Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Đầu tư phát triển tại nhà máy nhôm kính công ty cổ phần tân quang minh thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.6 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu sự chuyển mình của nền
kinh tế Việt Nam. Đất nước ta chuyển đổi đổi cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế
hành chính, tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lí
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo cơ chế mới này tất cả
các thành phần kinh tế đều được phát triển tự do, tự mình tìm kiếm thị trường
kinh doanh, tự hoạch tốn kinh doanh, mở rộng thị trường của mình. Nếu
doanh nghiệp nào làm ăn có lãi, có chỗ đứng trên thị trường thì sẽ tồn tại, nếu
doanh nghiệp làm ăn khơng hiệu quả sẽ bị đị thải.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, môi trường sản xuất kinh
doanh luôn luôn biến động không ngừng cùng với sự thay đổi nhanh chóng
của khoa học kỹ thuật thì các doanh nhiệp ln phải tìm cách tự đổi mới, hồn
thiện cả về trình độ năng lực, kinh nghiệm và trình độ cơng nghệ. Do đó, hoạt
động đầu đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp trở
thành mối ưu tiên hàng đầu trong định hướng phát triển sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Tân Quang Minh là doanh nghiệp tư nhân được thành
lập ngày 01 tháng 06 năm 1994 với tên gọi ban đầu là xưởng gia cơng cơ khí
và xây lắp điện với nhiệm vụ chính là thiết kế và thi cơng lắp đặt hệ thống
cung cấp điện cho tàu biển. Hiện nay công ty đã trở thành doanh nhiệp tư
nhân họat động đa ngành nghề, sản phẩm của công ty là các cơng trình cơng
nghiệp, xây dựng dân dụng, vật liệu xây dựng … Đây là những sản phẩm chịu
nhiều cạnh tranh trên thị trường từ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Để tồn tại và phát triển
trong mơi trường cạnh tranh như vậy cơng ty phải ln vận động tìm ra những
sản phẩm sản xuất kinh doanh mới để đạt hiệu quả cao trên thương trường.
Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B




Chuyên đề tốt nghiệp

Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Tân Quang Minh, được sự
hướng dẫn của cô Đinh Đào Ánh Thuỷ - Giảng viên bộ môn Kinh tế đầu tư và
sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng tồn thể cán bộ cơng nhân viên cơng ty cổ
phần Tân Quang Minh đã giúp em tìm hiểu và nhận thức được tầm quan trọng
của đầu tư phát triển. trong thời gian đó em cũng được tìm hiểu kỹ dự án đầu
tư nhà máy sản xuất cửa nhôm kính của cơng ty. Chính vì vậy em đã lựa chọn
đề tài: “ Đầu tư phát triển tại nhà máy nhơm kính cơng ty cổ phần Tân
Quang Minh, thực trạng và giải pháp ”.
Trên cơ sở nghiên cứu của cuyên ngành Kinh tế đầu tư và các tài liệu
tham khảo khác. Chuyên đề của em đã phân tích và đánh giá thực trạng công
tác đầu tư phát triển tại nhà máy sản xuất nhơm kính – cơng ty cổ phần Tân
Quang Minh, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất
lượng hạt động đầu tư tại nhà máy.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của
dự án nhà máy sản xuất cửa nhơm kính
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư tại nhà máy
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của nhà máy
Do trình độ nhận thức còn hạn chế, thời gian thực tập, thời gian thực tập
tại cơng ty khơng nhiều, những thiếu sót xuất hiện trong chun đề là điều
khơng tránh khỏi. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và
ban lãnh đạo công ty để chuyên để này được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày … tháng … năm 2009
Sinh viên

Giang Văn Phương
Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1

Thực trạng hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của
dự án nhà máy sản xuất cửa nhơm kính
1.

Tình hình thị trường tiêu thụ cửa nhơm kính

1.1.

Những tính năng ưu việt của cửa nhơm kính

Khi xây dựng biệt thự ở Việt Nam, người Pháp luôn tính đến điều kiện
và tác động của khí hậu trong thiết kế. Và cửa là một giải pháp đặc trưng.
Hiện nay, trong kiến trúc hiện đại, cửa cũng là "phần" không thể thiếu. Trong
kiến trúc Việt truyền thống, ở những cơng trình cơng cộng, có tính hồnh
tráng như đình chùa hay cung vua, hệ thống cửa thường là những khung cửa
rộng, cánh lớn, tạo vẻ bề thế, đáp ứng sự tôn nghiêm và việc ra vào đông
người. Những cánh cửa ln có một khoảng hở phía trên, được tạo ra bởi
những con tiện, vừa mang tính trang trí, vừa giảm bớt cái nặng nề của sự
đường bệ. Trong ngôi nhà ở, người ta cũng làm những khung cửa rộng nhiều
cánh, nhưng có bệ phía dưới, cao chừng ba tấc để bước qua. Phía trên là

