Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Giới thiệu những nguyên tắc GAP trên cây có múi thông qua triển khai IPM áp dụng dưới hình thức lớp Huấn luyện Nông dân " MS9.1 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.36 KB, 55 trang )


1

Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
______________________________________________________________
MS9: Đánh giá Dự án
Phần 1

Tên dự án Giới thiệu những nguyên tắc GAP
trên cây có múi thông qua triển khai
IPM áp dụng dưới hình thức lớp
Huấn luyện Nông dân
Cơ quan quản lý dự án của Việt Nam
Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn, Cục Bảo vệ thực vật
Nhóm trưởng dự án của Việt Nam
Ông: Ngô Tiến Dũng
Cơ quan quản lý dự án của Úc
Trường Đại học Tây Sydney
Cán bộ thực hiện dự án của Úc
Oleg Nicetic, Robert Spooner-Hart,
Elske van de Flierd
Thời gian bắt đầu
Tháng 3 năm 2007
Thời gian kết thúc
Tháng 2 năm 2010
Thời gian sửa lại

Giai đoạn báo cáo

Cơ quan liên lạc


Tại Úc: Điều phối vi ên
Tên:
Oleg Nicetic
Telephone:
+61245701329
Chức vụ:
Nghiên cứu viên
Fax:
+61245701103
Tên cơ quan:
Trường Đại học Tây Sydney
Email:


Tại Úc: Người quản lý
Tên:
Gar Jones
Telephone:
+6124736 0631
Chức vụ:
Director, Research Services
Fax:
+6124736 0905
Tên cơ
quan
University of Western Sydney
Email:


Tại Việt Nam

Tên:
Mr Ngô Tiến Dũng
Telephone:
+84-4-5330778
Chức vụ:
Điều phối viên chương trình IPM
quốc gia
Fax:
+84-4-5330780
Cơ quan
Cục Bảo vệ thực vật
Email:

Tên dự án
Giới thiệu những nguyên tắc GAP
trên cây có múi thông qua triển khai

2
IPM áp dụng dưới hình thức lớp
Huấn luyện Nông dân
Cơ quan quản lý dự án của Việt Nam
Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn, Cục Bảo vệ thực vật
Nhóm trưởng dự án của Việt Nam
Ông: Ngô Tiến Dũng
Cơ quan quản lý dự án của Úc
Trường Đại học Tây Sydney
Cán bộ thực hiện dự án của Úc
Oleg Nicetic, Robert Spooner-Hart,
Elske van de Flierd

Thời gian bắt đầu
Tháng 3 năm 2007
Thời gian kết thúc
Tháng 2 năm 2010
Thời gian sửa lại

Giai đoạn báo cáo
Cơ quan liên lạc
Tại Úc: Điều phối vi ên
Tên:
Oleg Nicetic
Telephone:
+61245701329
Chức vụ:
Nghiên cứu viên
Fax:
+61245701103
Tên cơ quan:
Trường Đại học Tây Sydney
Email:


Tại Úc: Người quản lý
Tên: Gar Jones Telephone: +6124736 0631
Chức vụ:
Director, Research Services
Fax:
+6124736 0905
Tên cơ
quan

University of Western Sydney
Email:


Tại Việt Nam
Tên:
Mr Ngô Tiến Dũng
Telephone:
+84-4-5330778
Chức vụ:
Điều phối viên chương trình IPM
quốc gia
Fax:
+84-4-5330780
Cơ quan
Cục Bảo vệ thực vật
Email:

Giới thiệu chung
Phương pháp cho đánh giá tác động của dự án 037/06 VIE đã được xây dựng (phát triển) trong
năm 2007 bởi nhóm (ban) quản lý dự án (Mr Ngo Tien Dung, Mr Ho Van Chien, Mr L Q
Quong and Oleg Nicetic) tại My Tho on 31/05/2007 và hội thảo tại Hà Nội ngày 26/09/07 và
tại My Tho on 30/09/07. Hội thảo ở Ha Khôngi với sự tham gia của các cán bộ Cục BVTV,
Trung tâm BVTV khu 4 (Nguyễn Tuấn Lộc), các gV của Chi cục BVTV Nghệ An, Chi cục
BVTV Hà Tây. Hội thảo ở My Tho có sự tham gia của các cán bộ của Trung tâm BVTV phía
Nam, Chi cục BVTV Tiền Giang và Cần Thơ. Các GV tham dự hội th
ảo đã trực tiếp tham gia
vào đánh giá tác động của dự án trong suốt 2 năm qua.
Đánh giá tác động đã sử dụng 3 phương pháp khác nhau:


3
a) Trước và sau (B&A) quan sát (điều tra). Ở mỗi tỉnh 5 nông và 2 GV đã được điều tra
(phỏng vấn) chỉ sau khi bắt đầu tham gia lớp FFS (tháng 6 năm 2007) và 2 năm sau khi kết
thúc lớp FFS (tháng 3-tháng 5 năm 2010).
b) Tiếp tục giám sát 2 nhóm nông dân. Nhóm nông dân học FFS và nhóm nông dân không
học FFS ở 2 tỉnh phía Bắc (Nghe An and Ha Tay) và 2 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (Tien
Giang and Can Tho). Tiếp tục giám sát đã được tiến hành từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 12
năm 2009 ở các tỉnh phía Bắc và t
ừ tháng 1 năm 2008 đến tháng 6 năm 2010 ở các tỉnh đồng
bằng sông Cửu long.
c) Cấu trúc chung là tập trung thảo luận với các nhóm nông dân. Thảo luận với các nhóm
nông dân đã được thực hiện với các nông dân tham gia lớp FFS năm 2007, 2008 và 2009 ở 8
tỉnh phía Bắc và những nông dân tham gia FFS năm 2007 ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long. Thảo luận nhóm đã được kết hợp với thăm các vườn cây có múi và đánh giá việc làm
theo các yêu cầu của GAP và phân tích kh
ả năng tiêu thụ sản phẩm cây có làm theo GAP.
Báo cáo này chỉ trình bày những kết quả thảo luận nhóm và đánh giá việc làm theo các yêu cầu
của GAP. Những kết quả rất tốt cho nông dân về hiệu quả của dự án (kinh tế, xã hội và môi
trường) và rất nhiều thay đổi tập quán canh tác trên vườn cây có múi từ khi có những thảo luận
nhóm đó là sự quan sát vườn cây và ghi chép quá trình sản xuất. số liệu trình bày về việc làm
theo yêu cầu của GAP là k
ết quả thảo luận nhóm với nông dân, GV và kiểm tra đồng ruộng
(vườn cây có múi). Việc làm theo các yêu cầu của GAP đã được đánh giá theo các tiêu chí để
xây dựng cuốn sổ tay về GAP như là một phần của dự án, dựa trên cơ sở của GLOBALG.A.P.
Để dễ dàng hơn cho việc trình bày, kết quả của 13 tỉnh đã tiến hành các hoạt động của dự án
được chia làm 3 vùng: a) Vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm 5 tỉnh (Bế
n tre, Tiền Giang,
Vĩnh Long, Đồng Tháp và Cần Thơ), b) Các tỉnh bắc miền Trung gồm: (Ha Tinh and Nghe
An) và 2 tỉnh phía Bắc của Hà Nội (Hoa Binh and Ha Tay) and c) Các tỉnh miền núi phía Bắc
(Phu Tho, Yen Bai, Tuyen Quang, Ha Giang).


