Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi " MS7 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.89 KB, 13 trang )

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Báo cáo tiến độ Dự án
MS7: BÁO CÁO 6 THÁNG LẦN THỨ BA
Dự án CARD 030/06 VIE
Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản:
trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi

Ngày: 30/5/2009
1


Mục lục
1.

Thông tin về Cơ quan nghiên cứu ________________________________________ 2

2. Tóm tắt Dự án __________________________________________________________ 3
3.

Sơ lược việc thực hiện __________________________________________________ 3

4.

Giới thiệu và Bối cảnh __________________________________________________ 4

5.

Tiến độ thực hiện ______________________________________________________ 5
5.1


5.2

Lợi ích cho những nhà sản xuất nhỏ_________________________________________ 9

5.3

Xây dựng năng lực _______________________________________________________ 9

5.4

Quảng bá, truyền thông ___________________________________________________ 9

5.5

6.

Những điểm nổi bật về hoạt động ___________________________________________ 5

Quản lý dự án __________________________________________________________ 10

Báo cáo về những vấn đề xuyên suốt _____________________________________ 10
6.1
6.2

7.

Môi trường_____________________________________________________________ 10
Các vấn đề giới và xã hội _________________________________________________ 10

Các vấn đề về triển khai và tính bền vững của dự án ________________________ 11

7.1

Các vấn đề và hạn chế ___________________________________________________ 11

7.2

Các lựa chọn ___________________________________________________________ 11

7.3

Tính bền vững __________________________________________________________ 11

8.

Các bước quan trọng tiếp theo __________________________________________ 11

9.

Kết luận ____________________________________________________________ 12

1


1.

Thông tin về Cơ quan nghiên cứu

Tên Dự án

Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của

các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi
ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn
chăn ni

Cơ quan phía Việt Nam

Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nơng
nghiệp Nơng thơn

Trưởng nhóm Dự án phía Việt Tiến sĩ Nguyễn Đỗ Anh Tuấn
Nam
Cơ quan phía Australia

Đại học Tây Úc

Nhân sự phía Australia

Bà Sally Marsh, Tiến sỹ Donna Brennan, Giáo sư
John Pluske, Tiến sĩ Greg Hertzler (đã nghỉ làm ở
Đại học Tây Úc từ tháng 1/2008), Tiến sĩ Jo Pluske

Ngày bắt đầu

01 tháng 5 năm 2007

Ngày kết thúc (ban đầu)

30 tháng 4 năm 2009

Ngày kết thúc (đã điều chỉnh)


30 tháng 9 năm 2009

Thời gian báo cáo

1 tháng 5 năm 2008 – 31 tháng 10 năm 2008

Đầu mối liên lạc
Tại Australia: Trưởng nhóm
Tên:
Vị trí:
Tổ chức

Bà Sally Marsh
Nghiên cứu viên chính
Đại học Tây Úc

Điện thoại: +61 8 6488 4634
+61 8 6488 1098
Fax:

Email:

Tại Australia: Đầu mối liên lạc về hành chính
Tên:
Vị trí:
Tổ chức

Cơ Jan Taylor
Cán bộ quản lý

Khoa Kinh tế nông nghiệp và
Tài nguyên, Đại học Tây Úc

Điện thoại:
Fax:
Email:

+61 8 6488 1757
+61 8 6488 1098


Tại Việt Nam:
Tên:
Vị trí:
Tổ chức

Cơ Phạm Thị Liên Phương
Nghiên cứu viên – Phịng Nghiên
cứu thị trường Nơng sản
Trung tâm Tư vấn Chính sách
Nơng nghiệp – Viện Chính sách
và Chiến lược Phát triển Nông
nghiệp Nông thôn (CAPIPSARD)

Điện thoại:
Fax:

+84-4-37868232
+84-4-37280489


Email:



2


2. Tóm tắt Dự án
Mục tiêu của Dự án là: 1) Xây dựng năng lực nghiên cứu cho các chuyên gia IPSARD lĩnh vực
marketing nông nghiệp, đặc biệt về chuỗi giá trị, tổ chức ngành hàng và kinh tế học sản xuất; 2)
Tìm hiểu vai trị và hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi
tại các nước khác và đưa ra các bài học cho Việt Nam; 3) Đưa ra một đánh giá định lượng các
nhân tố tác động đến tính cạnh tranh của ngành thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam; và 4) Đưa ra
những khuyến nghị về chính sách cho Chính phủ về tính hiệu quả của các doanh nghiệp đang hoạt
động trong lĩnh vực thức ăn cho vật nuôi, và đưa ra lời khuyên cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đang cạnh tranh trong lĩnh vực thức ăn cho vật nuôi. Các công cụ kinh tế nông nghiệp chuẩn sẽ
được sử dụng để định lượng các đặc trưng của ngành thức ăn chăn nuôi, và để xác định các vấn đề
và cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ trong chuỗi cung ứng thức ăn chăn nuôi. Các hoạt động bao
gồm các khóa tập huấn, và các bài tập nghiên cứu được giám sát kết hợp với việc thu thập số liệu
thứ cấp, đi thực địa, phân tích và tổng hợp kết quả. Các hoạt động trong thời gian sáu tháng thứ ba
của dự án tập trung vào: 1)thực hiện điều tra các doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi tại miền Bắc và
miền Nam Việt Nam (tháng 5 và 6 năm 2008); 2) nhập số liệu từ bảng hỏi điều tra và bắt đầu làm
sạch và phân tích số liệu; 3) tiến hành chuyến khảo sát học tập tại Thái Lan (tháng 6 năm 2008) và
viết báo cáo cho chuyến khảo sát này; 4) chuẩn bị công cụ điều tra các hộ chăn nuôi.

