Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi " MS2 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.39 KB, 8 trang )


Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Báo cáo tiến độ Dự án






030/06 VIE
Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành
hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi



MS2: BÁO CÁO 6 THÁNG LẦN THỨ NHẤT








Ngày 01 tháng 01 năm 2008

2

1. Thông tin về Cơ quan nghiên cứu


Tên dự án
Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành
hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi
Cơ quan phía Việt Nam
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp
Nông thôn
Trưởng nhóm Dự án phía
Việt Nam
Tiến sĩ Nguyễn Đỗ Anh Tuấn
Cơ quan phía Australia
Đại học Western Australia
Nhân sự phía Australia
Bà Sally Marsh, Tiến sĩ Donna Brennan, Giáo sư John
Pluske, Tiến sĩ Greg Hertzler, Tiến sĩ Jo Pluske
Ngày bắt đầu
01 tháng 5 năm 2007
Ngày kết thúc (ban đầu)
30 tháng 4 năm 2009
Ngày kết thúc (đã điều chỉnh)

Thời gian báo cáo
Từ 1 tháng 5 đến 31 tháng 12 năm 2007

Đầu mối liên lạc:
Tại Australia: Trưởng Nhóm
Tên
Bà Sally Marsh
ĐT
+61 8 6488 4634

Vị trí:
Nghiên cứu viên chính
Fax:
+61 8 6488 1098
Tổ chức
Đại học Western Australia
Email:


Tại Australia: Đầu mối liên lạc về hành chính
Tên
Cô Jan Taylor
Điện thoại:
+61 8 6488 1757
Vị trí:
School Manager
Fax:
+61 8 6488 1098
Tổ chức
Khoa Kinh tế nông nghiệp và tài
nguyên, Đại học Western Australia
Email:

Tại Việt Nam:
Tên:
Cô Phạm Tuyết Mai
Điện thoại
+84-4-7280493
Vị trí:
Nghiên cứu viên – Phòng Nghiên

cứu thị
trường Nông sản và Nguồn
lực bền vững
Fax:
+84-4-7280489
Tổ chức
Trung tâm chính sách Nông
nghiệp – Viện Chính sách và chiến
lược Phát triển Nông nghiệp Nông
thôn (CAP-IPSARD)
Email:

.vn

3
2. Tóm tắt Dự án

















3. Sơ lược việc thực hiện
Việc ký hợp đồng cho dự án này đã bị trì hoãn, tuy nhiên công việc đã bắt đầu không
lâu sau ngày thực hiện dự án đã được định trước: ngày 1 tháng 5 năm 2007. Các cuộc
họp để thành lập nhóm nghiên cứu phía Australia đã được bắt đầu tại UWA một cách
đều đặn từ tuần thứ 2 của tháng 5 và việc cùng lập kế hoạch bởi cả 2 nhóm phía Việt
Nam và phía Australia cho Hội thảo Khởi động Dự án và các hoạt độ
ng đào tạo đầu
tiên đã được bắt đầu vào tháng 6 năm 2007.

Các cuộc họp Nhóm nghiên cứu đã diễn ra tại Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông
nghiệp (CAP) tại Hà Nội vào khoảng từ ngày 2 đến ngày 10 tháng 8. Bà Sally Marsh,
Tiến sĩ Donna Brennan, Giáo sư John Pluske and Tiến sĩ Jo Pluske đã đến Hà Nội
tham dự các cuộc họp này. Các điểm nổi bật của các cuộc họp gồm:
• Một hội thảo nửa ngày diễ
n ra tại IPSARD vào ngày 7 tháng 8 với sự tham
gia của nhiều bên liên quan để xác định các vấn đề mà lĩnh vực thức ăn chăn
nuôi đang gặp phải.
• Nhiều chuyến đi thực tế tới một loạt các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi và
các trang trại chăn nuôi, và các cuộc họp với các đại diện của ngành.
• Các hoạt động đào tạo gắn vớ
i hội thảo và các chuyến thăm thực tế tập trung
vào việc xác định các vấn đề và những tồn tại, các câu hỏi có thể đưa vào nội
dung nghiên cứu, xác định dữ liệu cần thiết để giải quyết các vấn đề nghiên
cứu, và phát triển công cụ điều tra (bảng hỏi).

