Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MARD)
Báo cáo tiến độ dự án CARD
008/07VIE
Nghiên cứu chọn lọc và phát triển các giống cây có
củ có chất lượng hàng hoá cao sử dụng cho mục đích
chế biến tại Miền Bắc và Miền Trung Việt Nam
MS6
: Báo cáo 6 tháng lần thứ ba
(từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009)
Tháng 10 năm 2009
LC 21 January 2010
2
Bảng các nội dung
1. Thông tin về Viện nghiên cứu ____________________________________________ 3
2. Tóm tắt dự án _________________________________________________________ 4
3. Tóm tắt kế hoạch ______________________________________________________ 4
4. Giới thiệu và tổng quan _________________________________________________ 5
5. Tiến trình thực hiện ____________________________________________________ 6
5.1 Những điểm nổi bật thực thi _______________________________________________ 6
5.2 Những thu nhập của nông hộ_______________________________________________ 7
5.3 Khả năng đóng góp _______________________________________________________ 7
5.4 Chiến lược nhân rộng _____________________________________________________ 8
5.5 Quản lý dự án ___________________________________________________________ 8
6. Báo cáo về những sản phẩm _____________________________________________ 8
6.1 Môi trường______________________________________________________________ 8
6.2 Giới và vấn đề xã hội______________________________________________________ 9
7. Những kết quả thực thi và xác nhận_______________________________________ 9
7.1 Kết quả và sự thúc ép _____________________________________________________ 9
7.2 Những lựa chọn __________________________________________________________ 9
7.3 Sự xác nhận _____________________________________________________________ 9
8. Những bước tiếp theo___________________________________________________ 9
9. Kết luận______________________________________________________________ 9
10. Sự công bố làm theo luật _____________________________________________ 10
Mục tiêu của Dự án, Đầu ra, Hoạt động và đầu vào 12
Phụ lục A Hội thảo về
“Phân tích Enzyme củ khoai lang và chuyển hoá sản phẩm” 14
Phụ lục B AusAID CARD 008/07VIE Làm việc của chuyên gia Úc từ, 12-19 tháng 4 năm 2009 15
Các phần riêng biệt
Đầu ra của dự án
Báo cáo kỹ thuật: Đánh giá và chọn lọc giống khoai lang mới tại Bắc Giang, Thanh Hoá
và Quảng Trị (Tiếng Anh và tiếng Việt)
Hội thảo về phân tích Enzyme khoai lang, Les Copeland, tháng 2 năm 2009 (English version of
Powerpoint presentation)
LC 21 January 2010
3
1. Thông tin về tổ chức nghiên cứu
Tên dự án
008/07VIE_Nghiên cứu chọn lọc và phát triển các
giống cây có củ có chất lượng hàng hoá cao sử
dụng cho mục đích chế biến tại Miền Bắc và Miền
Trung Việt Nam
Tổ chức Nghiên cứu phía Việt Nam
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
Chủ nhiệm dự án phía Việt Nam
PGS.TS. Nguyễn Văn Tuất
Tổ chức phía Úc
Khoa Nông nghiệp, Lương thực và Tài nguyên thiên
nhiên, trường Đại học Sydney
Đại diện phía Úc
GS.TS. Les Copeland
Thời gian bắt đầu
02/2008
Thời gian hoàn thành (gốc)
12/2009
Thời gian hoàn thành (điều chỉnh)
02/2010
Thời hạn báo cáo
Báo cáo 6 tháng lần 3
Thông tin liên lạc
Phía Úc: Chủ dự án
Tên:
GS.TS. Les Copeland
Telephone:
+61 2 9036 7047
Vị trí:
Giáo sư
Fax:
+ 61 2 9351 2945
Tổ chức
Khoa Nông nghiệp, Lương thực
và Tài nguyên thiên nhiên, trường
Đại học Sydney
Email:
Phía Úc: Thông tin hành chính
Tên:
Kate Rudd
Telephone:
61 2 9351 8800
Vị trí:
Adm. Assistant
Fax:
61 2 9351 8875
Tổ chức
Viện chọn giống cây trồng khoa
nông nghiệp, Lương thực và Tài
nguyên thiên nhiên, trường Đại
học Sydney
Email:
Phía Việt Nam:
Tên
PGS.TS. Nguyễn Văn Tuất
Telephone:
0320 716395
Vị trí:
Giám đốc
Fax:
0320 716385
Tổ chức
Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm
Email:
LC 21 January 2010
4
2. Tóm tắt dự án
Sự chấp nhận của người nông dân về cải tiến các giống khoai lang có chất lượng hàng hóa cao và phát
triển giống, phát triển công nghệ sauthu hoạch là những nhân tố vô cùng quan trọng cho khả năng phát
triển về số lượng của nền nông nghiệp của một vài tỉnh phía Bắc và Trung Bộ của Việt Nam. Với
những vùng đã được lựa chọn của Dự án tại đó nông dân rất ít cải tiến khâu giố
ng khoai lang, nông
dân luôn luôn sử dụng lại các giống đã bị thoái hóa qua nhiều vụ và kỹ thuật canh tác, kỹ thuật thu
hoạch, công thức chế biến và ứng dụng các công nghệ ở mức lạc hậu. Do vây, chất lượng giống khoai
lang rất kém, dẫn đến năng suất thấp, hiệu quả không cao dẫn đến thu nhập còn bị hạn chế. Từ Dự án
này sẽ lưạ chọn ra 2-3 giống khoai lang thích hợp cho các tỉnh trong vùng d
ự án từ bộ giống khoai
lang đã được Viện cây lượng thực và cây thực phẩm chọn lọc, các giống khoai lang này có chất lượng
cao phục vụ cho mục đích chế biến. Thông qua thử nghiệm đánh giá trên đồng ruộng và hội thảo cho
các nhà khoa học, các nhà khuyến nông và nông dân, dự án chấp nhận phát triển các giống khoai lang
và chất lượng giống đêm trồng với kỹ thuật canh tác phù hợp và kỹ thuật thu hoạch cho nhữ
ng vùng
này, và trên cơ sở đó đưa ra cho nông dân những lựa chọn có hiệu quả kinh tế từ việc lựa chọn giống
cây có củ. Những lợi ích của Dự án mang tính khả thi từ việc cải tiến các các giống và kỹ thuật trồng
khoai lạng hiện tại, có như vây mới làm tăng số lượng nông dân trồng khoai lang, điều đó còn phụ
thuộc vào vận hành mức độ của tỉnh và xã.