3. Sơ lược việc thực hiện
Công việc trong khoảng thời gian 6 tháng này (từ tháng 5-10 năm 2008) chủ yếu tập
trung vào việc thực hiện điều tra các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở miền
Bắc và miền Nam Việt Nam, và tiến hành chuyến khảo sát học tập tại Thái Lan.
Thời gian xây dựng và hoàn thành bảng hỏi doanh nghiệp thức ăn kéo dài hơn so với

dự kiến, nhưng đã được kiểm tra thử và hoàn thành vào cuối tháng 4 năm 2008. Cuộc
điều tra doanh nghiệp đã được thực hiện tại miền Nam Việt Nam trong thời gian suốt
tháng 5 năm 2008 (ở tỉnh Tiền Giang và Long An thuộc khu vực Đồng bằng sơng Cửu
Long, và tỉnh Bình Dương và Đồng Nai thuộc khu vực Đơng Nam Bộ), sau đó là các
tỉnh phía Bắc trong suốt tháng 6 năm 2008 (ở Hà Nội, Hà Tây và Hưng Yên thuộc
khu vực đồng bằng sông Hồng). Tiến sĩ Brennan đã theo sát nhóm dự án của CAP tới
các tỉnh miền Nam để giám sát quá trình bắt đầu thực hiện điều tra.
Chuyến khảo sát học tập tại Thái Lan diễn ra từ ngày 9-13/6/2008. Đoàn đại biểu bao
gồm một đại diện của cơ quan lập chính sách (Cục Chăn ni), một đại diện của Viện
nghiên cứu (Viện Nghiên cứu nông nghiệp miền Nam Việt Nam), một đại diện của
một doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành chăn nuôi và các thành viên của nhóm
nghiên cứu làm việc tại Trung tâm Tư vấn Chính sách Nơng nghiệp (CAP)/Viện
Chính sách Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn (IPSARD) và các chuyên gia
của trường Đại học Tây Úc (UWA). Đoàn đã tiếp xúc gặp gỡ với Cục Phát triển Chăn
ni Thái Lan, Văn phịng Chăn nuôi khu vực của FAO, Hiệp hội các nhà máy thức
ăn Thái Lan, và thăm quan các nhà máy quy mô nhỏ và lớn và một trang trại chăn
nuôi bò sữa.
Các hoạt động đào tạo trong thời gian này tập trung vào cơng việc thực hành phân tích
định lượng, dưới sự giám sát của Tiến sĩ Brennan và bà Marsh, với phần làm sạch và
phân tích số liệu điều tra, ngay sau khi hoàn thành cuộc điều tra doanh nghiệp.

3


Một bản báo cáo về các vấn đề chính và cuộc điều tra doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi
đã được nộp và chấp thuận như trong Milestone 4 (Chiến lược thu thập số liệu) trong
tháng 5/ 2008. Milestones 5 (Báo cáo tiến độ 6 tháng lần thứ 2) và 6 (báo cáo về
chuyến khảo sát học tập tại Thái Lan) đã được chuẩn bị trong 6 tháng này và được
nộp vào tháng 12/2008.
Các công việc đang tiến hành hiện nay trong một số lĩnh vực bao gồm:

• Phân tích số liệu doanh nghiệp, và viết báo cáo thống kê mô tả (bản thảo lần
thứ nhất đã hoàn thành vào tháng 1/2009);
• Xây dựng các câu hỏi tiếp theo cho điều tra hộ chăn nuôi (cuộc điều tra này đã
được thực hiện vào tháng 11 và 12 năm 2008);
• Vào số liệu, làm sạch và phân tích sơ bộ số liệu điều tra hộ chăn ni;
• Hồn thành việc thu thập và phân tích số liệu thứ cấp;
• Tài liệu của các hoạt động cho sách đào tạo; và
• Lập kế hoạch các các hoạt động đào tạo trong tương lai cho 2 cán bộ của CAP
liên quan tới việc phân tích số liệu điều tra.