những cánh xoay, hoặc tháo lắp được, để linh hoạt trong mọi tình huống, tuỳ
theo mùa, theo thời và cách sử dụng từng lúc trong ngày. Khi cần đón gió, cần
sáng, hoặc khi nhà có việc ma chay, cưới hỏi, có thể tháo hết cánh, tạo
khoảng mở tối đa, khơng gian trong ngồi được giao hồ, tầm nhìn rộng mở,
nhưng khơng “toang hốc” nhờ cái bệ cửa bên dưới, ma quỷ khơng dễ mà vào
được. Ngồi hàng hiên lại có một lớp giại làm bằng phên tre chắn nắng, lược
bớt cái chói sáng gay gắt buổi trưa, hay những trận mưa tạt, gió lùa.
Ở thành phố, thị trấn, huyện lỵ, trong những ô phố cũ, những căn nhà
cửa hàng cũng vậy, lớp thị dân có gốc từ làng mang ra phố thị bộ cửa chuyên
dụng ấy, rất tiện dụng cho đời sống buôn bán thị thành. Ngày tháo ra thành
Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

cửa hiệu, mở mang nơi giao tiếp, tối lắp vào thành nhà ở, kín đáo. Những ơ
cửa sổ trong ngôi nhà ở truyền thống rất nhỏ, thường nằm phía sau hoặc bên
hơng nhà. Là phải rồi, vì đấy là những hướng xấu, nắng và gió lạnh. Cốt cho
thống và lấy sáng một đơi khi. Nhà thơn q khơng phải lúng túng chọn
hướng vì thế đất, cứ “vợ đàn bà, nhà hướng nam” mà đặt. Mặt tiền hướng tốt
rồi thì cửa mở toang.Cánh ở hướng xấu thường bằng gỗ đặc, đóng là kín, hoặc
cửa sổ bật bằng phên tre, nâng lên hạ xuống tuỳ nắng, gió, mưa trong ngày.
Mưa nhỏ thì nâng cao, nhiều thì hé, bão thì sập kín. Tuy chỉ là những kinh
nghiệm dân gian, nhưng đấy là những khung cửa có ý thức về một cơng năng
phù hợp với điều kiện khí hậu, với nhu cầu sử dụng thiết thực của đời sống.
Người Pháp đến Đông Dương và xây dựng ở đây cái “nền” kiến trúc mà
ta hay gọi là “thuộc địa”, trong đó họ rất coi trọng điều kiện khí hậu khi thiết
kế, xây dựng. Tính nhiệt đới, gió mùa đã được phản ánh rất rõ trong những

giải pháp thiết kế và cơng trình. Ngoài những thành phần kiến trúc như tiền
sảnh, mái hiên, hành lang, ơ văng... thì các giải pháp về cửa cũng là một hình
ảnh đặc trưng cho lối kiến trúc ấy. Những dãy cửa chớp chạy dài ở hành lang
kiến trúc công cộng, hay cửa sổ biệt thự hai lớp, trong kính ngồi chớp, trên
có ơ văng lợp ngói đỡ bằng hệ console gỗ, hoặc ô văng bê tong là một kiểu
điển hình.
Một kiểu rất phổ biến nữa là loại cửa được kéo xuống gần, hoặc sát sàn,
giữa hai lớp có lan can, tạo cảm giác mở và gần gũi với bên ngồi. Lớp cửa
kính dùng khi sử dụng hệ điều hồ khơng khí, cửa chớp dùng khi muốn thơng
thống tự nhiên. Cửa chớp gỗ là một đặc trưng rất nhiệt đới. Nó ln tạo ra sự
ấm cúng và tính hoài cảm về một thời.
Sự hài hoà về tỷ lệ giữa kích thước ơ cửa và bề mặt tồ nhà luôn là một
chuẩn mực của kiến trúc Pháp cũ. Không có chuyện trổ cửa vơ lối, cả về vị trí
Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

lẫn kích thước. Những căn biệt thự có cánh cửa sơn nâu, hay xanh lá cây và
trắng (ở lớp cửa kính bên trong) đi với cái màu vàng thuộc địa vẫn được sơn
đi sơn lại suốt mấy chục năm, như một thứ “đặc sản” nhiệt đới sau những tán
lá sấu trên những con phố Hà Nội.
Về mặt kỹ thuật, giải bài tốn khí hậu có thể bằng nhiều cách, nhưng để
tạo ra cái cảm giác dễ chịu một cách tự nhiên trước những tác động của khí
hậu, trước cái nóng cái lạnh tác động vào da thịt, kèm theo một xúc cảm nào
đó về mùa, thì ngồi những ơ cửa, quả là khó có máy móc hay thiết bị nào
làm nổi.
Với tính năng vượt trội, cửa nhơm đã dần chiếm lĩnh trong khâu thiết kế,

