Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Nghiên cứu chọn lọc và phát triển các giống cây có củ có chất lượng hàng hoá cao sử dụng cho mục đích chế biến tại Miền Bắc và Miền Trung Việt Nam " MS2 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.95 KB, 26 trang )


Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn




008/07VIE

Nghiên cứu chọn lọc và phát triển các giống cây có củ có chất
lượng hàng hoá cao sử dụng cho mục đích chế biến tại Miền Bắc
và Miền Trung Việt Nam



MS2
: Báo cáo điều tra cơ bản










22 tháng 7 năm 2008









2
MỤC LỤC

Tóm tắt…… …………………………………………………………………… 3
I. Tính cấp thiết
……………………………………………………………………………… 4
II. Mục đích điều tra……………………………………………………………………… 4
III. Phương pháp điều tra ………………………………………………………………… 4
IV. Kết quả điều tra ……………………………………………………………………… 5
Bảng mẫu câu hỏi điều tra ………………………………………. 21




3

Dự án AusAID CARD 008/07VIE

Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Việt Nam và Trương Đai học Sydney, Australia


Kết quả điều tra tình hình sản xuất và chế biến khoai lang tại 3 tỉnh Quảng
Trị, Thanh Hóa và Bắc Giang, Việt Nam năm 2008


Các tổ chức hợp tác:

- Viện Cây lương thực và cây thực phẩm, Bộ Nông nghiệp và PTNT (MARD), Việt Nam
- Trường Đại học Sydney, Australia
Chủ nhiệm Dự án và các thành viên tham gia:
- Phía Việt Nam: PGS. TS. Nguyễn Văn Tuất
TS. Trương Công Tuyện
ThS. Nguyễn Đạt Thoại
ThS. Nguyễn Thị THúy Hoài
KS. Đỗ Thị Hồng Liễu
KS. Trần Quốc Anh
KS. Trần Nguyên Tiến
KS. Trương Thị Thủy
KS. Vũ Văn Quang

- Phía Úc: GS.TS Les Copeland


Hải Dương, Việt Nam, Tháng 5 năm 2008

Tóm tắt

Một điều tra hiện tại về kỹ thuật sản xuất khoai lang và các sản phẩm sử dụng do các khuyến
nông viên địa phương tại 3 tỉnh Thanh Hóa, Bắc Giang và Quảng Trị. Việc điều tra thông qua
bảng câu hỏi đã xây dựng sẵn ( đã được ký kết giữa đối tác Viện Cây lương thực và cây thực
phẩm và Trường Đại học Sydney; Attachment A) và được phỏng vấn t
ại 3 hợp tác xã cho mỗi
huyện và 3 huyện cho một tỉnh đã được xác định điều tra, và trong đó bao gồm các nội dung:





4
Nguồn gốc vật liệu trồng; phương phương pháp để giống; thời gian trồng và thu hoạch; Đầu vào;
diện tích trồng; năng suất và hàm lượng chất khô củ; sử dụng củ; lá thân Một khái quát tổng
thể về quá trình phát triển khoai lang và sự cần thiết cần phải tiến hành một dự án.

Có một số kết luận rút ra từ điều tra như sau::
• Nông dân tại 3 t
ỉnh đã và đang trồng khoai lang từ rất lâu và chính cây trồng này đã đem lại
hiệu quả kinh tế cho người nông dân tại 3 tỉnh tiến hành điều tra. Khoai lang đã được trồng
xen canh trong hệ thống cây trồng.
• Khoai lang được trồng chính tại vụ Xuân ở tỉnh Quảng Trị, vụ Đông ở tỉnh Thanh Hóa và Bắc
Giang.
• Nông dân cần đầu tư mới về: các giống khoai lang có năng suất cao và những gói kỹ thuật
tiến tiến nhất là vật liệu trồng, giống trồng, kỹ thuật trồng cơ bản, kỹ thuật chế biến và bảo
quản. Những kỹ thuật về giống, kỹ thuật trong toàn bộ sự đầu tư của các địa phương dựa trên
những kinh nghiệm của nông dân và rất tụt hậu.
• Sản phẩm chế biến từ khoai lang rất đơn giản, đơn điệu. Thân lá khoai lang chủ yếu dùng cho
làm thức ăn gia súc. Củ khoai lang, một phần dùng cho làm thức ăn gia súc, một phần làm
lương thực và một phần sử dụng làm mục đích khác. Tuy nhiên, sản phẩm chế biến như: tinh
bột, chips và rượu chưa được coi trọng sản xuất.
• Sản phẩm chế biến khoai lang đã và đang được thương mại hóa, và được bán tại nhà, chợ địa
phương. Dù vậy, giá cả khoai lang vẫn còn rất thấp và không ổn định, trong khi giá cả cho
đầu tư cho sản xuất rất cao.


