Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Kỹ thuật nuôi lươn không bùn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.25 KB, 17 trang )

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT KIÊN GIANG
TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG

***


KỸ THUẬT NUÔI LƢƠN KHÔNG BÙN
I. Đặc điểm sinh học của lƣơn

Hình 1: Lƣơn đồng (Monopterus albus Zuiew, 1793)

1. Tính ăn
- Lươn có xương hàm khoẻ mạnh, miệng khá lớn và
ruột thẳng, ngắn,… do đó lươn là lồi cá có tính ăn tạp
nghiêng về động vật.
- Khi cịn nhỏ thức ăn chính của lươn là động vật nổi,
khi trưởng thành thức ăn là động vật đáy như tôm cá con,
ấu trùng côn trùng thuỷ sinh.
- Thức ăn của lươn trưởng thành chủ yếu là động vật,
đặc biệt thức ăn có mùi hơi tanh.
- Tính ăn của lươn có sự thay đổi tùy vào giai đoạn
phát triển của chúng và thành phần thức ăn trong môi
trường.
- Lươn thường hoạt động bắt mồi vào ban đêm; vào
ban ngày chúng thường ẩn nấp trong hang hoặc chỉ rình
mồi ở cửa hang. Khi thiếu thức ăn, lươn có thể ăn thịt lẫn
nhau.
2. Sinh trưởng
- Tốc độ sinh trưởng của lươn chậm hơn so với một số
giống loài động vật thuỷ sản khác.


1


- Trong điều kiện môi trường tự nhiên, sau 1 năm lươn
đạt trọng lượng khoảng 200 - 300 gram/con; lươn có thể
lớn và đạt trọng lượng đến 1,5 kg/con.
- Lươn có trọng lượng từ 17 - 20 gram/con (50 - 60
con/kg), được nuôi khoảng 5 - 6 tháng đạt trọng lượng từ
180 - 250 gram/con.
- Lươn giống được khai thác ngồi tự nhiên có trọng
lượng từ 25 - 33 gram/con (30 - 40 con/kg), được thả nuôi
sau 3 tháng, lươn đạt trọng lượng 250 - 300 gram/con.
3. Môi trường sống
- Ở lươn, ngồi mang cịn có cơ quan hơ hấp phụ là da
và khoang hầu; do đó ngồi trao đổi khí qua mang, lươn
có thể trao đổi khí qua da và khoang hầu.
- Khi để lươn trên cạn, da khô, chúng sẽ chết sau
khoảng 12 - 20 giờ, khi giữ đủ độ ẩm cho da, lươn sẽ chết
sau 27 - 70 giờ.
- Nhiệt độ có ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng của
lươn; nhiệt độ thích hợp cho lươn sinh trưởng khoảng từ
25 - 280C; khi nhiệt độ thấp hơn 200C lươn thường bỏ ăn
và khi dưới 100C, chúng chui sâu xuống bùn để trú đông.
II. Kỹ thuật nuôi lƣơn không bùn
1. Chọn địa điểm
- Địa điểm xây dựng bể nuôi lươn phải thơng thống,
cao ráo ít cây cối che phủ xung quanh.
- Chọn địa điểm nuôi phải đảm bảo chủ động được
nguồn nước ngọt và thuận tiện trong việc cấp và thốt
nước trong suốt vụ ni.

- Nên chọn những khu vực gần với hệ thống sông,
kênh rạch,… và gần nhà để quản lý, chăm sóc được thuận
tiện.
2


2. Xây dựng bể nuôi
- Lươn được nuôi phổ biến trong bể xi măng, bể lót bạt
nilon (bạt nhựa) hay bể composite… Bể ni lươn có thể
được xây bằng gạch xi măng hoặc tận dụng bể chứa nước,
chuồng heo để sửa chữa lại dùng để ni lươn nhằm giảm
chi phí đầu tư xây dựng.
- Bể nuôi lươn được xây dựng theo dạng bán nổi hoặc
nổi hoàn toàn; nhưng nên xây bể nuôi dạng nổi trên mặt đất
để thuận tiện khi cấp thốt thay nước và quản lý.
- Diện tích bể nuôi từ 6 - 20 m2/bể, tùy qui mô điều kiện
nuôi tại nông hộ; thành bể được thiết kế với chiều cao
khoảng từ 0,8 - 1m.
- Có thể xây dựng nhiều ô bể nuôi liền kề để vừa tiết
kiệm công và vật liệu xây dựng; vừa thuận tiện khi phân cỡ
lươn nuôi riêng hoặc san thưa khi cần thiết.
- Nên xây dựng thêm bể chứa nước (bể trữ nước) để chủ
động nguồn nước thay, xử lý khử trùng, khử độc tố,… và cân
bằng một số yếu tố môi trường quan trọng trước khi cấp vào
bể nuôi; nhằm tránh gây ngộ độc hoặc gây sốc cho lươn khi
thay nước.
- Đối với bể xây gạch xi măng, đáy và bên trong thành
bể cần được lót, ốp bằng gạch men hoặc tráng nhẵn bằng xi
măng (hình 2).
- Bể ni lươn khơng nên để trống ngồi trời, cần

