Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý tại học viện phụ nữ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 148 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

NGƠ THỊ HỒNG NHUNG

THAM GIA CỦA PHỤ NỮ
TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TẠI
HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
MÃ SỐ: 8 31 03 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG THỊ NGA

HÀ NỘI, NĂM 2022

Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tham gia của phụ nữ trong lãnh
đạo, quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu độc
lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hồng Thị Nga.
Luận văn chưa được cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào. Các số
liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tồn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn

Ngô Thị Hồng Nhung

Luan van




LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành Luận văn tốt nghiệp này, Em đã rất may
mắn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thế hệ thầy cơ, bạn bè và gia đính.
Em xin được bày tỏ tấm lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hoàng Thị
Nga, người đã truyền cảm hứng và hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình
nghiên cứu và viết Luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời, xin được gửi lời cảm
ơn đến các thầy cơ tại trường Đại học Cơng đồn đã nhiệt tính giúp đỡ em
trong q trình học tập, nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn TS Dương Kim Anh – Phó Giám đốc Học viện
Phụ nữ Việt Nam cùng với các thầy cô tại Học viện đã tận tâm giúp đỡ rất
nhiều trong quá trình nghiên cứu Đề tài tại Học viện.
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, sự giúp đỡ từ gia đính, bạn bè
là khơng thể thiếu. Sự giúp đỡ từ gia đính, bạn bè là nhân tố quan trọng giúp
em có thể yên tâm học tập và nghiên cứu Luận văn ngày hôm nay.
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, em đã học hỏi được nhiều kiến thức
bổ ích, kinh nghiệm quý giá và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết cho bản thân, là
điều kiện để em có thể tự tin hồn thành Luận văn của mính. Hai năm học cũng
đã trang bị cho em vốn hành trang quý báu để em có thể tiếp bước vào cuộc
sống được thuận lợi hơn. Bài Luận văn của em cịn những hạn chế, thiếu sót
nhất định, rất mong nhận được sự chỉ bảo của quý thầy (cô) và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

Luan van


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn

Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................... 3
3. Mục đìch, mục tiêu nghiên cứu ..................................................................... 13
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ................................................... 14
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 14
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 17
7. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu .................................................. 17
8. Khung lý thuyết ............................................................................................. 18
9. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 18
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ ..................................................................................... 19

1.1. Các khái niệm công cụ liên quan đến đề tài .......................................... 19
1.1.1. Khái niệm lãnh đạo ................................................................................. 19
1.1.2. Khái niệm quản lý ................................................................................... 21
1.1.3. Khái niệm tham gia ................................................................................. 24
1.1.4. Khái niệm lãnh đạo, quản lý ................................................................... 25
1.1.5. Khái niệm vai trò ..................................................................................... 29
1.2. Lý thuyết vận dụng .................................................................................. 29
1.2.1. Lý thuyết vai trò ...................................................................................... 29
1.2.2. Học thuyết Mác Lenin về giải phóng nữ quyền ...................................... 32
1.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc và xã hội về sự tham gia của phụ nữ
trong lãnh đạo, quản lý ................................................................................... 42

Luan van



1.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ............................................................. 42
1.3.2. Quan niệm của xã hội về phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý ................. 43
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................. 47
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TẠI HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM ...................... 48

2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ....................................................................... 48
2.2. Thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý tại Học
viện Phụ nữ Việt Nam ..................................................................................... 53
2.2.1. Sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý công tác đào tạo
chuyên môn ....................................................................................................... 54
2.2.2. Sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý công tác nghiên cứu
khoa học ............................................................................................................ 58
2.2.3. Sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý công tác tổ chức Đoàn
thể, quần chúng ................................................................................................. 61
2.3. Một số đánh giá về sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý . 65
2.3.1. Về thuận lợi ............................................................................................. 66
2.3.2. Về khó khăn ............................................................................................ 70
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................. 80
Chƣơng 3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ
THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TẠI HỌC VIỆN
PHỤ NỮ VIỆT NAM .......................................................................................... 81

3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo,
quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt Nam.......................................................... 81
3.1.1. Chính sách xã hội hiện hành ................................................................... 81
3.1.2. Sự khác biệt giới...................................................................................... 85
3.1.3. Định kiến của xã hội ............................................................................... 96

3.1.4. Về phìa gia đính .................................................................................... 101
3.2. Giải pháp nâng cao sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý .. 104

Luan van


3.2.1. Thúc đẩy bính đẳng giới về sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo,
quản lý ............................................................................................................. 105
3.2.2. Phát huy vai trò lãnh đạo, quản lý của phụ nữ trong thời kí đổi mới ... 112
3.2.3. Thay đổi những quan điểm, tư tưởng lạc hậu lỗi thời về phụ nữ khi
tham gia lãnh đạo, quản lý .............................................................................. 114
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 117
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 123
PHỤ LỤC

