Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Công ty Vinamilk, Chiến lược kinh doanh và Marketing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 89 trang )

CƠNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
1. Tóm lược
2. Phân tích mơi trường
2.1.

Mơi trường bên trong

2.1.1. Nguồn nhân lực
 Tình hình nhân sự
Cơng ty có một đội ngũ lãnh đạo nhiệt tình và giàu kinh nghiệm trong ngành.
Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinh nghiệm trong ngành sữa tại cơng ty và giữ
một vai trị chủ chốt trong q trình tăng trưởng và phát triển của cơng ty. Các
thành viên quản lý cấp cao khác có trung bình 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
sản xuất, phân phối và bán sản phẩm sữa.
Bên cạnh đó, cơng ty có một đội ngũ quản lý bậc trung vững mạnh được
trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao đồng thời tiếp thêm sức trẻ và lịng
nhiệt tình vào sự nghiệp phát triển của cơng ty. Vinamilk có đội ngũ quản lý hùng
mạnh, nhiệt tình và giàu kinh nghiệm đã gắn bó với cơng ty từ khi Vinamilk còn là
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Vinamilk đã mạnh dạn chọn hướng phát triển
và đã thực sự thành công do có nguồn nhân lực giỏi, năng động.
Cơng ty cũng đào tạo được một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm
về phân tích, xác định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân
viên bán hàng trực tiếp, những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu dùng thông qua
việc tiếp cận thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng. Chẳng hạn, sự
am hiểu về thị hiếu của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi đã giúp Vinamilk đưa ra thành công
chiến lược tiếp thị mang tên Vinamilk Milk Kid vào tháng 5/2007. Kết quả của
chiến lược tiếp thị này là Vinamilk Milk Kid trở thành mặt hàng sữa bán chạy nhất
trong khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi vào tháng 12/2007.Vinamilk cịn có
đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân viên kỹ thuật. Các
nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp thị, bộ phận
này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác định xu hướng


1


và thị hiếu tiêu dùng. Chính vì vậy mà cơng ty đã có khả năng phát triển sản phẩm
mới dựa trên thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng. Công ty cũng đã chủ
động thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công ty nghiên cứu thị trường để tìm
hiểu các xu hướng và hoạt động bán hàng, phản hồi của người tiêu dùng cũng như
các phương tiện truyền thơng có liên quan đến vấn đề thực phẩm và thức uống.
Chính sách tuyển dụng cơng ty hướng đến việc đa dạng hóa nguồn ứng viên
đối với cấp lãnh đạo, cấp quản trị và nhân viên. Từ các ứng viên có khả năng thích
hợp với kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, phù hợp với yêu cầu công việc đến
các bạn sinh viên có thành tích tốt. Cơng tác tuyển dụng này được xem xét trên
quan điểm không phân biệt chủng tộc, tơn giáo, giới tính và tuổi tác.
Mục tiêu của tuyển chon viên là tìm ra được người có đủ năng lực làm việc,
phẩm chất làm việc thơng qua q trình tuyển chọn cơng bằng, khách quan. Trình
độ chuyên môn nghề nghiệp: Vinamilk với đội ngũ lao động trên 4000 người, với
nhiều trình độ khác nhau.
 Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
Về công tác nguồn nhân lực, trong những năm qua:
+ Công ty luôn đảm bảo công việc đầy đủ cho người lao động, thu nhập của
người lao động ngày càng cải thiện như duy trì mức thu nhập năm sau cao hơn
năm trước từ 10 – 20,3%. Ngồi thu nhập từ lương, người lao động cịn có thu
nhập từ lợi nhuận được chia theo tỷ lệ sở hữu của họ trong công ty nếu công ty làm
ăn có lãi.
+ Thực hiện đầy đủ, quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng
với quy định của pháp luật. Chính sách khen thưởng kịp thời đối với cá nhân, tập
thể có cơng lao đóng góp cho cơng ty, có biện pháp kỷ luật đối với những cá nhân
có hành động ảnh hưởng xấu đến quyền lợi và uy tín của cơng ty.
+ Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia các khóa
đào tạo trong và ngồi nước nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Đào

tạo và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình triển công ty nhằm gia tăng
về chất. Công ty cũng đã tuyển chọn trên 50 con, em cán bộ công ty và học sinh
2


giỏi qua các kỳ thi tuyển về công nghệ sữa làm nòng cốt lực lượng kế thừa trong
tương lai gửi đào tạo ở nước ngoài. Hơn 100 cán bộ khoa học, kỹ sư được cử đi
tiếp thu công nghệ ngắn ngày trong nước; 12 người theo học các lớp đào tạo giám
đốc; 15 cán bộ được đào tạo Lý luận chính trị cao cấp; 9 cán bộ theo các lớp đào
tạo cán bộ Cơng đồn... Như vậy, cơng ty Vinamilk đã đầu tư phát triển nguồn
nhân lực nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệpCông ty đã và đang chuẩn
bị cho nguồn nhân lực trình độ cao trong tương lai bằng cách gửi con em cán bộ.
Đến nay, công ty đã hỗ trợ hơn 50 con em của cán bộ công nhân đi học theo diện
này.
Công ty tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường Đại học trong cả
nước và đưa đi du học ở nước ngoài.
Những cán bộ, cơng nhân viên có u cầu học tập cũng được Cơng ty hỗ trợ
50% chi phí cho các khóa học nâng cao trình độ và nghiệp vụ. Và ngồi ra cịn có
các chương trình đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ và nghiệp vụ cho cán
bộ công nhân viên trong công ty. Tổ chức những buổi học, giao lưu chia se kinh
nghiệm giữa các cán bộ công nhân viên giúp cho mọi người học tập và tiếp thu
được những sáng tạo mới trong công việc.
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực tại Công cổ phần sữa Vinamilk
– Vinamilk sẽ nằm trong top 5 doanh nghiệp lớn nhất cả nước về quy mô và
mức độ sử dụng lao động
– Vinamilk hiện đang thiếu nhân lực quản trị cấp cao vì hiện tại các lãnh đạo
cao cấp tại Vinamilk chuyển sang làm việc cho một số tập đoàn lớn.
– Vinamilk cần một lượng lớn lao động ở cả trình độ phổ thơng và có trình độ
cao.
 Những ưu điểm:

Trong công tác tuyển dụng công ty áp dụng phương pháp xét duyệt hồ sơ,
phỏng vấn và thử việc khá chặt chẽ. Vì vậy, chất lượng lao động đầu vào khá tốt.
Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt
hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng đồng thời quảng bá sản phẩm công ty.
3


Đội ngũ bán hàng kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân và phát triển các
quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.
 Những hạn chế:
– Hạn chế trong công tác tuyển dụng: Công ty vẫn còn tận dụng tuyển dụng
những người dân ở những vùng lân cận nhà máy vì thế vẫn cịn một lượng nhân
viên chưa có đủ trình độ và tay nghề, do đó vẫn cần phải bồi dưỡng và đào tạo
thêm.
– Hạn chế trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: việc đào tạo
và bồi dưỡng trình độ tay nghề cho công nhân viên vẫn chưa được thực hiện đầy
đủ. Nguyên nhân của việc này là do số lượng nhân viên lớn và do thường xuyên áp
dụng các dây chuyền công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất nên u cầu một đội
ngũ cơng nhân viên có trình độ và tay nghề cao ln sẵn sàng thích nghi với công
nghệ mới.
– Trong công tác sử dụng lao động, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp tạo
động lực cho người lao động. Tuy nhiên, các công tác này đôi khi vẫn chưa thực sự
hiệu quả, chưa được thực hiện một cách triệt để. Điều này đòi hỏi đội ngũ quản lý
nhân lực phải giám sát việc thực hiện công tác này một cách tốt hơn nữa.
2.1.2. Nguồn tài chính
Để tiến hành mọi hoạt động trong q trình sản xuất kinh doanh đều cần đến
nguồn lực tài chính, cụ thể là vốn. sự vững mạnh về tài chính là thế mạnh của
doanh nghiệp trong kinh doanh. Dưới đây là bảng so sánh cơ cấu vốn chủ sở hữu
của công ty cổ phần sữa Vinamilk giai đoạn năm 2016 – 2020
Đơn vị: VNĐ

Năm

2016
2017
2018
2019
2020
Vốn chủ sở 21.793.934. 23.873.057. 26.271.369. 26.544.331. 30.105.364.
hữu
083.022
813.861
291.927
214.494
619.350
Nguồn: Vinamilk
Thơng qua bảng trên, chúng ta có thể thấy rõ cơ cấu vốn chủ sở hữu của
Vinamilk không ngừng tăng lên qua các năm
4


Mặc dù năm 2019 và năm 2020 do ảnh hưởng của dịch Covid – 19, điều này
đã làm ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh của công ty, nhưng công ty vẫn
tăng trưởng bất chấp đại dịch, và cốn chủ sỡ hữu đã tăng lên gần 1 nghìn tỷ VNĐ
từ năm 2019 đến năm 2020
2.1.3. Nguồn lực vật chất
 Công nghệ sản xuất và dây chuyền
Trong 5 năm vừa qua, Vinamilk đã đầu tư hơn 6.500 tỷ đồng từ nguồn vốn tự
có để đầu tư xây dựng nhiều nhày máy có trình độ tự động hóa cao ngang tầm khu
vực và thế giới. Nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk được trang bị dây chuyền sản
xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng

đầu hiện nay, nhà máy hoạt động trên một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu
nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm. Nổi bật nhất là siêu nhà máy sữa sản
xuất sữa nước với dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết bị hiện đại và
công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu.
Siêu nhà máy sữa nước Vinamilk tại Bình Dương là một trong số ít nhà máy
trên thế giới có cơng nghệ tự động tiên tiến nhất mà tập đoàn Tetra Pak từng triển
khai. Với diện tích xây dựng 20 ha, cơng suất giai đoạn 1 là hơn 400 triệu lít
sữa/năm và dự kiến đầu tư tiếp giai đoạn 2 vào năm 2017 để nâng cơng suất lên
800 triệu lít sữa/năm.
 Cơ sở hạ tầng
Hiện nay, Vinamilk đang sở hữu hệ thống 13 nhà máy trên cả nước. Các nhà
máy đều đạt các tiêu chuẩn quốc tế khắt khe nhất, với cơng nghệ hiện đại sản xuất
được hầu hết các dịng sản phẩm chính của ngành sữa. Điều này góp phần giúp
Vinamilk giữ vững vị trí dẫn đầu các ngành hàng sữa chủ lực trong nhiều năm liền;
cùng với các dây chuyền sản xuất tự động với công nghệ hiện đại; cơng ty cịn khai
thác tiềm năng phát triển ngành chăn ni bị sữa cơng nghệ cao, hình thành các
vùng ngun liệu trong nước bằng việc xây dựng 5 trang trại bị sữa.
Cơng ty đã đầu tư rất nhiều vào cơ sở hạ tầng. Điển hình từ năm 2005 đến
năm 2011, công ty đã đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng hiện đại hố máy móc thiết bị,
5