3. Tóm tắt về kế hoạch dự án
Mục tiêu của dự án này là để nâng cao sản xuất khoai lang tại các tỉnh Thanh Hoá, Bắc Giang và
Quảng Trị ở miền Bắc và miền Trung Việt Nam. Những mục tiêu sẽ được thực hiện thông qua sự chấp
nhận của các giống khoai lang mới, vật liệu trồng, các kỹ thuật trồng phù hợp và công nghệ sau thu
hoạch thông qua thử nghiệm đồng ruộng, các hội thảo các nhà khoa học, các nhà khuyến nông và nông
dân. Lợi ích của dự án
được đem lại từ việc cải tiến giống mới, cải tiến kỹ thuật trồng cho khoai lang
hiện nay cho nông dân, tùe đó sẽ làm tăng số nông dân trồng khoai lang và iúp cho nông dân có những
sự lựa chọn tốt hơn về cây trông cây có củ.
Từ khi dự án bắt đầu từ tháng Hai năm 2008, tiến trình đã được thực hiện như sau.
• Một cuộc điều tra khảo sát đã được ti
ến hành nhằm thu thập số liệu tại 3 tỉnh về các giống khoai
lang trồng hiện tại, kỹ thuật trồng của nông dân, (bao gồm giống, kỹ thuật trồng trọt, cách trồng,
thời gian thu hoạch, đầu vào), năng suất, và cách sử dụng khoai lang. Kết quả đầu ra của cuộc điều
tra đã được đệ trình như một mốc quan trọng trong Milestone 2.
• Ba địa phương được chọ
n lựa đó là Bắc Giang, Thanh Hoá và Quảng Trị và đồng ruộng để thử
nghiệm khoai lang trong điều kiện vụ đông tại: Viện Cây lương thực và cây thực phẩm, Bắc Giang
và Thanh Hoá, tại vụ Xuân cho tỉnh Quảng Trị. Kiểu bố trí thí nghiệm và phân tích số liệu có sự
hợp tác của các chuyên gia Úc và các thành viên. Sau khi phân tích số liệu, 2 hoặc 3 giống khoai
lang đã được lựa chọn cho đánh giá tiếp theo cho vụ trồng năm 2009.
• Một đăng tải điện tử về dự án đã được hoàn thiện.
• Một phương pháp cho việc nâng cao chất lượng tinh bột khoai lang đã được phát triển tại Viện
Cây lương thực và cây thực phẩm.
• Một vài cuộc hội thảo đã được tiến hành
Hội thảo Người trình bày Thành phần và
số người tham
gia
âĐnh giá chất lượng trong nông sản, Tháng 7 /08,
Viện Cây lương thực và cây thực phẩm
Les Copeland Nhà kha học,
khuyến nông (30)
Kỹ thuật sản xuất khoai lang giống mới tại Bắc,
tháng 9/08
Les Copeland,
Trương Công
Tuyện
Khuyến nông và
nông dân (50)
LC 21 January 2010
5
Kỹ thuật sản xuất khoai lang giống mới tại Thanh
Hoá, tháng 9/08
Les Copeland,
Trương Công
Tuyện
Khuyến nông và
nông dân (50)
Chọn giống cây trồng về cải tiến, phân tử chọn
giống; Khoai lang trong hệ thống trồng trọt; Chọn
giống cây trồng và kỹ thuật phân tử cho việc cải
tiến khoai lang; Chất lượng nông sản khoai lang;
Chiến lược chọn giống; Công nghệ phân tử mới
trong chọn giống cây trồng; Quản lý nghiên cứu,
tháng 10/ 08, Viện cây lương thực và cây thực
phẩm.
Les Copeland
Peter Sharp
Richard Trethowan
Nhà kha học và
khuyến nông (30)
Lý thuyết và thực hành phân tích enzyme củ khoai
lang và sản phẩm nông sản, tháng 2 năm 09, FCRI,
Les Copeland Nhà khoa học
(15)
Marker phân tử và công nghệ lựa chọn trong chọn
giống cây trồng, tháng Tư/09, Uni of Sydney,
Richard Trethowan Nhà kha học,
khuyến nông (5)
• Một vài trao đổi hợp tác được tiến hành
Chuyến thăm
Tháng 2/2008 Les Copeland, Peter
Sharp to VN
Thăm đồng và Hội thảo
Tháng 7/2008 Les Copeland to VN Thăm đồng và Hội thảo
Tháng 9/2008 Les Copeland to VN Thăm đồng và Hội thảo
Tháng 10/2008 Les Copeland, Peter
Sharp, Richard
Trethowan to VN
Thăm đồng và Hội thảo
Tháng 2/2009 Les Copeland to VN Hội thảo
Tháng 4/2009 5 Nhà khoa học và
khuyến nông
Thăm quan học tập tại Úc
Những hoạt động được mô tả trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009, bao gồm::
• Hội thảo về lý thuyết và phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm về chất lượng sản
phẩm khoai lang tại Viện Cây lương thực và cây thực phẩm, tháng 2/2009 bởi Les Copeland.
• Chuyến thăm và làm việc tại Úc bởi các nhà khoa học và khuyến nông Việt nam, tháng
4/2009.