Luan van


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết đủ

Chữ viết tắt
CBNV

Cán bộ nhân viên

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


CNXHKH

Chủ nghĩa xã hội Khoa học

GV,NCV

Giảng viên, nghiên cứu viên

HVPNVN

Học viện Phụ nữ Việt Nam

PGS.TS

Phó giáo sư, Tiến sĩ



Quyết định

TS

Tiến sĩ

TTXVN

Thơng tấn xã Việt Nam

Luan van



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1: Bảng thể hiện kết quả thực hiện một số chỉ tiêu về năng lực của
giảng viên, nghiên cứu viên tại Học viện Phụ nữ Việt Nam ............... 50
Bảng 2.2: Thống kê đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong 5 năm từ
2015-2019 của cán bộ giáo viên tại Học viện Phụ nữ Việt Nam. ....... 52
Bảng 2.3: Đánh giá của cán bộ nhân viên về sự tham gia của phụ nữ lãnh đạo,
quản lý trong công tác đào tạo khoa, bộ môn tại Học viện Phụ nữ
Việt Nam.............................................................................................. 55
Bảng 2.4: Đánh giá của cán bộ nhân viên về sự tham gia của phụ nữ lãnh đạo,
quản lý trong nghiên cứu khoa học tại Học viện Phụ nữ Việt Nam ... 59
Bảng 2.5: Đánh giá của cán bộ nhân viên về sự tham gia của phụ nữ lãnh
đạo, quản lý trong tổ chức đoàn thể, quần chúng tại Học viện Phụ
nữ Việt Nam ........................................................................................ 62
Bảng 2.6: Quan điểm của cán bộ nhân viên về thuận lợi của phụ nữ trong
lãnh đạo, quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt Nam ................................ 67
Bảng 2.7: Quan điểm của cán bộ nhân viên về khó khăn của phụ nữ trong
lãnh đạo, quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt Nam ................................ 71
Bảng 2.8: Quan điểm của cán bộ nhân viên về nguyên nhân gây rào cản của
phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt Nam .......... 76
Bảng 3.1. Đánh giá của cán bộ nhân viên về các yếu tố ảnh hưởng đến sự
tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý về chủ trương Nhà nước81
Bảng 3.2. Quan điểm của cán bộ nhân viên về tầm quan trọng của chính sách
hỗ trợ phụ nữ tại Học viện Phụ nữ Việt Nam...................................... 83
Bảng 3.3: Ý kiến của cán bộ nhân viên về các yếu tố tác động đến cơ hội đào
tạo, bồi dưỡng của cán bộ nữ tại Học viện Phụ nữ Việt Nam............. 89
Bảng 3.4: Quan điểm của cán bộ nhân viên tại Học viện Phụ nữ Việt Nam về
các nhận định liên quan đến việc bổ nhiệm, quy hoạch giữa nam và

nữ ......................................................................................................... 92

Luan van


(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo,
quản lý về nhận thức xã hội ................................................................. 95
Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ nhân viên về các yếu tố ảnh hưởng đến sự
tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý về phìa gia đính.......... 102
Bảng 3.7: Đánh giá của cán bộ nhân viên về những quan điểm nên làm và
không nên làm về giải pháp nâng cao sự tham gia của phụ nữ trong
lãnh đạo, quản lý................................................................................ 107

Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của cán bộ nhân viên về sự tham
gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt
Nam...................................................................................................... 53
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện những yếu tố giới chịu ảnh hưởng khó khăn
nhiều hơn trong cơng việc ................................................................... 87
Biểu đồ 3.2: Suy nghĩ của cán bộ nhân viên về việc nâng cao hơn nữa sự tham
gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý ............................................... 92

(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

Luan van


(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang ngày càng phát triển. Vấn đề bính đẳng giới đã được xã
hội quan tâm nhiều hơn. Theo đó, nữ giới có cơ hội được học tập, ngày càng
tham gia và phát huy vai trò trong nhiều lĩnh vực xã hội, đặc biệt là những
ngành nghề, những vị trí xã hội mà trước đây chỉ dành cho nam giới. Vai trò
của phụ nữ ngày càng được khẳng định nâng cao trong công việc xã hội. Đặc
biệt phụ nữ không chỉ đơn thuần tham gia vào quản lý nhà nước mà ngày
càng có nhiều người trở thành chính trị gia, nhà khoa học, nhà quản lý năng
động. Vị thế của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý ngày càng được nâng cao. Nữ
giới làm lãnh đạo quản lý có nhiều cơ hội phát triển, nhiều thế mạnh hơn
trong cơng việc như: trính độ học vấn, năng lực làm việc, tác phong trong
công việc, sự hỗ trợ từ gia đính, sự quan tâm của xã hội...
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang có mục tiêu nâng cao tỉ lệ nữ giới
lãnh đạo trong bộ máy Nhà nước để đảm bảo sự bính đẳng về giới, đồng thời
phát huy các tố chất thế mạnh của nữ giới trong lãnh đạo quản lý. Chiến lược
Quốc gia về bính đẳng giới giai đoạn 2011-2020 đã chỉ ra mục tiêu cần đạt
được: “Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 - 2020
từ 25% trở lên; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp nhiệm kỳ 2011 - 2015 từ 30% trở lên và nhiệm kỳ 2016 - 2020 trên 35%;
phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức
chình trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ
30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động”. (Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020, được Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ).
Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chình trị nêu rõ: “Thực hiện nguyên
tắc bính đẳng giữa nam và nữ về độ tuổi trong quy hoạch, đào tạo, đề bạt và

bổ nhiệm; phấn đấu đến năm 2020, cán bộ nữ tham gia cấp ủy đảng các cấp
đạt từ 25% trở lên; nữ đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp từ
(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

Luan van


(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

2

35% đến 40%. Các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên, nhất thiết có
cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ”. (Trích Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày
27/4/2007 của Bộ Chính trị về cơng tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước).
Ở vào thời điểm lịch sử đất nước ta đang dần khẳng định vị thế của mình
trên trường hội nhập quốc tế. Đảng và nhà nước rất quan tâm tới việc nâng
cao năng lực giới nữ, đặc biệt coi trọng công tác phát triển nữ lãnh đạo quản
lý. Nhận thức xã hội về vấn đề nữ làm công tác lãnh đạo, quản lý ngày càng
được cải thiện theo chiều hướng tiến bộ, đã tạo điều kiện tốt hơn cho phụ nữ
tham gia cơng tác lãnh đạo quản lý có nhiều cơ hội phát triển. Tuy nhiên,
khác với nam giới, phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý vẫn đang còn gặp nhiều
khó khăn cản trở đến cơng việc. Nữ lãnh đạo quản lý vẫn bị hạn chế bởi
nguyên nhân từ gia đính và phần nào đó vẫn cịn bị ảnh hưởng bởi rào cản từ
cái nhìn của xã hội. Tư tưởng phụ nữ khơng nên làm cao cịn tồn tại ở nhiều
nơi, trên mọi đối tượng khác nhau. Ngay cả trong chính bản thân người phụ
nữ lãnh đạo, quản lý khơng phải đã thực sự giải phóng cho mính, mà trong tư
tưởng vẫn cịn mặc định khoảng cách bất bính đẳng so với nam giới. Khi
tham gia lãnh đạo quản lý, họ vẫn vướng bận nhiều đến con cái và cơng việc
tề gia nội trợ trong gia đính. Họ vẫn xác định đó là cơng việc của mính trước

khi nghĩ đến một ai khác. Gánh nặng hai vai giữa công việc đảm nhiệm ở cơ
quan và gia đính đối với người nữ lãnh đạo quản lý thực tế vẫn còn là nguyên
nhân bất lợi cho nữ giới so với nam giới.
Để đảm nhận và hồn thành tốt vai trị lãnh đạo, quản lý người phụ nữ
lãnh đạo, quản lý phải vượt qua định kiến xã hội, phải giải thoát bớt sự vướng
bận bởi cơng việc gia đính, việc chăm sóc con cái, dần tiến tới bính đẳng với
nam giới. Họ cần phải có thời gian nhiều hơn dành cho cơng việc. Họ phải
cảm thấy yên tâm hơn khi công việc gia đính, chăm sóc con cái được san sẻ
bởi nam giới hoặc người khác là tất yếu.