4.

Giới thiệu và Bối cảnh

Mục tiêu cơ bản của dự án này là để điều tra các trường hợp mà theo đó các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam có thể hoạt động ở mức hiệu quả và có cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác hoặc khơng, đặc biệt trong bối cảnh q trình tồn cầu hoá. Dự
án này nhắm tới việc đạt được lợi ích từ sự hợp tác của Australia trong việc đề ra
phương pháp luận mà phương pháp này có thể được sử dụng trong các công việc đang
diễn ra tại IPSARD. Trong nghiên cứu này, ngành thức ăn chăn nuôi sẽ được sử dụng
như một nghiên cứu tình huống, tuy nhiên các cách và các bài học được rút ra sẽ được
áp dụng vào các lĩnh vực khác của Marketing nông nghiệp. Việc đào tạo được đề xuất
và các bài tập nghiên cứu được giám sát sẽ cung cấp cho IPSARD/MARD một
phương pháp luận thích hợp cho cơng việc đang tiến hành theo cách phân tích chính
sách định lượng.
Dự án sẽ được thực hiện dựa trên sự kết hợp các khoá đào tạo, và các bài tập nghiên
cứu được giám sát có thu thập dữ liệu cần thiết, đi thực tế, phân tích và tổng hợp các
kết quả tìm được thành các báo cáo và các bản tóm lược chính sách. Việc đào tạo sẽ
tập trung vào xây dựng các kỹ năng và kinh nghiệm về phân tích thị trường, bao gồm
phân tích chuỗi giá trị, kinh tế học sản xuất, và tổ chức ngành hàng. Đi thực tế sẽ

được được tiến hành tại nhiều địa điểm kết hợp 3 vùng, Đồng bằng Sông Cửu Long,
Vùng Đông Nam và Đồng bằng Sông Hồng, để bao quát một diện rộng hoạt động của
các doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi. Các bên liên quan ở địa phương sẽ được tham
gia suốt quá trình, và các kết quả thu được sẽ được phổ biến qua hội thảo diễn ra tại
từng vùng.
Các hoạt động cụ thể và sản phẩm theo mục tiêu của dự án sẽ bao gồm:
Mục tiêu 1: Xây dựng năng lực nghiên cứu marketing nông nghiệp cho IPSARD, đặc
biệt về nghiên cứu chuỗi giá trị, tổ chức ngành hàng, và kinh tế học sản xuất.
• Các khố đào tạo ngắn hạn tại IPSARD về điều tra và kỹ thuật thu thập thông tin;
kỹ năng phân tích thị trường, bao gồm phân tích chuỗi giá trị, kinh tế học sản xuất,
và tổ chức ngành hàng.

4




Đào tạo qua công việc cho cán bộ nghiên cứu của IPSARD về việc đánh giá tính
cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các doanh nghiệp khác
trong chuỗi giá trị thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
• Phát triển cẩm nang về việc làm thế nào để tiến hành nghiên cứu tính cạnh tranh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có thể được sử dụng trong các nghiên cứu khác
được tiến hành bởi IPSARD trong tương lai.
Mục tiêu 2: Hiểu được vai trò và hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
lĩnh vực thức ăn chăn ni tại các nước khác
• Tìm kiếm tài liệu và xem xét một cách toàn cầu bản chất, kinh nghiệm và các bài
học của ngành thức ăn chăn ni ở các nước khác, và vai trị của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong lĩnh vực thức ăn chăn ni.
• Một chuyến đi khảo sát tại Thái Lan để đánh giá tổ chức của lĩnh vực thức ăn chăn
nuôi, và khả năng ứng dụng tại Việt nam.

Mục tiêu 3: Đưa ra sự đánh giá định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh
của ngành thức ăn chăn ni tại Việt Nam.
• Thu thập số liệu thứ yếu để đưa ra sự đánh giá cập nhật đối với ngành thức ăn
chăn nuôi tại Việt Nam, cũng như, cơ hội và thánh thức của ngành.
• Điều tra thực tế tại 3 vùng để khảo sát chuỗi giá trị của ngành thức ăn chăn nuôi,
bao gồm: một đánh giá các đặc tính của ngành và chi phí sản xuất, bản chất của sự
trao đổi thông tin và sự di chuyển của dịng sản phẩm, các tiêu chuẩn và q trình
quản lý chất lượng sản phẩm.
• Biên tập các báo cáo chi tiết về công việc nghiên cứu.

Mục tiêu 4: Đưa ra những khuyến nghị về chính sách cho chính phủ về tính hiệu quả
của các cơng ty đang hoạt động trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, và đưa ra lời khuyên
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực.
• Viết các báo cáo tóm lược chính sách.
• Hội thảo tại các vùng nghiên cứu và tại Hà Nội, để báo cáo và bàn bạc về các kết
quả tìm được của cơng việc nghiên cứu với các bên có liên quan tại địa phương và
với các nhà làm chính sách.