4
Vật liệu và phương pháp
1. Tập trung thảo luận nhóm
Tập trung thảo luận nhóm đã được tiến hành từ 24 đến 27 tháng 3 năm 2010 ở các tỉnh phía
Bắc và từ 26 đến 29 tháng 4 năm 2010 ở các tỉnh bắc miền trung và từ 3 đến 7 tháng 5 năm
2010 ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (bảng 1). Ở các tỉnh phía bắc 2 nhóm cho một tỉnh
tập trung thảo luận: Một nhóm 5 nông dân đã học FFS năm 2007 và nhóm khác gồm 5 nông
dân đã học FFS năm 2008/2009. Ở
đồng bằng sông Cửu Long chỉ thảo luận với một nhóm 5
nông dân đã học FFS năm 2007. Thảo luận nhóm ở đồng bằng sông Cửu Long đã được tiến
hành tại nhà của nông dân, trong khi ở 8 tỉnh phía bắc tại trung tâm của cộng đồng (nhà văn
hóa của thôn, bản).
Thảo luận ở các tỉnh phía bắc đã được thực hiện bởi Oleg Nicetic and Mr Nguyen Tuan Loc,
phó giám đốc Trung tâm BVTV khu 4 đóng tại TP.Vinh, Nghệ An và ở các tỉ
nh phía nam
được thực hiện bởi Oleg Nicetic and Mr Le Quoc Cuong phó giám đốc Trung tâm BVTV phía
Nam đóng tại Mỹ Tho.
Thời gian thảo luận nhóm chỉ khoảng hơn 1 giờ. Hướng dẫn viên đã cố gắng tạo điều kiện
khuyến khích tất cả nông dân tham gia thảo luận, nhưng thực tế chỉ có 1-2 nông dân đưa ra hầu
hết các ý kiến. Kết quả thảo luận với nhóm nông dân được ghi lại ở phụ lục 1. Các nông dân
chỉ
đưa ra 5 chủ đề (Ví dụ: Thay đổi tập quán canh tác, hiệu quả kinh tế, hiệu quả về xã hội,
hiệu quả về môi trường và ghi chép quá trình sản xuất) không có sự gợi ý , hỗ trợ nào của GV
hay bên ngoài. Phương pháp đánh giá đã giúp chúng tôi tin tưởng rằng những vấn đề nông dân
đề cập thực sự đã xẩy ra (đúng), nhưng chúng tôi không hiểu nếu nông dân không đề cập đến
những thay đổi thực tế
bởi vì họ không nhìn thấy sự thay đổi đó quan trọng hoặc không thay
đổi tất cả. Cho nên các câu trả lời của nông dân ghi lại ở bảng 2 đến bảng 13 như là “có, hoặc
đồng ý” nếu nông dân đề cập đên sự thay đổi trong những trường hợp đặc biệt như: Tỉa cành,

tạo tán, sự dụng phân bón, giảm số lần phun thuốc, tăng năng suất, giảm chi phí đầu vào, , và
“không trạng thái” nếu nông dân không
đề cập đến bất kỳ một sự thay đổi nào trong trường
hợp đó. Ngoại trừ 2 câu hỏi đặc biệt: a) “Anh, chị vẫn tiếp tục ghi chép quá trình sản xuất?” và
b) “Anh, chị đã nhân nuôi kiến vàng trên vườn cây?”, câu trả lời đã được ghi lại như “có” hoặc
“không” trong 2 trường hợp đó. Các câu hỏi liên quan đến ghi chép quá trình sản xuất đã được
ghi lại ở bảng 14 là của từng nông dân riêng biệt do vậ
y kết quả có thể là số (%) của tổng số
người trả lời (phỏng vấn).
Bất kỳ một yêu cầu nào liên quan đến sự thay đổi tập quán canh tác mà không được khẳng
định trên vườn hoặc không được khẳng định bởi nông dân hay GV thì không được ghi lại ở
phụ lục 1. Những hiệu quả chính về xã hội sẽ được kiểm tra ở các câu lạc bộ, hoặc HTX về sự
t
ăng tiến của nông dân về lãnh đạo trong cộng đồng sau khi tham gia FFS.
Một điều thật sự khó khăn khi khẳng định những phát biểu của nông dân liên quan đến lợi ích
về kinh tế, môi trường và xã hội. Ví dụ con số của những người phỏng vấn cho rằng tăng năng
suất và thu nhập, nhưng điều đó không hợp lý để xác minh sự cân đối giữa tăng năng suất và
thu nhậ
p do thay đổi tập quán canh tác và bao nhiêu do tăng năng suất hàng năm hay giá cả
tăng. Về tác động của môi trường hầu hết nông dân báo cáo tăng số lượng các sinh vật có ích
và điều đó hiện diện trên vườn cây có múi. Tuy nhiên như là một phần của lớp FFS bao gồm
cả nhận dạng sâu hại, bệnh hại và thiên địch, điều đó không thể phân biệt nếu nhận thấy sự
tăng lên là kết qu
ả của tăng các loài sinh vật có ích.

5
Bảng 1: Địa điểm và thời gian thảo luận nhóm tập trung

Tỉnh Huyện Xã Năm
thực

hiện
FFS
thời gian
thảo luận
nhóm tập
trung

Số lượng
nông dân
Cây trồng
chính
Đồng bằng sông Cửu Long
Ben Tre Ben Tre City Phu Nhuan 2007 03/05/10 5 Bưởi
Tien Giang Cai Be My Loi A 2007 07/05/10 5 Quýt
Vinh Long Binh Minh My Hoa 2007 04/05/10 5 Bưởi
Dong Thap Lai Vung Long Hau 2007 06/05/10 5 Quýt Tiều
Can Tho Phong Dien Nho 2007 05/05/10 5 Cam (Chôm
chôm )
Khôngrthern Central Vietnam
Huong Son Son Truong 2007 29/04/10 5 Cam Ha Tinh
Vu Quang Son Tho 2008/9 29/04/10 4 Cam
Anh Son Dinh Son 2007 28/04/10 5 Cam Nghe An
Nghia Dan Nghia Son 2008/9 28/04/10 5 Cam

Hoa Binh Cao Phong Group 6
Cao Phong
Company
2007 27/04/10 5 Cam
Ha Tay Phuc Tho Van Ha 2007 26/04/10 4 Cam và bưởi
Chuong My Xuan Mai 2008/9 26/04/10 4 Bưởi

Khôngrthern Vietnam
Phu Tho Doan Hung Que Lam 2007 24/03/10 5 Bưởi
Doan Hung Bang Doan 2008/9 24/03/10 4 Bưởi
Yen Bai Yen Bai Dai Binh 2007 25/03/10 5 Bưởi
Van Chan Thuong Bang
La
2008/9 25/03/10 5 Cam
Tuyen Quang Ham Yen Tan Yen 2007 27/03/10 5 Cam
Ham Yen Yen Phu 2008/9 26/03/10 4 Cam
Ha Giang Vi Xuyen Viet Lam 2007 26/03/10 5 Cam
Vi Xuyen Trung Thanh 2008/9 26/03/10 3 Cam

Điều này có thể khẳng định rằng sự phân bố của tất cả ảnh hưởng về kinh tế, môi trường được
ghi nhận trong báo cáo đánh giá tác động của dự án chỉ có ở nông dân đã tham gia lớp FFS là
kết quả của lớp FFS nhưng khi tham gia FFS nhưng nông dân không phân bố tất cả lợi ích, chỉ
là một phần về tăng năng suất, thu nhập và cải thiện môi trường.

2. Làm đúng theo các yêu c
ầu của GAP

Số liệu trình bày về làm đúng theo các yêu cầu của GAP là kết quả của sự thảo luận với các
nông dân và GV trong quá trình thảo luận nhóm và kiểm tra thực tế đồng ruộng bởi nhóm đánh
sau khi thảo luận. Trong một vài trường hợp kiểm tra được thực hiện giữa năm 2009. Việc làm
theo các yêu cầu của GAP đã được đánh giá bởi các tiêu chí (tiêu chuẩn) trong cuốn sổ tay
GAP như là một phầ
n của dự án của chúng ta và theo các yêu cầu của GLOBALG.A.P. Việc
đánh giá đã được ghi lại ở trong mẫu (phụ lục 2).

3. Phân tích thị trường tiêu thụ các sản phẩm GAP của cây có múi


Thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm GAP của cây có múi có được từ việc phỏng vấn phó
chủ nhiệm HTX Mỹ Hòa và 5 nông dân là thành viên của HTX. Các thông tin thêm có được từ
các cán bộ của Sở NN&PTNT và Dr Vo Mai, phó chủ tịch hội VacVina.


6
Kết quả và thảo luận

1. Thay đổi tập quán canh tác

1.1 Ở các tỉnh Bắc miền Trung (Nghệ An và hà Tĩnh)


1.1.1. FFS đã được thực hiện năm 2007 (1 mùa FFS)

Nông dân tham gia thảo luận nhóm ở 3 tỉnh Bắc miền Trung đã bắt đầu sau khi tham gia lớp
FFSs họ đã tiến hành giám sát các đối tượng dịch hại bởi vì họ tin tưởng vào khả năng nhận
biết của họ (bảng 2). Nông dân cũng hiểu tầm quan trọng của việc xác định đúng các giai đoạn
sinh trưởng phát triển của cây có múi (giai đoạn phân hóa m
ầm hoa) cho sự thành công của
việc tiến hành phòng trừ sâu vẽ bùa và rầy chổng cánh. Kết quả giám sát cho thấy đã giảm một
cách có ý nghĩa số lần sử dụng thuốc BVTV: Ở Hòa Bỉnh đã giảm từ 12 lần phun xuống còn 5-
6 lần. Sử dụng dầu khoáng đã tăng lên ở cả 3 tỉnh. Giảm sử dụng thuốc trừ cỏ và tăng sử dụng
các thuốc ít độc hạ
i (thuốc thế hệ mới) theo chương trình IPM cũng đã được ghi nhận.