• Hoàn thiện phân tích số liệu về thử nghiệm các giống khoai lang t
ại các tỉnh Bắc Giang,
Thanh Hoá và Quảng Trị và lựa chọn giống khoai lang tốt nhất để phát triển cho tương
lai.(Tháng 6/2009).
4. Giới thiệu và tổng quan
Cây khoai lang được gieo trồng với diện tích khoảng 200.000-400.000 ha/năm, với năng suất trung
bình khoảng 8 tấn/ha đã tạo ra một nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm ở cả ba miền của đất nước. Khoai lang có thể trồng được ở nhiều vùng khác nhau, đặc biệt là
những vùng sâu, vùng xa nơi nông dân có thu nhập thấp. Theo truyền thống, củ, ngọn, lá khoai lang
được sử dụng làm lương thực, thự
c phẩm cho con người, ngoài ra khoai lang còn là một loại phân
xanh tốt tăng cường độ màu mỡ, cải thiện kết cấu và cấu trúc của đất. Các bộ phận thân, lá, của khoai
lang còn tạo ra nguồn thức ăn dồi dào cho gia súc. Sử dụng loại cây trồng này sẽ giảm nguy cơ gây hại
của những sâu bệnh hại chính trên những loại cây trồng khác như lúa, rau, vì vậy góp phần bảo vệ môi
trường nông nghiệp tốt hơn.
Đã có một thị trường từ sản phẩm cây có củ mà cụ thể là từ cây khoai
lang, ví dụ: tinh bột khoai lang được sử dụng cho các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, bánh
kẹo, dược phẩm, giấy, dệt. Nhu cầu tinh bột khoai lang cho một số ngành công nghiệp của Việt nam
hàng năm vào khoảng một triệu tấn. Hiện tại số lượng tinh bột trên hầu hết đều phải nhập khẩu t
ừ
LC 21 January 2010
6
nước ngoài. Thiếu giống tốt, thiếu kỹ thuật trồng, thiếu công nghệ chế biến cho cây khoai lang, trong
khi tiềm năng của cây trồng này mang lại là rất lớn để gia tăng thu nhập cũng như mang lại những lợi
ích kinh tế xã hội cho người nông dân. Tại Viện Cây lương thực và cây thực phẩm, một số giống khoai
lang đã được chọn tạo và đã được đưa vào sản xuất như
: Giống khoai lang Số 8, KB1, KL5, TV1,
K51,VD1 và CN. Các giống trên đang được trồng rộng rãi ở nhiều vùng sinh thái khác nhau ở Việt
Nam dựa trên các đặc điểm về nông học, khả năng thích ứng, thời gian sinh trưởng, khả năng chống
chịu sâu bệnh, nhu cầu dinh dưỡng và chống chịu hạn hán, vv Tuy nhiên, các giống khoai lang trên
chưa được đánh giá toàn diện về tiềm năng năng suất, tiềm năng chất khô, khả năng chế bi
ến. Tại khu
vực miền Trung một số tỉnh có khả năng phát triển cây có củ là rất lớn. Những giống khoai lang tốt là
rất cần thiết đầu tư cho khu vực này và nó được xem như một phần của hệ thống canh tác phù hợp
nhằm gia tăng thu nhập cho người nông dân.
Những mục tiêu của Dự án
1. Từ sự chỉ dẫn về kết quả nghiên cứu điều tra tại 3 tỉnh phía Bắc và Trung Bộ Việt Nam về việc sử
dụng kỹ thuật canh tác khoai lang hiện tại bao gồm: giống và kỹ thuật trồng, thời gian trồng và
thu hoạch, đầu vào, năng suất, sử dụng khoai lang và phát triển nó vv., đó là những vấn đè cần
đượ
c dự án đánh giá. Những phương pháp sử dụng nhằm khuyến khích nông dân phát triển các
giống và kỹ thuật mới sẽ tạo ra hướng phát triển trong tương lai về tính đúng, tính thực tế của Dự
án.
2. Lựa chọn một số giống khoai lang từ bộ giống khoai lang của Viện Cây lương thực có khả năng
thích hợp với điều kiện canh tác tại khu vực Miền Trung, Việt nam, thông qua thí nghi
ệm thử
nghiệm trong vùng lựa chọn để đánh giá năng suất, hàm lượng chất khô cho mục đích chế biến.
3. Phát triển và đánh giá một số phương pháp chế biến khoai lang, (qui trình sản xuất bột khoai lang
cho ngành chế biến thực phẩm, chips khoai lang, rượu khoai lang) việc sử dụng khoai lang bới các
thí nghiệm và các công ty họ sẽ tham gia vào Dự án. Bên cạnh đó, các phương pháp đưa ra vowia
năng lực phù hợp thuộc về các hợp ph
ần của Việt Nam, lựa chọn, cải tiến, xác nhận về chất lượng
thử nghiệm về khoai lang và khởi nguồn cho phát triển. Tiềm năng cho mối quan hệ giữa các dự
án từ QDPI và Trung tâm khoai tây quốc tế (CIP) sẽ được thử nghiệm trong dự án này.
4. Phát triển phương pháp cách ủ chua thân lá, củ khoai lang phục vụ cho chăn nuôi tại chỗ cho các
hộ nông dân tại vùng triển khai dự án phía Bắc và Trung Bộ Việt Nam.
5. T
ăng cường năng lực nghiên cứu của cán bộ khoa học và khuyến nông Việt Nam về kỹ thuật
nâng cao chất lượng cây trồng, công nghệ bảo quản, chế biến, kỹ thuật phân tích chất
lượng sản phẩm, sản xuất giống sạch bệnh thông qua sự giúp đỡ của các chuyên gia Úc.
6. Nâng cao sự hiểu biết cho người dân để phát triển qui trình kỹ thuật chăm sóc cây khoai lang như
là một phần của hệ thống canh tác bền vững.