I. Tính cấp thiết của việc điều tra
Để thực hiện Dự án "Nghiên cứu chọn lọc và phát triển các giống cây có củ có chất
lượng hàng hoá cao sử dụng cho mục đích chế biến tại Miền Bắc và Miền Trung Việt Nam"
với các mục tiêu đặt ra là :
1). Lựa chọn một số giống khoai lang từ bộ giống khoai lang của Viện Cây lương thực có khả

năng thích hợp với điều kiện canh tác tại khu vực miền Bắc, miền Trung, Việt nam giúp cho mục
đích chế biến.
2). Phát triển và đánh giá một số phương pháp chế biến khoai lang, (qui trình sản xuất bột, chips
và rượu từ củ khoai lang)
3). Phát triển phương pháp cách ủ chua thân lá, củ khoai lang ph
ục vụ cho chăn nuôi tại chỗ cho
các hộ nông dân.
4). Tăng cường năng lực nghiên cứu của cán bộ khoa học và khuyến nông Việt Nam về kỹ thuật
nâng cao chất lượng cây trồng, công nghệ bảo quản, chế biến, kỹ thuật phân tích chất lượng sản
phẩm, sản xuất giống sạch bệnh.
5). Nâng cao sự hiểu biết cho người dân để phát triển qui trình kỹ thuật chăm sóc cây khoai lang
như là một phần của hệ thống canh tác bền vững.
6). Xây dựng mô hình trình diễn giống tốt công nghệ sản xuất tiên tiến, tổ chức các hội nghị đầu
bờ nhằm truyền bá kiến thức tới người nông dân.




5
Việc đánh giá lại tình hình sản xuất và chế biến nông sản từ khoai lang tại 3 tỉnh đã được
lựa chọn là: Quảng Trị, Thanh Hoá và Bắc Giang là rất cần thiết. Từ những thông tin trên Dự án
sẽ đề ra các nội dung nghiên cứu sát thực với những yêu cầu của sản xuất đang đòi hỏi đặt ra.
Sau đây chúng tôi xin trình bày những thông tin thu được từ các bảng câu hỏi có sẵn được
xây dựng từ trước tại 3 tỉnh nói trên.
II. Mục tiêu của điêu tra
-Đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến thực tế cây khoai lang tại 3 tỉnh Quảng Trị, Thanh Hoá và
Bắc Giang. Từ những khiếm khuyết của sản xuất sẽ đề ra hướng nghiên cứu của dự án sát với
điều kiện thực tế hơn.
III. Phương pháp và nội dung Điều tra
3.1. Phương pháp nghiên cứu

3.1.1. Địa điểm điều tra
- Lựa chọn 3 tỉnh; Quảng Trị, Thanh Hoá và Bắc Giang
3.1.2. Chọn mẫu và phương pháp điều tra
+ Chọn điểm: Mỗi tỉnh chọn 3 huyện, mỗi huyện chọn 3 xã.
+ Chọn maũu: Tiến hành điều tra các nông hộ tại các tỉnh theo phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên.
+ Phương pháp điều tra: Phỏng vấn tình hình sản xuất, tiêu thụ và chế biến khoai lang theo
phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của nông dân PRA (Participatory Rural
Assesment) theo mẫu có sẵn được xây dựng từ trước.
+ Những người phỏng vấn được tập huấn nội dung điều tra, phương pháp lấy số liệu trước khi
tiến hành điều tra.
+ Các số liệu được tập hợp và xử lý thống kê theo phần mềm EXEL.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Điều tra tình hình sản xuất cây khoai lang
- Diện tích (ha)
- Năng suất (tấn/ha)
- Sản lượng (tấn)
- Phương pháp trồng
- Phương pháp để giống
- Các biện pháp thâm canh
- Đánh giá hiệu quả kinh tế cây khoai lang tại các tỉnh điều tra
3.2.2. Tình hình chế biến từ cây khoai lang
- Sản phẩm (chủng loại) chế biến.
- Cách thức chế biến
- Phương thức tiêu thụ
- Tình hình thị trường về sản phẩm chế biến từ khoai lang.