Tăng việc sử dụng phân hữu cơ chủ yếu là chuẩn bị ở nhà trộn lẫn phân chuồng với các vật
liệu hữu cơ khác cũng đã được ghi nhận ở tất cả các tỉnh. Thời gian bón phân cũng đã thay đổi
từ một lần sau thu hoạch lên 2 lần trong một năm (Hà Tây 4 lần/n
ăm). Công việc tỉa cành, tạo

tán cúng đã được tiến hành ở cả 3 tỉnh.

Nông dân ở nghệ An đã không tiến hành trồng cây có múi nữa bắt đầu chuyển sang trồng cỏ
nuôi bò cho nhà máy sữa của tỉnh do vậy họ đã không thảo luận về sự thay đổi trong tập quán
canh tác trong quá trình thảo luận nhóm.

1.1.2. FFS đã thực hiện năm 2008/9 (2 mùa FFS)

Sự thay đổi về tập quán canh tác trong 2 mùa FFS cũng tương tự như
là 1 mùa FFS. họ đã tiến
hành giám sát các đối tượng dịch hại bởi vì họ tin tưởng vào khả năng nhận biết của họ. Nông
dân cũng hiểu tầm quan trọng của việc xác định đúng các giai đoạn sinh trưởng phát triển của
cây có múi (giai đoạn phân hóa mầm hoa) cho sự thành công của việc tiến hành phòng trừ sâu
vẽ bùa và rầy chổng cánh. Kết quả giám sát cho thấy đã giảm một cách có ý nghĩa số l
ần sử
dụng thuốc BVTV: Ở Nghệ An đã giảm từ 10-12 lần phun xuống còn 6-7 lần. Ở Hà Tây và Hà
Tĩnh việc sử dụng thuốc BVTV thấp ngay trước khi học FFS do vậy nên không có việc giảm
sử dụng thuốc BVTV. Tuy nhiên ở cả 2 tỉnh đều ghi nhận giảm số lần sử dụng thuốc trừ cỏ.

Tăng việc sử dụng phân hữu cơ chủ yếu là chu
ẩn bị ở nhà trộn lẫn phân chuồng với các vật
liệu hữu cơ khác cũng đã được ghi nhận ở Hà Tĩnh và hà Tây và tăng việc sử dụng phân bón lá
đã được ghi nhận ở Nghệ An. Thời gian bón phân cũng đã thay đổi từ một lần sau thu hoạch
lên 2 lần trong một năm (Hà Tây 4 lần/năm). Công việc tỉa cành, tạo tán cúng đã được tiến
hành ở các tỉnh ngoại trừ Hà T
ĩnh.

Nông dân ở Hòa Bình là những Cựu chiến binh họ đã tổ chức đi thăm lại chiến trường xưa nên
họ đã không tham gia đánh giá tác động giai đoạn này.



7
1.2 Các tỉnh phía Bắc


1.2.1. FFS đã tiến hành năm 2007 (1 mùa FFS)

Nông dân tham gia thảo luận nhóm ở 4 tỉnh phía Bắc đã bắt đầu sau khi tham gia lớp FFSs họ
đã tiến hành giám sát các đối tượng dịch hại họ đã thường xuyên quan sát sâu, bệnh hại và
thiên địch trên vườn cây của họ (bảng 3). Nông dân cũng hiểu tầm quan trọng của việc xác
định đúng các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây có múi (giai đoạn phân hóa mầm hoa)
cho sự thành công của việ
c tiến hành phòng trừ sâu vẽ bùa và rầy chổng cánh. Kết quả giám
sát cho thấy đã giảm một cách có ý nghĩa số lần sử dụng thuốc BVTV: Ở Yên Bái đã giảm từ
8-10 lần phun xuống một ít (Số lượng chính xác không được nông dân đề cập) và ở Tuyên
Quang giảm 8-10 lần xuống còn 3-5 lần. Ở Phú Thọ nông dân bắt đầu giảm sử dụng thuốc
BVTV nhưng không biết chính xác. Ở Hà Giang tăng số lần s
ử dụng thuốc BVTV từ 4-5 lần
lên 6-7 lần. Tăng số lần sử dụng thuốc là do tăng sử dụng thuốc trừ nhện và kết quả là đã cải
thiện một cách có ý nghĩa chất lượng quả. Sử dụng dầu khoáng đã tăng lên ở các tỉnh ngoại trừ
Yên Bái.
Tăng sử dụng phân hữu cơ chủ yếu là phân chuồng đã được ghi nhận ở
các tỉnh ngoại trừ Hà
Giang. Thời gian bón phân cũng đã thay đổi từ một lần sau thu hoạch lên 2 lần trong một năm
đã được ghi nhận ở Tuyên Quang và Phú Thọ. Công việc tỉa cành, tạo tán cũng đã được tiến
hành ở các tỉnh.

1.1.2. FFS đã thực hiện năm 2008/9 (2 mùa FFS)

Sự thay đổi về tập quán canh tác trong 2 mùa FFS cũng tương tự như là 1 mùa FFS. họ đã tiến

hành giám sát các đối tượng dịch hại b
ởi vì họ tin tưởng vào khả năng nhận biết của họ. Nông
dân cũng hiểu tầm quan trọng của việc xác định đúng các giai đoạn sinh trưởng phát triển của
cây có múi (giai đoạn phân hóa mầm hoa) cho sự thành công của việc tiến hành phòng trừ sâu
vẽ bùa và rầy chổng cánh. Kết quả giám sát cho thấy đã giảm một cách có ý nghĩa số lần sử
dụng thuốc BVTV: Ở Tuyên Quang đã giảm từ
8-10 lần phun xuống còn 3-5 lần. Ở Yên Bái
nông dân không giảm số lần phun thuốc nhưng giảm việc hỗn hợp nhiều loại thuốc vào phun
cùng một lúc. Ở Phú Thọ nông dân bắt đầu giảm sử dụng thuốc BVTV nhưng không biết chính
xác. Tương tự năm 2007 ở Hà Giang tăng số lần sử dụng thuốc BVTV từ 4-5 lần lên 6-7 lần.
Tăng số lần sử dụng thuốc là do tăng sử d
ụng thuốc trừ nhện và kết quả là đã cải thiện một
cách có ý nghĩa chất lượng quả. Sử dụng dầu khoáng đã tăng lên ở các tỉnh.

1.3. Đồng bằng sông Mêkong


Nông dân tham gia thảo luận nhóm ở 5 tỉnh đồng bằng sông Meekong đã bắt đầu sau khi tham
gia lớp FFSs họ đã tự tin giám sát các đối tượng dịch hại họ đã thường xuyên quan sát sâu,
bệnh hại và thiên địch trên vườn cây của họ (bảng 4). Trước đây nông dân đã sử dụng thuốc để
quản lý sâu, bệnh hại theo các giai đoạn sinh trưởng của cây có múi (giai đoạn phân hóa mầm
hoa) cho sự thành công của việc tiế
n hành phòng trừ sâu vẽ bùa và rầy chổng cánh). Kết quả
giám sát cho thấy đã giảm một cách có ý nghĩa số lần sử dụng thuốc BVTV: Ở Đồng Tháp nơi
đã sử dụng nhiều thuốc BVTV đã giảm từ trên 30 lần phun xuống còn 15-20 lần. ở Tiền Giang
giảm từ trên 15 lần xuống còn 8-10 lần. Ở Bến Tre nông dân bắt đầu giảm sử dụng thuốc
BVTV có phổ tác động rộng và dị
ch hại đã được quản lý bằng dầu khoáng, Trichoderma và
kiến vàng.
Sử dụng phân ủ đã được ghi nhận ở tất cả các tỉnh trong khi phương pháp sử dụng phân hóa

học đã thay đổi ở Ben Tre and Tien Giang, tăng số lần sử dụng phân bón giảm lượng phân
bón/lần. Công việc tỉa cành, tạo tán cũng đã được tiến hành ở các tỉnh ngoại trừ Vinh Long.
Theo kết quả điều tra, nghiên cứ
u trong năm 2007 ở Cần thơ nông dân đã hủy bỏ những vườn
cam không có khả năng cho thu hoạch (cho năng suất thấp). Sau khi tham gia lớp FFS nông

8
dân đã trồng thay thế Chôm chôm, chỉ còn lại 5 nông dân vẫn tiếp tục trồng cam. Vườn chôm
chôm mới cho thu hoạch lần đầu và đạt kết quả tốt.