(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

Luan van


(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

3

Tuy nhiên, để thực hiện tốt các mục tiêu này không phải là điều dễ dàng
khi phụ nữ hiện nay vẫn cịn rất nhiều khó khăn trên con đường sự nghiệp.
Học viện Phụ nữ Việt Nam là cơ sở giáo dục đại học công lập, là nơi tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hội liên hiệp Phụ nữ (HLHPN) các
cấp, cán bộ nữ cho hệ thống chình trị; Tham gia đào tạo nguồn nhân lực có
trính độ cao (đại học, sau đại học), có chất lượng đáp ứng nhu cầu xã hội;
Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để tham mưu cho Ban Chấp hành,
Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong việc chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác Hội và phong trào phụ nữ; Đề xuất với Đảng, Nhà nước
những vấn đề liên quan đến phụ nữ, cơng tác phụ nữ, bính đẳng giới và
nghiên cứu phục vụ đào tạo, bồi dưỡng của Học viện.

Tôi đã lựa chọn tiến hành nghiên cứu đề tài “Tham gia của phụ nữ
trong lãnh đạo, quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt Nam” để tìm hiểu rõ hơn
về những khó khăn mà người phụ nữ đang gặp phải trong công việc cũng như
các yếu tố ảnh hưởng đến cơng việc của phụ nữ. Từ đó giúp nâng cao chất
lượng công tác của nữ giới trong lãnh đạo, quản lý hiện nay và tầm nhìn xa
tiến tới sự bính đẳng giới trong cơng việc giữa nam và nữ. Vì vậy, đề tài này
cần phải được tiến hành nghiên cứu.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Có rất nhiều đề tài nghiên cứu, các bài viết, các hội thảo về “Tham gia
của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý”. Việc nghiên cứu các tác phẩm liên quan
đến vấn đề trên và các đề tài, bài viết từ các diễn đàn hội nghị, hội thảo khoa
học tại Học viện Phụ nữ Việt Nam sẽ làm tiền đề, cơ sở cho việc nghiên cứu
đề tài này.
Trần Thị Vân Anh (2010), “Những trở ngại đối với sự phấn đấu của nữ
lãnh đạo”. Nghiên cứu này tập trung nhiều vào các bằng chứng gây ra trở
ngại cho nữ giới khi làm lãnh đạo. Qua đó có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
nữ giới khi tham gia làm lãnh đạo, quản lý từ phìa gia đính, xã hội và cơ quan

(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

Luan van


(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

4

làm việc. Tác giả cũng nêu rõ những chuẩn mực đạo đức xưa cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến khả năng làm lãnh đạo của người phụ nữ.
Nam giới được coi trọng hơn nữ giới. Nếu được yêu cầu bỏ phiếu giữa

nam và nữ có chun mơn trính độ như nhau thí nam giới sẽ được lựa chọn
nhiều hơn. Nam giới thường khơng bị ảnh hưởng nhiều bởi gia đính vào công
việc nên quan niệm trọng nam giới làm lãnh đạo vẫn đang chiếm ưu thế. Mặt
khác, nhiều người không muốn nữ giới làm cấp trên của mính ví đặc điểm
giới. Có thể nói, nữ giới trên con đường làm lãnh đạo, quản lý gặp nhiều khó
khăn hơn nam giới.
Jean Muro (2012), báo cáo (UNDP) “Sự tham gia của phụ nữ trong vai
trò lãnh đạo và quản lý ở Việt Nam” Báo cáo đã đưa ra được những khó khăn
và nguyên nhân của phụ nữ trong vai trò lãnh đạo. Mặc dù Việt Nam đạt được
nhiều thành tựu trong lĩnh vực tham chình về sự tham gia của phụ nữ trong
lãnh đạo nhưng vẫn còn chưa đạt được mức mong muốn như trong các văn
bản của Đảng, Nhà nước.
Đồng thời, đưa ra một số kết quả nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong
lĩnh vực chình sách, mục tiêu về phụ nữ và lãnh đạo. Báo cáo đã nhấn mạnh:
“Mặc dù Việt Nam đạt nhiều tiến bộ đáng kể trong thúc đẩy bính đẳng giới và
trao quyền cho phụ nữ, vẫn còn khoảng cách giữa mục tiêu và kỳ vọng được
đề cập trong các văn bản của chình phủ với con số thực tế về sự tham gia của
phụ nữ”. Báo cáo thiếu những phân tìch theo chiều sâu đối với phụ nữ lãnh
đạo, quản lý trong hệ thống chình trị ở Việt Nam.
Đặng Thị Ánh Tuyết (2014) “Phụ nữ trong lãnh đạo chính trị ở Việt
Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Nghiên cứu Gia đính và giới Số 5 –
2014 qua nghiên cứu về quan điểm của Đảng và Nhà nước, đề tài đã đưa ra
được tính trạng bất bính đẳng giới hiện nay và đề xuất được những biện pháp
khắc phục nhằm giảm tính trạng bất bính đẳng giới.
Báo cáo Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) tháng 2 năm
2014, Nữ đại biểu Quốc hội Việt Nam: từ tham gia đến đại diện. Cơng trình
(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