6
IV. Kết quả thực hiện điều tra
4.1 Tình hình sản xuất cây khoai lang tại 3 tỉnh điều tra
4.1.1. Đất đai và tình trạng sử dụng đất tại các xã của các tỉnh điều tra
Từ kết quả điều tra ở bảng 1 cho thấy:
Bình quân diện tích đất nông nghiệp các xã trong từng huyện biến động từ 169,8-439,4ha.
Diện tích này có sự thay đổi tuỳ theo từng xã trong huyện và từng huy
ện trong tỉnh. Mỗi tỉnh
khác nhau diện tích trồng trọt cũng có sự biến đổi khác nhau. Tuy nhiên, diện tích trồng khoai
lang trung bình của các xã ở các huyện tại 3 tỉnh biến động từ 10ha-61,3ha. Các xã có diện tích
trồng khoai lang ít nhất thuộc về

Bảng 1: Số nhân khẩu và diện tích nông nghiệp, diện tích trồng khoai lang tại các
tỉnh điều tra (% trung bình các xã điều tra)

Quảng Trị Thanh Hoá Bắc Giang Tỉnh/huyện
C. tiêu
GL VL HL TG QX ĐS TY VY HH
Số nhân khẩu (người)
3947.7
3367.0 5049.7 8126.3 2708.8 3611.7
4223.1 5638 7690
Số lao động chính
(người)
882.3
2418.3 3463.67 4221.7 1407.2 1876.3
1407.7 2796 3847
DT trồng trọt (ha)
439.4 169.8 210.0 1642.7 379.2 374.8
666.9 261.9 269.3

DT trồng khoai lang (ha)
47.6 25.8 37.3 75 54.7 10.0
61.3 36.7 29.7

Ghi chú: GL = Huyện Gio Linh; VL= Huyện Vĩnh Linh; HL = Huyện Hải Lăng
TG = Huyện Tĩnh Gia; QX = Huyện Quảng Xương; ĐS= Huyện Đông Sơn
TY = Huyện Tân Yên; VY = Huyện Việt Yên; HH = Huyện Hiệp Hoà

huyện Đông Sơn – Thanh Hoá. Các xã có diện tích khoai lang nhiều thuộc về huyện Gio Linh-
Quảng Trị (47,6ha); Quảng Xương – Thanh Hoá (54,7ha) và Tân Yên-Bắc Giang (61,3ha).
Về số nhân khẩu trung bình của các xã trong các huyện biến động từ 2708- 8126 nhân
khẩu. Xã có số nhân khẩu ít nhất thuộc v
ề huyện Quảng Xương – Thanh Hoá. Các xã có số nhân
khẩu nhiều thuộc về các xã thuộc huyện Hải Lăng-Quảng Trị (5049 khẩu); huyện tính Gia-
Thanh Hoá (8126 khẩu); huyện Hiệp Hoà -Bắc Giang (7690 khẩu).
4.1.2. Thời vụ, mục đích sử dụng khi trồng khoai lang và những đề nghị
Thông qua só liệu điều tra ở bảng 2 cho thấy:
- Thời vụ trồng khoai lang của hai tỉnh Thanh Hoá và Bắc Giang thời vụ khoai lang tập trung chủ
yếu vào vụ Đông. Tuy nhiên, Tại tỉnh Quảng Trị thời vụ khoai lang lại tập chủ yếu vào vụ Đông




7
Xuân. Ngoài ra, tại tỉnh Thanh hoá trên đất chuyên màu của hai huyện Quảng Xương và Đông
Sơn khoai lang còn được trồng cả trong vụ Xuân.

Bảng 2: Thời vụ, mục đích sử dụng trồng khoai lang và những mong muốn điều chỉnh
trong tương lai (% trung bình số xã điều tra)


Quảng Trị Thanh Hoá Bắc Giang
Tỉnh/huyện
C. tiêu
GL VL HL TG QX ĐS TY VY HH
Vụ trồng (%)
Đông
0 0 0 75 100 100 100 100 100
Đông -Xuân
100 100 100 25 0 0 0 0 0
Xuân
0 0 0 0 100 100 0 0 0
Mục đích trồng khoai lang (%)
SD thân lá tươi làm
thức ăn cho gia súc
100 100 100 100 100 100 100 100 100
SD củ làm lương
thực
30 30 30 30 30 30 30 30 30
SD củ làm thức ăn
gia súc
30 30 30 50 50 50 50 50 50
SD củ chế biến
“Khoai Gieo”
20 20 20 0 0 0 0 0 0
SD củ để ăn luộc
10 10 10 10 10 10 20 20 20
Làm thương mại
10 10 10 10 10 10 10 10 10
Đề nghị điều chỉnh trong tương lai về giống mới và biện pháp kỹ thuật (%)
Không