công nghệ cho sản xuất và xây dựng thêm các nhà máy chế biến mới cũng như chi
nhánh, xí nghiệp: Nhà máy Sữa Lam Sơn (tháng 12/2005); Nhà máy Nước giải
khát Việt Nam (2010); Chi nhánh Cần Thơ (1998); Xí nghiệp kho vận Hà Nội
(2010), đồng thời đang xúc tiến xây dựng 2 trung tâm Mega hiện đại tự động hóa
hồn tồn ở Phía Bắc (Tiên Sơn) và phía Nam (Bình Dương), hai Nhà máy sữa bột
Dielac2 tại Bình Dương và Nhà máy sữa Đà Nẵng. Dự kiến các nhà máy này sẽ đi
vào hoạt động cuối năm 2012. Để góp phần vào khai thác tiềm năng và phát triển
ngành chăn ni bị sữa cơng nghệ cao, cơng ty đã hình thành các vùng nguyên

liệu trong nước bằng việc xây dựng năm trang trại bò sữa: Trang trại bò sữa Tuyên
Quang ( 2007); Trang trại bò sữa Nghệ An (2009); Trang trại bị sữa Thanh Hóa
(2010); Trang trại bị sữa Bình Định (2010); Trang trại bị sữa Lâm Đồng (2011);
với tổng lượng đàn bị 5.900 con.
 Tình hình tài chính
Tỷ số nợ trên vốn của công ty Vinamilk là 130.7%, điều này cho thấy
Vinamilk sử dụng số dư nợ để bù vào vốn chủ sở hữu là tương đối thấp; tỷ số nợ
trên tổng tài sản của Vinamilk là 42%, cho thấy trong tổng tài sản của Vinamilk thì
sử dụng số nợ chiếm tỉ lệ rất cao, khả năng tự chủ của Vinamilk thấp, quá phụ
thuộc vào nợ vay.
2.1.4. Nguồn lực vơ hình
 Văn hóa của doanh nghiệp
Cấu trúc hữu hình trong văn hóa của Vinamilk

Ý nghĩa logo của cơng ty Vinamilk có những đặc trưng chính sau:
6


- 2 điểm lượn trên và dưới của logo tượng trưng 2 giọt sữa trong dòng sữa
- Biểu tượng trung tâm:
+ VINA: Việt Nam
+ Milk: Sữa
+ V: Victory (Thắng lợi, chiến thắng và tiến lên)
+ Màu xanh nền: Biểu tượng đồng cỏ, thiên nhiên, nguồn dinh dưỡng…
Slogan của công ty: “Chất lượng quốc tế - Chất lượng Vinamilk”. Câu khẩu hiệu
của công ty mang ý nghĩa Vinamilk luôn luôn đảm bảo sẽ cung cấp cho khách
hàng những sản phẩm mang chất lượng tốt nhất, đáp ứng được những tiêu chuẩn
quốc tế.
Slogan của công ty: “Vươn cao Việt Nam”. Câu khẩu hiệu của công ty mang
ý nghĩa Vinamilk luôn luôn đảm bảo sẽ cung cấp cho khách hàng những sản phẩm

mang chất lượng tốt nhất, đáp ứng được những tiêu chuẩn quốc tế.
- Những giá trị được tuyên bố
Triết lý kinh doanh của Vinamilk: Vinamilk mong muốn trở thành sản
phẩmđược yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm
rằngchất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem
khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Cam kết của Vinamilk: “Trang thiết bị hàng đầu, phịng thí nghiệm hiện đại
bậc nhất, Vinamilk tự hào cùng các chuyên gia danh tiếng trong và ngoài nước
đồng tâm hợp lực làm hết sức mình để mang lại những sản phẩm dinh dưỡng tốt
nhất, hoàn hảo nhất. Biết bao con người làm việc ngày đêm. Biết bao tâm huyết và
trách nhiệm chắtchiu, gửi gắm trong từng sản phẩm. Tất cả vì ước nguyện chăm
sóc sức khỏe cộng đồng, cho tương lai thế hệ mai sau, bằng tất cả tấm lịng”.
Tầm nhìn Vinamilk: Sản phẩm Vinamilk với chất lượng quốc tế ln đáp
ứng hồn hảo nhất cho người tiêu dùng.

7


Chính sách chất lượng của cơng ty Vinamilk: Ln thoả mãn và có
tráchnhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo
chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh theo luật định.
Mục tiêu của công ty:
+ Định vị thương hiệu như một niềm tự hào của người Việt Nam.
+ Xây dựng giá trị tình cảm mới của thương hiệu Vinamilk hiện thân của
cuộc sống.
+ Không ngừng phát triển quy mơ và tầm vóc, thực hiện mục tiêu phủ
hàngđến tận các xã phường trên toàn quốc.
+ Vươn xa hơn đến các thị trường khó tính nhất: Mỹ, Nhật…
Chiến lược của cơng ty:
+ Đẩy mạnh quảng cáo hình ảnh của cơng ty.

