Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 82 trang )

1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT:
1.BIDV: Ngân hàng đầu tư & Phát triển Việt Nam
2. TMCP: Thương mại cổ phần
3. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
4. DA ĐT: Dự án đầu tư
5. TĐ: thẩm định
6.CBTĐ: Cán bộ thẩm định
7. NHNN: Ngân hàng Nhà nước
8. VCSH: Vốn chủ sở hữu
9. TSCĐ: Tài sản cố định
10. NHTM: Ngân hàng thương mại
11. Nợ QH: Nợ quá hạn
12. HĐV: Huy động vốn
13. DT: Doanh thu
14. CP: Chi phí

1


2

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy BIDV Thăng Long
Sơ đồ 1,2: Quy trình thẩm định dự án tại BIDV Thăng Long
Sơ đồ 1.3: Quy trình thẩm định tài chính dự án tại BIDV Thăng Long
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006-6T 2009
Bảng 1.2: tổng huy động vốn Chi nhánh giai đoạn 2005-6T năm 2009
Bảng 1.3: Tốc độ tăng dư nợ năm 2005-6 tháng đầu năm 2009
Bảng 1.4: Cơ cấu thời hạn vay vốn và loại hình khách hàng cho vay năm 2005-6T


2009
Bảng 1.5: Số lượng và quy mô dự án được thẩm định giai đoạn 2006 -6T 2009
Bảng 1.6: Số lượng và quy mô dự án được cho vay giai đoạn 2005-6T 2009
Bảng 1.7: Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn tại BIDV Thăng long giai đoạn
2005-6T 2009
Bảng 1.8: tình hình sản xuất kinh doanh Cơng ty
Bảng 1.9: Một số chỉ tiêu tài chính
PHÂN TÍCH DỰ ÁN
Bảng 1: Tổng mức đầu tư
Bảng 2: Doanh thu:
Bảng 3: Chi phí hoạt động
Bảng 3.1: Tính chi phí nguyên, nhiên vật liệu sản xuất cho 1 sản phẩm năm đầu
Bảng 3.2: Chi phí nhân cơng trong 1 năm
Bảng 3.3. CP quản lý, bán hang trong 1 năm
Bảng 3.4: Tính tổng CP cho từng năm
Bảng 4: Khấu hao tài sản cố định

2


3

Bảng 5: Kế hoạch vay và trả nợ
Bảng 6: Hiệu quả kinh doanh
Bảng 7: Tính IRR
Bảng 8: Tính thời gian hoàn vốn giản đơn
Bảng 9: Cân đối trả nợ
Bảng 10A: PT độ nhạy(DT giảm 2%)
Bảng 10B: PT độ nhạy(CP tăng 2%)
Biểu đồ 1.1:Tổng huy động vốn qua các năm

Biểu đồ 1.2: Tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2005- 6T 2009
Biểu đồ 1.3: Tình hình dư nợ tín dụng theo thời hạn của Chi nhánh giai đoạn 20056T 2009
Biểu đồ 1.4: Dư nợ tín dụng theo loại hình khách hàng

3


4

LỜI NĨI ĐẦU

Đầu tư có vai trị rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia (tầm vĩ mô), với
doanh nghiệp (tầm vi mô). Gắn liền với hoạt động đầu tư là các dự án đầu tư. Một dự
án đầu tư mới có tính khả thi hay khơng cần phải được xem xét và đánh giá một cách
chính xác và đầy đủ về dự án đó. Để từ đó doanh nghiệp mới có thể quyết định có
nên đầu tư hay không. Tuy nhiên, các dự án đầu tư thường địi hỏi phải có một lượng
vốn lớn mà khơng phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng tài chính để thực hiện dự
án đầu tư mà họ đưa ra. Điều đó bắt buộc Doanh nghiệp phải tính đến phương án
nguồn vốn khác.
Hệ thống ngân hàng thương mại là một trong những kênh dẫn vốn quan trọng
đối với các chủ đầu tư cho nên nhu cầu thẩm định các dự án đầu tư ngày càng gia
tăng tại ngân hàng, trong đó có Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
Tuy nhiên đến nay công tác thẩm định dự án đầu tư vẫn còn một số những tồn tại
nhất định, trong đó có những tồn tại về khâu thẩm định tài chính dự án, do vậy đã
phần nào làm giảm hiệu lực của cơng tác thẩm định. Chính vì những lý do trên mà em
chọn đề tài bài viết của mình với nội dung: "Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long".
Do thời gian hạn chế, kinh nghiệm cịn ít và cũng như cơng tác ngân hàng địi
hỏi tính bí mật cao nên những vấn đề nêu ra trong bài viết không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cơ giáo để cho bài

viết này của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cám ơn TS. Trần Mai Hương – giảng viên Trường Đại học
Kinh tế quốc dân và các cán bộ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Thăng Long đã giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong thời gian em viết bài
viết này./.