Luan van



(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

5

đã đi sâu nghiên cứu về trính trạng bất bính đẳng giới ở Việt Nam trước thế kỉ
21 và đưa ra phương hướng tiến tới Việt Nam hiện nay xóa bỏ được tính trạng
bất bính đẳng giới.
Đinh Thị Thúy Lan (2015) “Tháo gỡ những nguyên nhân trong công tác
lãnh đạo, quản lý của cán bộ nữ (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Phú Thọ)”,
luận văn thạc sĩ chuyên ngành: khoa học quản lý Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân Văn. Bài viết nêu lên được thực trạng nguyên nhân trong
công tác lãnh đạo, quản lý cán bộ nữ về số lượng, trính độ, cơ cấu độ tuổi,...
Từ đó đưa ra giải pháp phù hợp để tháo gỡ những nguyên nhân trong công tác
lãnh đạo, quản lý cán bộ nữ.
Vũ Tiến Hồng; Dương Trọng Huế, Barbara Barnett và Tien-Tsung Lee
cùng nhóm nghiên cứu thực hiện bằng ngân sách của tổ chức Oxfam tại Việt
Nam (12/2016) “Báo chí và định kiến giới đối với lãnh đạo nữ”, báo cáo
Oxfam. Bài viết nêu ra những thách thức của phụ nữ đối với báo chí truyền
thơng. Ngun nhân đối với phụ nữ trong việc phấn đấu vào các vị trí lãnh
đạo rất nhiều. Song, một trong số đó là những định kiến của cử tri đối với khả
năng lãnh đạo của nữ giới. Phát hiện chính của bài viết: “Tần suất xuất hiện
của nữ lãnh đạo trong các bài báo và bản tin là rất thấp so với nam lãnh đạo,
đặc biệt trong khối các cơ quan nhà nước. Điều này cho thấy hình ảnh lãnh
đạo nữ đã khơng được phản ánh một cách đầy đủ trong tin tức dù sự tham gia
và cống hiến của họ vào lực lượng lao động rất quan trọng. Sự thiếu vắng
hình ảnh lãnh đạo nữ trong tin tức khơng những là minh chứng cho việc tiếng
nói và ý kiến của nữ giới không được thể hiện đầy đủ, mà cịn gửi một thơng
điệp ngầm tới cơng chúng rằng lãnh đạo nữ khơng có quyền lực, hoặc khơng
có phẩm chất lãnh đạo để xứng đáng đưa vào các bản tin. Ngồi việc phản

ánh khơng đầy đủ trong các tin tức, hình ảnh người phụ nữ trong tin tức cũng
hết sức nhiều định kiến, do cách báo chì đặt ra giới hạn về những lĩnh vực/
công việc “phù hợp với giới tình” của phụ nữ và nam giới. Nữ lãnh đạo xuất
hiện với tỷ lệ cao hơn trong các bài báo và bản tin về những vấn đề vốn được
(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

Luan van


(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

6

coi là phù hợp với nữ giới (female-identified issues) như: Trẻ em/gia đính;
Quyền phụ nữ; Y tế; Xố đói giảm nghèo; hay Người cao tuổi. Nữ lãnh đạo
gần như “vắng bóng” trong các bài báo về Khoa học kĩ thuật; Quốc phòng/An
ninh trật tự; Bất động sản; Kinh tế vĩ mô; Quan hệ đối ngoại, vấn đề quốc tế
v.v. Báo chì đã góp phần tạo nên khn mẫu định kiến đối với những người
phụ nữ thành đạt trong xã hội Việt Nam đương đại: Đó là những nữ lãnh đạo
hồn thành được vai trò kép là trách nhiệm trong gia đính của người phụ nữ
truyền thống và cơng việc lãnh đạo của một phụ nữ hiện đại mới là những phụ
nữ lý tưởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự thiếu nhất qn trong đánh giá
về bính đẳng giới nói chung và thái độ đối với nữ lãnh đạo của các nhà báo.
Phần lớn các nhà báo thừa nhận nam và nữ cần được đối xử công bằng ở nơi
làm việc cũng như trong gia đính. Đồng thời các nhà báo cũng cho rằng bình
đẳng giới vẫn cịn tồn tại ở một mức độ nhất định và Việt Nam cần tiếp tục
cải thiện tính hính để tạo cơ hội cơng bằng cho mọi giới. Tuy nhiên, các nhà
báo nhìn nhận nam giới có nhiều phẩm chất phù hợp với việc làm lãnh đạo
hơn nữ giới. Ba yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến quá trình sản xuất nội dung
tin tức thiếu nhạy cảm giới về nữ lãnh đạo là độc/khán/thính giả, môi trường

sống và làm việc của các nhà báo và các thói quen trong q trình tác nghiệp”
Qua những nghiên cứu trên, báo cáo đưa ra những khuyến nghị nhằm bảo vệ
quyền bính đẳng giới trong báo chí giữa nam và nữ.
Trìch đoạn từ bài viết của Hà Thị Thanh Vân, PGĐ Học viện Phụ nữ
Việt Nam tại hội thảo “Những vấn đề lý luận về công tác phụ nữ ở Việt Nam
trong tình hình mới” ngày 16/01/2017 điều tra xã hội học của ISDS: Đối với
công tác phụ nữ cần tiếp tục bảo đảm 03 điều kiện:
- Đặc biệt là sự chỉ đạo, định hướng của Đảng với tư cách là hạt nhân
lãnh đạo và các chình sách, quy định pháp luật của Nhà nước tiếp tục hoàn
thiện khơng chỉ trên văn bản mà cịn hiện thực hóa các hoạt động, các chương
trính cụ thể từ các cơ quan quản lý nhà nước các cấp với tư cách là nhóm cơ
quan có trách nhiệm trực tiếp và chủ yếu của công tác phụ nữ theo tinh thần
(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