+ Biến đối thủ thành đối tác-Bắt tay với các tập đồn lớn: Vinamilk đã hợptác
với các tập đồn có tên tuổi như Sabmiller Aisa B.V, Campina… để cho rađời
những sản phẩm có chất lượng cao theo cơng nghệ tiên tiến nhất.
+ Vinamilk ngày càng đa dạng hố các dịng sản phẩm với những mẫu mã đa
dạng đẹp mắt không chỉ bổ, ngon mà còn hấp dẫn, phù hợp với cuộc sống hiện đại.
 Những quan niệm chung
-Lấy chất lượng làm đầu
Tất cả mọi thành viên trong công ty Vinamilk ln tâm niệm rằng việc cung
cấp những mặt hàng có chất lượng đến người tiêu dùng là trách nhiệm của bản thân
mình. Chính vì vậy, mọi thành viên trong cơng ty ln tích cực, hăng say làm việc,
đam mê nghiên cứu kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Sống và làm việc vì cộng đồng
Với phương châm “Sống và làm việc vì cộng đồng”, Vinamilk là mộttrong
những công ty tổ chức nhiều hoạt động từ thiện nhất. Năm học 2005-2006,
Vinamilk đã tài trợ 1,5 tỷ đồng cho quỹ học bổng Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ
Việt Nam và 3 tỷ đồng trong năm học2006-2007. Vinamilk cũng đã trao hàng ngàn
8


suất học bổng cho học sinh giỏi các trường trên cả nước, phụng dưỡng suốt đời 18
bà mẹ Việt Nam anh hùng, xây dựng nhà tình nghĩa, tìnhthương trị giá 1,1 tỷ đồng;
tặng Mặt trận Tổ quốc TP HCM 120 triệu đồng xây dựng 20 căn nhà tình nghĩa,
đầu tư 2 tỷ đồng mỗi năm cho chương trình phịng chống suy dinh dưỡng quốc gia.
Và gần đây nhất là nhân dịp kỷ niệm 30 năm thành lập, công ty đã ủng hộ 7 tỷ
đồng cho trẻ em nghèo, khuyết tật trên tồn quốc thơng qua Quỹ bảo trợ trẻ em
Việt Nam, ủng hộ đồng bào miền Trung bị thiệt hại bởi cơn bão Chanchu 500 triệu
đồng, ủng hộ cầu Chôm Lơm- tỉnh Nghệ An 500 triệu đồng….
 Uy tín và thương hiệu của Vinamilk
Nhìn lại hành trình hơn 20 năm đưa sản phẩm sữa Việt Nam ra thế giới của
doanh nghiệp này có thể thấy được "chiếc chìa khóa vàng” mang đến thành công

cho Vinamilk là: sản phẩm đạt chuẩn quốc tế, am hiểu thị trường, người tiêu
dùng… Và một yếu tố khác được cho là đã tạo nên sự phát triển vững chắc của
Vinamilk trong hoạt động kinh doanh quốc tế, chính là sự uy tín.
Thương hiệu của Vianmilk trên thị trường có vị trí khá vững vàng và nổi
tiếng. Theo bảng xếp hạng 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam năm 2018 do
Brand Finance hợp tác với Miband, Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
hiện là đơn vị có giá trị thương hiệu lớn nhất Việt Nam. Gi á trị thương hiệu
Vinamilk được định lượng khoảng 1,137 tỷ USD, trong khi giá trị cả công ty là
5,011 tỷ USD. Như vậy, riêng thương hiệu Vinamilk đã chiếm 23% tổng giá giá trị
của công ty sữa hàng đầu Việt Nam. Hiện tại, với mức giá 107.000 đồng một cổ
phiếu, Vinamilk là cơng ty có mức vốn hóa lớn thứ 2 trên thị trường chứng khốn
Việt Nam.
Có được uy tín và giá trị thương hiệu như vậy là do Vinamilk đã:
- Xây dựng uy tín từ chất lượng sản phẩm
Trong 6 tháng đầu năm, tuy nền kinh tế toàn cầu bị tác động bởi Covid-19
nhưng nhờ hàng loạt hợp đồng xuất khẩu đã ký và đang triển khai, doanh thu xuất
khẩu của Vinamilk cán mốc 2.451 tỷ đồng, tương ứng mức tăng trưởng 7,3% so
với cùng kỳ 2019, đóng góp tích cực vào kết quả chung của Cơng ty.
9


Theo chia sẻ của lãnh đạo doanh nghiệp, kết quả này có được một phần lớn là
nhờ sự tín nhiệm của các các đối tác tại nước ngoài vào chất lượng sản phẩm của
Vinamilk. Cách đây hơn 20 năm, vào năm 1997, khi Vinamilk xuất sản phẩm sữa
bột đến thị trường Trung Đơng lần đầu tiên, ít ai ngờ rằng, chỉ sau một thời gian
ngắn, sự tin tưởng từ người tiêu dùng đã làm cho cái tên Dielac trở nên phổ biến
đến mức người dân đã dùng tên "Dielac” để gọi các sản phẩm sữa bột, bột dinh
dưỡng cho trẻ em nói chung.
Chia sẻ về lơ sữa xuất khẩu đầu tiên này, Tổng Giám đốc Vinamilk - Bà Mai
Kiều Liên đã có lần nói rằng, tại thời điểm đó, khơng ai nghĩ là Việt Nam có thể