0 33 0 0 0 0 0 0 0

100 67 100 100 100 100 100 100 100

Ghi chú: GL = Huyện Gio Linh; VL= Huyện Vĩnh Linh; HL = Huyện Hải Lăng
TG = Huyện Tĩnh Gia; QX = Huyện Quảng Xương; ĐS= Huyện Đông Sơn
TY = Huyện Tân Yên; VY = Huyện Việt Yên; HH = Huyện Hiệp Hoà

- Về mục đích sử dụng khi trồng khoai lang cho thấy: 100% số phiếu điều tra cho rằng trồng
khoai lang lấy thân lá khoai lang làm thức ăn cho gia súc. Tuy nhiên, chỉ có 30% củ khoai lang
sản xuất ra được làm lương thực và 30% được làm thức ăn th
ức ăn giá súc. Mặt khác, từ sản
phẩm củ khoai lang tại tỉnh Quảng Trị có tới 20% tổng số củ được chế biến ra sản phẩm “Khoai
gieo” tại cả các xã của 3 huyện điều tra. Ngoài ra, số củ thu được chỉ có 10-20% được sử dụng
ăn tươi như là luộc và 10% được thương mại hoá thông qua trao đổi mua bán.




8
- Về ý kiến cần điều chỉnh trồng khoai lang trong tương lai cho thấy: 100% số phiếu nhất trí đề
nghị là nên có điều chỉnh sản xuất khoai lang trong những năm tới mà trước mắt tập trung đi
sâu vào cải tạo bộ giống khoai lang, thay các giống khoai lang cũ bằng các giống khoai lang
mới có chất lượng, có năng suất cao. Đi kèm với các giống mới, 100% các kiến nghị cũng tập
trung vào xây dựng một quy trình canh tác mới và biện pháp canh tác khoai lang tiên tiến.
4.1.3. Thực trạng sử dụng giống khoai lang tại 3 tỉnh điều tra
Khi thu thập thông tin về giống tại (bảng 3) ở các tỉnh điều tra cho thấy:
- Hiện tại ba tỉnh điều tra có gần 100% số xã đều trồng giống khoai lang địa phương chỉ trừ có
hai huyện Tĩnh Gia và Đông Sơn thuộc tỉnh Thanh Hoá đã sử dụng giống khoai lang mới với tỷ
lệ tùe 33-67%.

- Khi phỏng vấn tại sao lại sử dụng giống địa phương tại tỉnh Quảng Trị có 67-100% số phiếu trả
cho rằng các giống địa phương có tính chịu hạn khá, 33% cho rằng có chất lượng ngon, có 33-
67% cho rằng giá giống khoai lang mua rẻ, 33% cho rằng khoai địa phương chống chịu sâu
bệnh tốt. Tại tỉnh Thanh hoá có tới 67% số phiếu điều tra tán thành là giống địa phương có
năng suất cao, 33-100% số phiếu cho rằng giống địa phương có chất lượng tốt, 33% cho rằng
giống có giá rẻ. Tại tỉnh Bắc Giang có 67-100% số phiếu cho rằng là giống địa phương có chất
lượng tốt.
- Khi hỏi về thông tin các giống khoai lang mới có tới 67% dân Quảng Trị biết được qua hệ thống
thông tin đại chúng, 33% biết được từ bạn bè. Tại tỉnh Thanh hoá, 67% biết được thông tin qua
cán bộ khuyến nông, 33% biết từ hàng xóm và 33% qua hệ thống thông tin đại chúng. Tại tỉnh
Bắc giang có tới trên 70% nông dân biết tin giống mới qua hệ thống thông tin đại chúng, 30%
biêt được qua bạn bè.
- Khi phỏng vấn mua tại đâu? gần như 100% số phiếu điều tra cho rằng đều mua ở chợ hoặc
thông qua hàng xóm láng giềng. Tuy nhiên, có 67% số phiếu tại huyện Đông Sơn- tỉnh Thanh
hoá cho rằng giống mới được mua thông qua cơ quan khuyến nông.
- Về công tác chọn lọc và đánh giá giống khoai lang xem như rất coi nhẹ. Tại tỉnh Quảng trị, Bắc
Giang 100% khoai lang giống không được chọn lọc. Tại Thanh hoá có 10% tỷ lệ số hợp tác xã
có công tác chọn lọc giống khoai lang và duy nhất chỉ có 10% số hợp tác đứng ra chọn lọc
giống khoai lang giúp cho nông dân.