4


5

CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ&PHÁT TRIỂN
THĂNG LONG
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ&PHÁT
TRIỂN THĂNG LONG
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh Ngân hàng đầu
tư&phát triển Thăng Long
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có tiền thân là Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam. Ngày 26/04/1957, Thủ tướng chính phủ đã ký nghị định 177-TTG
thành lập Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính. Ngân hàng thực
hiện chức năng thay thế cho Vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản, với nhiệm vụ chủ yếu
là thanh toán và quản lý vốn do nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế và phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống Đế quốc Mỹ xâm
lược.
Từ năm 1957 - 1981, ngân hàng là một cơ quancủa Bộ tài chính, hoạt động
của ngân hàng nặng về kiểm soát, đánh giá và quản lý vốn, thanh toán các cơng trình
xây dựng cơ bản hơn là cho vay. Ngân hang không mang bản chất của một ngân hàng
thực sự.

Đến ngày 24/06/1981, Hội đồng chính phủ đã ra quyết định số 259/CP về việc
chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính thành Ngân hàng Đầu
tư & Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng vẫn
chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, mà nhiệm vụ chính của ngân hàng là thu hút và
quản lý các nguồn vốn xây dựng cơ bản, tài trợ cho các cơng trình khơng đủ vốn tự
có hoặc khơng nằm trong danh sách do ngân sách cấp, là đại lý thanh tốn các cơng
trình thuộc diện ngân sách đầu tư.
Ngày 14/01/1990, chủ tịch Hội đồng bộ trưởng đã ra quyết định số 401/CT
thành lập Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, thay thế cho ngân hàng đầu tư và
kiến thiết cũ. Ngân hàng đã bắt đầu thực hiện chức năng kinh doanh và ngày càng
5


6

khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế, là một trong 5 ngân hàng Quốc doanh
có vai trị đi đầu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển của nước ta.
BIDV - Chi nhánh Thăng Long là một trong 108 Chi nhánh trực thuộc của hệ
thống BIDV. Ngày 03/04/1974 theo Quyết định số 103/TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài
chính về việc thành lập phòng chuyên quản trực thuộc Ngân hàng Kiến thiết trung
ương để cấp phát, kiểm tra và thanh toán vốn xây dựng cơ bản cho việc xây dựng cầu
Thăng Long. Phịng đặt trụ sở tại xã Đơng Ngạc - Từ Liêm - Hà Nội và con dấu riêng
lấy tên dấu là: “Ngân hàng Kiến thiết Trung ương – Phịng chun quản cơng trình
cầu Thăng Long”.
Ngày 17/07/1981, theo QĐ số 75/NH – QĐ của Tổng giám đốc Ngân hàng
nhà nước Việt Nam về việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
cơng trình trọng điểm Cầu Thăng Long.
Ngày 27/06/1988 theo QĐ số 52/NH – QĐ của Tổng Giám đốc NHNN Việt
Nam về việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Cầu Thăng Long.
Và sau 17 năm ra đời, Chi nhánh được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam Thăng Long, trực thuộc BIDV, theo QĐ số 38/NH – QĐ của
Thống đốc NHNN ngày 02/04/1991. BIDV chuyển trụ sở về đường Phạm Văn Đồng
- Từ Liêm – Hà Nội. Đến năm 1994, Thống đốc NHNN Việt Nam ra QĐ số
38NH/QĐ – NH ngày 10/11/1994 điều chỉnh chức năng và nhiệm vụ của BIDV - Chi
nhánh Thăng Long và cho phép Chi nhánh hoạt động kinh doanh như một NHTM.
Nằm trong hệ thống NHTM quốc doanh nhưng hệ thống BIDV nói chung và
BIDV - Chi nhánh Thăng Long nói riêng chuyển sang cơ chế kinh doanh muộn hơn
các NHTM quốc doanh khác, tuy nhiên Ngân hàng ln hồn thành và hoàn thành tốt
các nhiệm vụ được giao trong từng thời kỳ, thực hiện tốt chức năng hoạt động của
mình, thực sự là một định chế tài chính quan trọng trong nền kinh tế, ngày càng
khẳng định được vị thế trên thị trường tài chính.