5.

Tiến độ thực hiện

5.1

Những điểm nổi bật về hoạt động

Thực hiện điều tra các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn ni:
Mục tiêu chính của cuộc điều tra doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi là cung cấp
một đánh giá định lượng về các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của ngành
thức ăn chăn nuôi Việt Nam. Các mục đích cụ thể sau đã được giải quyết trong cuộc

điều tra này là:


Thu thập số liệu về các đặc điểm của nhà máy thức ăn và các loại chi phí sản
xuất, sản phẩm đầu ra và giá bán theo các loại hình sở hữu, vùng và quy mơ
nhà máy.



Thu thập số liệu về bản chất của thơng tin và luồng sản phẩm, các tiêu chuẩn
và quá trình kiểm soát chất lượng của các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi.

Các nhà máy ở 7 tỉnh khắp đất nước đã được lựa chọn tham gia phỏng vấn, kéo dài từ
tháng 5-6/2008. Công việc thực địa đã được thực hiện tại 3 vùng sinh thái; ở các tỉnh
có các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi lớn nhất, bao gồm một bộ phận đại diện
5


các nhà máy ở phạm vi lớn. Các nhà máy thức ăn đã được điều tra tại Hà Nội, Hà Tây
và Hưng n thuộc Đồng bằng sơng Hồng; Bình Dương và Đồng Nai thuộc khu vực
Đông Nam Bộ; và Tiền Giang và Long An ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Ba
vùng này trước đó đã được xác định trong đề cương dự án, và 6 trên 7 tỉnh được nhóm
dự án và CARD nhất trí. Tỉnh Hưng n được đưa thêm vào do thiếu các doanh
nghiệp cùng loại ở Hà Nội, xuất phát từ những thay đổi gần đây so với số liệu năm
2006 (dựa vào số liệu này việc lựa chọn tỉnh ban đầu đã được tiến hành).
Tiêu chí phân loại phân tầng được sử dụng để phân loại các nhà máy thành 5 quy mô
dựa trên công suất thiết kế (tấn/năm): (1) <5.000 tấn; (2): >=5.000 và <10.000 tấn;
(3): >=10.000 và < 20.000 tấn; (4): >=20.000 và <80.000 tấn; và (5): >=80.000. Số
lượng các nhà máy ở từng quy mơ của từng tỉnh được tính tốn sao cho tỷ lệ với số
lượng thực tế và phân bố các nhà máy tại 6 tỉnh dự án và tổng số mẫu dự kiến ban đầu

(70 nhà máy). Tuy nhiên đến cuối cùng chúng tôi đã không thể điều tra được 70 nhà
máy dự kiến. Lý do là nhiều nhà máy trong danh sách do Cục chăn nuôi cung cấp đã
ngừng hoạt động và không thể thay thế bằng các nhà máy khác cùng quy mô trong
tỉnh. Phân bố mẫu cuối cùng của 7 tỉnh được đưa ra trong bảng 1.
Bảng 1: Phân bố các nhà máy theo tỉnh và vùng
Vùng
Tỉnh
Hà Nội
Hà Tây
Hưng Yên
Bình Dương
Đồng Nai
Long An
Tiền Giang
Tổng số

Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng
Đông Nam Bộ
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long

Tổng số doanh % mẫu trong
nghiệp điều tra
tổng số
9
14.5
6

9.7
12
19.4
19
30.7
9
14.6
4
6.4
3
4.4
62
100

Trước mỗi cuộc điều tra, số liệu và thông tin thứ cấp được thu thập để nắm được tổng
quan chung về tình hình chăn ni và sử dụng thức ăn ở từng tỉnh cụ thể. Trong quá
trình điều tra, các cán bộ điều tra có kinh nghiệm làm việc dưới sự giám sát chặt chẽ
của nhóm dự án. Tuy nhiên, thơng tin thu thập được đôi lúc không nhất quán giữa các
phần khác nhau của bảng hỏi do các vấn đề về tính bảo mật của một số loại thơng tin
(ví dụ như chi phí sản xuất). Cơng việc kiểm tra và làm sạch số liệu đã được thực hiện
rất cẩn thận để đảm bảo các phần số liệu gộp có tính nhất qn (ví dụ đầu vào ngun
liệu thơ và sản phẩm đầu ra). Cụ thể, số liệu về sản lượng của nhiều doanh nghiệp
không khớp khi xem xét mối quan hệ với các số liệu liên quan về việc sử dụng đầu
vào, doanh thu và lợi nhuận. Do đó, mặc dù tổng số mẫu điều tra là 62 doanh nghiệp,
nhưng chỉ có số liệu của 44 doanh nghiệp được chấp nhận khi phân tích sản lượng đầu
ra (tức là khi phân loại doanh nghiệp theo quy mô).
Bảng 2 mô tả phân loại quy mơ mẫu theo hình thức sở hữu và quy mô sản xuất của
các doanh nghiệp điều tra được phân loại dựa trên số liệu sản lượng tin cậy, và tỷ lệ
doanh nghiệp ở từng loại hình sở hữu. Khoảng 70% trong tổng số mẫu có thể được


