Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tiết 40: SỰ KHÚC XẠ ÁNH SÁNG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.03 KB, 6 trang )

Tiết 40: SỰ KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
I. Mục đích yêu cầu:
- Các khái niệm về hiện tượng khúc xạ ánh sáng, chiết suất tỉ đối, chiết suất tuyệt
đối.
- Định luật khúc xạ ánh sáng.
- Các hệ thức giữa chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối và giữa chiết suất tuyệt
đối và vận tốc truyền ánh sáng trong môi trường.
* Trọng tâm: - Các khái niệm về hiện tượng khúc xạ ánh sáng, chiết suất tỉ
đối, chiết suất tuyệt đối. Định luật khúc xạ ánh sáng. Các hệ thức giữa chiết suất tỉ
đối và chiết suất tuyệt đối và giữa chiết suất tuyệt đối và vận tốc truyền ánh sáng
trong môi trường.
* Phương pháp: Pháp vấn, diễn giảng
II. Chuẩn bị: - GV: Bảng gỗ, chậu đựng nước bằng thủy tinh lớn, đèn
chiếu cho chùm ánh sáng hẹp
- HS xem Sgk.
III. Tiến hành lên lớp:
A. Ổn định:
B. Kiểm tra: Hiện tượng phản xạ ánh sáng? Định luật phản xạ ánh sáng?
C. Bài mới.
PHƯƠNG PHÁP NỘI DUNG
I, II/
Thí nghiệm: chiếu một chùm tia
sáng hẹp SI từ không khí vào nước. Tại I,
ta thấy chùm tia bị chia làm hai phần: một
phần đi trở lại không khí đó là chùm tia
phản xạ; một phần đi xuyên qua nước
nhưng bị gãy khúc tại I  Đó là hiện
tượng khúc xạ ánh sáng.












- Trong thí nghiệm này, ta thấy tia SI và
I. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
a. Thí nghiệm: Sgk trang 122.
SI: tia tới; I: điểm tới
IR: tia khúc xạ.
NN': pháp tuyến.
SIN =
i
ˆ
: góc tới
N'IR = r: góc khúc xạ.
mp (SI, NN'): mặt phẳng tới

b. Định nghĩa: Hiện tượng ánh sáng truyền qua
mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt, bị
gãy khúc (đổi phương đột ngột) ở mặt phân cách
gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
II. Định luật khúc xạ ánh sáng:
a. Các thí nghiệm: Sgk trang 122, 123.
b. Định luật:
- Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và ở bên
kia pháp tuyến so với tia tới.

- Đối với một cặp môi trường trong suốt nhất
B

ng g


I

S

i

i'

r

R

N'

N

R
N'

N

I

i


r

S

(1)

(2)

IR cùng nằm trên một bảng gỗ, mà ta biết
mặt phẳng (SI, NN') là mặt phẳng tới =>
IR có thuộc mặt phẳng tới không?
- Đo chính xác các góc:
i
ˆ

r
ˆ
, ta thấy tỉ
số giữa
r
sin
isin
là const.
Từ biểu thức:
21
n
r
sin
isin

 ; nếu:
n
21
> 1 thì sin i ? sin r =?
i
ˆ
?
r
ˆ

Tương tự: hs tự đưa ra và nhận xét giữa
i
ˆ

r
ˆ
, khi:
- n
21
< 1
- n
21
= 1
- n
21
= 0
Nhận xét gì về tia khúc xạ?
* Theo nguyên lý thuận nghịch về chiều
truyền ánh sáng, nếu đổi chiều truyền của
ánh sáng thì đường đi của tia sáng có bị

thay đổi không? Từ đây, hs có thể đưa ra
biểu thức chiết suất tỉ đối của 2 môi
trường như thế nào? => Nhận xét với biểu
định thì tỉ số giữa sin góc tới (sin i) với sin của
góc khúc xạ (sin r) luôn luôn là một số không
đổi. Số không đổi này phụ thuộc vào bản chất
của hai môi trường và được gọi là chiết suất tỉ
đối của môi trường chứa tia khúc xạ (môi trường
2) đối với môi trường chứa tia tới (môi trường 1)
ký hiệu là n
21
.
21
n
r
sin
isin


c. Một số trường hợp:
- n
21
> 1 : thì sin i > sin r =>
i
ˆ
>
r
ˆ
: môi trường
khúc xạ chiết quang hơn môi trường tới (1).