1.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng đầu tư&phát triển Thăng Long
Việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức là một yêu cầu tất yếu của các ngân hàng hiện
đại. Trước nguy cơ cạnh tranh cao của các ngân hàng nước ngoài, BIDV cũng như
các ngân hàng khác phải chịu sức ép từ nhiều phía, địi hỏi phải cải cách mạnh mẽ,
toàn diện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý tiếp cận thông lệ quốc tế mới có thể chủ

6


7

động tiếp cận nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý phục vụ
hiệu quả cho chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển lâu dài của BIDV.
Cùng trong khơng khí đổi mới của cả hệ thống, BIDV - Chi nhánh Thăng
Long đã tích cực hồn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi
nhánh. Nếu như năm 1991, Chi nhánh mới chỉ có 22 người được chia làm ba phịng:
-


Phịng tín dụng cấp phát và kinh doanh.

-

Phịng kế tốn thường vụ.

-

Phịng hành chính – Ngân quỹ.

-

Tổng số cán bộ BIDV TL tính đến 30/09/2009 là 150 người, trong đó:
Cơ cấu theo giới tính: 60 nam (40%), 90 nữ (70%)
Cơ cấu theo trình độ: Sau đại học 9 người, đại học 130 người, trình độ khác

11 người .
Điều hành hoạt động của Chi nhánh BIDV Thăng Long là Giám đốc Chi
nhánh. Giúp việc giám đốc là 2 Phó Giám đốc, hoạt động theo sự phân công, ủy
quyền của Giám đốc Chi nhánh theo quy định.
Các phòng ban Chi nhánh BIDV Thăng Long được tổ chức thành 3 khối: Khối
trực tiếp kinh doanh, khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng sau:
Khối trực tiếp kinh doanh bao gồm các phòng sau:
-

Phòng dịch vụ khách hang

-

Phịng tín dụng 1, 2


-

Phịng thanh tốn quốc tế

-

Tổ ngân quỹ

-

Phòng GD 1,2,3,4,8

Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng sau:
-

Phòng kế hoạch nguồn vốn

-

Phòng thẩm định

-

Phòng điện tốn

Khối quản lý nội bộ:
-

Phịng tài chính kế tốn


-

Phịng tổ chức hành chính

-

Tổ kiểm sốt nội bộ

7


8

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy BIDV Thăng Long

P.PHĨ GIÁM
ĐỐC

P.TIỀN TỆ KHO
QUỸ
P.KIỂM SỐT NỘI
BỘ
P.DỊCH VỤ KHÁCH
HÀNG
P.KẾ HOẠCH
NGUỒN VỐN

GIÁM ĐỐC
ĐỐC

GIÁM

P. HÀNH CHÍNH

P.TÀI CHÍNH KẾ
TỐN

P. ĐIỆN TỐN

P.PHĨ GIÁM
ĐỐC

P.TÍN DỤNG I

P.TÍN DỤNG II

P.THẨM ĐỊNH

P.THANH TỐN
QUỐC TẾ

PHỊNG GIAO DỊCH
SỐ 1,2,3,4,8.
8

ĐIỂM GIAO
DỊCH SỐ 5,6,7


9


1.1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng đầu tư&phát triển Thăng
Long giai đoạn 2006 - 6 tháng đầu năm 2009
1.1.3.1. Các hoạt động chủ yếu của Chi nhánh:
1.1.3.1.1. Hoạt động huy động vốn:
- Nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức
tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín
dụng nước ngồi.
- Các hình thức huy động khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.3.1.2.Hoạt động tín dụng:
- Cho vay: bao gồm cho vay ngắn hạn nhằm đáo ứng nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh dịch vụ đời sống và cho vay trung dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư
phát triển.
- Bảo lãnh: Chi nhánh thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh khác bằng uy tín và bằng
khả năng tài chính của mình đối với người nhnaj bảo lãnh
- Chiết khấu: Chi nhánh thực hiện việc chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu với các thương phiếu
và giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
1.1.3.1.3.Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Như các Ngân hàng thương mại khác, BIDV Thăng Long thực hiện thanh toán
giữa các doanh nghiệp bằng cách mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước,