9
Bảng 3: Thông tin về nguồn giống khoai lang trồng tại các tỉnh
(% trung bình số xã điều tra)

Quảng Trị Thanh Hoá Bắc Giang Tỉnh/huyện


C. tiêu
GL VL HL TG QX ĐS TY VY HH
Giống trồng (%)
Mới
0 0 0 67 0 33 0 0 0
Địa phương 100 100 100 33 100 67 100 100 100
Lý do trồng giống đó (%)
Giá bán cao 0 0 33 0 0 33 0 0 0
Năng suất cao 67 67 67 0 0 33
Chống chịu hạn 67 100 67 0 0 0 0 0 0
Chất lượng tốt 0 0 33 100 100 33 100 100 67
Giá mua giống rẻ 0 67 33 33 0 0 0 0 0
Chống chịu sâu bệnh 33 33 33 0 0 0 0 0 0
Tiếp cận thông tin về giống mới (%)
Có 100 67 67 67 67 0 33 100 100
Không 0 33 33 33 33 100 33 0 0
Biết thông tin về giống mới qua kênh thông tin (%)
Uỷ ban và HTX 0 0 0 0 0 0 0 0 0
CB khuyến nông 0 0 0 67 0 0 0 0 0
Hàng xóm 0 0 0 33 0 33 0 0 0
Thông tin đại chúng 67 67 67 0 0 33 67 50 100
Bằng hình ảnh 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tờ rơi 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Bạn bè 33 33 33 0 0 0 33 50 0
Giống được mua ở đâu (%)
Viện nghiên cứu 0 0 0 67 0 0 0 0 0
Dự án 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Mua từ chợ 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Công ty giống 0 0 0 0 0 0 0 0
Khuyến nông 0 0 0 0 0 67 0 0 0

Làng xóm, họ hàng 100 100 100 33 100 33 100 100 100
Chọn lọc đánh giá giống mới (%)
Có 0 0 0 33 0 0 0 0 0
Không 0 0 0 67 0 67 0 0 0
Người chịu trách nhiệm chon lọc đánh giá (%)
HTX 0 0 0 33 0 0 0 0 0
Xã viên 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Khuyến nông xã 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Ghi chú: GL = Huyện Gio Linh; VL= Huyện Vĩnh Linh; HL = Huyện Hải Lăng
TG = Huyện Tĩnh Gia; QX = Huyện Quảng Xương; ĐS= Huyện Đông Sơn
TY = Huyện Tân Yên; VY = Huyện Việt Yên; HH = Huyện Hiệp Hoà





10
4.1.4. Kỹ thuật nhân giống và trồng khoai lang tại các tỉnh điều tra
Khi điều tra về kỹ thuật nhân giống và kỹ thuật trồng khoai lang tại các điểm điều tra thống qua
số liệu bảng 4 cho thấy:
- Việc phục tráng giống khoai lang ở các tỉnh chưa hề được coi trọng 100% số xã nông dân sử
dụng giống không qua phục tráng. Dây giống sử dụng đều nhiều hơ
n 3 vụ (ngoại trừ 3 huyện của
tỉnh Bắc Giang là sử dụng giống 3 vụ).
- Về phương pháp nhân giống nông dân chủ yếu gơ dây ở trong vườn với tỷ lệ là 100%. Số hộ sử
dụng củ làm vật liệu nhân giống là 0%.
- Về sử dụng đoạn dây đem trồng 100% nông dân của các xã điều tra trên 3 tỉnh đều sử dụng
đoạn dây đoạn 1 và 2. Các đoạn 3 và 4 nông dân không sử dụng.
- Khi điều tra về phương pháp trồng khoai lang 100% số hộ nông dân đều trồng theo tập quán

canh tác của từng địa phương, việc áp dụng canh tác khoai lang theo phương pháp mới chưa hề
được chú trọng.

Bảng 4: Một số thông tin về kỹ thuật trồng khoai lang tại các tỉnh điều tra
(%trung bình số xã điều tra)
Quảng Trị Thanh Hoá Bắc Giang Tỉnh/huyện C.
tiêu
GL VL HL TG QX ĐS TY VY HH
Số vụ nhân giữ giống (%)
Một vụ
0 0 0 0 0 0 0 0 0
Hai vụ
0 0 0 0 0 0 0 0
Ba vụ
0 0 0 0 0 0 100 100 100
Nhiều hơn 3 vụ
100 100 100 100 100 100 0 0 0
Phương pháp nhân giống (%)
Gơ dây trong vườn
100 100 100 100 100 100 100 100 100
Gơ bằng củ
0 0 0 0 0 0 0 0 0
Đoạn dây được trồng (%)
Đoạn 1 và đoạn 2
100 100 100 100 100 100 100 100 100
Đoạn 3
0 0 0 0 0 0 0 0 0
Khác
0 0 0 0 0 0 0 0 0
Phương pháp trồng theo (%)