7. Xây dựng mô hình trình diễn giống tốt công nghệ sản xuất tiên tiến, tổ chức các hội nghị đầu bờ
nhằm truyền bá kiến thức tới người nông dân.(pamphlets, CDs, websites, etc.).
Những lợi ích của Dự án
Những lợi ích của Dự án là trông
đợi vào sự cải tiến giống, kỹ thuật trồng trọt và kỹ thuật sau thu
hoạch, có sức thuyết phục với nông dân để sử dụng tốt hơn về vật liệu giống hơn là liên tiếp sử dụng
qua nhiều năm vật liệu giống đã bị thoái hóa. Tuy nhiên, để làm tăng số nông dân tham gia trồng khoai
lang điều đó còn phụ thuộc vào mức độ điều ch
ỉnh của tỉnh và xã. Sự thành công của những nông dân
có nhiều kiến thức đưa ra về sự lựa chọn trồng khoai lang chính là chìa khóa dẫn đến thành công về
những lợi ích này.
Lợi ích cho nông dân từ Dự án sẽ gia tăng sản xuất khoai lang thông qua sự chấp nhận phát triển các
giống tốt hơn của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm đi liền với việc cải tiến kỹ thuật tr
ồng về
việc điều khiển mật độ, kiểu lên luống, khoảng cách trồng, phân bón và chế độ tưới nước, chế độ chăm
sóc. quản lý sâu bệnh hại, đánh giá chất lượng sản phẩm. Với cách đi như thế sẽ phù hợp cho việc gia
tăng năng suất củ khoai lang từ sự đánh giá tại thời điểm hiện tại khoai lang mới đạt n
ăng suất khoảng
LC 21 January 2010
7
8-10 tấn/ha, năng suất này sẽ là thấp nếu ta đem so với năng suất khoai lang trung bình của toàn cầu
đạt 14-15 tấn/ha, khoảng 30-40%.
Có nhu cầu về củ khoai lang tại các nông hộ cho mục đích thương mại và xuất khẩu. Củ khoai lang có
thể đem thái lát và phơi khô dưới ánh sáng mặt trời trong vòng 2-3 ngày và các nông hộ họ có thể sử
dụng khoai khô này cho ăn giữa buổi hoặc tạo thành tinh bột để làm bánh hoặc tạo ra các món ăn khác
nữa. Làm khô miếng thái lát khoai lang có thể đóng thành từng gói để ra chợ bán hoặc sản xuất thương
mại như là chips hoặc tinh bột khoai lang. Củ khoai lang và phần thân lá được sử dụng làm thức ăn gia
súc, Hoặc sau khi cắt rồi đem phơi khô hoặc sau khi phơi khô vật liệu sau khi thu hoạch còn khoảng
25% độ ẩm, cho thêm muối và một số sản phẩm từ nông nghiệp ( ví dụ như cám gạo, phân gà, ngọn
sắn) và cất gi
ữ bảo quản trong túi ni lông từ 3-6 tháng.
Tính có lợi của việc dịch vụ khi có chất lượng củ khoai lang tốt được xem như là sự chờ đợi để khích
lệ từ các công ty. Rất nhiều nhà sản xuất tinh bột ở Việt Nam đều sản xuất từ nguyên liệu sắn, điều
này đã gây ra nhiều vấn đề về môi trường và và kết quả đất bị bỏ không, điề
u đó se rất khó cho quá
trình phát triển. Củ khoai lang có nguồn gốc tinh bột tốt và quy trình chế biến tinh bột sắn có thể phù
hợp cho chế biến tinh bột từ củ khoai lang. Củ khoai lang còn có thể chế biến thành rượu và Sake (tại
Nhật Bản).
Trồng khoai lang sẽ đem lại cho nông dân với nhiều sự lựa chọn của một cây trồng đa dụng. Điều đó
có thể sử dụng như
là một cây trồng thay thế trên đất cạn và đất có thành phần cát pha, cho việc luân
canh trồng trọt với các cây trồng khác hoặc cho sử dụng che phủ cỏ dại như thường thấy ở miền Trung
Việt Nam. Điều đó sử dụng khác đi từ sự sử dụng trong gia đình như là cây trồng kinh tế, nguồn gốc
tốt cho sử dụng làm thức ăn gia súc và các hợp đồng kinh tế cho sả
n xuất thực phẩm và tinh bột.
5. Tiến trình thực hiện từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009
5.1. Những điểm nổi bật thực thi
Những điểm nổi bật thực thi trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2009 là:
a. Mở một hội thảo về lý thuyết và phương pháp phân tích chất lượng khoai lang trong
phòng thí nghiệm tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm do Les Copeland tại tháng
Hai năm 2009
b. Một chuyến thăm quan học tập tại Úc bởi các Nhà khoa học, Khuyến nông Việt Nam
Tháng Tư năm 2009.
c. Hoàn thành phân tích thí nghiệm thử nghiệm các gi
ống khoai lang mới tại 3 tỉnh Bắc
Giang, Thanh HOá và Quảng Trị và chọn lọc các giống khoai lang mới cho năm 2009/10
season (Tháng 6/2009).
Chi tiết các hoạt động a.và b đẫ dưa ra phụ luạc A và B, chỉ ra lần lượt từ đầu đến kết thúc văn
bản này. Các giống khoai lang thử nghiệm được mô tả riêng biệt trong báo cáo kỹ thuật, nó chính
là một trong những đầu ra của dự án.
Một website được hỗ trợ bởi VAAS đã
đăng tải thông tin của dự án và đăng tải trên tạp chí
CARD Newsletter.
Dự án đã phải trải qua một trở ngại là vào tháng 5/2009 một thành viên của dự án đã bị chết trong một
tại nạn và đây chính là thành viên quan trọng của dự án phía Việt Nam đó là Dr. Phạm Quang Duy. Dr
Duy đã có những đóng góp đáng kể cho dự án về chương trình khoa học và dịch thuật kỹ thuật.