Tiến sĩ Jo Pluske đã hoàn thành một dự thảo báo cáo với tiêu đề “Đánh giá lĩnh vực
th
ức ăn chăn nuôi trên phạm vi toàn cầu”, báo cáo này sẽ góp phần vào việc xác định

các chính sách chủ yếu và các vấn đề liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực thức ăn
chăn nuôi. Báo cáo này đang được xem xét bởi Trưởng nhóm dự án để hoàn tất.

Công việc đang tiến triển đều đặn trên nhiều lĩnh vực bao gồm:
Mục tiêu của Dự án là: 1) Xây dựng năng lực nghiên cứu cho các chuyên gia IPSARD lĩnh vực
marketing nông nghiệp, đặc biệt về chuỗi giá trị, tổ chức ngành hàng và kinh tế học sản xuất; 2)
Tìm hiểu vai trò và hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi
tại các nước khác và đưa ra các bài học cho Việt Nam; 3) Đưa ra một đánh giá định lượng các
nhân tố tác động đến tính cạnh tranh của ngành th
ức ăn chăn nuôi tại Việt Nam; và 4) Đưa ra
những khuyến nghị về chính sách cho Chính phủ về tính hiệu quả của các doanh nghiệp đang hoạt
động trong lĩnh vực thức ăn cho vật nuôi, và đưa ra lời khuyên cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đang cạnh tranh trong lĩnh vực thức ăn cho vật nuôi. Các công cụ kinh tế nông nghiệp chuẩn sẽ
được sử dụng để định lượng các đặc trưng của ngành th
ức ăn chăn nuôi, và để xác định các vấn đề
và cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ trong chuỗi cung ứng thức ăn chăn nuôi. Các hoạt động bao
gồm một các khoá đào tạo, kết hợp với các bài tập nghiên cứu được giám sát kết hợp việc thu thập
dữ liệu thứ yếu, đi thực địa, phân tích và tổng hợp những dữ liệu thu thập được. Các hoạt động
trong sáu tháng đầ
u của dự án đã tập trung vào việc vạch ra phạm vi các vấn đề mà lĩnh vực thức
ăn chăn nuôi ở Việt Nam đang gặp phải thông qua: 1) thu thập dữ liệu thứ cấp và các báo cáo; 2)
tổ chức hội thảo triển khai với sự tham gia của các bên liên quan 3) Đi thực tế và gặp gỡ các bên
có liên
q
uan
;
và 4
)
lên
k

ế
ho

ch cho các ho

t đ

n
g
r
àsoátvàxâ
y

d

n
g
côn
g
c

đi

u tra.

4
• Việc phát triển và kiểm tra công cụ điều tra đối với các cơ sở chăn nuôi và các
cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi cũng như các nhà phân phối.
• Các hoạt động liên lạc tiếp tục được tiến hành bởi nhóm phía Việt Nam, cũng
như việc làm báo cáo về các vấn đề chủ yếu được xác định từ việc xin ý kiến

các chuyên gia trong ngành.
• Biên soạ
n và lập hồ sơ các dữ liệu thứ yếu có sẵn.
• Điều tra và lập hồ sơ môi trường chính sách mà lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam đang phải đối mặt.
• Lập kế hoạch các hoạt động đào tạo trong tương lai và chuyến tham quan
khảo sát ở Thái Lan.

Nhóm làm việc đã nỗ lực để tăng cườ
ng mối liên kết với một dự án được tài trợ bởi
ACIAR về ngành chăn nuôi lợn đang được điều hành với sự cộng tác của Viện nghiên
cứu chăn nuôi quốc tế (ILRI). Nhiều cuộc họp hỗn hợp đã được diễn ra với sự tham
gia của các nhà khoa học của ILRI, tiến sĩ Donna Brennan, và Nhóm dự án phía Việt
Nam để xây dựng sự phối hợp giữa các dự án. Giám
đốc của ILRI mới đến thăm Việt
Nam và đã được báo cáo tóm tắt về các hoạt động của dự án CARD.
4. Giới thiệu và Bối cảnh
Mục tiêu cơ bản của dự án này là để điều tra các trường hợp mà theo đó các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam có thể hoạt động ở mức hiệu quả và có cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác hoặc không, đặc biệt trong bối cảnh quá trình toàn cầu hoá. Dự
án này nhắm tới việc đạt được lợi ích từ sự hợp tác của Australia trong việc đề ra
phương pháp luận mà phương pháp này có th
ể được sử dụng trong các công việc đang
diễn ra tại IPSARD. Trong nghiên cứu này, ngành thức ăn chăn nuôi sẽ được sử dụng
như một nghiên cứu tình huống, tuy nhiên các cách và các bài học được rút ra sẽ được
áp dụng vào các lĩnh vực khác của Marketing nông nghiệp. Việc đào tạo được đề xuất
và các bài tập nghiên cứu được giám sát sẽ cung cấp cho IPSARD/MARD một
phương pháp luận thích hợp cho công việc đang tiến hành theo cách phân tích chính
sách đị
nh lượng.