kiến trúc xây dựng nhà. Điều dễ nhận thấy là khả năng chịu đựng va đập tốt,
có tác dụng cách âm và khơng bị cong vênh do nhiệt.Nhôm dùng làm cửa cho
nhà ở, vách dựng và cao ốc văn phòng là loại hợp kim nhơm có tính năng tốt
hơn hẳn so với nhơm chợ. Theo kiến trúc sư Võ Hữu Trung đánh giá thì : "
Tính chất của nhơm dùng cho gia cơng lắp dựng khác với các loại nhôm cũ ở
chỗ loại nhơm này có thêm chất độn tạo màu, nó kéo dài tuổi thọ, chống lão
hố của nhơm cũng như kéo dài độ bền màu của nhôm...". Thực chất, thanh
nhôm là một hợp kim nhơm, trong đó có chất tạo bền, chắc, chịu được sự va
đập mạnh. Nó được kết hợp với chất ổn định giúp cho nhôm chịu được tác
động của nhiệt độ cao và tia cực tím. Chất tạo màu được đưa vào hỗn hợp
nhựa nhằm tránh khả năng bạc màu hay biến màu. Sáp ong trong hỗn hợp là
thành phần tương đối quan trọng giúp nhôm định dạng một chất liệu nhơm
hồn chỉnh có khả năng thích nghi với điều kiện thời tiết cao.
Trong ứng dụng, cửa nhôm với nguyên lý vừa đẩy vừa mở nhằm tạo
khoảng thoáng nhiều hay ít tuỳ theo người sử dụng. Theo KTS Trần Duy
Bình: "Với những kỹ thuật hiện đại thì cửa nhơm có thể thích ứng tương đối
Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

tốt với điều kiện nhiệt đới như thơng gió để lấy sáng, cách sử dụng và bảo
dưỡng cũng đơn giản hơn rất nhiều. Quy cách làm cửa nhôm cũng dễ dàng áp
dụng cho những vật liệu khác. Có thể nói, ưu điểm lớn nhất của cửa nhơm là
không bị cong vênh, co giãn nên không xảy ra tình trạng sệ cánh hay kẹt các
phụ kiện. Điều này chỉ riêng cửa nhôm mới đáp ứng được. Trên thực tế, đa
phần cửa nhơm mang cấu trúc dạng hộp có nhiều rãnh thoát nước và hộp kim
loại tạo khung xương trong lịng cửa đi kèm hộp kính khí trơ có khả năng

cách âm, cách nhiệt. Với cấu trúc này,được thiết kế theo nhiều kiểu xoay, gập,
chớp đứng ngang dọc khác nhau. Ở các tỉnh phía Nam nước ta, do khí hậu
phân làm hai mùa rõ rệt nên việc sử dụng cửa nhôm được coi là giải pháp tối
ưu nhất. Hệ thống rãnh thốt nước mưa kèm hàng zoăngơm khít kính với
khn cửa có tác dụng làm cho nước mưa khơng đọng lại, cùng với tính năng
cách âm, cách nhiệt thích ứng với cả những điều kiện thời tiết phức tạp. Để
cửa nhơm có thể phát huy hết ưu điểm vốn có của mình, khi ứng dụng cần lưu
ý thiết kế đặt cửa theo kiến trúc nhà ở, xác định rõ nhu cầu và mục đích sử
dụng. Đảm bảo nhà có thể thơng gió tốt, tạo khơng khí thống đãng , đạt hiệu
quả đúng như mong muốn
Với việc sản xuất thêm cửa nhơm và vách nhơm kính lớn, Tân Quang
Minh sẽ đáp ứng nhu cầu cho các tòa nhà văn phòng, các trung tâm thương
mại cao cấp sử dụng vách kính lớn, đồng thời đa dạng hóa các dịng sản phẩm
của Tân Quang Minh. Cá đặc tính cơ bản của cửa nhôm
Cách âm, cách nhiệt:
Được làm từ profile nhôm cách nhiệt kết hợp với hộp kính, hệ gioăng
EPDM và hệ phụ kiện kim khí đồng bộ, cửa nhơm và vách nhơm kính lớn có
tính cách âm, cách nhiệt cao.

Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B


Chun đề tốt nghiệp

Chịu lực tốt
Profile nhơm có cầu cách nhiệt là loại vật liệu cao cấp dùng trong sản
xuất cửa sổ, cửa đi, vách kính lớn. Hệ có cấu tạo 3 lớp gồm 2 thanh nhơm
định hình và cầu cách nhiệt bằng vật liệu polymer ở giữa. Thêm vào đó, các

rãnh, vách kỹ thuật trong cấu trúc thanh nhơm được tính tốn kỹ lưỡng để tạo
sống gia cường, kênh thoát nước, khoang trống cách âm cách nhiệt. Với cấu
tạo này, thanh profile nhơm có tính cách âm, cách nhiệt cao và nổi bật là tính
chịu lực tốt.
Tải trọng nhẹ
Do đặc điểm nhơm là vật liệu nhẹ, có độ bền cao, được thiết kế các
khoang rỗng cùng với các sống gia cường hợp lý nên việc sử dụng vật liệu
này sẽ giảm tải trọng của tồn bộ cơng trình hơn hẳn so với vách tường sử
dụng các loại vật liệu khác.
Kinh tế trong sử dụng
Tại các tòa nhà cao tầng có nhiều diện tích vách tiếp xúc trực tiếp với
ánh nắng mặt trời. Chi phí điện năng cho hệ thống điều hịa, thơng gió nhằm
ổn định điều kiện khơng khí bên trong tịa nhà rất lớn. Sử dụng cửa nhơm hay
vách nhơm kính lớn có cầu cách nhiệt với hộp kính cách âm, cách nhiệt làm
từ các loại kính như kính phản quang, kính cản nhiệt, kính an tồn...... là giải
pháp chính trong việc tiết kiệm điện năng.
Profile nhơm đã được xử lý bề mặt và sơn tĩnh điện với cơng nghệ tiên
tiến nên có độ bền cao, ln giữ được màu sắc và cấu trúc của cửa ngay trong
cả điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Ngồi ra cửa nhơm hay vách nhơm kính lớn
cịn thuận tiện cho gia chủ khi sơn, sửa bởi chỉ lau chùi bình thường là sáng
đẹp như mới mà không cần phải tu bổ, bảo dưỡng định kỳ.
Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B


Chun đề tốt nghiệp

Tính thẩm mỹ
Cửa nhơm kính rộng, sang trọng, nối và mở rộng được không gian, tạo

được tầm nhìn bao qt cho căn phịng.
Khơng chỉ được làm từ kính thơng thường, cửa nhơm hay vách nhơm
kính lớn cịn sử dụng nhiều loại kính trang trí như kính màu, kính hoa văn,
kính mài mờ ... vừa đảm bảo yêu cầu kín đáo vừa có tính thẩm mỹ cao.
Vách nhơm kính lớn có kết cấu giấu đố chịu lực chính bên trong, có ưu
điểm là giấu được đố cửa ở bên trong, vách kính có mặt phẳng lớn vẫn khơng
bị rõ đố ra ngồi.
Vách nhơm kính lớn (Mặt dựng/ Facade):
Đặc điểm:
- Giấu được đố bên trong
- Cách âm, cách nhiệt, đảm bảo sáng.
- Được làm từ thanh nhôm cao cấp sản xuất tại châu Âu.
- Đa dạng kiểu dáng, phù hợp với nhiều dạng kiến trúc.
- Hệ thống khung chịu lực thích hợp làm hệ mặt dựng (Facade) cho nhà cao
tầng
Vật liệu
- Thanh nhơm cao cấp có độ bền cao được sản xuất tại châu Âu.
- Kính (kính đơn, hộp kính được bơm khí trơ cách âm, cách nhiệt).
- Hệ gioăng làm từ vật liệ EPDM chống lão hóa, đảm bảo độ kín khít.
Cửa đi:
Đặc điểm
- Cách âm, cách nhiệt, đảm bảo ánh sáng và có độ bền cao.
- Được làm từ thanh nhơm cao cấp có cầu cách nhiệt.

Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B


Chuyên đề tốt nghiệp


- Đa dạng kiểu dáng, phù hợp với nhiều dạng kiến trúc.
- Phù hợp làm cửa đi chính, cửa thơng phịng và cửa ban cơng cho tịa nhà.
Vật liệu
- Thanh nhơm cao cấp có cầu cách nhiệt.
- Kính (kính đơn, hộp kính được bơm khí trơ cách âm, cách nhiệt).
- Hệ gioăng làm từ vật liệu EPDM chống lão hóa, đảm bảo độ kín khít.
1.2