được làm mái che thơng thống để hạn chế bớt ánh sáng
cường độ cao gây ảnh hưởng không tốt cho lươn. Mái che
nên thiết kế bằng lưới lan làm giảm nhiệt độ tăng cao ảnh
hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của lươn.

3


Hình 2: Bể xây gạch - xi măng ni lƣơn

- Ngồi ra có thể làm bể ni lươn bằng bạt nilon (bạt
nhựa) với khung bằng tre hoặc gỗ tạp, có thể thiết kế bể trịn
hay hình vng tùy điều kiện người ni (hình 3)

Hình 3: Bể lót bạt ni lƣơn

- Bể nuôi cần được thiết kế đường ống cấp nước; ống
thốt nước nên đặt ở đáy bể, có gắn van đóng mở hoặc ống
lỗ lù để thuận tiện khi xả nước (hình 4)

4


Hình 4: Lắp đặt ống cấp, thốt nƣớc bể ni

3. Chuẩn bị bể nuôi
- Xử lý bể trước khi thả giống bằng cách cấp nước vào
đầy bể sau đó pha thuốc tím (KMnO4) vào nước trong bể với
liều lượng 10 gram/m3, ngâm khoảng 1 - 2 ngày, xả hết nước
trong bể và rửa lại bể nuôi bằng nước sạch.

- Chuẩn bị bộ vỉ sạp và giá thể: Bể nuôi lươn khơng bùn
có thể được bố trí bộ vỉ sạp để tăng diện tích trú ẩn cho lươn
hoặc khơng cần vỉ sạp mà chỉ bố trí giá thể bằng chùm dây
nilon để lươn trú ẩn hoặc kết hợp cả 2 phương thức tùy điều
kiện tại nơng hộ (hình 5).
+ Bộ vỉ sạp được làm bằng cách kết các ống nhựa hoặc
các thanh tre khô bào nhẵn để tránh xây xát cho lươn trong
khi nuôi; khoảng cách giữa các ống (hoặc thanh tre) từ 5 - 7
cm; chiều dài bằng khoảng 2/3 chiều dài bể nuôi.
+ Nếu sử dụng bộ vỉ sạp, mỗi bể nuôi nên được đặt
khoảng 2 - 3 tấm vỉ sạp cách thành bể khoảng 30 - 40 cm.
+ Các vỉ sạp được kê chồng lên nhau, khoảng cách giữa
các vỉ sạp khoảng 10 cm; thường dùng các viên gạch ống để
kê các vỉ sạp.
5


Hình 5: Bố trí các vỉ sạp và chùm dây nilon trong bể

4. Nguồn nước và xử lý nước
- Nguồn nước sử dụng để nuôi lươn không bùn gồm:
nước sông, nước giếng khoan (nước ngầm), nước máy và cả
nước mưa. Tuy nhiên để tránh cho lươn bị ngộ độc do hóa
chất hoặc bị sốc do thay đổi nhiệt độ khi thay nước… Nên có
ao hoặc bể chứa (lắng) để xử lý trước khi cấp vào bể ni
(hình 6). Nước dùng để ni lươn phải đảm bảo có độ pH
khoảng từ 6,5 - 8. Đặc điểm nguồn nước và cách thức xử lý
nước được thực hiện cụ thể như sau:
- Nước sơng, thường có nhiều chất lơ lửng (phù sa), nhất
là vào mùa mưa; do đó nên bơm cấp vào ao hay bể chứa để

lắng ít nhất 1 ngày sau đó diệt khuẩn dùng thuốc tím
(KMnO4) vào nước trong bể với liều lượng 10 gram/m3,
ngâm khoảng 1 - 2 ngày cấp sang bể ni.
- Nước giếng khoan (nước ngầm), thường có hàm lượng
kim loại như sắt, nhôm, kẽm,... khá cao gây ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe của lươn; do đó nước phải được cấp vào bể
chứa và dùng EDTA (Ethylene Diamine Tetra Acetic Acid)
để cử lý với liều lượng 5 - 10 gram/m3 nước; để lắng ít nhất 1
ngày sau đó cấp sang bể nuôi.