9


10


thực hiện thanh toán giữa các Ngân hàng với nhau bằng cách mở tài khoản tiền gửi
tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Hà Nội. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ của
Chi nhánh bao gồm:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép
- Thực hiện dịch vụ thu và phát triển tiền mặt cho khách hàng
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước
1.1.3.2.Kết quả hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thăng Long trong
năm 2006 đến 6 tháng đầu năm 2009
Giai đoạn 2006-2009, nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới có
nhiều biến động, thị trường tài chính có những bước thăng trầm nhất định, do đó hoạt
động của Ngân hàng nói chung và BIDV Thăng Long nói riêng gặp khơng ít khó
khăn. Tuy nhiên nhờ sự lãnh đạo của Ban Giám đốc, và sự đoàn kết của tập thể cán
bộ nhân viên, BIDV Thăng Long vẫn hoạt động tốt và có những thành quả khơng nhỏ
trong hoạt động của mình:
Sau đây là bảng kết quả kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian 2006-6
tháng đầu năm 2009:

10


11

Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006-6T 2009
ĐV: tỷ đồng

Stt Chỉ tiêu

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

6 T
2009

Tỷ lệ tăng giảm
2007/
2006

2008/

6T2009/

2007

2008

I

Chỉ tiêu chính


1

Tổng tài sản

2.493

2.960

3.657

3.310

19%

24%

-9%

2

Huy động vốn

2.427

2.766

3.040

3.142


14%

10%

3%

3

Dư tín dụng cuối kỳ

1.640

1.763

2.260

2.288

8%

28%

-

4

DPRR

37


110

47

10

197%

-58%

-71%

trích

trong

năm
5

Thu dịch vụ rịng

12,3

21,5

40,7

15,6

75%


89%

-62%

6

Lợi nhuận

17,1

51

53

23,4

198%

4%

-56%

II

Chỉ tiêu tham chiếu

7

Tỷ


nợ

21%

23%

24%

18%

-

-

-

nợ

2,5%

1,5%

6,4%

5,3%

-

-


-



67%

60%

46%

50%

-

-

-

trọng

TDH/Tổng DN
8

Tỷ

trọng

QH/Tổng DN
9


Tỷ

trọng

nợ

TSBĐ/Tổng DN
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2006-2008 và 6 tháng đầu năm 2009BIDV Thăng Long)
Từ bảng kết quả kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian qua ta nhận thấy:

1.1.3.2.1.Về Tổng tài sản
Năm 2007, tổng tài sản 2.960 tỷ đồng, bằng 119% so với năm 2006. Năm 2008,
tổng tài sản 3.657 tỷ đồng, tăng 24% so với năm 2007 trong đó tổng tài sản có sinh

11


12

lời chiếm 97% tổng tài sản của Chi nhánh. Cơ cấu tài sản nợ có chuyển biến theo
hướng tích cực. Trong điều kiện toàn ngành đang dư thừa vốn, thiếu đầu ra, Chi
nhánh đã mạnh dạn đẩy mạnh hoạt động tín dụng với mức tăng trưởng phù hợp 28%
cùng với đó là việc đẩy mạnh các gói dịch vụ phụ đi kèm với hoạt động tín dụng, góp
phần làm tăng trưởng đột biến chênh lệch thu chi, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Trong 6 tháng năm 2009 tổng tài sản đạt 3.310
tỷ đồng.
1.1.3.2.2. Về huy động vốn
Mặc dù nền kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn, việc huy động vốn của các
Ngân hàng thương mại nói chung và BIDV Thăng Long nói riêng khơng thuận lợi

nhưng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên Chi nhánh, Chi nhánh luôn là điểm
sáng trong vấn đề huy động của toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
Bảng 1.2: tổng huy động vốn Chi nhánh giai đoạn 2005-6T năm 2009
Chỉ tiêu

2006

2007

2008

6T 2009

Tỷ

lệ

tăng/giảm(%)
07/06
08/07
Tổng HĐV
Theo

loại

2.427

3.040


3.142

14

10

hình

HĐV
-HĐ dân cư
-HĐ TCKT
Theo loại ngoại tệ
-VND
-Ngoại tệ
Theo thời hạn
HĐV
-Dưới 1 năm
-Trên 1 năm