Tiền năng thị trường cửa nhôm

Theo số liệu thống kê của hiệp hội kính Việt Nam tại những nước cơng
nghiệp phát triển như Anh, Pháp, Mỹ, Nhật Bản…hàng năm họ dành khoảng
3- 5 %GDP để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bởi vì những nước này đã thừa
hưởng những cơ sở hạ tầng rất tốt từ nhiều năm trước để lại với những khu
nhà, con đường xây từ vài trăm năm trước vẫn còn sử dụng tốt mặt khác dân
số ở những nước này hầu như không tăng. Ngược lại ở Việt Nam, hàng năm
vẫn phải đầu tư rất lớn cho cơ sở hạ tầng do trình độ phát triển và những yếu
tố do lịch sử để lại. Chỉ tính riêng trong xây dựng bất động sản bao gồm nhà
ở, văn phòng, trung tâm thương mại, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng… năm
2008 cả nước đầu tư khoảng 15 tỉ USD chiếm khoảng 20%GDP. Với 15 tỉ
USD thì nguồn vốn nhà nước, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn đầu tư
từ thành phần kinh tế tư nhân chiếm khoảng 60% tương đương với 9 tỉ USD.
Đầu tư của hộ gia đình vào xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cửa hàng kinh doanh
nhỏ lẻ hàng năm cũng vào khoảng 6 tỉ USD. Số liệu trên dựa theo số liệu tính
tốn được đưa ra tại hội chợ vật liệu xây dựng Vietbuil tháng 03 năm 2009.
Cũng tại hội chợ, theo thống kê trong năm 2008 có 79 dự án bất động
sản được triển khai trên cả nước nhiều dự án có giá trị đầu tư trên 100 triệu
USD. Tập đoàn Nam Cường đầu tư khu đơ thị mới phía tây Thành phố Hải
Dương, tổng diện tích 600,000 m2 với 1500 căn hộ cao cấp và 1 khu trung

Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

tâm thương mại, tổng giá trị đầu tư là 4,219 tỉ đồng. Ngân hàng BIDV đầu tư
xây dựng tháp BIDV cao 25 tầng nằm trên đường Trần Quang Khải diện tích
sàn 1000 m2 với hơn 20,000m2 văn phòng hạng A, tổng mức đầu tư 109 triệu
USD. Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai đầu tư xây dựng khu căn hộ cao cấp
Hồng Anh River View có tổng diện tích sàn 112.000 m2 bao gồm ba khối
nhà cao 25 tầng với 580 căn hộ trên đường Nguyễn Văn Hưởng, phường Thảo
Điền, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh tổng giá trị đầu tư ước tính 1,898 tỉ
đồng….
Với tính tốn về xây dựng nhà cửa của hộ gia đình, với gần 20 triều hộ
gia đình, hàng năm trên cả nước cứ 20 hộ gia đình thì có 1 hộ xây dựng nhà
mới. Như vậy cả nước trong năm 2008 có khoảng 1 triệu căn nhà mới được
xây dựng trên cả nước. Giá trị của mỗi căn nhà mới xây dựng bình qn ước
tính khoảng 100 triệu, tổng giá trị xây dựng nhà cửa của hộ gia đình trong
năm qua khoảng 100,000 tỉ đồng.
Như vậy hằng năm nước ta dành một số lượng rất lớn đầu tư vào xây
dựng nhà ở, văn phòng ,trung tâm thương mại. Với mức đầu tư 15 – 16 tỉ
USD vào lĩnh vực bất động sản thì khoảng 10 – 15% tương đương với 2 tỉ
USD là tiền cửa bao gồm cửa đi, cửa sổ và vách ngăn. Sản phẩm cửa nhôm
đang dần thay thế cho sản phẩm cửa gỗ truyền thống do những thay đổi về
mặt kiến trúc xây dựng. Những sản phẩm cửa gỗ truyền thống khơng cịn phù
hợ khi sử dụng ở những toà trung tâm thương mại, hoạc hệ của sổ và của ngăn
ở các văn phòng, trung cư cao tầng. Mặt khác sản phẩm tường kính ( vách
nhơm mặt dựng ) cũng dần thay thế cho tường truyền thống đẻ đảm bảo cách

âm, cách nhiệt. Ví dụ như tồ tháp BIDV có sử dụng sản phẩm là tường kính
thay cho tường gạch truyền thống để đáp ứng yêu cầu tiểu chuẩn hạng A của
văn phịng, giá trị sản phẩm vách nhơm vào khoảng 10 triệu USD. Với tốc độ

Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

phát triển của ngành xây dựng Việt Nam thường xuyên ở mức hai con số thì
thị trường cửa nhôm là một thị trường rất tiềm năng.
2.

Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy

2.1.