Truyền thống
100 100 100 100 100 100 100 100 100
Kỹ thuật mới
0 0 0 0 0 0 0 0 0
Ghi chú: GL = Huyện Gio Linh; VL= Huyện Vĩnh Linh; HL = Huyện Hải Lăng
TG = Huyện Tĩnh Gia; QX = Huyện Quảng Xương; ĐS= Huyện Đông Sơn
TY = Huyện Tân Yên; VY = Huyện Việt Yên; HH = Huyện Hiệp Hoà





11
4.1.5. Thời vụ, diện tích và năng suất khoai lang tại các tỉnh điều tra
Thông qua việc điều tra tại 3 tỉnh Quảng Trị, Thanh Hoá và Bắc Giang về diện tích trồng, năng
suất và thời vụ trồng khoai lang, kết quả được ghi nhận tại bảng 5 cho thấy:
Bảng 5: Thời vụ, diện tích và năng suất khoai lang ở các tỉnh
điều tra (% trung bình số xã điều tra)

Quảng Trị Bắc Giang Tỉnh/huyện

C. tiêu
GL VL HL TG QX ĐS TY VY HH
Vụ Đông ( ha)
- - - 122,7 16,53 13,73 61,3 36,7 29,7
Ngày trồng - - -
T9 đến
T10
T9 đến
T10

T9 đến
T10
T9
đến
T10
T9
đến
T10
T9
đến
T10
Ngày thu hoạch - - - T12 T12 T12 T1 T1 T1
Năng suất (tấn/ha) - - - 8,7 6,7 5,3 13,06 11,2 12,6
Vụ Đông-Xuân (ha)
47,6 25,8 37,3 0 0 0 0 0 0
Ngày trồng
T12
đến T1
T12
đến
T1
T12 đến
T1
- - - - - -
Ngày thu hoạch
T6 đến
T7
T6
đến
T7

T6 đến
T7
- - - - - -
Năng suất (kg/sào) 8,0 8,0 10,7 - - - - - -
Vụ Xuân (ha)
0 0 0 87,33 14,33 0.0 0 0 0
Ngày trồng - - -
T1 đến
T2
T1 đến
T2
T1 đến
T2
- - -
Ngày thu hoạch - - -
T5 đến
T6
T5 đến
T6
T5 đến
T6
- - -
Năng suất (kg/sào) - - - 14,0 11,32 7,33 - - -
Vụ Hè Thu (ha)
0 0 10 5 5 0 0 0 0
Mục đích Gơ dây Gơ dây Gơ dây - - - -
Ngày trồng - -
T9 đến
T10
T4 đén

T5
T4 đến
T5
- - - -
Ngày thu hoạch - -
T12 đến
T1
T7 đến
T8
T7 đến
T8
- - - -
Năng suất (kg/sào) - - 6,0 - - - - - -

Ghi chú: GL = Huyện Gio Linh; VL= Huyện Vĩnh Linh; HL = Huyện Hải Lăng
TG = Huyện Tĩnh Gia; QX = Huyện Quảng Xương; ĐS= Huyện Đông Sơn
TY = Huyện Tân Yên; VY = Huyện Việt Yên; HH = Huyện Hiệp Hoà





12
- Vụ Đông: khoai lang chỉ được trồng tại 2 tỉnh Thanh Hoá và Bắc Giang. Thời vụ trồng bắt đầu
vào tháng 9 và 10 trong năm và thu hoạch vào tháng 12 và tháng 1 năm sau với năng suất biến
động từ 5,3-13 tấn/ha. Riêng tỉnh Quảng Trị khoai lang không được trồng vào thời vụ này.
- Vụ Đông –Xuân: Thời vụ này chỉ được trồng tại tỉnh Quảng Trị trong khung thời vụ từ tháng 12
đến tháng 1, thu hoạch trong tháng 6 và tháng 7.
- Vụ Xuân: Khoai lang
được trồng tập trung chủ yếu ở tỉnh Thanh Hoá trong khung thời vụ từ