Luan van


(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

7

Nghị quyết số 11- NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chình trị về công tác phụ
nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Cần nỗ lực hành động nhiều mặt của tồn hệ thống chình trị, của tồn
xã hội, của mỗi gia đính, mỗi người, nhất là nam giới để biết, để hiểu, để nhận
thức đúng, đầy đủ về sự “đa và động” của phụ nữ trong mối tương quan với
các khìa cạnh của bản thân, các mối quan hệ xã hội, gia đính và sự tác động,
ảnh hưởng đến thế hệ tương lai, đến sự đóng góp thực tế cho đất nước, địa
phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và gia đính. Trên cơ sở đó, để tôn
trọng những khác biệt xã hội xuất phát từ giới tình thực tế, để đồng cảm, sẻ

chia về vị trì, vai trò của phụ nữ và quan tâm đúng mức đến phụ nữ và trẻ em
gái theo nguyên tắc bính đẳng có tình đến đặc thù giới tình nữ.
- Đủ nỗ lực và sự quyết tâm tự đổi mới, sáng tạo và hài hịa bản thân gia đính - cơng việc của phụ nữ với tư cách chủ thể. Đồng thời, không thể
thiếu sự đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam theo hướng kiên định mục tiêu, giá trị cốt lõi, ngày càng khoa học
và chuyên nghiệp với tư cách là nòng cốt trong vai trị chủ thể phụ nữ của
cơng tác phụ nữ, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ìch hợp pháp, chình đáng của
phụ nữ theo định hướng của Đảng, quy định của pháp luật và sự ủy quyền của
các tầng lớp phụ nữ.
Lăm Phun Đuôn Sụ Văn do Đỗ Thị Thạch hướng dẫn (2017) “Phụ nữ
tham gia lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị cấp trung ương ở Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay”, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành
CNXHKH – Học viện Chính trị Quốc gia HCM. Từ các lý thuyết, quan điểm
của Đảng Nhà nước Lào, chủ nghĩa Mác Lênin đề tài đã nghiên cứu các yếu
tố tác động đến phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị cấp
trung ương ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Nghiên cứu thực trạng, một
số vấn đề đặt ra với phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính
trị cấp trung ương ở nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào. Qua nghiên cứu,
tác giả đã đưa ra những quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường vai trò của
(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

Luan van


(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

8

phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị cấp trung ương ở
Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào hiện nay.

Lương Thu Hiền - Trung tâm Nghiên cứu giới và lãnh đạo nữ, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (6/2018) “Tầm quan trọng của lãnh đạo nữ
nhìn từ các lý luận hiện đại”, tạp chí tổ chức Nhà nước. Dựa vào các lý luận,
bài viết chỉ ra Lý luận về tăng số lượng phụ nữ vào các vị trì lãnh đạo, quản lý
dựa trên quan niệm về đại diện chính thức và đại diện mơ tả. Các lập luận
chính bao gồm: Phụ nữ trong các vị trì lãnh đạo chính thức đại diện cho nhu
cầu, lợi ích, các mối quan tâm của những người phụ nữ khác trong xã hội, Có
nhiều phụ nữ hơn trong các vị trì lãnh đạo, quản lý chính thức trong hệ thống
chính trị sẽ bảo đảm luật pháp, chính sách cơng có chất lượng tốt hơn, giúp
giải quyết các vấn đề đặt ra trong lãnh đạo, quản lý. Ngoài ra bài viết còn lập
luận về các lý luận khác như: Lý luận về tăng cường số lượng phụ nữ vào các
vị trì lãnh đạo, quản lý chính thức dựa trên quan niệm về đại diện thực chất,
Lý luận về tăng số lượng phụ nữ vào các vị trì lãnh đạo, quản lý chính thức
dựa trên quan niệm về đại diện biểu tượng, Lý luận về tăng số lượng phụ nữ
vào các vị trì lãnh đạo, quản lý chính thức dựa trên tính hiệu quả kinh tế, Lý
luận về tăng số lượng phụ nữ vào các vị trì lãnh đạo, quản lý chính thức dựa
trên đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Từ
đó nâng cao vai trò của lãnh đạo nữ trong xã hội hiện đại.
Thu Hòa (2019) “Tăng cường sự tham gia lãnh đạo, quản lý của phụ nữ
Việt Nam trong hội nhập”, Trang “Con số sự kiện” Cơ quan ngôn luận Tổng
cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư – ISSN 2734 -9144. Bài viết nêu lên
được thực trạng tham gia lãnh đạo, quản lý của phụ nữ Việt Nam đưa ra được
con số thống kê cụ thể về vấn đề này. Từ đó đề xuất ra những giải pháp hợp
lý để hỗ trợ nâng cao vai trò quản lý, lãnh đạo của cán bộ nữ.
Nguyễn Thị Thu Hòa - Học viện Hành chình Quốc gia (2019) “Phụ nữ
tham gia lãnh đạo, quản lý nhà nước – Góc nhìn từ một số quốc gia trên thế
giới”, Quản lý Nhà nước – Cơ quan nghiên cứu và Ngôn luận của Học viện
(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

Luan van



(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

9

Hành chình Quốc gia. Bài viết chỉ ra vị trì của Việt Nam so với thế giới về số
lượng phụ nữ tham chình, theo bài viết Việt Nam đứng thứ 3 về tỷ lệ phụ nữ
tham chình cấp quốc gia. Ngồi ra, tác giả cịn chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng
đến nữ giới trong việc tham chình tại các quốc gia khác bằng các con số cụ
thể. Các luận điểm tác giả đưa ra như: cam kết chình trị và thể chế phù hợp;
phong trào phụ nữ và phong trào nhân quyền, truyền thơng; các yếu tố văn
hóa và tôn giáo. Từ bài học ở các nước trên thế giới, tác giả đã đưa ra những
giá trị tham khảo cho Việt Nam qua các con số cụ thể. Tuy nhiên Việt Nam
cũng có những hạn chế nhất định của nữ khi tham chình. Những lý do mà tác
giả đưa ra như: “Một là, so sánh với kinh nghiệm của một số nước có tỷ lệ
cao phụ nữ giữ chức vụ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ, cho thấy các công cụ về
thể chế, chình sách ở Việt Nam chưa đủ cụ thể và mạnh mẽ trong thể hiện
cam kết chình trị của Đảng và Nhà nước thúc đẩy quyền tham gia quản lý nhà
nước của phụ nữ. Hai là, phụ nữ phải được xã hội và đặc biệt là nam giới tơn
trọng, ủng hộ thí vai trị của họ trong xã hội mới được phát huy. Do đó, việc
thực hiện bính đẳng giới nói chung, bính đẳng giới trong chình trị nói riêng là
nhiệm vụ chung của tồn xã hội. Đặc biệt, thực hiện bính đẳng giới ngay từ
trong gia đính. Sự quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau của cả vợ và chồng sẽ
giúp cho sự phát triển của gia đính được ổn định và bền vững, tạo điều kiện
tốt hơn cho người phụ nữ tham gia các công việc xã hội, LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ. Tăng cường tuyên truyền Luật Bính đẳng giới để nâng cao nhận
thức và ý thức trách nhiệm trong thực hiện bính đẳng giới cho cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động. Ba là, cần nhận thức rõ những biểu hiện của
sự bất bính đẳng giới trong lĩnh vực lãnh đạo và quản lý nhà nước là những