LC 21 January 2010
8
5.2. Những lợi ích cho nông hộ
Những lợi ích cho nông dân từ dự án sẽ gia tăng sản xuất khoai lang thông qua việc lựa chọn những
giống tôt hơn đã được phát triển bởi Viện Cây lương thực và cây thực phẩm như: Cải tiến giống và kỹ
thuật, mật độ trồng, kiểu luống, khoảng cách hàng trồng, phân bón và tưới nước, chế độ chăm sóc,
quản lý sâu bệnh và ước định chất lượng của sả
n phẩm. Bằng con đường này, khoai lang có thể gia
tăng năng suất củ mà hiện tại năng suất của khoai lang mới chỉ đạt khoảng 8-10 tấn/ha, năng suất này
là rất thấp nếu ta đem so sánh với năng suất khoai lang trung bình của toàn cầu là 14-15 tấn/ha, giảm
từ 30-40%.
Việc trồng khoai lang sẽ đưa lại cho nông dân với những lựa chọn của một loại cây trồng đa dụng.
Khoai lang có th
ể được sử dụng như là một loại cây trồng che phủ trên đất cạn có thành phần chủ yếu
là đất cát, để luân canh với các cây trồng khác, hoặc để điều tiết cỏ dại rất tốt thường xuất hiện ở miền
Trung Việt Nam. Điều đó được sử dụng trong nông hộ như là một cây trồng kinh tế, để sử dụng làm
thức ăn gia súc và cho m
ục đích thương mại, hoặc để sản xuất lương thực và sản xuất tinh bột.
5.3. Khả năng đóng góp
Các khóa tập huấn sẽ được tổ chức và thực hiện tại VN cho các cán bộ nghiên cứu và khuyến nông
được chọn tại Thanh Hoa, Bac Giang và Quang Tri. Những khóa học này sẽ trợ giúp tăng cường năng
lưc nghiên cứu và quản lý cho các tỉnh đó. Hai khóa tập huấn sẽ được tổ chức, một khóa trong năm
2008 và một khóa trong năm 2009, mỗi khóa gồm 30 học viên. Phía đối tác Úc sẽ có trách nhiệm tổ
chức và theo dõi các khóa học. Phía đối tác VN có trách nhiệm đă
ng ký và đón đại biểu, sắp xếp chỗ ở
cho học viên, viết và trình bày nội dung về các hoạt động khuyến nông, những nội dung nghiên cứu và
khuyến nông thích hợp tại mỗi vùng. Một vài cán bộ nghiên cứu sẽ được lựa chọn để tham dự chuyến
tham quan học tập tại Úc để có sự nhìn nhận mới và khác về sx, chế biến và quản lý tài nguyên. Tài
liệu tập huấn sẽ được chuẩn b
ị sẵn sàng cả dạng điện tử và văn bản.
Nông dân tham gia vào dự án sẽ có cơ hội tư vấn về chọn giống dựa trên kinh nghiệm và hiểu biết địa
phương của họ. Sau đó họ sẽ hình thành các nhóm sở thích dự án và tham gia một số hoạt động của dự
án như đánh giá giống khoai lang trong các thí nghiệm ngoài đồng, kiểm tra chất lượng, chế biến và
nấu nướng chế biến một vài sản phẩm thử nghiệm, để thự
c hiện “học và hành”. Những nông dân dadx
tham gia các khóa học IPM trước kia (không tham gia vào dự án) hoặc họ là những thành viên của
HTX sản xuất như HTX sx lúa, sẽ được khuyến khích tham gia dự án vì sự sẵn lòng được trình diễn
của họ là sự đổi mới.
5.4. Chiến lược nhân rộng
Từ những kết quả và sản phẩm của dự án là rất cần thiết cho nông dân phát triển cây có củ. Họ có thể
học được những công nghệ mới thông qua nhiều hoạt động khác nhau, như tập huấn nhà nông, hội
thảo ngoài đồng, học trên thực địa (FFS), tập huấn cho cán bộ làm công tác tập huấn (TOT), nghiên
cứu có sự tham gia của nông dân, nghiên cứu trên đồng ruộng, vv Nhu cầu về những sản phẩm chấ
t
lượng cao và sự sẵn có của các sản phẩm này ngoài thị trường cũng là động lực thúc đẩy người nông
dân quản lý đồng ruộng tốt hơn, sử dụng giống cải tiến có năng suất cao, bảo hành chất lượng sản
phẩm, vv Thông qua các kênh thông tin như: báo chí, tạp chí Ngành, tạp chí của tỉnh, đài phát thanh
và truyền hình từ Trung ương đến địa phương để quảng bá sâu rộng các kết quả nghiên cứu và tri
ển
khai mà dự án đã đạt được. Đây là thực sự là những chiến lược tốt để nhân rộng các kết quả của dự án
cho các tỉnh khác, vùng khác học tập.
5.5. Quản lý dự án
Các chuyên gia Úc sẽ quyết định đưa ra kiểu bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng, số liệu được phân tích
tương quan và có báo cáo. Việc phát hiện và đánh giá là các hoạt động thực chất cho dự án, điều đó sẽ
thực hiện một cách liên tục dựa trên các phần việc thực chất của quản lý dự án, không chỉ là các thủ
tục báo cáo mà còn đưa ra các kế hoạch thực hiện của dự án.