2.766

851
1576

957
1809

1216
1824


1414
1728

13
15

27
1

1642
785

1931
835

2067
973

2357
785

17.6
7

7
17

1460
967


1471
1295

1558
1482

1949
1194

0.75
33.92

5.91
14.44

Biểu đồ 1.1:Tổng huy động vốn qua các năm

12


13

3500
3000
2500
2000
Tổng HĐV

1500
1000

500
0
6

7

8

6T 09

Tổng vốn huy động cuối kỳ 2008 là 3.040 tỷ đồng, tăng 10% so cuối năm 2007.
Huy động vốn cuối kỳ tăng trưởng bình quân 3 năm là 16,5%/ năm (tồn ngành tăng
trưởng bình qn 24,45%) trong 3 năm mức tăng trưởng là 613 tỷ đồng. Trong giai
đoạn này tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân của Chi nhánh là 13%, đặc biệt
là năm 2008, tăng trưởng thấp (10,0%). Là Chi nhánh hoạt động trên địa bàn ngoại
thành có nhiều khó khăn, nguồn vốn huy động chủ yếu là của các tổ chức kinh tế nên
nền vốn chưa thực sự ổn định, huy động vốn dân cư còn hạn chế do thu nhập của dân
cư trên địa bàn thấp. Mặt khác kế hoạch kinh doanh hàng năm Ngân hàng Trung
ương duyệt dựa trên số liệu ngày 31/12 nên Nguồn vốn của Chi nhánh thường tăng
cao hơn rất nhiều so với số đầu năm do các doanh nghiệp xây lắp nghiệm thu thanh
tốn cơng trình vào dịp cuối năm dẫn đến việc giao kế hoạch tăng trưởng cao, chưa
sát với tình hình thực tế.
+ Bước vào năm 2008 công tác HĐV chịu nhiều áp lực bởi sự cạnh tranh hết
sức căng thẳng giữa các Ngân hàng. Sự biến động của các luồng tiền trong lưu thông
là tác nhân mạnh mẽ tới công tác huy động vốn, mặt khác do đồng tiền mất giá nên
lãi suất huy động trong năm liên tục tăng vào những tháng giữa năm 2008, sau đó lại
liên tục giảm vào những tháng cuối năm vì vậy luồng tiền vào ra khơng ổn định làm
cho chỉ tiêu huy động vốn của Chi nhánh cũng theo đó mà tăng giảm đột biến.

13



14

+ Về cơ cấu nguồn vốn: Năm 2008 cơ cấu nguồn vốn chuyển biến tích cực sang
khu vực dân cư với mức tăng trưởng cao (27%), chiếm 40% tổng nguồn vốn. Huy
động vốn TCKT trong năm chỉ tăng trưởng trên 5%, do trong năm Chi nhánh không
phát triển được nhiều khách hàng mới. Với tốc độ tăng trưởng này đã rút ngắn được
chênh lệch nguồn vốn giữa dân cư và Tổ chức làm cho nguồn vốn của chi nhánh
mang tính ổn định cao.
+ Công tác phát triển khách hàng mới trong năm chưa được triển khai mạnh mẽ
do tình hình biến động của nền kinh tế và thị trường, khách hàng TCKT thường gửi
các kỳ hạn ngắn để tận dụng tối đa lãi suất và thời gian nguồn vốn nhàn rỗi để gửi
Ngân hàng nên nguồn vốn này không mang tính ổn định, mặt khác do áp lực cạnh
tranh giữa các Ngân hàng, lãi suất huy động giữa các Ngân hàng không đồng nhất,
nên việc phát triển khách hàng rất khó khăn .
1.1.3.2.3.Về tín dụng
Mặc dù chi nhánh Thăng Long gặp nhiều khó khăn trong hoạt động như: địa
điểm vị trí kinh doanh khơng thuận lợi, nền khách hàng cũ để lại chủ yếu là các
DNNN hoạt động trong lĩnh vực thi cơng xây lắp đang gặp khó khăn về tài chính, nợ
xấu, nợ quá hạn, nợ ngoại bảng, lãi treo cao, cán bộ tín dụng chi nhánh đa phần còn
trẻ mới vào ngành và thay đổi liên tục tuy nhiên hoạt động tín dụng chi nhánh trong 3
năm qua thực hiện theo đúng sự chỉ đạo điều hành của BIDV từng thời kỳ với mục
tiêu đảm bảo tăng trưởng an toàn hiệu quả gắn chặt với mục tiêu cơ cấu lại danh mục
tín dụng, ưu tiên vào cho vay các khách hàng tốt, có năng lực tài chính, các lĩnh vực
ngành nghề ưu tiên phát triển của Nhà nước (xuất nhập khẩu, ngành mũi nhọn tạo các
cân đối lớn nền kinh tế, các khách hàng tư nhân cá thể, …), tích cực xử lý nợ xấu, nợ
ngoại bảng, lãi treo đảm bảo hồn thành theo đúng lộ trình đề ra.
- Về quy mơ, tốc độ tăng trưởng tín dụng
Bảng 1.3: Tốc độ tăng dư nợ năm 2005-6 tháng đầu năm 2009