- n
21
< 1 : thì sin i < sin r =>
i
ˆ
<
r
ˆ
: môi trường
khúc xạ(2) kém chiết quang hơn môi trường tới
(1).
- n
21
= 1 : thì sin i = sin r =>
i
ˆ
=
r
ˆ
: hai môi
trườngkém chiết quang như nhau => tia sáng
không bị khúc xạ.
- Tia tới vuông góc với mặt phân cách. Lúc này i
= 0 thì r = 0: tia sáng không bị khúc xạ.
- Nếu đổi chiều truyền của ánh sáng thì ta thấy
đường đi của tia sáng không đổi.
thức của định luật khúc xạ?

21
2121

n
1
nconstn
rsin
isin



III. Từ định luật khúc xạ, hs nhắc lại thế
nào là chiết suất tỉ đối?
GV đặt vấn đề: vậy chiết suất tỉ đối của
một môi trường đối với chân không gọi là
gì? => GV nêu chiết suất tuyệt đối? GV
giới thiệu chiết suất tuyệt đối của một số
môi trường theo bảng Sgk.
III. Chiết suất tuyệt đối:
Định nghĩa: chiết suất tuyệt đối của một môi
trường là chiết suất của một môi trường đối
với chân không.
* Chiết suất tỉ đối: là chiết suất của một môi
trường đối với môi trường khác.
* Người ta chọn chiết suất của chân không
bằng 1, của không khí gần bằng 1, nên ta có
thể xem chiết suất tỉ đối của một chất đối với
không khí bằng chiết suất tuyệt đối của nó.
1. Bài tập áp dụng về hệ thức liên hệ:
Cho biết: chiết suất tuyệt đối của nước là
n
nước
=

3
4
và chiết suất tỉ đối của thủy tinh
và nước là n
tt- nước
=
8
9
; chiết suất tuyệt đối
của kim cương n
KC
= 2,4. Tìm chiết suất
tuyệt đối của thuỷ tinh (n
tt
) và chiết suất tỉ
1. Liên hệ giữa chiết suất tỉ đối và chiết suất
tuyệt đối:
Gọi n
1
là chiết suất tuyệt đối của môi trường
(1)
n
2
là chiết suất tuyệt đối của môi trường
(2)
n
21
là chiết suất tỉ đối của môi trường (2)
đối của kim cương đối với nước?
Giải: ta có:

n
tt- nước
=
nöôùc
n
n
tt

5,1
3
4
.
8
9
n.nn
tttt

 nöôùcnöôùc

Ta cũng có:
8,1
4,2
n
n
n
3
4
kk
kk



nöôùc
nöôùc

đối với môi trường (1), ta có hệ thức:
1
2
21
n
n
n 

2. Liên hệ giữa chiết suất với vận tốc ánh sáng:
Chiết suất tuyệt đối của môi trường trong suốt
tỉ lệ nghịch với vận tốc truyền ánh sáng trong
môi trường đó.

2
1
1
2
v
v
n
n

(1)
Nếu môi trường (1) là chân không thì:
n
1

= 1 và v
1
= C = 3.10
8
m/s, và bt (1) sẽ là:
2
2
v
C
n 
Tổng quát:
v
C
n 

Nhận xét: ta luôn có C > v => n > 1 => chiết
suất của môi trường trong suốt luôn luôn lớn
hơn 1.

D. Củng cố: Nhắc lại:Kn hiện tượng khúc xạ AS, ĐL khúc xạ AS Và ĐN
chiết suất tuyệt đối.
E. Dặn dò: - Hướng dẫn trả lời các câu hỏi Sgk.
- BTVN: 4, 5, 6, Sgk trang 125 Và các bài tập trong SBT.
- Xem bài: “Hiện tượng phản xạ toàn phần”

×