2. Tác động về kinh tế

2.1 Các tỉnh bắc miền Trung


2.1.1. Các lớp FFS tiến hành năm 2007 (1 một mùa FFS)

Ở Hà Tĩnh và Hà Tây nông dân đã bắt đầu tăng năng suất và phẩm chất của quả (bảng 5). Ở Hà
Tĩnh nông dân cũng đã bắt đầu tăng giá bán sản phẩm. Ở Nghệ An và Hòa Bình nông dân cũng
bắt đầu có lãi trong sản xuất cây ăn quả có múi. Ở Hòa Binh sau khi học FFS nông dân đã tăng
thu nhập từ 20 đến 30 triệu lên 70 triệu đồng/ha so với trước khi họ
c FFS.

2.1.Các lớp FFS tiến hành năm 2008/9 (2 muà FFS)

Ở Hà Tĩnh và Hà Tây nông dân đã bắt đầu tăng năng suất và phẩm chất của quả. Ở Hà Tĩnh
nông dân cũng đã bắt đầu tăng giá bán sản phẩm. Ở Nghệ An và Hòa Bình nông dân cũng bắt
đầu có lãi trong sản xuất cây ăn quả có múi. Ở Nghệ An sau khi học FFS nông dân đã tăng thu
nhập từ 20 đến 30 triệu lên 50 triệu đồng/ha so với trước khi học FFS.
Nông dân ở

Hòa Bình không tham gia thảo luận nhóm.

2.2 Các tỉnh phía Bắc


2.2.1. FFS tiến hành năm 2007 (1 mùa FFS)

Ở Phú Thọ và Yên Bái nông dân bắt đầu giảm chi phí đầu vào (bảng 6). Ở Tuyên Quang nông
dân bắt đầu giảm chi phí đầu vào và bắt đầu có lãi trong sản xuất cây có múi và ở Hà Giang
nông dân bắt đầu tăng chất lượng quả và tăng thu nhập trong sản xuất cây có múi.

2.1.2. FFS tiến hành năm 2008/9 muà FFS)

Ở Phú Thọ nông dân bắt đầu giảm chi phí đầu vào. Ở Yên Bái và Tuyên Quang nông dân bắt
đầu cải tiến tất cả các loại: Giảm chi phí đầ
u vào, tăng năng suất, tăng chất lượng quả và có
hiệu quả cao hơn trong sản xuất cây ăn quả có múi. Ở Hà Giang nông dân bắt đầu tăng năng
suất và chất lượng quả.

2.3. Các tỉnh đồng bằng sông Mêkong


Ở Bến Tre, Vĩnh Long nông dân bắt đầu cải tiến tất cả các loại: Giảm chi phí đầu vào, tăng
năng suất, tăng chất lượng quả và có hiệu quả cao hơn trong sản xuất cây ăn quả có múi (bảng
7). Ở Tiền Giang và Đồng Tháp nông dân bắt đầu tăng năng suất và chất lượng quả có hiệu
quả cao hơn trong sản xuất cây ăn quả có múi. Ở Cần Thơ nông dân tr
ồng chôm chôm và tăng
thu nhập cao hơn so với trồng cam trước đó

9

3. Tác động về xã hội

3.1 Các tỉnh Bắc miền Trung


3.1.1. FFS tiến hành năm 2007 (1 mùa FFS)

Ở Hà Tĩnh và Hà Tây nông dân đã bắt đầu tăng việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm tăng
hoạt động xã hội có mối quan hệ tốt hơn trong cộng đồng như là kết quả đạt được của lớp FFS.
Nông dân IPM tin tưởng, tự tin khi trao đổi thảo luận với các nông dân khác cung như khi thực
hành trên vườn cây có múi (bảng 8). In Ha Tinh and Hoa Binh farmers stated increase in
shearing of kKhôngwledge and experiences, and increase in social activities and better
relationship in community as result of FFSs. They also claimed increase in their confidence
and self-esteem (Table 8). Ở Nghệ An nông dân đã bắt đầu tă
ng việc chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm tăng hoạt động xã hội có mối quan hệ tốt hơn trong cộng đồng. Ở Hà Tây nông dân
tham gia tích cực trong việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm tăng hoạt động xã hội có mối
quan hệ tốt hơn trong cộng đồng.

3.1.2. lớp FFS năm 2008/9 (2 mùa FFS)

Ở Hà Tĩnh và Hà Tây nông dân đã bắt đầu tăng việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm với các
nông dân c
ủa các cộng đồng và thể hiện vai trò vị trí của mình trong cộng đồng. Ở Nghệ An
nông dân sau khi tham gia lớp FFS đã mạnh dạn và tự tin hơn khi sinh hoạt và thảo luận với
những người khác. Ở Hà Tây nông dân đã bắt đầu tăng việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm
tăng hoạt động xã hội có mối quan hệ tốt hơn trong cộng đồng như là kết quả đạt được của l
ớp
FFS. Họ tin tưởng hơn và ngày càng cải thiện vai trò trong cộng đồng.


3.2 Các tỉnh phía Bắc


3.2.1. FFS tiến hành trong năm 2007 (1 mùa FFS)

Ở Phú Thọ nông dân đã bắt đầu tăng việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm với các nông dân
của các cộng đồng và thể hiện vai trò vị trí của mình trong cộng đồng (bảng 9). Ở Yên Bái và
Tuyên Quang nông dân đã bắt đầu tăng việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm tăng hoạt động
xã hội có mối quan hệ tốt hơn trong cộng đồng như là kết quả đạ
t được của lớp FFS. Nông dân
IPM tin tưởng, tự tin khi trao đổi thảo luận với các nông dân khác cung như khi thực hành trên
vườn cây có múi. Những kết quả đã đạt được từ câu lạc bộ ở Tuyên quang đã tạo ra thương
hiệu “Cam Sành Hàm Yên”. Ở hà Giang nông dân đã có những thay đổi trong tăng cường chia
sẻ thông tin, kiến thức, kinh nghiệm đã hochj được từ FFS cho các hộ nông dân khác trong
cộng đồng. Một thành viên của lớp FFS đã trở thành lãnh đạ
o thôn.

3.2.2. FFS tieens hành năm 2008/9 (2 mùa FFS)

Ở Phú Thọ nông dân đã bắt đầu tăng việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm với các nông dân
của các cộng đồng và thể hiện vai trò vị trí của mình trong cộng đồng. Ở Yên Bái và Tuyên
Quang nông dân đã bắt đầu tăng việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm tăng hoạt động xã hội
có mối quan hệ tốt hơn trong cộng đồng như là kết quả đạt được của l
ớp FFS. Nông dân IPM
tin tưởng, tự tin khi trao đổi thảo luận với các nông dân khác cung như khi thực hành trên vườn
cây có múi. Ở hà Giang nông dân đã có những thay đổi trong tăng cường chia sẻ thông tin,
kiến thức, kinh nghiệm đã học được từ FFS cho các hộ nông dân khác trong cộng đồng.


10

3.3. Đồng bằng sông Mêkong


Ở 5 tỉnh đồng bằng sông Mêkong nông dân đã bắt đầu tăng việc chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm với các nông dân của các cộng đồng và thể hiện vai trò vị trí của mình trong cộng
đồng, tăng hoạt động xã hội có mối quan hệ tốt hơn trong cộng đồng như là kết quả đạt được
của lớp FFS. Nông dân IPM tin tưởng, tự tin khi trao đổi thảo luận với các nông dân khác cung
như khi thực hành trên vườ
n cây có múi, ngoại trừ Vĩnh Long nông dân tham gia FFS mới chỉ
bắt đầu cải thiện vai trò của họ. Ở Ben Tre and Tien Giang đã thành lập các câu lạc bộ và ở
Vĩnh Long các lớp nông dân tham gia FFS là xã viên của HTX. Ở Bến Tre câu lạc bộ sẽ mua
máy vi tính để sử dụng

4. Tác động môi trường

4.1 Các tỉnh bắc miền Trung


4.1.1. FFS tiến hành năm 2007 (1 mùa FFS)

Ở tất cả các tỉnh nông dân đều báo cáo là số lượng các loài có ích (thiên địch) trên vườn cây có
múi.ngày càng gia tăng (bảng 11). Ở Hà Tĩnh và Hòa Bình nông dân đã nhân nuôi kiến vàng
trên vườn cam. Ở Hòa Bình nông dân đề cập đến sự xuất hiện thêm số lượng các loài chim trên
vườn cam.