6


- Nước máy, khá sạch do đã được xử lý tại nhà máy; tuy
nhiên để đề phòng dư lượng Chlorine có trong nước, nên cấp
nước vào bể chứa để qua đêm sau đó cấp sang bể ni.
- Nước mưa thường có chứa Acid (chủ yếu là H2SO4 và
HNO3), cần tránh sử dụng nước ở những trận mưa đầu mùa;
nước mưa có độ pH dưới 6,5 cần dùng vơi nung (CaO) cho
vào bể chứa với liều lượng khoảng 15 - 20 gram/m3 nước,
khi nước lắng trong có thể cấp vào bể ni.

Hình 6: Bể chứa (lắng) và xử lý nƣớc

5. Chọn và thả giống
- Chọn lươn giống có chất lượng tốt được sản xuất tại
các cơ sở có uy tín; lươn giống phải đảm bảo đã ăn tốt thức
ăn viên tổng hợp (thức ăn cơng nghiệp). Lươn giống được
chọn phải có màu sắc tươi sáng (màu vàng sẫm), khỏe mạnh,
bơi lội linh hoạt và đồng cỡ; trọng lượng từ 300 - 500

con/kg; không chọn lươn giống bị sây sát, mất nhớt hay dị
hình để thả ni.
- Mật độ thả ni từ 100 - 200 con/m2, tùy điều kiện
quản lý, chăm sóc của người nuôi.
- Trước khi thả vào bể nuôi, lươn giống cần được tắm
qua dung dịch nước muối loãng 2 - 3‰ (2 - 3 gram muối pha
với 1lít nước) trong khoảng thời gian từ 5 - 10 phút.
- Thả giống vào bể nuôi bằng cách lấy nước từ bể nuôi
đổ nhẹ nhàng vào dụng cụ chứa lươn giống (thau, xô, thùng
7


xốp,…) để lươn kịp thích nghi, sau đó nghiêng dụng cụ chứa
để lươn di chuyển ra ngồi (hình 7).

Hình 7: Thả giống lƣơn nuôi

6. Thức ăn và chế độ cho ăn
- Thức ăn dùng cho nuôi lươn là thức ăn được chế biến
tự các nguyên liệu như bột cá, cá tạp, ốc, cám, bột bắp, bột
mì… Hoặc kết hợp trộn thức ăn tổng hợp (thức ăn công
nghiệp) với trùng quế 100 - 200 gram/kg.
- Nuôi lươn không bùn nên dùng thức ăn cơng nghiệp có
kích cỡ viên phù hợp với lươn giống, đảm bảo duy trì hàm
lượng chất đạm (protein) ở mức từ 40 - 50%, tùy theo giai
đoạn phát triển của lươn; giai đoạn lươn còn nhỏ cần cho ăn
loại thức ăn có hàm lượng đạm cao.
- Ở giai đoạn lươn cịn nhỏ, thức ăn cơng nghiệp thường
được tưới nước cho ẩm, sau đó vị thành viên rồi đặt vào sàn
vỉ cho lươn ăn.

- Sử dụng thức ăn viên nổi cho lươn ăn, cần bố trí khung
bằng ống nhựa để giữ thức ăn, tránh bị phân tán khắp bể
nuôi; nên cho lươn ăn ở một vài vị trí cố định trong bể ni
để lươn quen với vị trí ăn mồi (hình 8).
8