6


chấp nhận khi phân tích về sản lượng trong khi số còn lại phải bỏ đi. Cụ thể, gần một
nửa trong tổng số cơng ty thuộc nhóm doanh nghiệp tư nhân nước ngồi có đăng ký
đã bị loại bỏ do vấn đề về số liệu như đã nói.
Bảng 2: Quy mơ mẫu theo hình thức sở hữu và phân loại theo quy mơ sản lượng
Tổng số
mẫu
Hình thức sở hữu
Doanh nghiệp quốc
doanh
Doanh nghiệp cổ phần
Cơng ty tư nhân nước
ngồi có đăng ký
Cơng ty liên doanh
Cơng ty tư nhân trong
nước có đăng ký
Tổng cộng

Phân loại quy mô sản lượng
Nhỏ
TB
Lớn
Tổng

% trong
tổng mẫu

3

14

1
6

1
4

1
2

3
12

100%
86%

13
4

1
0

4
2

2
1

7

3

54%
75%

28
62

9
17

9
20

1
7

19
44

68%
71%

Như vậy trong báo cáo tất cả các chỉ tiêu phân tích theo vùng và theo hình thức sở
hữu sẽ được thực hiện với tổng số mẫu là 62 nhà máy, nhưng chỉ có số liệu của 44 nhà
máy được sử dụng khi phân tích các chỉ tiêu theo quy mơ mà thơi. Q trình làm sạch
số liệu đã hồn thành trong thời gian báo cáo này và việc phân tích số liệu và báo cáo
thống kê mô tả số liệu điều tra và ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam hiện
đang được tiếp hành trôi chảy.
Chuyến khảo sát học tập tại Thái Lan:

Chuyến khảo sát học tập tại Thái Lan diễn ra từ ngày 9-13/6, 2008. Đoàn đại biểu bao
gồm một đại diện của cơ quan lập chính sách (Cục Chăn nuôi), một đại diện của Viện
nghiên cứu (Viện Nghiên cứu nông nghiệp miền Nam Việt Nam), một đại diện của
một doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành chăn ni và các thành viên của nhóm
nghiên cứu làm việc tại Trung tâm Tư vấn Chính sách Nơng nghiệp (CAP)/Viện
Chính sách Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn (IPSARD) và các chuyên gia
của trường Đại học Tây Úc (UWA). Danh sách đồn tham khảo trong phụ lục I. Ơng
Teerasant Sirichayaporn, Chủ tịch Điều hành của Công ty Thức ăn chăn nuôi Thái
Lan (Thai Feed Mills Public Company Limited) và ông Pornsil Patchrintanakul, Chủ
tịch Hiệp hội các nhà máy thức ăn chăn ni Thái Lan đã đón tiếp đồn.
Chuyến khảo sát học tập nhằm giúp nhóm nghiên cứu và các bên liên quan trong
ngành có sự hiểu biết hơn trong các lĩnh vực sau:
• Tình hình sản xuất thức ăn chăn ni tại Thái Lan;
• Sự tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành thức ăn chăn ni
tại Thái Lan; và
• Vai trị của chính sách cơng trong ngành thức ăn chăn ni tại Thái Lan.
Đồn đã tiếp xúc gặp gỡ với Cục Phát triển Chăn nuôi Thái Lan, Văn phịng Chăn
ni khu vực của FAO, Hiệp hội các nhà máy thức ăn Thái Lan, và thăm quan các nhà
máy quy mô nhỏ và lớn và một trang trại chăn ni bị sữa. Lịch trình làm việc của
đoàn tham khảo trong mục lục II.

7


Sau chuyến khảo sát này, tất cả các đại biểu trong đồn đã đóng góp ý kiến để hồn
thành bản Báo cáo thăm quan học tập, và nhóm nghiên cứu của Trung tâm Tư vấn
Chính sách có trách nhiệm tổng hợp và hoàn thành báo cáo. Báo cáo thăm quan học
tập đã được nộp cho văn phòng CARD vào tháng 12/2008. Kết luận về các bài học có
thể áp dụng cho ngành chăn nuôi Việt Nam đã được đưa ra trong báo cáo này.