4.1.2. FFS tiến hành năm 2008/9 (2 mùa FFS)

Ở tất cả các tỉnh nông dân đều báo cáo là số lượng các loài có ích (thiên địch) trên vườn cây có
múi.ngày càng gia tăng. Ở Hà Tĩnh và Hòa Bình nông dân đã nhân nuôi kiến vàng trên vườn
cam. Ở Nghệ An và Hà Tây nông dân đã thu gom và tiêu hủy bao bì thuốc BVTV trên vườn

cam đã làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

4.2 Các tỉnh phía Bắc


4.2.1. FFS tiến hành năm 2007 mùa FFS)

Ở tất cả các tỉnh ngoại trừ Hà Giang nông dân đã ghi nhận sự xuất hiện nhiều các loài có ích
(thiên địch) trên vườn cây có múi (bảng 12). Không có ý kiến thảo luận về hiệu quả về môi
trường và không có nhân nuôi kiến vàng trên vườn cây có múi.

4.2.2. FFS tiến hành năm 2008/9 (2 mùa FFS)

Ở tất cả các tỉnh ngoại trừ Hà Giang nông dân đã ghi nhận sự xuất hiện nhiều các loài có ích
(thiên địch) trên vườn cây có múi (bảng 12). Kiến vàng đã ghi nh
ận xuất hiện ở Tuyên Quang
và Hà Giang nhưng nông dân không nhân nuôi và phát triển chúng trên vườn cây có múi.
Trước khi học FFS nông dân ở Hà Giang còn tìm cách tiêu diệt kiến vàng vì họ nghĩ rằng đó là
sâu hại. Không có ghi nhận về hiệu quả môi trường trong khi thảo luận với nông dân.

3.3. Ở đồng bằng sông Mekong


Ở tất cả các tỉnh nông dân đã ghi nhận sự xuất hiện nhiều các loài có ích (thiên địch) trên vườn
cây có múi (bảng 13). Kiến vàng đã được nhân nuôi và sử dụng trên tất cả các vườn cây có
múi. Nông dân ở tất cả các tỉnh ngoại trừ Đồng Tháp đã ghi nhận sự phong phú của cá ở các
kênh rạch bao quanh vườn cây có múi. Ở Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long nông dân đã thu
gom và tiêu hủy vỏ bao bì thuốc BVTV nên đã làm giảm sự ô nhiễm môi trườ
ng trên vườn cây
có múi. Ở Tiền giang và Đồng Tháp nông dân cũng đã báo cáo về cải thiện môi trường sức


11
khỏe do giảm số lần phun thuốc BVTV và thay đổi sử dụng các thuốc độc hại sang các laoij
thuốc thân thiện với môi trường (thuốc được sử dung trong chương trình IPM).

5. Ghi chép quá trình sản xuất (hệ thống trang trại)

Việc ghi chép sổ sách đã được phát triển dựa trên yêu cầu của VietGAP và được thiết kế rất
đơn giản và rẻ để cho các hộ nông dân đánh giá trong năm thứ nhất của FFSs. Ghi chép quá
trình sả
n xuất được nông dân sử dụng trong vài năm nay sau khi kết thúc FFSs. Ở một số tỉnh
Chi cục BVTv đã in cuốn sổ ghi chép phát cho nông dân tự ghi chép. Thảo luận với các nhóm
nông dân ở 13 tỉnh có 97% nông dân cho rằng sổ ghi chép rất có ích và 91% sẽ tiếp tục ghi
chép quá trình sản xuất theo sổ ghi chép. Nông dân đã nhận thấy lợi ích của việc ghi chép sổ
sách giúp nông dân biết được: Chi phí đầu vào của quá trình sản xuất 53%; chi phí công lao
động 33%; thu nhập từ việc bán sản phẩm 44%; ho
ạch toán được lời, lãi trong quá trình sản
xuất 85%; loại phân bón sử dụng do đó họ có thể đạt được hiệu quả mong muốn 30%, ghi chép
quá trình sản xuất giúp nông dân dự báo được sự xuất hiện các loài dịch hại xẩy ra 33%, biết
sử dụng đúng các loại thuốc BVTV 49% ý kiến trả lời. Một thuận lợi khác sử dụng ghi chép sổ
sách giúp nông dân lựa chọn các cửa hàng bán thuốc BVTV rẻ hơn (dựa vào giá ghi trong sổ

nông dân có thể biết giá bán khác nhau giữa các cửa hàng). Chi tiết kết quả phỏng vấn nông
dân được trình bày ở bảng 14.

6. Làm theo các yêu cầu của GAP

Gần như không có việc làm theo các yêu cầu của GLOBALG.A.P. thậm chí cả VietGAP ở bất
cứ một tỉnh nào tham gia. Tuy nhiên sau khi kết thúc dựa án nông dân đã học FFSs ở hầu hết
các tỉnh làm theo: BVTV (một phần), sử dụng phân bón, ghi chép quá trình sản xuất. Mục đích

của cuộc điều tra này là ki
ểm tra nông dân làm theo một số yêu cầu của GAP trong 12 hạng
mục (yêu cầu) của GAP. Mặc dù vậy “làm theo một phần” cũng không được cấp chứng nhận,
điều đó đã được sử dụng như một tiêu chí để hương nông dân đạt đến việc làm theo yêu cầu
của GAP thì phải thay đổi dần thực hành canh tác hiện hành. Ví dụ phần lớn nông dân đã dùng
bảo hộ lao động, khi chúng tôi quan sát và ghi nhận đó là “làm theo một ph
ần” của GAP về
bảo vệ sức khỏe người lao động. Kết quả được trình bày riêng biệt cho 3 vùng như sau:

6.1 Các tỉnh bắc miền Trung


Kết quả chỉ ra rằng không làm theo sẽ gặp khó khăn cao trong truy nguyên nguồng gốc xuất xứ
(bảng 15). Ở Vietnam rất khó trong vấn đề truy nguyên nguồn gốc, xuất xứ và không có bảo
quản, quản lý sau thu hoạch cho cây ăn quả có múi như: Xử lý, rửa sạch, bao gói và đóng gói.
Vì lý do đó nên trong hạng mục “bảo quản sau thu hoạch” chúng tôi ghi “không áp dụng”
(N/A) thậm chí có thể cho rằng không tuân theo. Đóng gói rất khó khăn vì không truy nguyên
được nguồn gốc. Qu
ả (sản phẩm) được thu gom bởi những người đi mua hoặc một vài trường
hợp nông dân bán trực tiếp cho người tiêu thụ tại vườn (trang trại) hoặc những chợ gần đó do
vậy việc truy nguyên nguồn gốc không thể thực hiện được.
Không có chứng nhận về nguồn gốc cây giống ở các cửa hàng bán cây giống, ở Nghệ An, Hà
Tĩnh nông dân có truyền thống chiết, ghép cây và bán cho nhau do đó không có ghi nhậ
n về
làm theo “Giống”. Ở Hòa Bình nông dân (công nhân) nông trường hoặc ở Hà Tây nông dân có
chứng nhận về nguồn gốc cây giống.
Bảo vệ thực vật hầu hết nông dân sau học FFs làm theo IPM nhưng không tuân theo yêu cầu
về việc sử dụng các loại thuốc BVTV đã được đăng ký sử dụng trên cây có múi. Nông dân
cũng nhận thức được là phải các loại thuốc đã đăng ký sử dụng trên cây có múi trong giai đoạn
này. Tuy nhiên, nông dân và cán bộ kỹ thu

ật BVTV không hiểu đầy đủ về các yêu cầu của
GAP cho việc đăng ký sản phẩm. Yêu cầu của GAP cho thuốc BVTV là những thuốc BVTV ít
độc hại và đã được đăng ký sử dung trên “cây có múi”. Trong khi cán bộ kỹ thuật BVTV lại
nêu các loại thuốc sử dụng cho bất kỳ loại cây trồng nào. Do vậy nếu không có khoảng thời

12
gian trước thu hoạch cho cây có múi (bởi vì thuốc không đăng ký cho cây có múi) việc không
làm theo yêu cầu là điều có thể. Cái chung nhất được chấp nhận là 14 ngày trước thu hoạch
không được sử dụng thuốc BVTV cho bắt kỳ một loại thuốc BVTV nào.
Làm theo yêu cầu cho việc ghi chép và phân bón sử dụng đã được ghi nhận ở hầu hết nông dân
phỏng vấn do đó hạng mục (tiêu chí) này đã được đánh dấu (C) cho tất cả 4 tỉnh.
Vấn đề về môi trường như là yêu cầu về nhà vệ sinh có thể được giải quyết với sự giúp đỡ của
chính quyền địa phương. Nông dân thường không giữ trữ (chứa) thuôc BVTV và đã làm giảm
thiểu ô nhiễm (rủi ro) môi trường.
Nhìn tổng thể chỉ có nông dân ở Hòa Bình rất quan tâm, thích thú muốn có chưng nhận GAP
nhưng chưa có hoạt động nào để hướng tới đạt được chứng nhận
đó trong suốt thời gian thực
hiện dự án.