Dự án sẽ được thực hiện dựa trên sự kết hợp các khoá đào tạo, và các bài tập nghiên
cứu được giám sát có thu thập dữ liệu cần thiết, đi thực tế, phân tích và tổng hợp các
kết quả tìm được thành các báo cáo và các bản tóm lược chính sách. Việc đào tạo sẽ
tập trung vào xây dựng các kỹ năng và kinh nghiệm về phân tích thị trường, bao gồm
phân tích chuỗi giá trị, kinh tế học sả
n xuất, và tổ chức ngành hàng. Đi thực tế sẽ
được được tiến hành tại nhiều địa điểm kết hợp 3 vùng, Đồng bằng Sông Cửu Long,
Vùng Đông Nam và Đồng bằng Sông Hồng, để bao quát một diện rộng hoạt động của
các doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi. Các bên liên quan ở địa phương sẽ được tham
gia suốt quá trình, và các kết quả thu được sẽ được phổ biến qua hộ
i thảo diễn ra tại
từng vùng.

Các hoạt động cụ thể và sản phẩm theo mục tiêu của dự án sẽ bao gồm:
Mục tiêu 1
: Xây dựng năng lực nghiên cứu marketing nông nghiệp cho IPSARD, đặc
biệt về nghiên cứu chuỗi giá trị, tổ chức ngành hàng, và kinh tế học sản xuất.
• Các khoá đào tạo ngắn hạn tại IPSARD về điều tra và kỹ thuật thu thập thông
tin; kỹ năng phân tích thị trường, bao gồm phân tích chuỗi giá trị, kinh tế học
sản xuất, và tổ chức ngành hàng.

5
• Đào tạo qua công việc cho cán bộ nghiên cứu của IPSARD về việc đánh giá
tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các doanh nghiệp
khác trong chuỗi giá trị thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
• Phát triển cẩm nang về việc làm thế nào để tiến hành nghiên cứu tính cạnh
tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có thể được sử dụng trong các nghiên
cứu khác được tiến hành bởi IPSARD trong t
ương lai.
Mục tiêu 2

: Hiểu được vai trò và hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
lĩnh vực thức ăn chăn nuôi tại các nước khác
• Tìm kiếm tài liệu và xem xét một cách toàn cầu bản chất, kinh nghiệm và các
bài học của ngành thức ăn chăn nuôi ở các nước khác, và vai trò của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.
• Một chuyến đi khảo sát tại Thái Lan để đánh giá tổ
chức của lĩnh vực thức ăn
chăn nuôi, và khả năng ứng dụng tại Việt nam.
Mục tiêu 3
: Đưa ra sự đánh giá định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh
của ngành thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam.
• Thu thập số liệu thứ yếu để đưa ra sự đánh giá cập nhật đối với ngành thức ăn
chăn nuôi tại Việt Nam, cũng như cơ hội và thánh thức của ngành.
• Điều tra thực tế tại 3 vùng để khả
o sát chuỗi giá trị của ngành thức ăn chăn
nuôi, bao gồm: một đánh giá các đặc tính của ngành và chi phí sản xuất, bản
chất của sự trao đổi thông tin và sự di chuyển của dòng sản phẩm, các tiêu
chuẩn và quá trình quản lý chất lượng sản phẩm.
• Biên tập các báo cáo chi tiết về công việc nghiên cứu.