LC 21 January 2010
9
6. Báo cáo về những sản phẩm
6.1. Về môi trường
Khoai lang là đối tượng cây trồng ít phải dùng đến thuốc bảo vệ thực vật. Do vậy, khi trồng đối tượng
cây trồng trên đã có tác động chặt chẽ với vấn đề bảo vệ môi trường, làm giảm thiểu lượng ô nhiễm có
hại, tiết kiệm được chi phí trong sản xuất làm tăng lợi nhuận và thu nhập cho nông dân. Tuy nhiên
nấm và virút là những loại bệnh có thể làm giảm đán kể năng suấ
t kể cả năng suất thân lá và năng suất
củ. Việc phát triển những giống chống bệnh sẽ tạo ra một môi trường trong sạch từ việc trồng cây
trồng này.
6.2. Giới và sản phẩm xã hội
Cả hai bộ phận sịnh học của cây khoai lang đã được sử dụng ở Việt Nam. Phần thân lá xanh sẽ làm
thức ăn gia súc và phần củ được một phần cũng được dùng cho gia súc và làm lương thực cho con
người. Động vật là một nguồn thu nhập quan trọng của nông dân của nhiều gia đình, cải tiến nguồn
gene sinh học khoai lang sẽ tạo ra nguồn lợi trực tiếp từ việc chă
n nuôi.
7. Những kết quả thực thi và xã hội
7.1. Những kết quả và sự thúc ép
Có sự đa dạng lớn về gene trong nguồn khoai lang tại Việt Nam với các dòng/giống được nhân vô tính
bằng ngọn hoặc các đoạn thân từ các cây được lựa chọn. Lai trực tiếp rất ít hoặc không được thực
hiện. Tuy nhiên, cách tiếp cận cải thiện quần thể trực tiếp có thể tăng cường sự thích nghi và năng suất
của các dòng/giống này.
7.2. Các lựa chọn
Khoai lang là cây trồng giao phấn tự do có bộ nhiễm sắc thể (2n = 6X = 90) và là cơ hội tốt để chọn ra
những giống tốt hơn khi sử dụng phương pháp lai tạo có định hướng. Các dòng có nguồn gene phù
hợp sẽ là chìa khoá cho sự thay đổi nguồn gene (determined using DNA fingerprinting) tạo ra sự gắn
kết theo cách làm này và việc sử dụng các công nghệ tiên tiến.
7.3. Sự xác nhận
Tại Mỹ (USA) có mối quan tâm về việc ít tính đa dạng gen hiện có trong khoai lang hiện diện trong
các giống được trồng. Điều quan trong của Dự án là đảm bảo sự đa dạng tính kháng bệnh được duy trì
trong các vùng trồng khoai lang khác nhau. Điều này sẽ tránh điểm yếu gene đối với sâu bệnh làm hạn
chế năng suất.
LC 21 January 2010
10
8. Những bước quyết định tiếp theo
Những kế hoạch cho 6 tháng tiếp theo
• Tháng 10/09 Thăm đồng ruộng tại Việt Nam bởi Les Copeland, Richard Trethowan and Peter
Sharp về những giống khoai lang mới; Báo cáo hội thảo về thí nghiệm, phân tích
số liệu, viết chuyên đề, báo cáo khoa học; Thăm và thử lại chất lượng tinh bột (do
những hợp phần dự án Việt nam yêu cầu); Kế hoạch cho báo cáo cuối cùng
• Tháng 11/09 Trồng thử nghiệm các giống khoai lang lần thứ 2 tại hai tỉ
nh Bắc Giang và Thanh
Hoá
• Tháng 11-12/09 Đánh giá sự nâng cao năng lực của các nhà khoa học, khuyến nông, nông dân
• Tháng 12/09 Sự thừa nhận về nghiên cứu của dự án làm thay đổi kỹ thuật cho nông dân trong
mối quan hệ với kết quả nghiên cứu.
• Tháng 1/2010 Trồng thử nghiệm lần 2 tại tỉnh Quảng Trị
• Tháng 1/2010 Thăm Việt Nam bởi Les Copeland về bản báo cáo chưa chính thức
• Tháng 2/2010 Ra bản báo cáo cuối cùng
9. Kết luận
Sẽ có một báo cáo hoàn chỉnh đánh giá thực tế về đối tượng được hưởng lợi là điều trông đợi
trong cả dự án.
11
Phụ luc A
Hội Thảo về “Phân tích Enzyme của khoai lang và sự chuyển hoá nông sản”
tiến hành tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm từ 17-19/2/2009
Mục tiêu: Nhằm chứng minh mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành phân tích enzyme của
nông sản.
Phân tích Enzyme được sử dụng hầu hết trên toàn cầu trong công nghiệp chế biến thực phẩm dduwocj
xem như là phương pháp lựa chọn bởi vì tính tiện lợi của chúng, tính
đặc chưng riêng biệt và thiếu sự
giao thoa từ những cấu thành khác của mẫu được phân tích. Sự phù hợp với tính thương mại của các
mẫu kits cho các phép thử đơn giản. Ngoài ra lý thuyết cơ bản đã được nhận thức. Mục tiêu của hội
thảo nhằm giới thiệu cho các nhà khoa học tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm nắm được
enzyme kits. Có khoảng 15 thành viên tham dự khoá học, hầu hế
t họ làm việc tại phòng thí nghiệm
của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm. Loại kits được sử dụng từ Megazyme International, nó đã
được thế giới công nhận trong lĩnh vực nông sản.
Các bài giảng
- Lý thuyết phân tích hoá sinh
- Sử dụng enzyme trong phân tích
- Phân tích đơn - oligo- và đường đa
- So sánh các phương pháp phân tích
- Báo cáo kết quả
Về bài giảng thực hành nhằm đưa ra các bước thự
c hiện.