6.2 Các tỉnh phía Bắc


Làm theo yêu cầu của GAP ở các tỉnh phía bắc tương tự như các tỉnh Bắc miền Trung (6.1) với
mức làm theo thấp hơn ở việc sử dụng giống có nguồn gốc (bảng 15).Compliance with GAP
requirements in Khôngrthern provinces is very similar to compliance in Khôngrthern Central
provinces (6.1) with lower compliance in use of certified planting material (Table 15).
Chỉ có 2 trường hợp, môt ở Yên Bái và một ở Tuyên Quang quan tâm đến chứng nhận GAP
nhưng không giống như các câu lạc bộ khác và dự đoán sẽ được áp dụng trong tương lai.

6.3 Đồng bằng sông Mekong



Cho dù sản xuất cây có múi ở các tỉnh đồng bằng sông Mekong có hơn so với phía bắc và nông
dân có thu nhập cao hơn nhưng việc làm theo các yêu cầu của GAP cũng tương tự như mức độ
làm theo của các tỉnh phía bắc (bảng 16). Tuy nhiên sự quan tâm (mong muốn) có chứng nhận
GAP của nông dân phía nam cao hơn nhiều so với nông dân phía bắc. Ở phía nam nông dân
được tổ chức tốt hơn (rất nhiều câu lạc bộ nông dân, tổ chức hợp tác đ
ã được thành lập.) và có
mức hỗ trợ giúp đỡ của chính quyền địa phương cao hơn nhiều. Vì có nhiều lợi nhuận (lãi)
trong sản xuất nên nông dân đầu tư tiền cho hoạt động (công việc) sau thu hoạch mà điều đó
rất cần thiết cho việc cấp chứng nhận GAP.
Trong cuộc họp thảo luận về các yêu cầu của GAP ở đồng bằng sông mekong có thêm vấn đề
về nguồ
n nước sạch để tưới cho cây có múi. Về vấn đề BVTV có vấn đề về sử dụng thuốc
không đăng ký sử dụng cho cây ăn quả có múi một vấn đề khó khăn nữa là khoảng thời gian
trước thu hoạch vẫn tiếp tục đến khi cây ra hoa sẽ ảnh hưởng đến vụ sau. Việc tuân thủ về
nguồn gốc xuất xứ của giống rất thấp những sẽ
được cải thiện (thay đổi) nhanh chóng về
chứng nhận nguoopnf gốc giống cây có múi.
Một điều rất thú vị được ghi nhận là ở HTX Mỹ Hòa mặc dù họ đã có chứng nhận
GLOBALGAP năm 2008 nhưng vẫn không làm theo tất cả các yêu cầu của GAP trong suốt
quá trình kiểm tra đánh giá của chúng tôi.

Nhìn chung sản xuất cây có múi ở Việt Nam còn quá xa so với những yêu cầu của
GLOBALG.A.P. Có rất nhiều thay đổi về cơ
sở hạ tầng (Ví dụ Hệ thống nước thải và xây
dựng nhà xưởng sơ chế, đóng gói) cần thiết phải được làm trước khi làm theo các yêu cầu của
GLOBALG.A.P. Cải thiện hệ thống đăng ký thuốc BVTV và sử dụng hợp lý thuốc trên cây có
múi. Xuất hiện sự khác nhau giữa các biện pháp canh tác thực hiện trong sản xuất cây có múi
của nông dân Việt Nam với các yêu cầu của GLOBALG.A.P. là quá lớn cho GLOBALG.A.P.

đó là mô hình không thực tế cho ti
ến hành sản xuất theo GAP ở Việt nam. May thay VietGAP
không giống quá nhiều so với GLOBALG.A.P. và vẫn còn nhiều yêu cầu và rất khó để tiến
hành điều kiện kinh tế-xã hội thực tế ở Việt Nam. Tuy nhiên, VietGAP vẫn là sự lựa chọn tốt
hơn cho nông dân việt Nam sản xuất cây có múi tập trung bán cho các siêu thị nội địa (trong
nước). Tiến hành GLOBALG.A.P. chỉ phù hợp cho một số hợp tác xã hướng tới xuất khẩu.


13

4.3 Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm cây có múi:

Giá trị của cây có múi ở thị trường nội địa là rất cao và không khuyến khích nông dân Việt
Nam tập trung cho xuất khẩu. Với cam nông dân có thể bán ngay tại vườn với giá từ 2000 đến
12.000đ/kg và với quýt giá có thể đạt 20.000đ/kg với bưởi Năm roi từ 3000-7000đ/kg, bưởi
Diễn giá cao hơn 20.000đ/kg. Tuy nhiên, sản lượng của bưởi Năm Roi trên một đơn v
ị diện
tích cao hơn nhiều so với bưởi Diễn. Giá xuất khẩu của bưởi năm Roi là 1-1.6 đôla FCO Hải
Phòng trong trường hợp đó nông dân không đạt được giá cao hơn cho xuất khẩu sản phẩm.

Thu nhập của nông dân từ cây có múi ở các chợ nội địa không chỉ tốt so với các siêu thị trên
thế giới mà còn so với trồng cây khác trên cùng chân đất đó. So sánh thu nhập giữa trồng lúa
và cây có múi cho thấy rằng lãi rong (lợi nhuận) t
ừ cây có múi cao hơn 3-6 lần (bảng 19). Ở
đồng bằng sông Mekong giá bưởi và quýt ổn định còn ở các tỉnh phía bắc giá cam lên xuống
thất thường (bấp bênh) do tính không ổn định về năng suất của cam qua từng năm đó là đặc
tính sinh lý của cây cam (cho trái cách năm). Nông dân không biết làm thế nào để giảm số
lượng trong những năm cam cho sai quả để bảo đảm giá ổn định và đảm bảo cam vẫn cho hoa,
quả cho năm sau. Ví dụ
như ở Tuyên Quang năm 2008 năng suất đạt từ 25-40 kg/cây và giá

bán là 2000đ/kg; năm 2009 năng suất chỉ đạt 5-10kg/cây giá bán tăng cao 10.000đ/kg.
Thị trường tiêu thụ quả chủ yếu thông qua người thu gom (thương lái), họ đến mua quả ngay
tại vườn. Một phần rất nhỏ quả được nông dân đem bán tại các siêu thị, chợ trong các thí xã,
thị trấn, trong khi nông dân không thể bán trực tiếp quả cho các siêu thị ở trung tâm (Hà Nội,
thành phố
Hồ Chí Minh,…). Chỉ có một lớp FFS (Vĩnh Long) nông dân đã trực tiếp liên hệ với
siêu thị (Metro) và một số ít lớp FFSs đã và đang thành lập các HTX (HT sản xuất) (Vĩnh
Long). Sản phẩm cây có múi của nông dân FFSs không được qua xử lý sau thu hoạch. Không
có nhà, xưởng sơ chế ở bất kỳ một tỉnh nào trong vùng dự án. Sự thiếu hụt các phương tiên, vật
liệu cho xử lý sau thu hoạch là lý do chính giải thích tại sao điều không may mắn là sau khi k
ết
thúc dự án của chúng tôi, phải mở rộng giới thiệu GAP điều đó sẽ có tác động lớn cho xuất
khẩu sản phẩm quả cây có múi ở Việt Nam.
Đầu ra chính dự án quan tâm cho việc tiến hành GAP là phát triển sự giúp đỡ hỗ trợ cho tiến
hành GAP: Sổ tay (cẩm nang) về GAP, tài liệu cho nông dân và GV (sách và tờ rơi) sổ ghi
chép quá trình sản xuất ở trang trại. Dự án đã phát triển quỹ có ý nghĩa cho GV, nông dân
muốn ti
ến hành GAP và muốn đạt được chứng nhận GAP nếu cửa hàng, siêu thị yêu cầu có
chứng nhận GAP về vùng sản xuất và sản phẩm sản xuất ra và nông dân có thể trả lãi vào cuối
khi họ đạt được giá bán cho các siêu thị, cho trong ước (Siêu thị trung tâm, khách san, nhà
hàng).
Tuy nhiên, hiện tại hầu như không có nhiều lợi ích kinh tế cho quá trình tiến hành GAP. Bây
giờ nông dân ở HTX Mỹ Hòa bán sản phẩm ra ngoài HTX vì họ không thu được giá cao hơn
khi bán cho các siêu thị, nhà hàng.
Khi phỏng vấn phó ch
ủ nhiệm HTX trong tháng 2 năm 2009 chúng tôi đã biết rằng mặc dù
siêu thị Metro đã hỗ trợ kinh phí để cấp chứng nhận GLOBALG.A.P. nhưng hệ thống siêu thị
đã không mua sản phẩm của HTX. Kinh phí để thuê chuyên gia tư vấn huấn luyện giúp đỡ
nông dân ghi chép sổ, hỗ trợ chi phí, xây dựng cơ sở hạ tầng, cần thiết cho làm theo GAP bao
gồm cả kho chứa thuốc BVTV, nhà vệ sinh, chi phí để cấp chứng nhận. Theo kết qu