nguyên nhân do các chuẩn mực văn hóa, thói quen cịn mang định kiến giới.
Để xóa bỏ một tâm lý, tư tưởng đã ăn sâu trong nếp nghĩ của nhiều thế hệ
người Việt Nam không phải là việc dễ dàng, nó địi hỏi sự nỗ lực cao trong
cơng tác giáo dục về bính đẳng giới, trong việc vận động người dân thay đổi
tư duy văn hóa theo hướng tìch cực”. Từ những bài học thực tế của các quốc
(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

Luan van


(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

10

gia khác, tác giả đã khéo léo mang vào thực tiễn Việt Nam để nâng vai trò của
phụ nữ trong tham chình.
Lê Thị Anh Trâm (3/2019) “Xã hội hiện đại cần nhiều phụ nữ tham gia
lãnh đạo và quản lý đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh”, (bản tin
đhqg-hcm số 193). Bài viết chỉ ra sự khác biệt giữa nam và nữ trong lãnh đạo.
Qua đó, nữ giới có xu hướng làm lãnh đạo thấp hơn nam giới, bên cạnh đó nữ
giới cũng có thu nhập ìt hơn nam giới. Trên thế giới thu nhập của nữ giới có
mức thu nhập chỉ từ 2% đến 50% so với nam, tùy từng nước khác nhau. Ở
Việt Nam, mức thu nhập của nữ thấp hơn nam trung bính khoảng 10%. Tác
giả chỉ ra được nguyên nhân của sự thiếu hụt nữ lãnh đạo và quản lý là do :
“sự hạn chế trong nhận thức của xã hội về tầm quan trọng của việc phụ nữ
tham gia đời sống chính trị, làm lãnh đạo và quản lý; thiếu các cơ chế và điều
kiện thuận lợi để phụ nữ thực hiện đầy đủ quyền cơng dân của mình; bản thân
phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ tại các nước nghèo hoặc đang phát triển, thường
thiếu tự tin và ìt được sự ủng hộ từ các bên để tham gia công tác quản lý”.
Trong thời kì hiện nay, ưu thế của nữ giới ngày càng được tăng lên, bài viết

đã đưa ra những con số cụ thể về giáo dục, sự khác biệt giữa nam và nữ trong
giải quyết vấn đề. Từ đó đưa ra những thay đổi để phát triển bền vững vai trò
của nữ giới trong lãnh đạo, quản lý.
Nguyễn Ngọc Hương - Trường Chính trị tỉnh Tiền Giang (7/2019) “Một
số nguyên nhân trong quá trình thăng tiến của phụ nữ việt nam trong bối
cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng
7/2019, tr 316-320. Bài viết nói về Cơng tác bình đẳng giới, trao quyền cho
phụ nữ ở Việt Nam đang có rất nhiều cơ sở để phát triển. Các chủ trương,
chính sách pháp luật ngày càng hồn thiện về bính đẳng giới. Các cuộc vận
động hướng đến nâng cao vai trò của phụ nữ trong mọi mặt của xã hội. Bên
cạnh đó bài viết cho rằng, nhận thức về địa vị phụ nữ trong xã hội, gia đính,
cơ quan và nhà trường cịn chuyển biến chậm. Những định kiến xã hội truyền
thống như đề cao vai trị của nam giới và tâm lí e ngại, tự ti của phụ nữ vẫn
(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

Luan van


(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

11

khiến họ chịu nhiều thiệt thòi, những vấn nạn bạo lực giới, đặc biệt là hạn chế
cơ hội bính đẳng cho phụ nữ tham gia lãnh đạo.
Bài viết cũng đã trính bày một số khái niệm cơng cụ về: Phụ nữ, cơng
nghiệp hóa, sự thăng tiến vị trí chính trị của phụ nữ. Từ đó đưa ra một số
nguyên nhân trong quá trính thăng tiến của phụ nữ Việt Nam trong bối cảnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH).
Hà Thị Khiết - Nguyên Bì thư Trung ương Đảng, nguyên Trưởng Ban
Dân vận Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam (2020) “Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính
trị các cấp ở nước ta trong thời gian tới”, Tạp chí Cộng sản. Bài viết đề cao
việc nâng cao vai trị của phụ nữ trong chính trị. Tác giả cho rằng “Nâng cao
vị thế của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị có vai trị đặc biệt quan trọng, nhằm
bảo đảm mục tiêu bính đẳng giới và đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, hội
nhập quốc tế của đất nước. Để phụ nữ có quyền bính đẳng thật sự trong lĩnh
vực chính trị, trong thời gian tới, các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị
cần phối hợp chặt chẽ thực hiện các giải pháp đồng bộ, phù hợp”.
Bài viết từ câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời, từ những
quan điểm của Đảng và Nhà nước từ khi thành lập đến nay đều nâng cao vai
trị của Phụ nữ trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Bài viết cũng
đưa ra các số liệu về nữ giới tham chính qua các thời kì ở Việt Nam. Ngồi ra,
tác giả cũng có cái nhín rất chân thực về hạn chế của nữ giới khi tham chính
và từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục hạn chế đó.
Thu Hằng (2020) “Xây dựng và phát triển đội ngũ nữ lãnh đạo, quản lý
trong giai đoạn hiện nay”, tạp chì Lao động và xã hội. Tác giả nói lên quan
điểm của Đảng và Nhà nước trong việc nâng cao vai trò của nữ giới trong
lãnh đạo, quản lý. Ngồi ra, bài viết cịn nêu ra thực trạng của phụ nữ trong
lãnh đạo, quản lý trong bộ máy chình trị Việt Nam. Tuy nhiên, tỉ lệ nữ tham
gia lãnh đạo, quản lý còn thấp. Tác giả đã đưa ra được các nguyên nhân như:
“Nguyên nhân của tính trạng trên là do các chủ trương, nghị quyết của Đảng
(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