- Trong thời gian khoảng 2 tháng đầu (sau khi thả giống),
mỗi ngày cho lươn ăn với lượng thức ăn chiếm khoảng 5 7% so với tổng khối lượng lươn có trong bể ni (1 kg lươn
ni cho ăn 50 - 70 gram thức ăn/ngày).
- Sau 2 tháng nuôi, mỗi ngày cho lươn ăn với lượng thức
ăn chiếm khoảng 3 - 4% so với tổng khối lượng lươn có
trong bể nuôi; kết hợp với theo dõi khả năng bắt mồi của
lươn để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
- Khi thay đổi loại thức ăn, cần được thực hiện dần trong
khoảng thời gian từ 5 - 7 ngày để lươn thích nghi với loại
thức ăn mới, tránh thay đổi đột ngột dẫn đến lươn giảm ăn
hoặc bỏ ăn.
- Lượng thức ăn trong ngày, được chia làm 2 lần/ngày
cho ăn vào lúc 7 - 8 giờ sáng và 5 - 6 giờ chiều; cần phối trộn
thức ăn với vitamine C và men tiêu hóa xen kẽ nhau với liều
lượng 1 - 2 gram/kg thức ăn, nhằm giúp lươn tiêu hóa tốt
thức ăn và tăng cường sức đề kháng (hình 8).

Hình 8: Phối trộn thức ăn với chất bổ sung và cho lƣơn ăn

7. Chăm sóc quản lý
*Quản lý thức ăn:
9



- Sau khi cho lươn ăn khoảng 2 - 3 giờ, nên kiểm tra xem
lượng thức ăn thừa hay thiếu để điều chỉnh ở những lần cho
ăn tiếp theo; tránh thức ăn thừa gây lãng phí và gây ơ nhiễm
nguồn nước.
- Định kỳ khoảng 20 - 30 ngày, kiểm tra tốc độ tăng
trưởng của lươn, xác định khối lượng lươn trong bể nuôi để
điều chỉnh phù hợp lượng thức ăn cho lươn.
*Quản lý nước:
- Hàng ngày cần thay 100% lượng nước trong bể nuôi
bằng nguồn nước đã xử lý ở bể chứa; thay nước thường được
thực hiện sau khi cho lươn ăn khoảng 1 - 2 giờ vào lúc thời
tiết mát mẻ để hạn chế gây sốc cho lươn do chênh lệnh nhiệt
độ.
- Khi thay nước cần chú ý kiểm tra các yếu tố môi trường
nước, nhất là nhiệt độ và pH của nước cấp thay phải khá
tương đồng với nước trong bể nuôi.
- Khi cấp nước vào bể nuôi, cần thận trọng khơng nên để
vịi nước phun trực tiếp vào cơ thể lươn.
- Duy trì mực nước trong bể nuôi khoảng từ 20 - 35 cm
tùy theo giai đoạn phát triển của lươn và đảm bảo mực nước
phải ngập các giá thể trú ẩn.
* Quản lý sức khỏe, giá thể:
- Thường xuyên vệ sinh bể nuôi, tránh để cặn bã tích tụ
nhiều trong bể; tránh để bể ni tiếp xúc trực tiếp với ánh
nắng có cường độ chiếu sáng cao làm tăng nhiệt độ nước bể
nuôi và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của lươn.
- Sau khoảng 2 tháng nuôi, tiến hành phân cỡ tách lươn
lớn, nhỏ nuôi riêng nhằm tránh cho lươn bị tổn thương do
tranh thức ăn hoặc ăn lẫn nhau.

- Khi nhiệt độ giảm xuống cần phải che chắn bể nuôi
nhằm hạn chế tác động của khơng khí lạnh.
10


8. Thu hoạch
- Sau khoảng thời gian nuôi từ 10 - 12 tháng, lươn đạt
trọng lượng từ 200 - 300 gram/con có thể thu hoạch.
- Ngưng cho lươn ăn trước khi thu hoạch 1 ngày; dùng
vợt để xúc lươn thu hoạch, hạn chế gây sây sát cho lươn khi
thu hoạch.
- Tùy theo điều kiện nơng hộ, lươn ni có thể được thu
hoạch toàn bộ 1 lần khi lươn đạt cỡ thương phẩm hoặc thu tỉa
lươn đạt kích cỡ lớn trước đem tiêu thụ.
III. Phòng, trị một số bệnh thƣờng gặp ở lƣơn
1. Phòng bệnh cho lươn
- Định kỳ khoảng 10 - 15 ngày, dùng củ tỏi xay nhuyễn
trộn với thức ăn, cho lươn ăn 3 - 5 ngày liên tục, mỗi ngày 1
lần để phòng ngừa bênh đốm đỏ, xuất huyết, viêm ruột,…
cho lươn, liều lượng trộn khoảng 3 - 5 gram tỏi/kg thức ăn.
- Sau khi cho ăn từ 1 - 2 giờ thì phải kiểm tra thức