ả phỏng
vấn phó chủ nhiệm HTX một số ít nông dân của HTX Mỹ Hòa sau khi có chứng nhận (quá
trình cấp chứng nhận, hướng dẫn kỹ thuật, ghi chép, của tư vấn) kết thúc nông dân đã gặp khó
khăn trong việc tự ghi chép sổ sách (quá trình sản xuất) và những nông dân này đã không tăng
thu nhập như là kết quả của chứng nhận GAP. Chúng tôi đã có trao đổi với đại diện của tổ
chức xu
ất khẩu cho Hà Lan và chị ta đã nói GAP không phải là yêu cầu cho xuất khẩu và Hà
Lan nhập khẩu theo sự kiểm soát về chất lượng của họ bao gồm cả dư lượng thuốc BVTV do
vậy chứng nhận GAP đã không tăng được giá cho xuất khẩu bưởi sang.
Điều đó có thể nói lên rằng phần lớn lợi ích của chứng nhận GAP cho HTX Mỹ Hòa là xác
thực HTX Mỹ Hòa là đơn vị đầu tiên nhận ch
ứng nhận GAP cho quá trình sản xuất cây ăn quả

14
có múi. Tuy nhiên, phó chủ nhiệm HTX Mỹ Hòa cũng đã do dự (hồ nghi) nói rõ chứng nhận sẽ
được làm lại sau khi nó hệt hiệu lực điều đó không có nghĩa rằng quá trình tiến hành sản xuất
nông nghiệp tốt sẽ tiếp tục hay không.


15
Bảng 2: Thay đổi tập quán sản xuất nông nghiệp của nông dân ở các tỉnh bắc miền trung (kết quả thảo luận nhóm nông dân – bảng tóm
tắt)

Thay đổi tập quán của nông dân
Tỉnh

m
Có thể
nhận
dạng

được
sâu, bệnh
Giám sát
sâu, bệnh
hại
Ghi chép
quá trình
sản xuất
Giảm số
lần phun
thuốc
Đổi loại thuốc BVTV Thay đổi số
lần bón phân
Thay đổi loại phân bón
(Tăng số lượng hoặc thử
nghiệm)
Kiến
vàng
Tỉa cành,
tạo tán (Cải
tạo hoặc
làm thử)
Khác
07
Có Có Có Có
PSO (dầu
khoáng)
1 đến 2 lần Phân hữu cơ Có Có Mật độ cây/diện tích
Ha Tinh
08/

09
Có Có Có
Không
nói rõ
PSO
NeonicotiKhôngi
ds
Herbicide Khôngt
used after FFS
1 đến 2 lần
Phân hữu cơ chuuanr
bị ở nhà

Không
nói rõ

07
n/a (1) n/a n/a n/a n/a n/a n/a n/a n/a n/a
Nghe An
08/
09
Có Có Có
Có, 10-
12 to
6-7
PSO 1 đến 2 lần Phân bón lá Không Có
07
Có Có Có
Có,
12 to

5-6
PSO
abamectin

Phân hữu cơ , giảm
phân ure
Có Có
Hoa Binh
08/
09
n/a n/a n/a n/a n/a n/a n/a n/a n/a n/a
07
Có Có Có Có
PSO
abamectine
1 đến 4 lần Phân hữu cơ Không Có

Ha Tay
08/
09
Có Có Có
Không
nói rõ
Giamr thuốc trừ
cỏ, sử dụng bẫy,
bả trừ ruồi đục
quả
1 đến 4 lần
Phân hữu cơ chuuanr
bị ở nhà

Không Có



16
(1): n/a: không chắc chắn
Bảng 3: Thay đổi tập quán sản xuất nông nghiệp của nông dân ở các tỉnh phía bắc (kết quả thảo luận nhóm nông dân – bảng tóm tắt)

Thay đổi tập quán của nông dân
Tỉnh

m
Có thể
nhận
dạng
được
sâu, bệnh
Giám sát
sâu, bệnh
hại
Ghi chép
quá trình
sản xuất
Giảm số
lần phun
thuốc
Đổi loại thuốc BVTV Thay đổi số
lần bón phân
Thay đổi loại phân bón
(Tăng số lượng hoặc thử

nghiệm)
Kiến
vàng
Tỉa cành,
tạo tán (Cải
tạo hoặc
làm thử)
Khác
07 Có Có Có Có
PSO
abamectin
1 đến 2 lần
Phân hữu cơ
Phân bón lá
Không Có
Phu Tho
08/
09
Có Có Có
Không
nói rõ
Không nói rõ 1 đến 2 lần Phân bón lá Không Có
07 Có Có Có
Từ 8-10
xuống
rất ít
Không nói rõ
Không nói

Phân chuồng Không Có

Yen Bai
08/
09
Có Có Có Có
PSO
Hỗn hợp rất nhiều
loại thuốc đến lựa
chọn thuốc
1đến 3lần Phân bón lá (3lần) Có Có
07 Có Có Có
Từ 8-10
xuống
3-5
PSO 1 đến 2 lần Phân chuồng Không Có
Tuyen Quang
08/
09
Có Có Có
Từ 8-10
xuống
3-5
Yêu cầu sử dụng
các loại thuốc thân
thiện với IPM
1 đến 2 lần Phân chuồng Không Có
07 Có Có Có
Từ 4-5
lên 6-7
PSO
Không nói


Không nói rõ Không Có
Ha Giang
08/
09
Có Có Có
Từ rất ít
lên 5-6
Yêu cầu sử dụng
các loại thuốc thân
thiện với IPM
1 đến 2 lần
Phân chuồng
Phân bón lá
Không Có Bảo vệ kiến vàng
(1): n/a: không chắc chắn

17
Bảng 4: Thay đổi tập quán sản xuất nông nghiệp của nông dân ở các tỉnh ĐBS Mêkong (kết quả thảo luận nhóm nông dân – bảng tóm
tắt)

Thay đổi tập quán của nông dân
Tỉnh

m
Có thể
nhận
dạng
được
sâu, bệnh

Giám sát
sâu, bệnh
hại
Ghi chép
quá trình
sản xuất
Giảm số lần
phun thuốc
Đổi loại thuốc
BVTV
Thay đổi số
lần bón phân
Thay đổi loại phân bón
(Tăng số lượng hoặc thử
nghiệm)
Kiến
vàng
Tỉa cành,
tạo tán (Cải
tạo hoặc
làm thử)
Khác
Ben Tre 07
Có Có Có
Nông dân
sử dụng
rất ít thuốc
BVTV
PSO
Trichoderma

sp.
Bón rất
nhiều lần
xuống 3-4
Sử dụng phân ủ 1-
2lần
Có Có
Tien Giang 07
Có Có Có
Từ trên
15lần
xuống 8-
12
Trichoderma
sp
PSO

Bón rất
nhiều lần
xuống 6

Sử dụng phân ủ 1-
2lần, phân bón lá 2-
5lần

Có Có

Vinh Long 07
Có Có Có
Từ rất

nhiều
xuống còn
rất ít
Trichoderma
sp PSO
Sử dụng nhiều
thuốc trừ nhện
Giamr thuốc
trừ sâu
Không nói

Phân ủ Có
Không
nói rõ

Dong Thap 07
Có Có Có
Từ 30-35
Xuống 15-
20
Trichoderma
sp PSO
Sử dụng nhiều
thuốc trừ nhện
Không nói

Phân ủ Có Có
Can Tho 07
Có Có Có n/a n/a n/a Phân ủ Có Có
Nông dân trồng

chôm chôm

(1): n/a: không chắc chắn


18
Bảng 5: Tác động về kinh tế (ảnh hưởng) các tỉnh bắc miền trung (bảng tóm tắt)

Tác động về kinh tế
Tỉnh

m
Giảm chi phí
đầu vào
Tăng NS Tăng chất lượng
quả
Lợi nhuận cao
hơn
Khác
07
Không nói rõ Có Có Không nói rõ Giá bán cao hơn
Ha Tinh
08/
09
Không nói rõ Có Không nói rõ Không nói rõ
07
Không nói rõ
Không nói