Luan van


(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

12


và các Luật liên quan đến công tác cán bộ nữ chậm được cụ thể hóa, chưa
thống nhất, thiếu đồng bộ. Một số cấp ủy, chình quyền, người đứng đầu chưa
thực sự quan tâm đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ nữ, thiếu sự
ủng hộ, tạo điều kiện, động viên, khuyến khìch để cán bộ nữ mạnh dạn, tự tin
đảm đương vị trì; một số nơi tuy đã xây dựng được các chỉ tiêu, tỷ lệ, cơ cấu
cán bộ nữ nhưng còn thiếu quyết liệt hoặc chưa có giải pháp khả thi để lãnh
đạo đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra việc ban hành và thực hiện chình sách về cơng
tác cán bộ nữ cịn tùy thuộc vào sự quan tâm của lãnh đạo từng địa phương,
đơn vị”. Từ đó đưa ra được các giải pháp phù hợp để nâng cao tỉ lệ phụ nữ
trong tham chình tại Việt Nam hiện nay.
Nguyễn Hữu Minh - Viện Nghiên cứu Gia đính và Giới - Viện Hàn lâm
khoa học xã hội Việt Nam (2020) “Phụ nữ tham gia chính trị ở Việt Nam:
Thành tựu, thách thức và một số giải pháp trong giai đoạn mới”, Lý luận
Chình trị - Cơ quan nghiên cứu và lý luận khoa học của Học viện Chình trị
Quốc gia Hồ Chì Minh. Qua bài viết, tác giả đã nêu được sự tham gia chình
trị của phụ nữ Việt Nam, những nỗ lực của Đảng và Nhà nước trong việc
nâng cao vai trò của nữ giới trong tham chình. Tác giả đã đưa ra các nghị
quyết, quyết định của Đảng và nhà nước trong chủ trương nâng cao vai trò
của nữ giới trong tham chình. Ngồi ra, bài viết cũng đưa ra được những
thành tựu của Việt Nam trong việc đưa phụ nữ vào tham chình. Những hạn
chế được tác giả nêu ra và chỉ ra các nguyên nhân gây ra những hạn chế đó
như: “ Sự bảo lưu định kiến giới về vai trị của phụ nữ; Việc triển khai thực
hiện chình sách đối với cán bộ nữ trong thực tế chưa quyết liệt và cụ thể;
Chưa quán triệt đầy đủ quan điểm bính đẳng giới trong cơng tác quy hoạch,
đào tạo, và sử dụng cán bộ nữ; Công tác quy hoạch, Công tác đào tạo và sử
dụng cán bộ nữ”. Theo đó, tác giả đưa ra những giải pháp phù hợp để khắc
phục những hạn chế đó nhằm nâng cao vai trị của phụ nữ trong tham chình.
Theo TTXVN (2021) “Khơi dậy tiềm năng, vai trò lãnh đạo của phụ nữ
trong thời kỳ mới”, Trang tin điện tử - Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh. Bài
(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam


Luan van


(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

13

viết đã khẳng định được vai trò của phụ nữ qua Tun ngơn thế giới về quyền
con người, Luật Bính đẳng giới ở Việt Nam. Bài viết cho rằng: “Tỷ lệ nữ giới
đại diện trong cơ quan lập pháp của Việt Nam ln thuộc nhóm có thứ hạng
cao nhất trong khu vực nói riêng và trên thế giới nói chung và tỷ lệ này ngày
càng tăng. Điển hình, tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội ln duy trì ở mức cao và có
xu hướng ngày càng tăng lên. Theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế thế giới,
Việt Nam đã có bước tiến về tăng tỷ lệ phụ nữ tham chình; đứng thứ ba trong
khu vực ASEAN và thứ 47 trong 187 quốc gia trên thế giới tham gia xếp hạng
về bính đẳng giới trong tham chình”. Ngồi ra, bài viết nêu lên quan điểm của
Đảng và Nhà nước trong việc nâng cao vai trò nữ giới trong lãnh đạo tham
chính hiện nay.
Tú Giang (2019) “Giải pháp nào để đạt mục tiêu tỷ lệ nữ lãnh đạo, quản
lý?”, báo Điện tử Đảng cộng sản Việt Nam. Bài viết đưa ra thực trạng nữ giới
trong cơ cấu lao động việc làm, giáo dục và tham chính. Nêu ra một số quan
điểm của các đại biểu Quốc hội về việc tham chính của nữ giới và đưa ra các
giải pháp để hoàn thiện tỷ lệ nữ giới trong tham chình như mục tiêu đã đề ra.
Phạm Đông (2021) “Năm 2030 phấn đấu 75% cơ quan nhà nước, chính
quyền các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ”, Báo Lao động. Bài viết nêu lên
được các con số cụ thể về tỷ lệ cán bộ nữ theo kỳ vọng của Nhà nước trong
những năm tới. Qua đó đưa ra khuyến nghị để hỗ trợ đạt được mục tiêu đó.
Từ các cơng trính nghiên cứu này, phần nào hiểu rõ hơn về sự bính
đẳng giới đặc biệt các vấn đề hiện nay đang còn là rào cản ảnh hưởng hạn chế

trong công việc đối với phụ nữ tham gia vào lãnh đạo, quản lý. Từ đó, làm
tiền đề để nghiên cứu đề tài sâu hơn.
3. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu
- Mục đìch nghiên cứu: Tìm hiểu sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo,
quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt Nam
- Mục tiêu nghiên cứu:
+ Tìm hiểu về thực trạng cán bộ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý
(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