Chỉ tiêu
1. Tổng tài sản (tỷ
đồng)

2005

2.136

2006

2007

2.493

14

2.960

2008
3.657

6T/2009
3.310


15

2. Tổng dư nợ (tỷ
đồng)


1.590

3. Tăng trưởng dư
nợ

-

4. Tỷ trọng dư nợ
/Tổng TS

74%

1.640

1.763

2.260

2.288

3%

7,5%

27%

20,5%

66%


60%

61%

69%

(Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2005-2008 và 6 tháng đầu năm 2009)
Biểu đồ 1.2: Tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2005- 6T 2009

2500
2000
1500
1000

Tổng dư nợ

500
0
2005 2006 2007 2008

6T
2009

Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân trong giai đoạn 2006-2008 là 12,5%/năm
(cao nhất là năm 2008 :27%, thấp nhất là năm 2006: 3%), với mức bình qn tồn
nghành là 20,3%. Đến 30/6/2009 dư nợ của Chi nhánh là 2.288 tỷ đồng tăng so
31/12/2005 là 698 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 44%). Dư nợ tăng trong giai đoạn này chủ yếu
từ nợ ngắn hạn, cuối năm 2008 nợ ngắn hạn tăng 480 tỷ đồng, dư nợ trung dài hạn
tăng 172 tỷ đồng so cuối năm 2005; Đến 30/6/2009 dư nợ ngắn hạn là 1.885 tỷ đồng
tăng 661 tỷ đồng, dư nợ trung dài hạn là 403 tỷ đồng tăng 36 tỷ đồng so cuối năm


15


16

2005. Có thể đánh giá dư nợ vay trong giai đoạn này tăng chủ yếu là khách hàng vay
ngắn hạn, dư nợ vay trung dài hạn tăng chủ yếu tập trung 2 dự án cho vay đồng tài trợ
lớn: thuỷ điện Ankhê-Kanak của Ban QLDA thuỷ điện 7 giải ngân đến 31/12/2008 là
86 tỷ đồng, Dự án Thuỷ điện Hố Hơ giải ngân 120 tỷ đồng. Việc tăng trưởng tín dụng
chi nhánh luôn đảm bảo tuân thủ tuyệt đối giới hạn tín dụng được BIDV giao từng
thời kỳ.
Dư nợ tín dụng năm 2005, 2006, 2007, 2008, cuối tháng 6/2009 lần lượt
chiếm chiếm 74%, 66%, 60%, 61%, 69% Tổng tài sản có và có xu hướng giảm dần
qua các năm.
- Về cơ cấu thời hạn vay vốn và loại hình khách hàng.
Bảng 1.4: Cơ cấu thời hạn vay vốn và loại hình khách hàng cho vay năm 2005-6T
2009
ĐV: tỷ đồng
STT

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008


6T/2009

1

Tổng dư nợ tín dụng

1.590

1.639

1.763

2.260

2.288

2

Phân theo thời hạn vay vốn

2.1

Dư nợ ngắn hạn

1.224

1.295

1.349


1.722

1.885

Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn
so với tổng dư nợ (%)
76.98

79.01

76.52

76.19

82.39

Dư nợ trung, dài hạn

344

414

538

403

20.99

23.48


23.81

17.61

632

458

448

366

Dư nợ DNNN so với
tổng dư nợ (%)
40.69

38.56

25.98

19.82

16

Doanh nghiệp ngoài QD

865

1113


1.543

1.667

52.78

63.13

68.27

72.86

2.2

366

Tỷ trọng dư nợ trung dài
hạn so với tổng DN (%) 22.02
3

Theo loại hình khách hàng.