Không nói rõ Có


Nghe An
08/
09
Không nói rõ
Không nói

Không nói rõ Có
Tăng từ 20-30 triệu lên
50 triệu
07
Không nói rõ
Không nói

Không nói rõ Có
Tăng từ 20-30 triệu lên
70 triệu

Hoa Binh
08/
09
n/a n/a n/a n/a n/a
07
Không nói rõ Có Có Không nói rõ

Ha Tay
08/
09
Không nói rõ
Không nói


Không nói rõ Có



19
Bảng 5: Tác động về kinh tế (ảnh hưởng) các tỉnh phía bắc (bảng tóm tắt)

Tác động về kinh tế
Tỉnh

m
Tăng chất lượng
quả
Tăng chất
lượng quả
Tăng chất lượng
quả
Tăng chất lượng
quả
Other
07

Không nói


Không nói rõ Không nói rõ
Quả bị rụng nhiều sau
khi ra hoa, năng suất
rất thấp

Phu Tho
08/
09

Không nói

Không nói rõ Không nói rõ
Quả bị rụng nhiều sau
khi ra hoa, năng suất
rất thấp
07

Không nói

Không nói rõ Không nói rõ
Quả bị rụng nhiều sau
khi ra hoa, nhưng thấp
hơn Phú Thọ

Yen Bai
08/
09
Có Có Có Có
07

Không nói

Không nói rõ Có
Thu nhập 10 triệu
đồng/100 cây


Tuyen
Quang
08/
09
Có Có Có Có

07
Không nói rõ
Không nói

Có Có
Thu nhập 15 triệu
đồng/100 cây

Ha Giang
08/
09
Không nói rõ Có Có Không nói rõ





20
Bảng 5: Tác động về kinh tế (ảnh hưởng) các tỉnh ĐBS Mêkong (bảng tóm tắt)

Tác động về kinh tế
Tỉnh


m
Tăng chất lượng
quả
Tăng chất
lượng quả
Tăng chất lượng
quả
Tăng chất lượng
quả
Other
Ben Tre 07


(nhẹ)
Có Có
Tien Giang 07

Không nói

Có Có

Vinh Long 07


(nhẹ)
Có Có

Dong Thap 07

Không nói


Có Có

Can Tho 07
Không nói rõ
Không nói

Không nói rõ Có
ND trồng chôm chôm




21

Bảng 8: Tác động về xã hội kết quả phỏng vấn nông dân các tỉnh bắc miền trung (bảng tóm tắt)

Tác động xã hội
Tỉnh

m
Tăng cường chia sẻ
kiến thức và kinh
nghiệm
Tăng hoạt động
xã hội và cải
thiện vai trò
trong cộng đồng
Tăng hoạt động xã hội
của các học viên FFS

trong cộng đồng dân

Tăng sự quý mến và
tin tưởng vào khả
năng của mình
Chủ động thành lập các
câu lạc bộ, HTX hoặc tăng
cường hoạt động
Khác
07
Có Có Không nói rõ Có Không
Ha Tinh
08/
09
Có Không nói rõ Có Không nói rõ Không
07
Có Có Không nói rõ Không nói rõ
Không
Nghe An
08/
09
Không nói rõ Không nói rõ Có Không nói rõ Không
07
Có Có Không nói rõ Có Không

Hoa Binh
08/
09
n/a n/a n/a n/a n/a
07

Không nói rõ Không nói rõ Có Không nói rõ Không
2 học viên lớp FFS đã
trở thành lãnh đạo thôn
Ha Tay
08/
09
Có Có Có Có Không


n/a: Không

chắc chắn

22
Bảng 9: Tác động về xã hội kết quả phỏng vấn nông dân các tỉnh phía bắc (bảng tóm tắt)

Tác động xã hội
Tỉnh

m
Tăng cường chia sẻ
kiến thức và kinh
nghiệm
Tăng hoạt động
xã hội và cải
thiện vai trò
trong cộng đồng
Tăng hoạt động xã hội
của các học viên FFS
trong cộng đồng dân


Tăng sự quý mến và
tin tưởng vào khả
năng của mình
Chủ động thành lập các
câu lạc bộ, HTX hoặc tăng
cường hoạt động
Khác
07
Có Có Có Không nói rõ Không
Một học viên lớp FFS
đã trở thành chủ tịch
Hội nông dân thôn
Phu Tho
08/
09
Có Có Có Không nói rõ Không
07
Có Có Không nói rõ Không nói rõ
Không
Yen Bai
08/
09
Có Không nói rõ Có Có Có
07
Có Có Không nói rõ Không nói rõ Có Branding
Tuyen
Quang
08/
09

Có Không nói rõ Có Không nói rõ Không

07
Có Không nói rõ Có Không nói rõ Không
Một học viên lớp FFS
trở thành lãnh đạo thôn
Ha Giang
08/
09
Có Có Có Có Không

n/a: Không

chắc chắn




23
Bảng 10: Tác động về xã hội kết quả phỏng vấn nông dân các tỉnh ĐBS Mekong (bảng tóm tắt)

Tác động xã hội
Tỉnh

m
Tăng cường chia sẻ
kiến thức và kinh
nghiệm
Tăng hoạt động
xã hội và cải

thiện vai trò
trong cộng đồng
Tăng hoạt động xã hội
của các học viên FFS
trong cộng đồng dân

Tăng sự quý mến và
tin tưởng vào khả
năng của mình
Chủ động thành lập các
câu lạc bộ, HTX hoặc tăng
cường hoạt động
Khác
Ben Tre 07
Có Có Có Có Có Mua máy vi tính
Tien Giang 07
Có Có Có Có

Vinh Long 07
Có Có Không nói rõ Có Có
Có giấy chứng nhận
GLOBALG.A.P.
Tiếp tục hợp tác với
Trường Đại học Cần
Thơ
Dong Thap 07
Có Có Có Có Không
Can Tho 07
Có Có Có Có Không
Tiếp tục hợp tác với

Chi cục BVTV

n/a: Không

chắc chắn



24
Bảng 11: Tác động về môi trường kết quả phỏng vấn nông dân các tỉnh bắc miền trung (bảng tóm tắt)


Tác động môi trường
Tỉnh

m
Tăng số loài có ích
(thiên địch) trên
vườn
Một số loài
chính
Nhân nuôi kiến vàng

Giảm thiểu ô nhiễm môi
trường do thu gom tiêu hủy
bao, bì đựng phân bón, thuốc
BVTV
Thiện sức khỏe nông dân Khác
07


Praying mantis
Spiders

Có Không nói rõ Không nói rõ
Ha Tinh
08/
09

Praying mantis
Predatory bugs

Có Không nói rõ Không nói rõ
07
n/a Không nói rõ n/a n/a n/a

Nghe An
08/
09
Có Không nói rõ Không Có Không nói rõ
07
Có Không nói rõ Có Không nói rõ Không nói rõ
Tăng một số loài
chim
Hoa Binh
08/
09
n/a
Không nói rõ
n/a n/a n/a
07


Leady beetles
Dragon flies
Praying mantis
Spiders

Không Không nói rõ Không nói rõ
Ha Tay
08/
09
Có Không nói rõ Không Có Không nói rõ

n/a: Không

chắc chắn

25
Bảng 12: Tác động về môi trường kết quả phỏng vấn nông dân các tỉnh phía bắc (bảng tóm tắt)

Tác động môi trường
Tỉnh

m
Tăng số loài có ích
(thiên địch) trên
vườn
Một số loài
chính
Nhân nuôi kiến vàng


Giảm thiểu ô nhiễm môi
trường do thu gom tiêu hủy
bao, bì đựng phân bón, thuốc
BVTV
Thiện sức khỏe nông dân Khác
07
Có Không nói rõ Không Không nói rõ Không nói rõ
Phu Tho
08/
09
Có Không nói rõ Không nói rõ Không nói rõ Không nói rõ
07
n/a Không nói rõ n/a n/a n/a

Yen Bai
08/
09
Có Không nói rõ Có Không nói rõ Không nói rõ
07
Có Không nói rõ Không Không nói rõ Không nói rõ

Tuyen
Quang
08/
09

Weaver ants
Không
Không nói rõ Không nói rõ
Có thấy kiến

vàng nhưng
không nhân
nuôi
07
Không nói rõ Không nói rõ Không nói rõ Không nói rõ Không nói rõ
Ha Giang
08/
09
Có Weaver ants Không Không nói rõ Không nói rõ
Trước cho rằng kiến
vàng là sâu hại, sau
nhận biết là có ích
nhưng không nhân nuôi

n/a: Không

chắc chắn







×