ăn để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
- Khi thời tiết nóng k o dài phải có biện pháp che
mát cho bể nuôi. Thường xuyên theo dõi hoạt động của
lươn, nếu thấy có dấu hiệu bất thường thì phải kiểm tra
ngay để xử lý kịp thời.
- Khoảng 10 -15 ngày bắt lươn lên cân đo ước tính
trọng lượng để tính toán lượng thức ăn cho phù hợp.
- Định kỳ dùng men tiêu hóa để chống stress, tăng

cường sức đề kháng cho lươn, giúp lươn tăng trọng tốt.
- Định kỳ 15 ngày sử dụng vôi nông nghiệp với liều
lượng 5 - 7 g/1m3 nước, để xử lý nước và phòng bệnh
cho lươn.
11


2. Một số bệnh thường gặp ở lươn
2.1. Bệnh tuyến trùng (bệnh đường ruột)
- Nguyên nhân và triệu chứng bệnh:
+ Do ký sinh trùng đường ruột gây bệnh, tuyến trùng có
màu trắng, chiều dài khoảng 1 cm; đầu tuyến trùng bám vào
niêm mạc phá hoại mơ, hình thành bào nang gây viêm ruột
sưng đỏ.
+ Khi tuyến trùng ký sinh với số lượng lớn trong ruột
lươn, làm lươn bị suy yếu, hậu mơn lươn bị sưng đỏ (hình 9),
thân lươn chuyển màu nâu đen, hoạt động chậm chạp, tách
đàn; phân lươn thường nổi trên mặt nước,… và lươn bị chết
rải rác.
- Cách phòng và trị bệnh:
+ Nên cho lươn ăn bằng thức ăn công nghiệp, nếu dùng
thức ăn tự chế biến từ các nguyên liệu như cá t p tạp, ốc,…
cần phải được rửa sạch, nấu chín; khơng dùng thức ăn công
nghiệp bị ẩm mốc để cho lươn ăn.
+ Vệ sinh bể nuôi thường xuyên, không để cặn bã, chất
thải lắng trong bể nuôi.
+ Định kỳ (2 tháng) nên trộn ruột cau xay nhuyễn với
thức ăn (1 gram ruột cau + 1,5 kg thức ăn) cho lươn ăn liên
tục 3 - 5 ngày, có tác dụng trị bệnh tuyến trùng lươn.
+ Ngồi ra, có thể dùng thuốc thủy sản FLU-COLENRO

đặc trị nội ký sinh trùng của để trộn vào thức ăn cho lươn ăn
với liều lượng và cách thức cho ăn theo như hướng dẫn của
nhà sản xuất (ghi trên bao bì sản phẩm).
2.2. Bệnh nhiễm trùng huyết (Bệnh đốm đỏ)
- Nguyên nhân và triệu chứng bệnh:
+ Nhiễm trùng huyết (hình 9) ở lươn chủ yếu do vi
khuẩn (Aeromonas spp) gây ra; do môi trường nuôi bị ô
nhiễm, lươn bị sây sát hoặc bị sốc do môi trường thay đổi…
12


Hình 9: Bệnh nhiễm trùng huyết và bệnh tuyến trùng ở lƣơn

+ Lươn bị nhiễm bệnh thường có một số biểu hiện như:
da sẫm màu từng vùng ở bụng, xuất hiện các mảng màu đỏ
và cá khối u trên bề mặt cơ thể; đuôi lươn bị hoại tử; mắt
lươn bị đục và phù nề; nội tạng lươn bị xuất huyết và hoại tử,
xoang bụng chứa dịch màu vàng.
+ Lươn bị nhiễm bệnh thường bỏ ăn, bơi lội chậm chạp
và lờ đờ trên mặt nước.
- Cách phòng và trị bệnh:
+ Tránh xây xát hoặc bị sốc do môi trường thay đổi…
+ Môi trường phải đảm bảo tốt cho lươn trong suốt q
trình ni; bổ sung vitamine C, men vi sinh vào thức ăn cho
lươn theo định kỳ.
+ Dùng một số loại thảo mộc (thuốc Nam) có tác dụng
diệt khuẩn, trộn với thức ăn cho lươn ăn liên tục 5 - 7 ngày
để điều trị bệnh nhiễm khuẩn máu như: dùng 10 gram cây cỏ
mực hoặc cây sài đất (hình 10),… tươi giã lấy nước trộn với
1 kg thức ăn cho lươn.