3.1

Doanh nghiệp nhà nước

3.2

647


812

Dư nợ DN ngoài QD so
với tổng DN(%)
51.07

16


17

3.3

Cá nhân bán lẻ

131

142

192

269

255

DN cá nhân bán lẻ so với
tổng DN(%)
8.24


8.66

10.89

11.91

11.15

(Nguồn: Báocáo kết quả kinh doanh các năm 2005-2008 và 6T 2009)
Biểu đồ 1.3: Tình hình dư nợ tín dụng theo thời hạn của Chi nhánh giai đoạn
2005- 6T 2009

2000
1800
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0

Dư nợ ngắn hạn
dư nợ trung dài
hạn

2005 2006 2007 2008


6T
2009

Có thể thấy trong giai đoạn 3 năm từ đầu 2006 đến tháng 6/2009, mặc dù
tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng gần 44% nhưng lượng tăng chủ yếu tập trung
vào dư nợ ngắn hạn ( tăng 661 tỷ đồng). Dư nợ trung dài hạn chỉ tăng nhẹ ( tăng 172
tỷ đồng, tăng 10%) so cuối năm 2005. Mức độ chênh lệch này có thể thay đổi vào
cuối năm 2009 và những năm tiếp theo khi một số dự án trung dài hạn lớn của chi
nhánh được giải ngân hết. Tuy nhiên, về cơ bản thực trạng này là tuân thủ theo định
hướng hoạt động tín dụng của BIDV giai đoạn 2005 - 2008 là giảm dần dư nợ cho
vay trung dài hạn, tăng tín dụng ngắn hạn, chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo
hướng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngoài quốc doanh

17


18

đồng thời tập trung thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp thực thi chính sách
tiền tệ của NHNN, giữ ổn định tiền tệ, ổn định các cơ cấu vĩ mơ.
Việc dư nợ tín dụng tập trung vào ngắn hạn trong thời kỳ này bên cạnh việc
tuân thủ theo định hướng phát triển của hệ thống, còn phản ánh thực trạng giai đoạn
sau suy thoái của nền kinh tế. Các dự án trung hạn do đòi hỏi vốn lớn, thời hạn thu
hồi vốn lâu nên chưa được các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư mà chủ yếu tập trung
vào các phương án kinh doanh ngắn hạn, có mức vốn đầu tư vừa phải, chi phí vốn
thấp, lợi nhuận đạt mức mong đợi và đặc biệt tốc độ luân chuyển vốn nhanh, đáp ứng
được những thay đổi đột biến của nền kinh tế và nhờ đó, hạn chế được các rủi ro
trong kinh doanh.
Biểu đồ 1.4: Dư nợ tín dụng theo loại hình khách hàng


1800
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0

DNNN
DN ngồi QD
Cá nhân bán lẻ

2005 2006 2007 2008

6T
2009

Về cơ cấu tín dụng theo loại hình khách hàng, số liệu trong bảng trên có thể
thấy rõ sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu khách hàng theo hướng phát triển mở
rộng thị trường ngoài quốc doanh và tiêu dùng bán lẻ. Mức cho vay đối với các doanh
nghiệp sở hữu vốn nhà nước giảm dần qua các năm và thấp nhất trong 3 năm kể từ
giai đoạn 2005-6/2009 (đến 30/6/2009 giảm còn 56% so với dư nợ cuối 2005, chiếm
tỷ trọng 16% tổng dư nợ). Trong khi đó, tỉ trọng dư nợ các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh đang trên đà phát triển mạnh mẽ, tăng trưởng liên tục qua các kỳ đánh giá
( Đến 31/12/2008 là 1.812 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 80%/tổng dư nợ, tăng 869 tỷ đồng
so với 2005. Đến 30/6/2009 đạt 1.922 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 84%/tổng dư nợ). Dư
18