xuất khẩu sữa bột trẻ em do trước đó hồn tồn phải nhập khẩu sữa bột. Vinamilk
phải vượt qua vòng kiểm tra chất lượng khắt khe của nước bạn, thậm chí một số
tiêu chí cịn khó hơn chuẩn quốc tế. Sau khi chứng minh được về chất lượng và
khả năng giao hàng đúng theo yêu cầu, Vinamilk đã ký được các hợp đồng xuất
khẩu lớn vào thị trường này. Đó là kết quả của phép thử Vinamilk dành cho chiến
lược của mình khi đặt những bước chân đầu tiên vươn ra thế giới.
Ông A.Badi, một đối tác lâu năm của Vinamilk tại Trung Đông thì cho biết:
"Những sản phẩm của Vinamilk có chất lượng rất tốt và ổn định. Qua nhiều năm
chúng tôi vẫn hết sức tin tưởng và yên tâm làm đối tác của Vinamilk tại thị trường
Trung Đông. Mỗi năm chúng tôi đều dành thời gian để gặp nhau để tìm hiểu và
phát triển các dòng sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.”
Quả thật cách đi này đã giúp Vinamilk khơng chỉ đi chắc mà cịn đi nhanh
trong hơn 20 năm qua. Sữa bột hiện là sản phẩm đóng góp lớn nhất trong doanh
thu xuất khẩu của Vinamilk. Tổng kim ngạch xuất khẩu tính đến nay đã đạt 2,2 tỷ
USD, với 54 quốc gia, vùng lãnh thổ mà thương hiệu này đã đặt chân đến.
- Khơng chỉ tìm "
người mua”, mà tìm kiếm đối tác
Tìm được đối tác tốt là đã đặt được một chân vào thị trường và giúp doanh
nghiệp hạn chế những rủi ro khi đầu tư và thâm nhập một thị trường mới. Đại diện
Vinamilk cho biết: "Tình hình xuất nhập khẩu nói chung đều chịu tác động bởi
Covid-19. Tuy nhiên, bên cạnh nỗ lực từ Vinamilk thì cũng phải kể đến sự tín
10


nhiệm của các đối tác dành cho Công ty. Trên hết là họ tin tưởng vào uy tín của
Vinamilk, từ việc thực hiện các cam kết cho đến việc Vinamilk ln đồng hành, hỗ
trợ khách hàng hết mình khi cần thiết”.
Tại thị trường Hàn Quốc, Vinamilk đã bắt tay cùng đối tác để tìm hiểu và đưa
ra chiến lược kinh doanh hiệu quả từ việc chọn sản phẩm sữa hạt cao cấp cho đến
quyết định sử dụng kênh thương mại điện tử để xâm nhập thị trường. Được biết,

Vinamilk đã trực tiếp đầu tư để việc xây dựng kênh bán hàng này cùng với đối tác
để tiếp cận người tiêu dùng mục tiêu và "ứng phó” với bối cảnh giãn cách xã hội
tại Hàn Quốc. Từ đầu tháng 09, sản phẩm trà sữa Vinamilk Happy cũng được bày
bán rộng rãi tại 1.500 cửa hàng tiện lợi Ministop ở Hàn Quốc.
- Uy tín làm nên một thương hiệu tỷ đơ
Từ Nhật Bản, một thị trường nổi tiếng khó tính và "chữ tín” gần như là tiêu
chí tối thượng của các doanh nghiệp khi hợp tác, ông Hamada, một đối tác của
Vinamilk đánh giá: "Vinamilk là một công ty xuất sắc trong lĩnh vực xuất khẩu.
Trách nhiệm cũng như sự cam kết đối với sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu của họ
chính là điểm nổi bật nhất khiến chúng tôi hợp tác lâu dài với cơng ty.”
Uy tín và sự cam kết với mọi hoạt động của công ty ở cả trong và ngoài nước
được các lãnh đạo Vinamilk nhắc đến nhiều lần như một nguyên tắc trong kinh
doanh. Điều này cho thấy sự ý thức của doanh nghiệp khi bước ra sân chơi chung
của thế giới, khi mỗi sản phẩm đều sẽ đóng góp cho việc xây dựng thương hiệu
của quốc gia trên thị trường quốc tế.
Ông Võ Trung Hiếu, Giám đốc Kinh doanh quốc tế của Vinamilk chia sẻ
"Vinamilk luôn đặt trách nhiệm cao nhất của mình đối với uy tín thương hiệu, điều
đó giúp Cơng ty xây dựng được thương hiệu có giá trị tỷ đơ như hơm nay. Cách
làm của Vinamilk là bắt tay cùng đối tác như những người bạn đồng hành tại thị
trường nước ngoài, cùng chia sẻ một mục đích chung nhằm phát triển kinh doanh
và thương hiệu, thay vì vào vai "người bán - người mua” theo cách xuất khẩu
truyền thống.”

11


Vừa qua, Vinamilk được đánh giá là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín của Việt
Nam năm 2019. Trước đó, doanh nghiệp này đã được vinh danh tại Lễ trao giải
Doanh nghiệp xuất khẩu Châu Á tại Singapore. Với định hướng kinh doanh quốc
tế mang tính bền vững và lâu dài này, có thể nói, ngồi những con số "khủng” thì

Vinamilk đã và đang tích lũy được cho mình một tài sản vơ cùng có giá trị với
doanh nghiệp, chính là sự uy tín trên thương trường quốc tế.
 Thị phần của sản phẩm trên thị trường
Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng phong phú về chủng loại với trên 200 mặt
hàng. Là một trong những doanh nghiệp đầu tiên sản xuất sữa từ nguồn nguyên
liệu trong nước, sau 42 hoạt động, Vinamilk chiếm hơn 1/2 thị phần sữa Việt Nam.
Cụ thể, VinamilkVNM-3.0% chiếm 50% thị phần sữa, trong đó sữa đặc
chiếm 80%, sữa tươi 53%, sữa chua các loại 80%, sữa bột 40%. Riêng sản phẩm
sữa tươi Vinamilk 100% đứng đầu về cả sản lượng và doanh số bán ra trong phân
khúc nhóm nhãn hiệu sữa tươi từ năm 2015 đến nay.
Danh mục sản phẩm của Vinamilk
- Sữa đặc (chiếm 34% doanh thu)

Sữa đặc là dòng sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu
trong nước của cơng ty. Năm 2007, dịng sản phẩm này đạt tỷ lệ tăng trưởng 38%
và chiếm 79% thị phần.
- Sữa tươi (chiếm 26% doanh thu)