tháng 1 đến tháng 2, thu hoạch vào tháng 5 và tháng 6.
4.1.6. Phương thức làm đất, cách đặt dây và phương pháp trồng khoai lang
Khi điều tra về biện pháp canh tác khoai lang tại 3 tỉnh (số liệu bảng 6) cho thấy:
- Về phương pháp làm đất nông dân chủ yếu dự vào sức kéo của trâu, bò. Tại hai tỉnh Thanh hoá
và Bắc giang tỷ lệ này chiếm từ 67-100%.
- Việc làm đất bằng máy chie được áp dụng tại huyện Đông Sơn của tỉnh Thanh hoá với tỷ lệ là
100%, huyện Tân Yên của tỉnh Bắc Giang là 33%.
- Việc làm đất bằng tay tập trung vào tỉnh Quảng Trị trên cả 3 huyện Gio Linh, Vĩnh Linh và Hải
Lăng với tỷ lệ 66%.
- Về phương pháp đặt dây trồng khoai lang nông dân Quảng Trị và Bắc Giang áp dụng phương
pháp đặt dây theo kiểu mui thuyền chiếm tới 100%. Riêng tỉnh Thanh Hoá nông dân đặt dây theo
phương pháp thẳng hàng.
- Về phương thức trồng: có tới 100% nông dân tại 3 tỉnh đều trồng khoai lang theo phương pháp
lên luống.

Bảng 6: Phương thức làm đất và trồng khoai lang tại các tỉnh điều tra
(% trung bình số xã điều tra)

Quảng Trị Thanh Hoá Bắc Giang Tỉnh/huyện

C. tiêu
GL VL HL TG QX ĐS TY VY HH
Phương pháp làm đất trồng (%)
Bằng máy 0 0 0 0 0 100 33 0 0
Bằng tay 66 66 66 0 0 0 0 0 0
Bằng trâu bò 34 34 34 100 100 0 67 100 100
Khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Cách đặt dây
áp tường 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Mui thuyền 100 100 100 0 0 0 100 100 100

Thẳng 0 0 0 100 100 100 0 0 0
Phương thức trồng
Lên luống 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Không lên luống 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Ghi chú: GL = Huyện Gio Linh; VL= Huyện Vĩnh Linh; HL = Huyện Hải Lăng
TG = Huyện Tĩnh Gia; QX = Huyện Quảng Xương; ĐS= Huyện Đông Sơn
TY = Huyện Tân Yên; VY = Huyện Việt Yên; HH = Huyện Hiệp Hoà




13

4.1.7. Kỹ thuật bón phân cho khoai lang tại các điểm điều tra
Khi tiến hành điều tra về phương pháp bón phân. Kết quả được ghi nhận tại bảng 7 cho thấy:
- 100% số hộ nông dân bón phân theo phương pháp truyền thống của địa phương. Cách bón phân
theo quy trình kỹ thuật không hề được áp dụng.
- Lượng phân bón NPK cho khoai lang ở mỗi địa phương là rất khác nhau, với các mức phân
chênh lệch khá lớn (xem bảng 7).
- Về cách bón phân của các
địa phương cũng rất khác nhau. Thậm chí ngay các huyện của một
tỉnh cách bón phân này cũng khác nhau. Đây là những vấn đề cần được quan tâm trong tương lai.

Bảng 7: Kỹ thuật bón phân cho khoai lang tại các tỉnh điều tra
(% trung bình số xã điều tra)

Quảng Trị Thanh Hoá Bắc Giang Tỉnh/huyện
C. tiêu
GL VL HL TG QX ĐS TY VY HH
Kỹ thuật bón phân (%)

Phương pháp cổ truyền
100 100 100 100 100 100 100 100 100
Quy trình kỹ thuật 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Lượng phân bón cho 1 ha (kg)
Đam ure 246 226 180 106 146 160 176,4 140 134,4
Phân kali 134 186 146 54 174 66 131,6 103,6 92,4
Phân lân 434 434 366 266 186 566 420 327,6 316,4
Cách bón (%)
Bón lót
100P
+30
(N+K)
100NP
K
+20N
100P
100(PC+
P)
100(PC
+P)
+20N
100(PC
+P)
+50N
100P+3
0N
100(P+P
C)
+30(N+
K)

100(P+P
C)
+30(N+
K)
Thúc lần 1
30(N+
K)
40N+5
0K
50(N+
K)
100(N+
K)
30N+50
K
50N
+50K
40N+5
0K
40(N+
K)
40(N+
K)
Thúc lần 2
40(N+
K)
40N+5
0K
50(N+
K)

0
50(N+
K)
50K
30N+5
0K
30(N+
K)
30(N+
K)
Ghi chú: GL = Huyện Gio Linh; VL= Huyện Vĩnh Linh; HL = Huyện Hải Lăng
TG = Huyện Tĩnh Gia; QX = Huyện Quảng Xương; ĐS= Huyện Đông Sơn
TY = Huyện Tân Yên; VY = Huyện Việt Yên; HH = Huyện Hiệp Hoà

4.1.8. Tình hình tiêu thụ khoai lang tại các điểm điều tra
Khi điều tra về tình hình tiêu thụ sản phẩm khoai lang. Kết quả được ghi nhận tại bảng 8 cho
thấy:
- Khoai lang sau khi sản xuất ra đã được thương mại hoá. Tại t
ỉnh: Qunảg Trị tỷ lệ được thương
mại hoá từ 67-100%, Thanh Hoá là 33-67%, Bắc Giang từ 67-100%.
- Về phương thức thương mại nông dân chủ yếu kết hợp cả hai phương pháp bán đó là: bán buôn
và bán lẻ. Tuy nhiên tỷ lệ tập trung vào bán lẻ vẫn cao hơn (bảng 8).