- Cây thảo mộc có thể dùng cho lươn ăn định kỳ trong
q trình ni cũng có tác dụng phịng ngừa bệnh cho lươn.

13


Hình 10: Cây thảo mộc trị bệnh do vi khuẩn

+ Bệnh nhiễm trùng huyết ở lươn cũng có thể điều trị
bằng cách trộn thuốc kháng sinh Oxytetracyline hoặc
Streptomycin vào thức ăn với liều lượng 50 - 70 mg/kg thể
trọng lươn, cho ăn liên tục từ 5 - 7 ngày.
2.3. Bệnh nấm thủy mi
- Nguyên nhân và triệu chứng bênh:
+ Bệnh nấm thủy mi (nấm nước) gây ra bởi một số nấm
như Achlya và Saprolegnia; bệnh thường xuất hiện vào mùa
mưa và thời tiết lạnh.
+ Khi lươn bị sây sát hoặc do viêm nhiễm ngoài da (do
bệnh ghẻ lở, ký sinh trùng ký sinh) là điều kiện thuận để phát
sinh bệnh.
+ Lươn bị bệnh, trên da xuất hiện vùng trắng xám tua tủa
những sợi nấm nhỏ tạo thành những búi trắng như bơng có
thể nhìn bằng mắt thường; lươn có biểu hiện ngứa ngáy, thân
lươn gầy gò, da đổi màu đen sẫm.
- Cách phòng và trị bệnh:
+ Vệ sịnh kỹ bể nuôi trước khi thả giống; lươn giống
giống trước khi thả cần tắm qua nước muối 2 - 3‰ (2 - 3
gram muối pha với 1lít nước) trong khoảng thời gian từ 5 10 phút, giữ môi trường nước luôn trong sạch, pH và nhiệt
độ nước ổn định; tránh lươn nuôi bị xây xát.
+ Ngâm lươn bị bệnh trong nước muối với liều lượng

khoảng 2 - 3% trong thời gian 3 - 4 phút; hoặc dùng thuốc
tím (KMnO4) với liều lượng 5 gram/m3 nước tạt khắp bể
14


nuôi sau khoảng 20 - 30 phút, thay nước trong bể bằng nước
sạch.
2.5. Bệnh do giáp xác ký sinh
- Nguyên nhân và triệu chứng bệnh:
+ Một số sinh vật ký sinh như trùng mỏ neo, rận hoặc
đỉa cá (hình 11), đều có thể nhìn thấy được bằng mắt
thường; chúng sống ký sinh trên da, vây và mang của lươn.

Hình 11: Động vật ngoại ký sinh ở lƣơn và lá xoan

+ Khi ký sinh, ngồi việc hút máu lươn, chúng cịn tiết
nọc độc làm tổn thương da và mang lươn tạo điều kiện cho
vi khuẩn, nấm hay ký sinh trùng tấn công làm cho bệnh
thêm nặng.
+ Lươn bị trùng mỏ neo, rận hoặc đỉa cá ký sinh, thường
giảm ăn, gầy yếu; các tổ chức xung quanh nơi bị bám có
biểu hiện viêm nhiễm và xuất huyết.
- Cách phòng và trị bệnh:
+ Vệ sinh kỹ bể nuôi và giá thể trú ẩn cho lươn.
+ Dùng thuốc tím (KMnO4) tắm cho lươn bệnh với
nồng độ 5 gram/m3 nước trong khoảng 20 - 30 phút; hoặc
dùng lá xoan đập dập thả vào bể nuôi với liều lượng khoảng
0,3 - 0,5 kg/ m3 trong bể ni (hình 11).
15



Mọi chi tiết xin liên hệ
TỔNG KHO BỂ BẠT TRÁNG LƯỚI MINH KHANG
Hotline/Zalo: 0964037029, 0962880668
Fanpage Facebook:
/>Tiktok
/>Địa chỉ: Trung Chính, Lương Tài, Bắc Ninh

16



×