Quá trình đầu tư xây dựng nhà máy

Tiền thân của nhà máy sản xuất cửa nhơm kính của cơng ty cổ phần Tân
Quang Minh là xưởng cơ khí. Các sản phẩm của xưởng trước đây gồm có:
cửa sắt, khung hàng rào sắt thép, giá đựng, băng chuyền, cửa nhôm … Tuy
nhiên cho đến nay xưởng được nâng cấp, đầu tư thành nhà máy sản xuất cửa
nhôm chỉ nhận gia công, sản xuất cửa nhôm kính hệ mặt dựng unitined, hệ
cửa sổ, cửa đi phục vụ cho các cơng trình dân dụng, cao ốc văn phòng. Các
yêu cầu về số lượng, chất lượng và thời gian phụ thuộc vào đơn đặt hàng và
hợp đòng ký kết. Sản phẩm được đưa vào sản phẩm tại nhà máy nhơm kính,
nhà máy này bao gồm các bộ phận : phòng kỹ thuật nhà máy, phân xưởng

bảo dưỡng, tổ cắt profile nhôm, tổ gia công CNC, tổ phay, tổ lắp ráp và tổ
kiểm tra chất lượng.
Với quy mô nhà máy hiện nay, lượng tài sản cố định của công ty không
nhiều. Tại thời điểm ngày 01/01/2004 khi nhà máy vẫn là một xưởng gia cơng
cơ khí thì tải sản cố định của xưởng chỉ là một máy cắt sắt Trung Quốc cũ trị
giá 3,5 triệu đồng mua cũ từ năm 2002, hai máy hàn trị giá 12 triệu đồng.
Đến năm 2005 khi công ty cổ phần Tân Quang Minh đầu tư một số máy
móc Trung Quốc để sản xuất của nhơm kính với tổng giá trị 385 triệu đồng
bao gồm:

Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 1: Giá trị máy móc thiết bị nhập khẩu năm 2005
Đơn vị:1000 VNĐ
STT

Tên thiết bị

Số lượng

Đơn giá

Giá trị

1


Máy cắt 2 đầu

01

174.680

174.680

2

Máy cắt 1 đầu

02

21.856

43.712

3

Máy phay ổ khố

01

50.678

50.678

4


Máy khoan

01

23.265

23.265

5

Máy cắt cầm tay

02

895

1.790

6

Dao cắt kính

02

1.450

2.900

Tổng


297.025

(Nguồn: Số liệu Phịng Tài vụ )
Chi phí vận chuyển

31.422.000 VNĐ

Chi phí lắp đặt đào tạo hướng dẫn vận hành

12.506.000 VNĐ

Thuế nhập khẩu

14.851.250 VNĐ

Thuế VAT

29.702.500 VNĐ

Tổng cộng

385.506.800 VNĐ

Kể từ năm 2005 khi công ty cổ phần Tân Quang Minh đã nhận được
nhiều hợp đồng có giá trị lớn, số lượng cơng nhân viên làm việc trong xưởng
sản xuất cửa nhôm tăng nhanh từ chỗ chỉ có 22 lao động đến cuối năm 2005
đã tăng lên 36 lao động. Số lượng máy móc nhập khẩu đầu năm đã được khấu
hao hết ngay trong năm 2005.
Do thị trường cửa nhơm kính và vật liệu xây dựng nói chung ở Việt Nam

giai đoạn 2005 – 2007 có sự tăng trưởng rất cao nên công ty cổ phần Tân
Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

Quang Minh đã quyết định đầu tư nhà máy sản xuất nhơm kính vởi sản phẩm
chủ yếu là cửa nhơm, vách nhơm, tường kính.

Dự án đầu tư nhà máy sản xuất cửa nhơm kính
Tổng mức đầu tư : 30 tỉ đồng
Chủ đầu tư: công ty TNHH Tân Quang Minh
Nguồn vốn đầu tư:
Vốn chủ sở hữu 6.1 tỉ đồng chiếm 20,33%
Vốn vay ngân hàng 15 tỉ đồng chiếm 50%
Vốn vay cán bộ nhân viên công ty 8.9 tỉ đồng chiếm 29.67%
Mục đích đầu tư: sản xuất cửa nhơm cao cấp phục vụ thị trường các
tòa nhà cao ốc.
Danh mục đầu tư:

Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2: Danh mục đầu tư nhà máy sản xuất nhơm kính

Đơn vị:1000 VNĐ
TT

Tên thiết bị

Số
lượng

Đơn giá

Thành tiền

Xuất xứ

Máy gia cơng cửa nhơm
1

kính, dây chuyền đồng bộ
cơng suất 200 m3/ ngày.

Italia
01 bộ

16,987,544

16,987,544

Máy cắt kính an tồn
2
3


4

Xe tải 10 tấn đã qua sử
dụng, còn 80% chất lượng

Italia
01 máy

2,398,453

2,398,453

02 xe

1,150,000

2,300,000

Xây dựng, trang bị nhà

Châu á

3,460,000

xưởng và thuê đất.

Cộng chi phí thiết thiết bị máy móc, trang thiết bị và nhà
xưởng.