Bài học kinh nghiệm cho các nhà hoạch định chính sách
o Đối với cả các cơng ty phục vụ chăn nuôi xuất khẩu hay phục vụ chăn nuôi để
cung ứng cho thị trường nội địa, Cục phát triển chăn nuôi Thái Lan (DLD) đều
chịu trách nhiệm thực hiện các thí nghiệm kiểm tra chất lượng của thức ăn
chăn ni trong hệ thống phịng thí nghiệm của Cục, và tất cả các thí nghiệm
này đều miễn phí. Yêu cầu các doanh nghiệp phải giữ các ghi chép về kết quả
kiểm tra chất lượng là một phương pháp quan trọng để quản lý chất lượng
cũng như để giúp doanh nghiệp làm quen với các yêu cầu của GMP và
HACCP. Cục Phát triển chăn ni cũng cung cấp các khóa đào tạo miễn phí về
GMP và HACCP, khuyến khích các nhà máy thức ăn chăn nuôi áp dụng các
chứng chỉ GMP và HACCP.
o Chính phủ Thái Lan coi các nhà máy thức ăn chăn nuôi thuộc lĩnh vực kinh
doanh nông nghiệp, do vậy được hưởng mức thuế VAT là 0%. Chính phủ
Trung Quốc cũng có chính sách tương tự. Chính sách này giúp khuyến khích
sản xuất và hạ giá thành của sản phẩm thức ăn chăn ni.
o Chính phủ Thái Lan kiểm sốt giá thức ăn chăn ni.



Bài học cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs)
o Các doanh nghiệp vừa và nhỏ Thái Lan có thái độ tích cực đối với các thách
thức và cú sốc bên ngoài, điều này được phản ánh trong phương pháp tiếp cận
marketing tích cực của họ. Thay vì chờ đợi sự hỗ trợ của chính phủ hay nơi
nào khác, các doanh nghiệp này tập trung vào việc làm thế nào để có thể bán
trên mức hòa vốn.
o Các SMEs Thái Lan cố gắng tìm kiếm các nguồn nguyên liệu địa phương càng
nhiều càng tốt, đồng thời tìm kiếm các nguyên liệu chất lượng tốt nhất với giá
thấp nhất có thể. Đây cũng là một vấn đề đáng lưu tâm cho các doanh nghiệp
Việt Nam vì Việt Nam có khả năng tự sản xuất các nguyên liệu thức ăn chăn

nuôi.
o Các SMEs Thái Lan ln có khả năng tìm được “thị trường ngách”, làm một
nhà sản xuất “hàng độc”, sử dụng các “nguyên liệu đầu vào đặc biệt”: nói cách
khác, ln có thị trường cho thức ăn chăn nuôi chất lượng cao và chất lượng
thấp. SMEs có thể cạnh tranh bằng giá cả và dịch vụ sau bán hàng cho người
chăn nuôi.
o Một số SMEs có mơ hình hợp tác xã. Mơ hình hợp tác xã Mualek – nơi cung
cấp đa dịch vụ cho các thành viên (ví dụ thức ăn chăn ni, nhiên liệu,
marketing sản phẩm) là một ví dụ tốt cho ngành thức ăn chăn ni Việt Nam.



Vai trị tiềm năng của Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam (VFA)
o Hiệp hội thức ăn chăn ni Thái Lan có vai trị rất tích cực về mặt chính sách.
Cần có sự thay đổi về cấu trúc của Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam nếu

8


Hiệp hội muốn đóng vai trị tương tự như Hiệp hội thức ăn chăn ni Thái
Lan. Chính phủ Việt Nam có chính sách khuyến khích sự tham gia tích cực
của khu vực tư nhân, vì thế một vai trị tích cực hơn của Hiệp hội thức ăn chăn
nuôi Việt Nam có thể được mong đợi trong tương lai.
5.2

Lợi ích cho những nhà sản xuất nhỏ

Tại giai đoạn này của dự án các nhà sản xuất nhỏ chưa được hưởng lợi, tuy nhiên đây
vẫn được coi là một mục tiêu của dự án, thơng qua việc tăng tính hiệu quả và khả
năng cạnh tranh của ngành thức ăn chăn nuôi.