Mục tiêu 4
: Đưa ra những khuyến nghị về chính sách cho chính phủ về tính hiệu quả
của các công ty đang hoạt động trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, và đưa ra lời khuyên
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực.
• Viết các báo cáo tóm lược chính sách.
• Hội thảo tại các vùng nghiên cứu và tại Hà Nội, để báo cáo và bàn bạc về các
kết quả tìm được của công việc nghiên cứu với các bên có liên quan tại địa
ph
ương và với các nhà làm chính sách.


5. Tiến độ đến thời điểm hiện tại
5.1 Những điểm nổi bật về hoạt động
Các cuộc họp Nhóm đã diễn ra tại Trung tâm Chính sách Nông nghiệp (CAP) tại Hà
Nội vào khoảng từ ngày 2 đến ngày 10 tháng 8. Bà Sally Marsh, Tiến sĩ Donna
Brennan, Giáo sư John Pluske and Tiến sĩ Jo Pluske đã đến Hà Nội tham dự các cuộc
họp này. Các điểm nổi bật của các cuộc họp gồm:
• Một hội thảo nửa ngày diễn ra tại IPSARD vào ngày 7 tháng 8 với sự tham
gia c
ủa nhiều ngành liên quan và các đối tượng khác để xác định các vấn đề
mà lĩnh vực thức ăn chăn nuôi đang gặp phải. Cơ hội đã được đưa đến cho
những người chủ chốt tại Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hiệp hội
Thức ăn chăn nuôi và những doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến thức ăn
chăn nuôi đến phát biểu tại Hội thả
o. Chương trình Hội thảo, danh sách những
người tham gia và báo cáo hội thảo được kèm theo Phụ lục 1.
• Nhiều chuyến đi thực tế tới một loạt các cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi và
các trang trại chăn nuôi, và các cuộc họp với các đại diện của ngành.

6
• Họp với Ông Lê Bá Lịch, Chủ tịch Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi và Tiến sĩ
Trần Công Xuân, Chủ tịch Hiệp hội Gia cầm.

Tiến sĩ Jo Pluske đã gửi bản dự thảo cuối cùng của báo cáo tới Nhóm dự án, “Đánh
giá lĩnh vực thức ăn gia súc trên phạm vi toàn cầu”, vào tháng 9 năm 2007. Bản báo
cáo này đang được xem xét bởi nhóm dự án.
Tiến sĩ Donna Brennan và Bà Sally Marsh đã có nhiề
u buổi làm việc chuyên sâu với
các thành viên của Nhóm dự án phía Việt Nam vào cuối tháng 10 - đầu tháng 11 để
xúc tiến việc thiết kế bảng hỏi.
5.2 Lợi ích cho những nhà sản xuất nhỏ

Tại giai đoạn này của dự án các tiểu nhà sản xuất nhỏ chưa được hưởng lợi, tuy nhiên
đây vẫn được coi là một mục tiêu của dự án, thông qua việc tăng tính hiệu quả và khả
năng cạnh tranh củ
a ngành thức ăn chăn nuôi.
5.3 Xây dựng năng lực
Các hoạt động xây dựng năng lực tại IPSARD/CAP đã bắt đầu. Các hoạt động trong
sáu tháng đầu này đã được thiết kế để:
• Thiết lập năng lực cơ sở trong IPSARD/CAP. Các cuộc điều tra được sử dụng
cho công việc này được đính kèm trong Phụ lục II.
• Bảo đảm rằng IPSARD/CAP đã góp phần vào k
ế hoạch của báo cáo rà soát.
• Xác định các nhu cầu đào tạo với IPSARD/CAP đã được tiếp nhận, bao gồm
các sản phẩm hữu hình mà họ mong muốn nhận được từ dự án này.
• Xác định và thảo luận các vấn đề mà lĩnh vực chăn nuôi tại Việt Nam đang
gặp phải (ví dụ hoạt động chế biến, các vấn đề về cung cấp đầu vào và dự trữ
,
các vấn đề kinh tế và tổ chức), với mục tiêu nhấn mạnh tầm quan trọng của
quá trình này trước khi bắt đầu công việc nghiên cứu và điều tra.
• Xác định các vấn đề và tồn tại, phát triển các vấn đề có thể nghiên cứu, thảo
luận và xác định các dữ liệu cần thiết để giải quyết các vấn đề nghiên cứu, và
phát triển công cụ điều tra (bả
ng hỏi).
5.4 Quảng bá, truyền thông
Việc quảng bá cho dự án này đã đạt được thông qua hội thảo khởi động dự án, hội
thảo này đã được sự tham gia bởi đại diện của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Đại học Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng thế giới, và các ngành chế biến thức
ăn chăn nuôi và ngành chăn nuôi.
5.5 Quản lý dự án
Dự án đã được bắt đầu muộn do những khó kh
ăn trong vấn đề xác định các dòng ngân

