiền, họ đã tiếp tay cho khách hàng rút


9


ruột ngân hàng, thậm chí cịn tự mưu tính để chiếm đoạt tài sản của ngân hàng.
Như vậy, chất lượng cán bộ ngân hàng bao gồm cả trình độ và đạo đức nghề
nghiệp không bảo đảm là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
Giám sát và quản lý sau khi cho vay cịn lỏng lẻo, mang tính hình thức:
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều cơng sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà lơi lỏng q trình kiểm tra, kiểm sốt đồng vốn sau
khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản vay cần phải được quản lý một
cách chủ động để đảm bảo sẽ thu hồi được vốn. Theo dõi nợ là một trong
những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân
hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ
các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng
nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy
nhiên trong thời gian qua cịn có ngân hàng chưa thực hiện tốt công tác này.
Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của
cán bộ ngân hàng.
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng
Khi rủi ro xảy ra đồng nghĩa với việc ngân hàng phải gánh chịu một khoản
tổn thất trong lợi nhuận, thậm chí có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Khơng
dừng lại đó, tác động dây chuyền trong hệ thống ngân hàng có thể dẫn đến
những ảnh hưởng xấu đối với hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
 Đối với ngân hàng cho vay
Khi rủi ro tín dụng xảy ra ảnh hưởng xấu đến chính bản thân ngân hàng cho vay:
Thứ nhất, làm giảm lợi nhuận của NHTM. Khi có rủi ro tín dụng sẽ phát
sinh các khoản nợ khó thu hồi. Ảnh hưởng đầu tiên của nó đến hoạt động ngân
hàng là làm ứ đọng vốn dẫn đến làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng. Mặt
khác, khi có quá nhiều các khoản nợ khó địi hoặc khơng thu hồi được sẽ lại phát

sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ... Các chi phí này có thể cịn cao

10


hơn khoản thu nhập từ việc áp dụng lãi suất quá hạn bởi vì thực ra đây chỉ là
những khoản thu nhập ảo, thực tế ngân hàng rất khó có khả năng thu hồi được
chúng. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động
được trong khi một bộ phận tài sản của ngân hàng không thu được lãi cũng như
không chuyển được thành tiền để cho người khác vay và thu lãi. Kết quả là lợi
nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút.
Thứ hai, làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng thường
lập kế hoạch cân đối dòng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới...)
và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho vay..) tại các thời
điểm trong tương lai. Khi các món vay khơng được thanh tốn đầy đủ và đúng
hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai dòng tiền. Các khoản tiền gửi, tiền tiết
kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền
vay của khách hàng lại không được hồn trả đúng hẹn. Nếu ngân hàng khơng đi
vay hoặc bán các tài sản của mình thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy
yếu, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong khâu thanh tốn.
Thứ ba, rủi ro tín dụng xảy ra làm giảm uy tín của ngân hàng. Nếu tình
trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hay những thơng tin về rủi ro tín
dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của ngân hàng trên thị trường
tài chính sẽ bị giảm sút. Hậu quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường sẽ yếu đi, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động tiền gửi của
dân cư và thiết lập giao dịch với các doanh nghiệp, ngân hàng khác. Các ngân
hàng hoạt động trong nền kinh tế thị trường khi đã để mất niềm tin của khách
hàng thì việc khơi phục lại là hết sức khó khăn.
Cuối cùng, rủi ro tín dụng có thể làm cho ngân hàng bị phá sản. Ngân hàng
là một lĩnh vực hoạt động hết sức nhạy cảm, chỉ cần có một tin đồn nhỏ về việc

ngân hàng chậm trễ trong việc thanh toán cho người gửi tiền, lập tức sẽ tạo ra
phản ứng lan truyền. Người gửi tiền đến xin rút tiền ra vì nghi ngờ vào tình hình
hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng nếu không chuẩn bị kịp thời cho những
11


tình huống như vậy, mà thậm chí dù có cũng không đủ khả năng đáp ứng nhu
cầu rút tiền quá lớn, sẽ nhanh chóng mất khả năng thanh tốn, dẫn đến sự sụp đổ
của ngân hàng nếu NHNN không can thiệp kịp thời.
 Đối với khách hàng
Khi để phát sinh nợ quá hạn khách hàng phải chịu lãi suất lớn hơn (=150%)
lãi suất trong hạn làm cho chi phí của người vay sẽ tăng lên. Điều này lam cho
khách hàng đang gặp khó khăn thì lại càng khó khăn hơn. Nguy cơ khơng có đủ
tiền để trả nợ cho ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến việc phát mại
tài sản thế chấp, đôi khi dẫn đến phá sản cho khách hàng.
Ngồi ra, khi ngân hàng khơng thu được nợ của khách hàng đầy đủ và đúng
hạn, đây sẽ là dấu hiệu xấu nói lên hoạt động kinh doanh yếu kém không hiệu
quả của khách hàng và làm giảm uy tín của khách hàng đối với ngân hàng. Họ sẽ
gặp nhiều khó khăn khi muốn tiếp tục xin vay tại ngân hàng những lần sau đó.
Mặt khác, thơng tin này sẽ được cập nhật vào hệ thống thông tin về khách hàng
giữa các ngân hàng, họ cũng sẽ khó tiếp cận được với nguồn vốn vay từ các ngân
hàng khác. Đồng thời, các bạn hàng của doanh nghiệp cũng sẽ do dự khi thiết lập
quan hệ kinh tế với doanh nghiệp. Thậm chí các chủ nợ khác của doanh nghiệp
cũng sẽ đến đòi nợ doanh nghiệp dù các món nợ chưa đến hạn. Dù doanh nghiệp
có thể thanh tốn được tất cả các món nợ đó thì uy tín của doanh nghiệp trên
thương trường vẫn bị suy giảm.
 Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và chứa đựng nhiều
rủi ro. Chỉ một ảnh hưởng nhỏ cũng có thể gây tác động lớn đối với nền kinh tế.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động có tính xã hội hố cao, có nhiều mối

quan hệ phức tạp với nhiều chủ thể như người gửi tiền, người vay vốn, người sử
dụng các dịch vụ trung gian (gồm nhà nước, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá
nhân) trong và ngoài nước. Khi một ngân hàng bị thua lỗ, phá sản sẽ gây ảnh

12



×