12


Năm 2007, sữa tươi đạt mức tăng trưởng 18%, chiếm khoảng26% tổng doanh
thu của cơng ty và có tỷ trọng đóng góp cao thứ nhì vào doanh thu so với tất cả các
dịng sản phẩm củacơng ty. Sữa tươi Vinamilk chiếm 35% thị phần. Đây là dịng
sản phẩm có tính đa dạng cao với nhiều nhãn hiệu. Tuy nhiên, Vinamilk đã phải
nhường lại vị trí dẫn đầu trên phân khúc thị trường này cho Dutch Lady vì cơng ty
này có mối quan hệ công chúng mạnh hơn và chiến lược marketing tốt hơn.
- Sữa bột và ngũ cốc ăn liền (chiếm 24% doanh thu)

Sữa


bột chiếm 24%

doanh thu năm 2007 của Vinamilk.Vinamilk (cùng với Abbott và Dutch Lady) là
một trong ba công ty dẫn đầu thị trường Việt Nam về doanh số sữa bột, trong đó
Vinamilk chiếm 14% thị phần.
- Sữa chua (chiếm 10% doanh thu)

13


Sữa chua

uống

Vinamilk

chiếm

26% thị phần và sữa chua ăn chiếm 96% thị phần.
Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt mức tăng trưởng 10% so với năm 2006.
- Quy mô thị trường sữa nước Việt Nam

Quy


thị

trường sữa nước Việt Nam giai đoạn 2014-2018


Thị trường sữa nước không bao gôm các sản phẩm từ sữa khác như sữa chua,
pho mai, kem, bơ, sữa bột, năm 2018, doanh thu đạt 48,9 nghìn tỷ, với tốc độ tăng
trưởng ổn định 10%. CAGR dự đoán sẽ giảm những vẫn đạt gần 7% để đạt được
66 nghìn tỷ năm 2023.Do nguồn thu nhập cũng như điều kiện phân phối hạn chế,
các sản phẩm sữa đang bị lệch về phía dân cư thành thị về doanh số cũng như độ
đa đạng các mặt hàng

14


2.2.

Mơi trường bên ngồi

2.2.1. Mơi trường vĩ mơ
 Mơi trường kinh tế
Kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá, GDP đạt tốc độ tăng 7,02% (năm 2019).
Đặc biệt tăng trưởng GDP năm 2018 của Việt Nam đạt 7,08% cao nhất trong 10
năm qua. Năm 2020 tăng trưởng GDP ước đạt 2,9%. Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng
nề của dịch Covid 19 nhưng Việt Nam là một trong số ít quốc gia trên thế giới tăng
trưởng kinh tế dương. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên
2.700 USD năm 2019. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập của người dân ngày
càng tăng. Việc tốc độ tăng trưởng như thế cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động
kinh doanh của Vinamilk.
Sự phát triển của nền kinh tế, mức thu nhập của người dân tăng lên, đời sống
được cải thiện làm người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng và vệ sinh
an toàn thực phẩm, đặc biệt là việc sử dụng các sản phẩm sữa. Chi tiêu cho tiêu
dùng các sản phẩm sữa trong các hộ gia đình cũng ngày càng tăng tạo điều kiện
cho ngành sữa Việt Nam phát triển.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát tăng cao buộc người dân

phải giảm chi tiêu, đặc biệt là ở các vùng nông thơn, cắt giảm tiêu dùng sữa là việc
có thể diễn ra trước, chính điều này là ngun nhân gây khó khăn cho ngành sữa.
Nhưng lạm phát đã giảm hơn trong những năm gần đây (2018 và 2019), lạm phát
giảm đồng thời làm sụt giảm giá nguyên liệu như đường (giảm 5-10%), bột kem
(giảm 40%). Những số liệu này rất có lợi cho Vinamilk, vì những nguyên vật liệu
này chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất của cơng ty.
Việc kinh tế tăng trưởng chững lại trong năm 2020 và 2021 làm chi tiêu của
người dân vào các sản phẩm như sữa cũng không được thoải mái. Do sữa là sản
phẩm thiết yếu nên mức độ tác động này không cao nhưng điều này ít nhiều ảnh
hưởng khơng tốt đến ngành cơng nghiệp chế biến sữa nước ta nói chung và
Vinamilk nói riêng. Nên yếu tố tốc độ tăng trưởng kinh tế được xem là tác động
xấu đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sữa Việt Nam.
15


 Mơi trường pháp luật, chính trị
Xét về mức độ ảnh hưởng của nhà nước đến hoạt động kinh doanh thì chính
trị là một trong những yếu tố tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của một
công ty. Việt Nam có mơi trường chính trị ổn định, nhà nước chú trọng đến công
bằng xã hội trong sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận
lợi cho tất cả các doanh nghiệp có thể yên tâm sản xuất.
Thuế đánh vào sản phẩm sữa nhập khẩu cao làm tăng giá sữa nhập khẩu tạo
điều kiện cho sản xuất sữa trong nước phát triển. Do đó, đây là yếu tố tác động khá
mạnh và tích cực đến tình hình kinh doanh của công ty.
Việc hội nhập kinh tế khu vực và tồn cầu hóa tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp sản xuất và chế biến sữa tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại.
Thực tế cho thấy ở các nước phát triển, tỷ lệ trẻ em được tiếp cận với các sản
phẩm sữa từ rất sớm và với hàm lượng khá đầy đủ cùng với các hoạt động vui chơi
giải trí khoa học đã tạo cho sự phát triển hoàn thiện về cân nặng, chiều cao, trí não.
Và điều này dĩ nhiên đã tạo cho các quốc gia này nguồn lao động có chất lượng