Luan van


(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

14

+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của phụ nữ trong lãnh
đạo, quản lý
+ Nêu những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng công tác của phụ
nữ trong lãnh đạo, quản lý
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý tại
Học viện Phụ nữ Việt Nam
- Khách thể: Cán bộ nhân viên, cán bộ, giảng viên tại Học viện Phụ nữ
Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Thời gian: Tháng 3/2021 – 9/2021
+ Không gian: Học viện Phụ nữ Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu xã hội học, có rất nhiều phương pháp nghiên cứu phục

vụ cho nghiên cứu khoa học. Việc áp dụng các phương pháp giúp ta có cách
tiếp cận tốt hơn với vấn đề nghiên cứu để tạo ra một cơng trình nghiên cứu
chất lượng. Với đề tài “Tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý tại Học
viện Phụ nữ Việt Nam” tôi sử dụng các phương pháp sau:
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê
Nin về giải phóng nữ quyền làm nền tảng chung, đồng thời sử dụng lý thuyết
vai trò làm cơ sở nhận thức luận. Trong đề tài nghiên cứu, tác giả dựa trên cơ
sở một số quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê Nin để làm tiền đề phương pháp
luận trong nghiên cứu.
5.2. Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tìch định tính: Là rút ra những nội dung tư tưởng cơ bản của
tài liệu để tìm ra những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu và xác
định xem những vấn đề gí được giải quyết và những vấn đề gí chưa được
giải quyết.
(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

Luan van


(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

15

Phân tìch định lượng: Là cách thức phân nhóm các dấu hiệu và tìm ra
những mối quan hệ nhân quả giữa các nhóm chỉ báo. Phương pháp này
được sử dụng trong những trường hợp phải xử lý một lượng thông tin lớn,
phong phú.
Trong đề tài này, sử dụng tài liệu từ các cơng trình nghiên cứu, báo cáo,
bài báo , tạp chì,… được cơng nhận có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Mục

đìch của phương pháp phân tìch tài liệu nhằm tìm hiểu phương pháp, nội
dung, kết quả đạt được của các tài liệu, cơng trình nghiên khoa học đi
trước. Từ đó sẽ nhận biết được những đóng góp và hạn chế của các nghiên
cứu đi trước, học hỏi về nội dung và phương pháp nghiên cứu của các đề
tài đó. Qua việc phân tích tài liệu, giúp cho đề tài xác định được hướng
nghiên cứu thích hợp.
5.3. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Xây dựng bảng hỏi, liên hệ với cơ quan HVPNVN. Tiến hành điều tra 55
mẫu ngẫu nhiên tại HVPNVN. Xây dựng bảng hỏi, trước tình hình của dịch
COVID 19, tiến hành phỏng vấn online các cán bộ đang làm việc tại Học viện
Phụ nữ Việt Nam.
+ Cách lấy mẫu
Đề tài lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản, tác giả trực tiếp
đến HVPNVN để xin khảo sát, trước tình hình của dịch Covid–19 phỏng vấn
online qua google form để thu thập thông tin.
+ Mô tả cơ cấu mẫu
Đề tài đã thực hiện điều tra 55 CBNV tại HVPNVN, mẫu nghiên cứu
được phỏng vấn tại các phịng, ban tại HVPNVN; ngồi ra phỏng vấn sâu 03
CBGV tại ĐHKHXH NV....
5.4. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích thơng tin
Nguồn số liệu trong đề tài nghiên cứu được sử dụng từ những đề tài
nghiên cứu đi trước của HVPNVN và qua số liệu thu thập được của tác giả
bằng phương pháp điều tra bảng hỏi được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

Luan van


(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam


16

5.5. Phương pháp quan sát, phỏng vấn sâu
Quan sát khoa học là phương pháp thu nhận thông tin về đối tượng
nghiên cứu bằng tri giác trực tiếp đối tượng và các nhân tố khác có liên quan
đến đối tượng.
Quan sát với tư cách là PP nghiên cứu khoa học là một hoạt động có mục
đìch, có kế hoạch đợc tiến hành một cách có hệ thống. Đây là một trong
những hình thức chủ yếu của nhận thức kinh nghiệm, để tạo ra thơng tin ban
đầu, nhờ nó mà sau này xây dựng lý thuyết và kiểm tra lý thuyết bằng thực
nghiệm và như vậy nó là con đường để gắn nghiên cứu lý thuyết với nghiên
cứu hoạt động thực tiễn.
Quan sát khoa học được tiến hành trong thời gian dài hay ngắn, không
gian rộng hay hẹp, mẫu quan sát nhiều hay ít.
Quan sát sư phạm là phương pháp để thu thập thơng tin về q trình giáo
dục và dạy học trên cơ sở tri giác trực tiếp các hoạt động sư phạm, cho ta
những tài liệu sống và thực tiễn giáo dục để có thể khái quát rút ra những quy
luật nhằm chỉ đạo quá trình tổ chức giáo dục thế hệ trẻ tốt hơn.
Quan sát trong nghiên cứu khoa học thực hiện ba chức năng:
Chức năng thu thập thông tin thực tiễn, đây là chức năng quan trọng nhất.
Chức năng kiểm chứng các lý thuyết, các giả thuyết đã có.
Chức năng so sánh đối chiếu các kết quả trong nghiên cứu lý thuyết với
thực tiễn.(Đối chiếu lý thuyết với thực tế)
Đến địa bàn nghiên cứu HVPNVN, quan sát hoạt động của nữ lãnh đạo
quản lý tại nơi làm việc. Trị chuyện, trao đổi để từ đó có thể hiểu biết rõ hơn
về công việc của người phụ nữ quản lý lãnh đạo nhằm thu thập thông tin phục
vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Các công việc quan sát tại HVPNVN
- Xác định đối tượng quan sát, mục đìch quan sát.
- Xác định nội dung quan sát và phương pháp quan sát

- Lập phiếu quan sát và kế hoạch quan sát
(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam(Luan.van.thac.si).tham.gia.cua.phu.nu.trong.lanh.dao..quan.ly.tai.hoc.vien.phu.nu.viet.nam

Luan van


×