Thực hành
- Chuẩn bị chất thử
- Sử dụng phân tích kits
- Phân tích khoai lang về: hàm lượng độ ẩm; tinh bột tổng số; Các thành phần đường (maltose,
sucrose, glucose, fructose); alpha-amylase có tác động trong khoai lang
- Tính toán và làm sáng tỏ về kết quả
Đề nghị
Các nhà khoa học họ là các thành viên của cuộc hội thảo khoa học để chứng minh kỹ năng thực hành
và làm dịu đi để học công nghệ mớ
i nhanh nhất. Tuy nhiên, có một điều cần thiết cho việc học tập
đảm bảo kỹ năng ứng dụng tự tin và thực chuẩn trong phòng thí nghiệm. Khi phòng thí nghiệm đã
chuẩn bị các trang thiết bị hợp lý, nhưng còn thiếu thiết bị chống cháy cơ bản (plastic labware, minor
items của thiết bị, các chất thử hoá học) cần thiết cho phân tích chất lượng nông sản trong phòng thí
nghiệm.
12
Phụ lục B
AusAID CARD 008/07VIE Chuyến tham quan Khoai lang ở Úc, từ 12-19/4/2009
Một phái đoàn gồm năm nhà khoa học và cán bộ khuyến nông từ Viện Cây Lương thực và Cây Thực
phẩm Việt Nam (FCRI) đến tham quan và nghiên cứu về việc sản xuất khoai lang ở Úc từ ngày 12-
19/4/2009. Các thành viên trong đoàn gồm có tiến sỹ Nguyễn Văn Tuất, Phạm Quang Duy, Nguyễn
Đạt Thoại, Phạm Văn Thuận và Đào Xuân Thảng. Dưới sự hướ
ng dẫn của Giáo sư Les Copeland và
Peter Sharp từ trường Đại học Sydney. Những hoạt động của Đoàn gồm:
Chủ nhật ngày 12/4/2009: Thăm quan RAS Easter Show
Phái đoàn Việt Nam đã đến thăm Hội chợ Nông nghiệp Xã hội Hoàng gia và xem các sản phẩm nông
nghiệp về trồng trọt và chăn nuôi. Đoàn đã có những trao đổi và có những đề nghị về việc đưa ra và
giới thiệu những sản phẩm t
ốt cho nông nghiệp Úc và cơ hội tác động với người sản xuất.
Thứ hai ngày 13/4/2009: Thăm Trường Đại học Sydney Viện chọn giống cây trồng và khái quát
về sản xuất rau ở peri-urban tại vùng Camden
Một chuyến thăm phòng thí nghiệm, đồng ruộng và nhà kính của Viện chọn giống cây trồng tại
Cobbitty, bao gồm một minh chứng thử nghiệm một vài giống khoai lang của Úc, đã được kiểm soát
chất lượ
ng của huyện Camden. Nhóm công tác thăm siêu thị chính xem sản phẩm rau sạch được bán
tại Úc.
Thứ ba ngày 14/4/2009: DArT P/L, Canberra, và NSW Department of Primary Industries
Elizabeth Macarthur Agricultural Institute, Menangle
Diversity Array Technologies (DArT) P/L là một Công ty kinh doanh tư nhân, điều đặc biệt là họ tự
phục vụ những kiểu gen, kiểu hình trong bản đồ cấu trú của nhóm cây trồng. Công ty luôn thu thập
phân tích toàn bộ genom có mối quan hệ với các markers phân tử. Tiêu cự nguồn trọng tâm của công
ty tập trung vào cây ngũ cốc, DArT đã đa dạng hoá trong một vài n
ăm gần đây và là một ngân hàng
gen của thế giới. Điều đó dự án đã lưu giữ trên 50 loài cây trồng bao gồm cả loài khoai lang từ CIP.
Đoàn đã được nghe bản báo cáo của Andrej Killian và Eric Huttner, Director và General Manager,
respectively, và đi thăm quan công ty bới nhà khoa học Peter Wenzl, Principal. Nhóm thăm quan đã có
ấn tượng với DArT và mong muốn tiếp cận với nguồn gen các loài cây trồng và quan sát điều đó có
thể phù hợp cho việc cải tiến cây trồng và loài rau bản đị
a của Việt Nam. Điều này đã góp phần đáng
kể trong quá trình thăm quan và phát triển sự hợp tác.
Tại khoa NSW thuộc Viện nghiên cứu nông nghiệp Primary Industries Elizabeth Macarthur
nhóm thăm quan đã gặp Nerida Donovan, Citrus Pathologist. Bà đã trình bày và nêu tống quát
công việc của Viện trong dịch vụ, khuyến nông, nghiên cứu, giám sát, kiểm dịch và cấp giấy
chứng nhận về độ sạch bệnh các vật liệu cây trồng cho nông dân.
Thứ tu ngày 15/4/2009: Viện chọn giống cây trồ
ng, Cobbitty
Một ngày làm việc tại PBI trong cuộc hội thảo và thảo luận về những chủ đề của dự án. Richard
Trethowan (Giáo sư chọn giống cây trồng, trương Đại học Sydney) hướng dẫn cuộc hội thảo về
“Marker phân tử và công nghệ lựa chọn cho chọn giống cây trồng”, bao gồm chủ đề nghiên cứu
từ dự án quốc tế về chọn giống cây ngũ cốc cho vùng khó khă
n. Graham Brown, thuộc PBI và là
một hội viên của công ty Nuflora, và Paul Hogan thuộc JatOil (một công ty với một bản báo cáo
tiếng Việt) thảo luận về những suy nghĩ thích thú của họ trong thương mại giống cây trồng cây
Jatropha nhu là để sản xuất nhiên liệu sinh học, và nghề trồng hoa và làm vườn. Họ và nhóm
công tác trao đổi sôi nổi cho tiến trình hợp tác của dự án với các tổ chức của Việt Nam. Bản báo
cáo của Peter Sharp với 2 buổi hội th
ảo về “Công cụ phân tích sự đa dạng genetic trong khoai
lang”, và “Bản đồ cấu trúc và sự lựa chọn trợ giúp marker”. Les Copeland và Peter Sharp đưa ra
báo cáo thục hiện nửa chặng đường của dự án và định hướng cho tương lai (xem Attachment 1).