cao. Và vì vậy Việt Nam cũng khơng phải là ngoại lệ. Chủ trương của Nhà nước ta
là mong muốn cho người dân có quyền được hưởng những quyền lợi tự nhiên đó.
Dù đất nước ta khơng phải là một lợi thế cạnh tranh tốt cho sản xuất và chế biến
các sản phẩm sữa với khối lượng lớn. Những ưu tiên của Đảng và Nhà nước vẫn
dành cho lĩnh vực này thông qua việc thành lập các ban nghành hệ thống, ban hành
các chính sách văn bản hướng dẫn chỉ đạo để hỗ trợ và phát triển cho doanh
nghiệp.
Đối với Vinamilk nói riêng, Nhà nước có những biện pháp hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào, cơ sở hạ tầng, các
chuyên gia, tín dụng, hỗ trợ thị trường, quảng bá hình ảnh thương hiệu
Vinamilk….
Dựa vào những phân tích trên ta có thể thấy mơi trường chính trị, pháp luật có
tác động mạnh và được xem là tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
sưã Việt Nam – Vinamilk.
16


 Môi trường nhân khẩu học
Dân số Việt Nam đang bước vào giai đoạn già hóa, tỷ lệ sinh đang giảm dần.
Số lượng trẻ em giảm đi nhưng đồng thời số lượng người cao tuổi ngày càng tăng
lên, cũng ảnh hưởng đến thị trường sữa Việt Nam. Tuy nhu cầu sữa cho trẻ em sẽ
giảm sút, nhưng ở chiểu ngược lại thì nhu cầu sữa và các sản phẩm từ sữa cho
người cao tuổi lại được tăng lên. Như vậy, nhu cầu về sữa của người Việt vẫn
không biến đổi nhiều. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và sản xuất
đa dạng sữa và các sản phẩm sữa và các sản phẩm được làm từ sữa cho đối tượng
khách hàng là người cao tuổi.
Bên cạnh đó, tốc độ đơ thị hóa ở Việt Nam diễn ra khá nhanh, cùng với đó là
sự phân bổ dân số cũng thay đổi nhiều. Sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế
bằng cách giảm tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng các ngành công
nghiệp và dịch vụ cũng làm thay đổi kết cấu dân số. Theo thống kê tỷ lệ dân số làm

nông nghiệp chiếm khoảng trên 50%, như vậy khoảng cách này cịn có thể được
rút ngắn.
Việt Nam với dân số hơn 90 triệu dân, việc dân số tăng nhanh tác động rất
mạnh đến tình hình kinh doanh của Vinamilk. Đây sẽ là một tác động tốt nếu cơng
ty có những bước đi đúng đắn trong việc thu hút thị trường và mở rộng thị phần.
Hơn nữa, tuổi thọ trung bình của người dân đang dần được cải thiện. Điều này
cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình kinh doanh của Vinamilk. Vì khơng chỉ trẻ
em mới cần những chất dinh dưỡng có trong sữa mà người lớn tuổi cũng rất cần.
Cùng với sự gia tăng của chất lượng sống thì người dân dần đầu tư nhiều hơn vào
việc mua sữa. Đây sẽ là điều kiện để công ty đa dạng các sản phẩm sữa, đặc biệt là
các sản phẩm dành cho người cao tuổi.
Trong cuộc sống hiện đại nhu cầu của con người vô cùng đa dạng, phong phú.
Nhu cầu tiêu dùng phong phú này chính là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sữa
như Vinamilk. Tuy nước ta có nhu cầu lớn về sản phẩm sữa nhưng lượng tiêu thụ
trên đầu người còn thấp so với các thị trường nước ngoài bởi nguồn thu nhập hạn
chế. Lượng sữa uống của người dân khá thấp, chỉ 15 lít một người mỗi năm, bằng
17


một nửa Thái Lan, một phần ba Singapore và kém xa mức tiêu thụ 300 lít ở châu
Âu. Có thể thấy, lượng sữa tiêu thụ của người Việt vẫn có thể được tăng thêm
trong thời gian tới và ngành sữa Việt Nam vẫn sẽ tăng trưởng mạnh trong tương
lai.
Tóm lại, bên cạnh việc tác động mạnh thì yếu tố văn hóa cịn ảnh hưởng tốt
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
 Mơi trường văn hóa - xã hội
Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản
phẩm đóng hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa không cao. Tuy nhiên trong
những năm gần đây người dân bắt đầu hình thành thói quen sử dụng các sản phẩm
liên quan đến sữa. Khả năng tiếp cận với các sản phẩm này ngày càng tăng. Nhận

thức, thu nhập, lối sống, tư duy của người dân cũng thay đổi. Sự tiếp cận các
nguồn thông tin trở nên dễ dàng qua tivi, internet, báo đài…khiến con người càng
cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thỏa mãn các nhu cầu
về thể chất.
Văn hóa của Việt Nam là nền văn hóa dân tộc pha trộn của 54 dân tộc anh
em, vừa hào nhập, vừa có những nét đặc trưng của từng dân tộc. Nhưng nhìn
chung, tất cả các nền văn hóa này đều rất chú trọng nền tảng gia đình, họ tộc. Mọi
của cải vật chất cả đời dành dụm, cha mẹ đều để lại cho con cái, anh em đùm bọc
lẫn nhau, con cái hiếu kính với cha mẹ. Nên việc sử dụng các sản phẩm sữa cho
con cái ngày càng được bố mẹ quan tâm. Sữa và các sản phẩm như phô mát, café,
nước ép…là vô cùng tốt. Đối với nhiều người nó đã trở thành một thói quen sử
dụng hàng ngày. Đặc biệt khi tạo nên niềm tin về uy tín chất lượng như Vinamilk
thì rất dễ khiến khách hàng trung thành sử dụng sản phẩm này. Vì trong những đặc
điểm trong quan niệm của người Việt là thường dùng những gì mà mình cảm thấy
yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi.
Hơn nữa, một trong những đặc điểm về hình thể của người Việt Nam là cân
nặng cũng như chiều cao là thấp so với thế giới, cộng thêm tâm lý muốn chứng tỏ
bản thân và tạo được sự chú ý của người khác. Vì lẽ đó một trong những điểm
18