19

nợ bán lẻ tăng so với năm 2005( cuối tháng 6/2009 tăng 124 tỷ so cuối năm 2005,
chiếm 11% tổng dư nợ)
1.1.3.2.4.Thu dịch vụ ròng
Giai đoạn 2006-2008 là giai đoạn hoạt động dịch vụ trong tồn hệ thống nói
chung và Chi nhánh nói riêng tăng trưởng cao cả về số tuyệt đối và tương đối . Tốc
độ tăng trưởng bình quân của Chi nhánh trong 3 năm là 58% (tốc độ tăng trưởng của
toàn ngành là 54%). Thu dịch vụ ròng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập ròng từ
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh (năm 2006 22,7%, năm 2007 25%, năm 2008
40%). Thu dịch vụ ròng b/q đầu người năm sau luôn cao hơn năm trước (2006 là 95
triệu đồng/cán bộ, năm 2007 163 triệu đồng/cán bộ, năm 2008 trên 200 triệu đồng/
cán bộ)
Trong 3 năm qua, Chi nhánh đã triển khai tích cực và tồn diện các sản phẩm
mà BIDV đã cung cấp và đã đạt được kết quả tăng trưởng đáng kể. Với việc đáp ứng
ngày càng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về sử dụng sản phẩm dịch vụ của các tổ chức kinh
tế như dịch vụ tín dụng, bảo lãnh, thanh tốn, kinh doanh ngoại tệ ... thì các sản phẩm
dịch vụ bán lẻ cũng được chi nhánh triển khai mạnh mẽ như dịch vụ thẻ ATM/POS,
BSMS, thanh toán lương, thấu chi tài khoản, gạch nợ cước viễn thơng Vietel, thanh
tốn hố đơn tiền điện ... Năm 2008 công tác dịch vụ đạt kết quả tương đối cao với
mức tăng trưởng so năm 2007 là 46,5%, chiếm 32%/ tổng chênh lệch ròng của Chi
nhánh.
Dịch vụ thanh toán trong nước ước đạt số tuyệt đối là 2,21 tỷ đồng tăng 57,9%
so với cùng kỳ năm 2007 và đạt 105,2% kế hoạch được giao. Phí chuyển tiền quốc tế
và tài trợ thương mại ước đạt 4,8 tỷ tăng 23% so với năm 2007 và đạt 84% kế hoạch.
Thu từ kinh doanh ngoại tệ số tuyệt đối là 7,82 tỷ đồng tăng 81,4% so với năm trước,
đạt 136,8% kế hoạch. Thu phí dịch vụ bảo lãnh đạt số tuyệt đối 16 tỷ đồng, hoàn
thành 106,7% KH, chiếm trên 50% tổng thu dịch vụ rịng tồn Chi nhánh. Kết quả

trên cho thấy Chi nhánh đã tận dụng tốt cơ hội thuận lợi của thị trường, đặc biệt trong
6 tháng đầu năm 2008. Các dịch vụ khác cũng đều tăng trưởng với mức cao mang lại
kết quả thu dịch vụ ròng của Chi nhánh đạt và vượt kế hoạch năm 2008 Ngân hàng
Trung ương giao.

19


20

1.2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ&PHÁT TRIỂN THĂNG LONG
1.2.1. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt
động tài trợ dự án của Ngân hàng Đầu tư& phát triển Thăng Long
Thẩm định tài chính dự án là thẩm định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài
chính của dự án. Hay nói cách khác, thẩm định tài chính là thẩm định tính khả thi về
mặt tài chính của dự án, nhu cầu vay vốn của dự án cũng như khả năng trả nợ và lãi
vay của dự án.
Có thể nói thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng nhất và phức tạp
nhất trong q trình thẩm định dự án. Bởi vì nó đòi hỏi sự tổng hợp của tất cả các
biến số tài chính, kỹ thuật, thị trường… nhằm phân tích, tạo ra những bảng dự trù tài
chính, những chỉ tiêu tài chính phù hợp có ý nghĩa. Và những chỉ tiêu này, sẽ là
những thước đo quan trọng hàng đầu giúp Ngân hàng đưa ra quyết định cuối cùng:
chấp thuận tài trợ hay không?
Về mặt nghiệp vụ, BIDV Thăng Long với phương châm hoạt động hiệu quả và
an tồn, cơng tác thẩm định tài chính dự án của giúp cho:
- Chi nhánh có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư
vốn cũng như khả năng hoàn vốn của dự án, quan trọng hơn cả là xác định khả năng
trả nợ của chủ đầu tư.
- Chi nhánh có thể dự đốn được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng tới quá

trình triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các biện
pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án đồng thời tham
gia ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước và chủ đầu tư để có quyết định đầu tư
đúng đắn.
- Chi nhánh có phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi xác
định giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp lý, tạo
điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả.
- Chi nhánh tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng
đối tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư dự án.
- Chi nhánh rút ra kinh nghiệm trong cho vay để thực hiện và phát triển có chất
lượng hơn. Xuất phát từ tính cần thiết, tính thực tế, tính hiệu quả của cơng tác thẩm
20



×