25,145,997

Chi phí phát sinh

3,017,519

Chí phí dự phịng

1,792,335

Tổng mức đầu tư

29,955,851

(Nguồn: Số liệu Phòng Tài vụ )

Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

Phần vốn tín dụng vay ngân hàng được trả trong 5 năm, với mức lãi
suất 14%/năm. Trả cả vốn lẫn lãi đều theo từng năm, từ năm thứ 2.
Hiệu quả đầu tư được thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể:
- Hệ số hoàn vốn nội bộ(IRR)

: 21%


- Giá trị LN ròng quy về hiện tại(NPV)

: 5,398 tỷ đồng

- Thời gian thu hồi vốn

: 2 năm

Tiến độ thực hiện dự án:
- 18/03/2008 – 21/4/2008

: Ban Kinh tế – Kế hoạch lập, trình dự án

lên Tổng giám đốc.
- 22/04/2008 – 30/04/2008

: Thành lập ban quản lý dự án, do Tổng

giám đốc làm trưởng ban.
- 06/5/2008 – 25/05/2008

: Tổng giám đốc và trưởng ban kinh tế

công tác Châu âu, đàm phán mua máy móc thiết bị, dây chuyên sản xuất và
nguyên liệu nhôm đầu vào sản xuất.
- 26/05/2008 – 06/10/2008
- 07/10/2007 – 15/11/2008

: Xây dựng nhà xưởng.
: Lắp đặt dây chuyền và hướng dẫn vận


hành chuyển giao công nghệ.
- 15/12/2008

:Thiết bị đưa vào vận hành,khai thác.

Chủ đầu tư Công ty cổ phần Tân Quang Minh trưc tiếp quản lý vận hàn
nhà máy
Kể từ năm 2004 khi công ty cổ phần Tân Quang Minh nhận được những
hợp đồng sản xuất cửa nhỏ lẻ đầu tiên cho đến năm 2008 quy mô sản xuất của
nhà máy sản xuất cửa tăng lên gấp hơn 10 lần. Cơ cấu tổ chức nhà máy ngày
Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

càng hoàn thiện và độc lập với cơng ty. Tính đến thời điểm tháng 12 năm
2008 cơ cấu tổ chức của nhà máy như sau:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÔNG TY
CỔ PHẦN TÂN QUANG MINH

TỔNG GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY

P.GĐ
SẢN
XUẤT


Phân xưởng bảo
dưỡngPhân
xưởng
nhơmPhân
xưởng kínhPhân
xưởng lắp rápTổ
nấu ănTổ bảo vệ

P.GĐ
THI
CÔNG

Đội xe cơ
giớiĐội xây lắp
1Đội xây lắp
2Đội xây lắp 3

P.GĐ
KINH
DOANH

Phịng TC –
HCPhịng vật
tưPhịng kế
tốnPhịng kỹ
thuậtPhịng kinh
tếPhịng XNK

Showroom

1Showroom
2Showroom 3

2.2 Cơ cấu tổ chức
Nhà máy sản xuất cửa nhơm kính thuộc công ty cổ phần Tân Quang
Minh, Công ty hoạt động theo mơ hình chuẩn của một cơng ty cổ phần gồm
Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B


Chun đề tốt nghiệp

có Đại Hội Cổ đơng, Hội Đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Giám Đốc với 1
Tổng giám đốc điều hành và 3 Phó tổng giám đốc, 3 Xí nghiệp và 2 cơng ty
con và các phịng ban trức năng khác như phịng hành chính tổng hợp, phịng
tài chính kế tốn, phịng kinh tế kế hoạch, phịng kỹ thuật chất lượng, phịng
thi cơng an tồn, phịng cơ giới vật tư, đội trắc địa.
Nhà máy sản xuất nhôm kính được thành lập và đang trong q trình
hồn thiện để có thể hoạt động độc lập. Theo dự kiến đến tháng 12 năm 2009
sẽ thành lập công ty con thuộc công ty cổ phần Tân Quang Minh. Nhà máy
hiện nay thuộc sở hữu của các cổ đông của công ty cổ phần Tân Quang Minh
đại diện cho các cổ đông là Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc điều hành.
Cơ cấu tổ chức của nhà máy bao gồm ban giám đốc với 1 giám đốc nhà máy
và 3 phó giám đốc, các phịng ban chức năng và các tổ, đội tham gia sản xuất
và thi công.
Hội đồng quản trị
Số thành viên của Hội đồng quản trị ( HĐQT ) gồm có 5 thành viên với
nhiệm kỳ 3 năm. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực
hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại

hội đồng cổ đông:
+ Quyết định kế hoạch phát triến sản xuất kinh doanh và ngân sách
hàng năm.
+ Xác định mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các
mục đích chiến lược do Đại hội đồng cổ đơng thơng qua.
+ Bổ nhiệm Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế tốn trưởng Cơng
ty. Quyết định mức lương và các lợi ích khác của Tổng giám đốc, Phó Tơng
giám đốc, Kế toán trưởng. Miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc, Phó Tổng

Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B


Chun đề tốt nghiệp

giám đốc, Kế tốn trưởng nếu có bằng chứng chứng minh họ không đủ năng
lực để thực hiện nhiệm vụ được giao phó hoặc họ có hành vi vi phạm pháp
luật, Điều lệ của Công ty hoặc Hội đồng quản trị cho rằng việc miễn nhiệm
hoặc cách chức là cần thiết và vì lợi ích tối cao của Công ty.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức Công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ
Công ty.
+ Đề xuất mức cổ tức hàng năm trình Đại hội đồng cổ đông xem xét,
quyết định. Xác định mức cổ tức tổ chức việc chi trả cổ tức.
+ Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ
đông, hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông
qua quyết định.
+ Đề xuất tới Đại hội đồng cổ đông về việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể
Công ty.
+Các quyền hạn khác được quy định tại Điều lệ.

Tổng giám đốc điều hành
Giúp việc cho Tổng giám đốc điều hành là 3 phó Tổng giám đốc phụ
trách các lĩnh vực: kinh doanh, kỹ thuật chất lượng và thi cơng an tồn. Tổng
giám đốc có các quyền hạn và nhiệm vụ như sau:
+ Quản lý và điều hành các hoạt động, công việc hàng ngày của Công
ty thuộc thẩm quyền của Tổng giám đốc theo quy định của pháp luật và điều
lệ.
+ Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ
đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng
quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, dân sự và các loại hợp
đồng khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh và hoạt động khác của Công ty.
+ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật đối với
các chức danh quản lý của Công ty mà không thuộc đối tượng do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm.
+ Tuyển dụng, thuê mượn và bố trí sử dụng người lao động theo quy
định của Hội đồng quản trị, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp
với nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Quyết định mức lương, phụ cấp
cho người lao động trong Công ty.
+ Đại diện cho Công ty trước pháp luật và trong các tranh chấp có liên
quan.
+ Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.

Ban giám đốc nhà máy
Ban giám đốc nhà máy được Tổng giám đốc điều hành ký quyết định và
chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc. Thành phần ban giám đốc nhà
máy bao gồm có giám đốc nhà máy và giúp việc cho giám đốc nhà máy là 3
phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh và thi cơng.Giám
đốc có quyền hạn và nhiệm vụ như sau:
+ Quản lý và điều hành các hoạt động, công việc hàng ngày của nhà
máy thuộc thẩm quyền của giám đốc theo quy định của pháp luật và điều lệ
công ty.
+ Thực hiện các quyết định của Tổng Giám đốc công ty, kế hoạch kinh
doanh và kế hoạch đầu tư của nhà máy đã được Hội đồng quản trị và Đại hội
đồng cổ đông thông qua.

Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, dân sự và các loại hợp
đồng khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh và hoạt động khác của nhà máy.
+ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật đối với
các chức danh quản lý của Công ty mà không thuộc đối tượng do Tổng giám
đốc công ty bổ nhiệm như: tuyển dụng, thuê mượn và bố trí sử dụng người lao
động theo quy định của Hội đồng quản trị, phù hợp với quy định của pháp
luật và phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của nhà máy. Quyết định
mức lương, phụ cấp cho người lao động trong nhà máy.
+ Đại diện cho nhà máy trước pháp luật và trong các tranh chấp có liên
quan.

+ Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
Các phòng ban chức năng và các đội sản xuất của nhà máy
1)

Phòng Tổ chức hành chính

Là phịng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc và ban giám đốc nhà
máy về công tác tổ chức lao động, cơng tác tổ chức hành chính văn phịng
cũng như việc thực hiện chế độ chính sách của người lao động, thực hiện quy
chế quản lý tổ chức, quản lý CBCNV và quản lý tiền lương theo quy định
riêng.
2)

Phòng vật tư

Phòng vật tư chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc nhà máy có
chức năng tham mưu và giúp việc cho lãnh đạo công ty về các mặt quản lý
vật tư, quản lý thiết bị và lựa chọn công nghệ. Khối lượng nguyên vật liệu của
nhà máy là rất lớn, trong đó có nhiều vật tư phải nhập khẩu ở nước ngồi về
có giá trị lớn. Do đó cơng tác quản lý vật tư có vai trị quan trọng, tránh thất
thốt ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Giang Văn Phương

Lớp: Kinh tế đầu tư 46B



×