Thứ năm ngày 16/4/2009l: Speedy Seedlings, Leppington, and Flora International, Leppington
13
Đoàn tiếp tục thăm Speedy Seedlings, một hợp phần trồng hàng năm với số lượng vài triệu cây
con của 50 loài rau cho việc cung cấp tới các nhà sản xuất và các siêu thị nhà vườn. Người chủ
sở hữu, Dr John Vella đã đưa ra một bản báo cáo đặc biệt và chuyến viếng thăm hợp phần trao
đổi về tổ chức bộ máy đơn giản, và hệ thống cung cấp dinh dưỡng và quản lý sâu bệnh hạ
i, mà
ông đã phát triển cho công việc thông qua quá trình hoạt động. Đoàn đã có ấn tượng với cấu trúc
bộ máy đơn giản, điều đó giảm bớt những chi phí bộ máy. Đoàn còn thăm một nơi sản xuất hoa
và hợp phần siêu thị quốc tế Flora, nơi đó sản xuất kinh doanh hoa hồng trông điều kiện nhà
kính có điều khiển các yếu tố ngoại cảnh.
Th
ứ sáu ngày 17/4/2009: Đến Trạm Nghiên cứu QDPI và trang trại sản xuất khoai lang,
Bundaberg
Russell McCrystal, Research Horticulturalist, Queensland Department of Primary Industries tại
Bundaberg, đã đưa ra báo cáo hấp dẫn về sản xuất khoai lang tại huyện Bundaberg, Tại đây chiếm
khoảng 90% trong tổng số 40.000 tấn khoai lang hàng năm của Úc. Ghi nhớ Ông Russell McCrystal,
một nhà nghiên cứu về Vườn của Bộ Công nghiệp của Queenland tại Bundaberg, đã giới thiệu về
chương trình kiểm định dịch bệnh (Pathogen Testing “PT”) của QDPI giúp nông dân sản xu
ất ra các
sản phẩm sạch bệnh. Mấy năm gần đây, việc áp dụng chương trình PT được xem như là yếu tố chủ
yếu giúp tăng gấp đôi năng suất khoai lang trong Quận lên đến 50 tấn/ha. Sự giảm năng suất ở nhiều
nơi trên thế giới là do sự tăng nhanh virus và nguồn bệnh gây ảnh hưởng khác. Jerry Lovatt, một
chuyên gia khuyến nông của QDPI, đã mô tả làm sao chương trình PT sản xuấ
t vật liệu địa phương
sạch bệnh virus trong PNG với sự giúp đỡ của ACIAR, và khả năng giá tăng năng suất khoai lang. Sau
đó, một số hợp phần khoai lang xung quanh Bundaberg đã tới thăm và học tập kinh nghiệm kỹ thuật
của trang trại, đất và quản lý nước, kỹ thuật trồng, thu hoạch, kỹ thuật rửa và đóng gói, quản lý sâu
bệnh hại, và cung cấp trong cả chuỗi giá trị củ
a người sản xuất.
Thông qua một cuộc thẩm vấn đưa ở ra phần kết luận của chuyến tham quan, đã chỉ ra cho Đoàn Việt
Nam rằng, họ rất ấn tượng bởi:
- Quy mô, để hệ thống quản lý đất, công nghệ được tốt dựa vào khả năng của người sản xuất
- Nâng cao năng suất khoai lang tại huyện Bundaberg, cái đó đã tạo ra nhiề
u sự lựa chọn cho sự đa
dạng hoá sản phẩm trồng trọt và cơ hội để sử dụng đất đai tốt hơn.
- Sự thân thiện trong mối quan hệ người sản xuất, nhà nghiên cứu, và công nghiệp chế biến, và chu
trình quay bởi các nhà nghiên cứu/khuyến nông (QDPI’s Russell McCrystal là rất tuyệt vời là một
ví dụ)
- Khả năng thu nhập của người nông dân được đưa ra bằng các sả
n phẩm khoai lang sạch hàng năm,
và sử dụng đa dạng nguồn gen khoai lang.
Một đánh giá thông qua hiểu biết khoa học, điều đó là cơ sở vững chắc để sản xuất nông sản sạch theo
công nghệ PT đến Việt Nam về sản sản xuất vật liệu giống sạch bệnh là một ưu tiên. Điều này có thể
đạt được bởi các nhà khoa học Việt Nam từ Vi
ện Cây lương thực và Cây thực phẩm FCRI cho tập
huấn sử dụng phương pháp PT tại QDPI, Gatton và PBI. Sự thích hợp để xây dựng một dự án dựa vào
QDPI/ACIAR tại PNG đã khảo sát sẽ phù hợp với các nhà khoa học khác của Viện Cây lương thực và
Cây thực phẩm tại trường Đại học Sydney về phân tích chất lượng nông sản. Những ưu thế khác đã
được sử dụng tại DArT chương trình cải ti
ến công nghệ trong cây trồng, công nghiệp, nghiên cứu và
mối quan hệ giưa Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm với nền nông nghiệp công nghiệp. Một
thành viên phù hợp được phát hiện cho tương lai về sự hợp tác nghiên cứu song phương bao gồm:
Làm vườn, làm hoa, nguồn gen song phương của giống cây trồng Việt Nam (lúa, cây thuốc, cây bản
địa). Thích hợp trong tương lai về sự hợp tác với DArT, PBI, Speedy Seedlings, và Graham Brown.
Chuyến tham quan và học tập của
Đoàn đã đưa ra những cơ hội tốt về sự gặp gỡ nhiều người và học
tập kinh nghiệm từ những hợp phần sản xuất cây trồng, hoa, công nghệ sinh học. Sự sắp xếp cho
chuyến đi tham quan, sự điều chỉnh và định hướng cho tương lai là rất tốt.