5.3

Xây dựng năng lực

Các hoạt động xây dựng năng lực tại IPSARD/CAP vẫn tiếp tục, và trong thời gian
này tập trung vào cơng việc thực hành phân tích định lượng, dưới sự giám sát của
Tiến sĩ Brennan và bà Marsh, với phần vào số liệu, làm sạch và phân tích số liệu điều
tra, ngay sau khi hoàn thành cuộc điều tra doanh nghiệp.
Tiến sĩ Brennan đã tiến hành một khóa tập huấn 3 ngày về Microsoft Access (chương
trình vào số liệu) vào cuối tháng 7/ đầu tháng 8 sau khi có yêu cầu từ các cán bộ của
CAP. Khóa học nhằm xây dựng kỹ năng thiết kế khung nhập số liệu trong chương
trình Access, một nhiệm vụ mà CAP thường phải thuê ngoài. Các cán bộ của CAP
tham gia trực tiếp vào phân tích số liệu điều tra doanh nghiệp (gồm Bùi Hải Nguyên,
Phạm Thi Liên Phương, Nguyễn Thị Thịnh) đã tham gia khóa học, và cơng việc thực
hành dựa trên số liệu điều tra doanh nghiệp đã thu thập.
Các nghiên cứu viên lâu năm và mới vào nghề làm việc tại Phịng phân tích thị trường
ngành hàng và phịng Phát triển nơng thơn cũng đã tham gia khóa đào tạo, bao gồm:
Đỗ Huy Thiệp, Nguyễn Anh Phong, Nguyễn Lệ Hoa, Nguyễn Quế Nga, Nguyễn
Nghĩa Lân, Trương Thu Trang, Trang Tiến Công và Nguyễn Hồng Thanh. Tổng số có
khoảng 11 người tham gia khóa học, và kết thúc khóa đào tạo, các cán bộ của CAP đã
có khả năng thiết kế các khung vào số liệu hiệu quả sử dụng chương trình Access. Để
tăng cường kỹ năng, các cán bộ của CAP đã lên kế hoạch thiết kế các khung vào số
liệu cho bảng hỏi điều tra hộ chăn nuôi.
Công việc tập huấn trong tháng 9 chủ yếu tập trung vào việc làm sạch số liệu, với sự
tham gia của Tiến sĩ Brennan trong các buổi làm việc cả ngày và nửa ngày cùng với
cán bộ của CAP xây dựng kỹ năng làm sạch số liệu sử dụng STATA. Trong tháng 10,
Tiến sĩ Brennan và bà Marsh đã thiết kế các bảng đầu ra cho nhóm nghiên cứu của
CAP nhằm đưa ra định hướng cho việc phân tích số liệu sơ bộ. Tiến sĩ Brennan và bà
Marsh sau đó cũng đã đưa ra phản hồi về các số liệu phân tích mà nhóm nghiên cứu
CAP cung cấp (dưới dạng bảng Excel) trước khi nhóm nghiên cứu bắt đầu cơng việc

viết báo cáo điều tra doanh nghiệp.
5.4

Quảng bá, truyền thơng

Khơng có hoạt động quảng bá cụ thể nào trong thời gian báo cáo.

9


5.5

Quản lý dự án

Chúng tơi vẫn gặp một số khó khăn trong việc giữ đúng tiến độ của các báo cáo
Milestone, và khối lượng công việc của dự án trong thời gian báo cáo này và thời gian
sau đó là rất nặng, nhất là đối với nhóm CAP.
Tiến sĩ Donna Brennan xin nghỉ phép trông con từ tháng 1 đến hết tháng 5/2009. Đây
là nguyên nhân làm chậm việc hoàn thành dự án, vì đóng góp của Tiến sĩ là rất lớn
trong việc hoàn thành Milestone thứ 8 và 9. Do dự án khởi động muộn, bà Marsh có
hợp đồng hiện tại với Đại học Tây Úc để làm việc cho dự án CARD (20% thời gian)
cho đến cuối tháng 9/2009. Chúng tôi đề xuất rằng ngày kết thúc dự án sẽ là
30/9/2009, với các Milestones 8, 9 và 10 được nộp trong tháng 8 hay tháng 9/2009
hoặc khi được hoàn thành.
Việc xác định các lựa chọn hỗ trợ từ Khoa Kinh tế Nông nghiệp và tài nguyên
(SARE), sau khi Tiến sĩ Greg Hertzler khơng cịn làm việc ở đây, trở nên khó khăn
hơn. Cả Tiến sĩ Brennan và bà Marsh đã và đang đóng góp nhiều hơn thời gian làm
việc cho dự án, cộng với việc cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo cần thiết. Hy vọng
rằng các bước chuẩn bị sẽ được tiến hành để việc đào tạo cho cán bộ CAP tại SARE
thực hiện được như kế hoạch trong tháng 7/8 năm 2009. Nội dung đào tạo sẽ tập trung

vào việc phân tích số liệu ở mức cao hơn, và hoàn thành bản báo cáo về ngành thức ăn
chăn nuôi Việt Nam.

6.

Báo cáo về những vấn đề xuyên suốt

6.1

Môi trường

Các câu hỏi về những vấn đề và quan ngại liên quan tới môi trường đã được đưa vào
trong công cụ điều tra, và sẽ được giải quyết trong báo cáo doanh nghiệp thức ăn chăn
nuôi.
6.2

Các vấn đề giới và xã hội

Các câu hỏi để giải quyết các vấn đề và những quan ngại về giới và các vấn đề xã hội
(ví dụ lao động nữ làm việc trong các doanh nghiệp chăn nuôi và sản xuất thức ăn
chăn nuôi, sức khoẻ và các vấn đề an toàn trong lĩnh vực này) đã được đưa vào trong
cơng cụ điều tra. Vấn đề về kiểm sốt chất lượng thức ăn chăn ni (an tồn vệ sinh
thực phẩm) đã được xác định như một vấn đề cơ bản để khảo sát trong chuyến thăm
quan học tập tại Thái Lan, và đoàn thăm quan nhận thấy rằng Cục Phát triển chăn
ni Thái Lan có mối quan tâm lớn tới vấn đề an tồn thực phẩm và kiểm sốt chất
lượng trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi.