sách cho dự án, và do đó mà việc ký kết hợp đồng giữa UWA và Hassall & Assoc. đã
bị hoãn lại. Việc này đã dẫn đến kết quả việc trì hoãn thiết lập ngân sách dự án tại
UWA (đạt được vào ngày 31 tháng 7 năm 2007), và một sự trì hoãn tương ứng của
việc chuyển tài trợ tới IPSARD/CAP. Vì vậy, báo cáo 6 tháng đầu tiên bị chậm và
chúng tôi dự tính rằng Báo cáo tiến độ lần 2 và 3 cũng sẽ b
ị hơi chậm. Chúng tôi hi
vọng rằng Các báo cáo tiến độ sẽ được được bắt kịp vào giữa năm 2008.

7
Tiến sĩ Greg Hertzler đã lên kế hoạch tham dự các cuộc họp của dự án và hội thảo tại
Hà Nội vào tháng 8 năm 2007, tuy nhiên vào phút cuối (3 ngày trước khi xuất phát),
ông đã phải thay đổi kế hoạch để đến Châu Mỹ do nguyên nhân gia đình. Điều này đã
làm giảm thời gian tham gia của Tiến sĩ Hertzler vào dự án trong quá trình báo cáo.

Đã có một số thay đổi về nhân sự phía Việt Nam tham gia vào dự án. Đầu tiên, Ông
Phùng Đức Tùng đ
ã đi Đức từ tháng 8 năm 2007 để học tiến sĩ, do đó không thể tiếp
tục tham gia vào Dự án. Tiến sĩ Nguyễn Anh Phong đã được chỉ định thay Ông Phùng
Đức Tùng đảm nhiệm vị trí giám sát kỹ thuật cho nhóm nghiên cứu CAP. Thứ 2, Ông
Hoàng Đình Quốc cũng phải chuẩn bị cho việc học tiến sĩ nên không thể tiếp tục tham
gia vào Dự án. Cô Phạm Tuyết Mai đã đảm nhận phần việ
c của Ông Hoàng Đình
Quốc. Tương tự, Cô Nguyễn Lê Hoa và Cô Trần Thu Hà đã được giao nhiệm vụ khác,
do đó Cô Phạm Thị Liên Phương và Cô Nguyễn Thị Thịnh tại Phòng Phân tích thị
trường ngành hàng đã được giao đảm nhiệm phần việc của họ.
(Xem Bảng Nhân sự và Bản Cam kết để biết thêm chi tiết về việc tham gia của từng
thành viên trong nhóm).

6. Báo cáo về những vấn đề xuyên suốt
6.1 Môi trường

Các câu hỏi đang đặt ra và những quan ngại về các vấn đề liên quan đến môi trường
cũng đang được đưa vào trong công cụ điều tra, cũng như trong Báo cáo rà soát.
6.2 Các vấn đề về giới và xã hội
Các câu hỏi và những quan ngại về giới và các vấn đề xã hội (ví dụ lao động nữ trong
hoạt động chăn nuôi và kinh doanh thức ăn chăn nuôi, sức khoẻ và các vấn đề an toàn
trong lĩnh v
ực này) đang được đưa vào trong công cụ điều tra, và được đưa vào trong
Báo cáo rà soát.
7. Các vấn đề về triển khai và tính bền vững của dự án
7.1 Các vấn đề và các giới hạn
Sự chậm bắt đầu dự án do hoàn cảnh của các thành viên trong nhóm Việt Nam và
Australia đã tạo ra áp lực về thời gian của các hoạt động đào tạo . Tuy nhiên, các hoạt
động này sẽ có thể được điều chỉnh theo các tiến độ của dự án. Nhóm phía Australia
muốn làm việc với nhóm phía Việt Nam để bảo đảm rằng việc đào tạo được tiến hành
là cần thi
ết và có liên quan.