nhấn mạnh vào quảng cáo của công ty Vinamilk là hình thành nên một phong cách
sống khỏe mạnh, phát triển tồn diện về thể chất và trí tuệ, con người năng động,
sáng tạo, một hình mẫu lí tưởng sẽ mang lại hiệu quả vô cùng lớn.
Người Việt vốn quan tâm đến sức khỏe của bản thân, gia đình, nhưng khơng
như Nhật Bản, Hàn Quốc… vốn đề cao tính dân tộc, ưa chuộng hàng nội địa,
người Việt lại có xu hướng thích dùng hàng ngoại hơn là hàng nội địa bởi tâm lý
thường đánh giá thấp chất lượng hàng nội địa so với hàng ngoại nhập. Nhưng ảnh
hưởng của vấn đề này không đáng kể đối với một hãng sữa đã gây dựng được
thương hiệu như Vinamilk.

Chính vì những lý do trên, yếu tố văn hóa – xã hội ln ảnh hưởng mạnh và
tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinamilk nói riêng và cả ngành
cơng nghiệp sữa nói riêng.
 Mơi trường tự nhiên
Thức ăn, đặc biệt là thức ăn thô, ở Việt Nam cũng như các nước nhiệt đới
khác thường có chất lượng khơng cao như ở các nước ơn đới. Cây cỏ nhiệt đới
thường có hàm lượng hydratcacbon bị lignin hóa cao nhưng hàm lượng protein lại
thấp. Hơn nữa hàm lượng khống cũng thấp và khơng cân bằng, đặc biệt là thường
thiếu phốt- pho. Chính vì thế mà tỷ lệ tiêu hóa của cổ nhiệt đới thấp hơn nhiều so
với cỏ ơn đới. Vì tỷ lệ tiêu hóa của cỏ nhiệt đới thấp nên bị khơng ăn được. Làm
cho bò tăng trưởng chậm và chất lượng sữa cũng không được như ý.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với bò sữa: nhiệt độ ảnh hưởng đến tập tính, khả
năng thu nhận và tiêu hóa thức ăn, sự tăng trưởng, sinh sản và sản xuất sữa của bò.
Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng đến nguồn thức ăn và điều kiện thời tiết thay
đổi là tác nhân gây bệnh cho bị sữa.
Nhiệt độ ảnh hưởng tới q trình lên men sữa chua. Việt Nam là một nước
nóng ẩm, do vậy quá trình lên men sữa chua tương đối nhanh.
Điều kiện môi trường cũng tác động đến việc bảo quản ngun liệu sữa thơ và
sản phẩm từ sữa bị. Nước ta có nhiệt độ tương đối cao, vì vậy ngun liệu dễ bị ơi
thiêu, do đó ít nhiều có tác động đến phương cách bảo quản của mỗi doanh nghiệp.
19


Nhưng do sự tiên tiến của khoa học kĩ thuật nên đây không là mối quan tâm lớn
của các doanh nghiệp chế biến sữa trong đó có Vinamilk.
Qua phân tích, ta có thể thấy đây là yếu tố ảnh hưởng không tốt công ty,
nhưng mức độ tác động không đáng kể vì vậy cần có những biện pháp khắc phục,
kiểm soát để giúp hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí đầu vào,
giảm chi phí đầu ra và nâng cao giá thành sản phẩm.
 Môi trường khoa học - công nghệ

Cho đến nay, công ty Cổ phần Sữa Vinamilk vẫn đang là doanh nghiệp hàng
đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa cùa Việt Nam. Ban lãnh đạo Vinamilk
luôn coi trọng yếu tố khoa học và công nghệ, tuỷ thuộc vào nguồn vốn, nhu cầu
của thị trường, cơ cấu sản phẩm để đầu tư chuyển đổi công nghệ kịp thời.
Vinamilk đã triển khai ba đợt đánh giá trình độ cơng nghệ của sản xuất. Việc tổ
chức đánh giá trình độ cơng nghệ nhằm mục tiêu nhận biết xuất phát điểm của
từng thời kỳ, mà ở đó, có thể so sánh trình độ cơng nghệ của cơng ty so với trình
độ cơng nghệ của thế giới. Sau mỗi đợt đánh giá trình độ cơng nghệ, Vinamilk lại
điều chinh hoạt động đầu tư chuyển đổi công nghệ. Hiện nay, có thể khẳng định
được rằng, lĩnh vực chế biến sữa Việt Nam nói chung và của Vinamilk nói riêng đã
đạt tới trinh đo tiên tiến, hiện đại của thế giới cả về công nghệ lẫn trang thiết bị qua
một vài ví dụ sau đây:
- Đầu tư đổi mới cơng nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ "gỏ" sang
công nghệ “thối khi".
- Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết
lượng sữa bị, thúc đẩy ngành chăn ni bị sữa trong nước.
- Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng.
- Đầu tư và đối mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh.
- Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm,
nâng cao thời gian bảo quản và đám bảo vệ sinh an toàn thực phẩm…
Vinamilk đang thực hiện việc áp dụng Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt
chuẩn quốc tế. Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả
20



×