10



7.
7.1

Các vấn đề về triển khai và tính bền vững của dự
án
Các vấn đề và hạn chế

Dự án khởi động muộn, và các vấn đề về nhân sự từ phía Úc đang đặt ra sức ép lên
thời gian hoàn thành dự án. Cụ thể, khi Tiến sĩ Brennan nghỉ phép trông con từ tháng
1 đến hết tháng 5/2009, chúng tôi đã đề nghị kéo dài thời gian kết thúc dự án và thay
đổi ngày nộp các Milestones 8, 9 và 10 từ ngày 31/4/2009 sang ngày 30/9/2009. Sự
thay đổi này sẽ giúp Tiến sĩ Brennan có thời gian làm việc để hoàn thành các hoạt
động trong các Milestone cuối cùng. Chúng tơi chưa u cầu xin thêm kinh phí.
Những diễn biến gần đây trong ngành thức ăn chăn nuôi thế giới, trong đó việc chi phí
năng lượng và ngun liệu thơ để sản xuất thức ăn tăng mạnh, có khả năng làm sai
lệch số liệu từ cuộc khảo sát các bên tham gia cũng như đặt áp lực lên các SMEs trong
ngành nói chung. Nhóm dự án nhận thức được áp lực lên ngành thức ăn chăn nuôi, và
cố gắng đánh giá số liệu phản ánh những thay đổi này.
7.2

Các lựa chọn

Với việc Tiến sĩ Donna Brennan làm việc tại CAP từ tháng 10 năm 2007 có nghĩa là
điều này sẽ có thể đem lại những buổi đào tạo ngắn cho các nhân viên chủ chốt của
CAP. Cách này có thể sẽ hữu dụng bởi vì nó có thể phù hơn với công việc bận rộn của
các thành viên trong nhóm dự án của CAP, và thực tế đã chứng minh sự hữu dụng
trong suốt thời gian làm sạch và phân tích số liệu.
7.3

Tính bền vững


Việc Tiến sĩ Brennan làm việc tại CAP đã đóng góp vào việc phát triển kỹ năng và
kiến thức áp dụng bởi các thành viên trong nhóm dự án, bằng việc thường xuyên tiến
hành các hoạt động theo dõi và phản hồi. Dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Brennan và
bà Marsh, nhóm nghiên cứu CAP đang tiến hành phân tích số liệu và viết báo cáo
(tiếng Anh) để đảm bảo rằng họ đang trong quá trình “vừa học vừa làm”.

8.

Các bước quan trọng tiếp theo

Các hoạt động trong 6 tháng tiếp theo bao gồm:
• Hồn thành triển khai điều tra các hộ chăn ni, điều tra thí điểm, thực hiện
điều tra các hộ chăn ni ở các tỉnh dự án, mã hóa số liệu, và bắt đầu phân tích
số liệu.
• Tiếp tục phân tích và hoàn thành báo cáo về các doanh nghiệp thức ăn chăn
ni Việt Nam.
• Lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động đào tạo liên quan tới việc phân tích
số liệu điều tra, trong đó có kế hoạch đào tạo tại Úc cho 2 thành viên trong
nhóm dự án của CAP.
• Tiếp tục việc ghi chép lại các hoạt động đào tạo và tổng hợp nội dung sách tập
huấn.
• Cho đến khi kết thúc dự án: viết tóm lược chính sách, và lập kế hoạch tổ chức
các hội thảo của các bên liên quan.
11


9.

Kết luận


Hầu hết các công việc tiến hành trong giai đoạn báo cáo có liên quan tới việc thực
hiện điều tra các doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi tại miền Bắc và miền Nam Việt
Nam. Công việc điều tra đã kết thúc thành cơng, và việc mã hóa số liệu, làm sạch và
phân tích ban đầu đã được tiến hành. Ngồi ra, cuộc điều tra các hộ chăn ni cũng đã
được xây dựng. Chuyến tham quan học tập tại Thái Lan cũng đã diễn ra thành công,
và báo cáo đã được viết và nộp. Hiện tại công việc tập trung vào các cuộc điều tra
cuối cùng các hộ chăn nuôi, phân tích số liệu và viết báo cáo. Thơng tin có được từ
chuyến tham quan học tập và phân tích bước đầu số liệu điều tra cung cấp định hướng
cho việc xây dựng các đề xuất chính sách và chiến lược cho các SMEs trong ngành
thức ăn chăn nuôi.

12



×