7.2 Các lựa chọn
Với việc Tiến sĩ Donna Brennan làm việc tại CAP từ tháng 10 năm 2007 có nghĩa là
điều này sẽ có thể đem lại những buổi đào tạo ngắn cho các nhân viên chủ chốt của
CAP. Cách này có thể sẽ hữu dụng bởi vì nó có thể phù hơn với công việc bận rộn của
các thành viên trong nhóm dự án của CAP. Tương tự, Tiến sĩ Brennan sẽ tiến hành
một khoá đ
ào tạo 3 ngày vào tháng 12 về việc phân tích các chi phí sản xuất thức ăn
gia súc, với sự nhấn mạnh vào các kỹ thuật lập trình tuyến tính để điều tra các tỉ lệ

8
thức ăn có chi phí thấp nhất và ảnh hưởng của giá nguyên liệu thức ăn gia súc tới chi
phí nghiền thức ăn gia súc.
7.3 Sự tiến triển

Sự ở lại của Tiến sĩ Donna Brennan tại CAP sẽ góp phần duy trì các kỹ năng và kiến
thức sẽ được áp dụng bởi các thành viên dự án vào trong dự án này, bằng việc thường
xuyên tiến hành các hoạt động theo dõi và phản hồi.

8. Các bước quan trọng tiếp theo
Các hoạt động cho sáu tháng tiếp theo bao gồm:
• Góp ý báo cáo rà soát từ các thành viên phía Australia và Việt Nam, sửa đổi
nếu cần thiết, và đệ trình lên CARD như một Báo cáo cơ bản - chậm nhất vào
cuối năm.
• Tiếp tục công việc mô tả định lượng của chuỗi giá trị (từ Tổng cục Thống kê
và từ dữ liệu thứ yếu).
• Kết thúc việc xây dựng công cụ điều tra và
đệ trình lên CARD như một Báo
cáo cơ bản – vào đầu năm 2008.
• Đào tạo về việc phân tích chi phí sản xuất thức ăn chăn nuôi đã được lên kế
hoạch vào đầu tháng 12 năm 2007 được điều hành bởi Tiến sĩ Brennan.
• Việc đào tạo đã được lên kế hoạch vào cuối tháng 1 để xác định và thảo luận
các vấn đề quan trọng từ Báo cáo rà soát, đặc biệt là các vấ
n đề có liên quan
đến chuyến đi khảo sát tại Thái Lan (ví dụ môi trường chính sách), và xác định
các mục tiêu về học tập cho chuyến đi khảo sát, sẽ được điều hành bởi bà
Sally Marsh.
• Hướng dẫn điều tra và bắt đầu điều tra.
• Thăm quan khảo sát tại Thái Lan.

9. Kết luận
Các hoạt động trong 6 tháng đầu của dự án đã tập trung vào việc xác định các vấn đề
và lĩnh vực thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam đang gặp phải bằng việc: 1) thu thập các dữ
liệu hiện có và làm các báo cáo; 2) tổ chức một hội thảo với sự tham gia của các bên
liên quan; 3) đào tạo thực hành về các kỹ năng nghiên cứu xác định phạm vi được tiến

hành thông qua các chuyến đi kh
ảo sát thực tế và qua các cuộc họp với các bên có liên
quan; và 4) các phiên họp lên kế hoạch cho báo cáo rà soát và các công cụ nghiên
cứu.

Sự chậm bắt đầu dự án do hoàn cảnh của các thành viên trong nhóm Việt Nam và
Australia đã tạo ra áp lực về thời gian của các hoạt động đào tạo . Tuy nhiên, các hoạt
động này sẽ có thể được điều chỉnh theo các tiến độ của dự án. Đã có vài khó khăn
trong việc phát triển một cuộc nghiên cứ
u toàn diện, cuộc nghiên cứu này sẽ đưa ra
các dữ liệu cần thiết, lúc này vào cùng thời điểm chưa là quá khó khăn hoặc làm chán
nản các doanh nghiệp phải cạnh tranh.

Các hoạt động trong 6 tháng tiếp theo đã được lên kế hoạch và đang tiến triển.

×