14

Bảng 8: Tình hình tiêu thụ sản phẩm khoai lang tại các tỉnh điều tra
(% trung bình số xã điều tra)


Quảng Trị Thanh Hoá Bắc Giang Tỉnh/huyện

C. tiêu
GL VL HL TG QX ĐS TY VY HH
Sản phẩm thương mại (%)
Có 100 100 67 67 33 67 67 100 100
Không 0 0 33 33 67 33 33 0 0
Phương thức bán (%)
Bán buôn 0 67 33 67 33 33 33 0 0
Bán lẻ 100 33 67 33 33 67 67 100 100
cả hai
Điểm bán (%)
Tại cánh đồng 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Chợ địa phương 67 67 33 67 33 67 67 100 100
Tại nhà 33 67 67 33 67 33 33 0 0
Thành phố
Những vấn đề trong thị thường đối với khoai lang không? (%)
Không 67 100 100 33 0 67 67 67 100
Có 33 0 0 67 100 33 33 33 0
Vấn đề nghiêm trọng nhất (%)
Giá cả thấp 67 100 100 0 67 33 0 0 0
Bảo quản 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Giá vận chuyển cao 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Giá cả không ổn định 33 0 0 100 33 67 100 100 100
Ghi chú: GL = Huyện Gio Linh; VL= Huyện Vĩnh Linh; HL = Huyện Hải Lăng
TG = Huyện Tĩnh Gia; QX = Huyện Quảng Xương; ĐS= Huyện Đông Sơn
TY = Huyện Tân Yên; VY = Huyện Việt Yên; HH = Huyện Hiệp Hoà

- Về địa điểm bán chủ yếu nông dân bán sản phẩm tại nhà và các chợ tại địa phương chiếm từ 33-

67%. Riêng hai huyện Việt Yên và Hiệp Hoà của tỉnh Bắc Giang tỷ lệ khoai lang mang ra chợ
bán chiếm tới 100%. Việc bán s
ản phẩm ra thành phố hoặc tại cánh đồng là 0%.

4.1.9. Các loại sản phẩm được chế biến từ khoai lang
Khi điều tra về các loại sản phẩm được chế biến từ khoai lang kết quả thu được tại bảng 9 cho
thấy:
- Sản phẩm khoai lang được làm rau tập trung chủ yếu tại tỉnh Thanh Hoá chiếm từ 33-67% tuỳ
theo từng địa phương.




15
- 100% sản phẩm thân, lá tươi khoai lang được dùng làm thức ăn cho gia súc.
- Có từ 30-50% sản phẩm củ khoai lang được dùng làm thức ăn cho giá súc.
- Chỉ có khoảng 30% sản phẩm củ khoai lang được dùng thây thế cho lương thực.
- Tại tỉnh Quảng Trị có tới 20% củ khoai lang được chế biến là “Khoai gieo” được đem bán tại
các chợ địa phương như là món ăn độc đáo của địa phương.
- Các sản phẩm nh
ư sản xuất tinh bột từ khoai lang để làm miến, làm bánh đa nem và sản xuất
rượu từ củ khoai lang chưa thấy xuất hiện.
- Chế biến thân lá khoai lang thành thức ăn cho gia súc đã được các địa phương quan tâm. Tại
tỉnh Quảng Trị và Bắc Giang có từ 67-100% địa phương đã biết sử dụng thân lá khoai lang làm
thức ăn cho giá súc. Tuy nhiên, tại tỉnh Thanh Hoá các địa phương chưa quan tâm đến sản
phẩm này tỷ lệ là 0%.
Bảng 9: Danh mục các loại sản phẩm được chế biến từ khoai lang
(% trung bình số xã điều tra)
Quảng Trị Thanh Hoá Bắc Giang Tỉnh/huyện


C. tiêu
GL VL HL TG QX ĐS TY VY HH
Sản phẩm được chế biến (%)
Dùng làm rau 0 0 0 33 67 33 0 0 0
Dùng thân lá làm
thức ăn cho gia súc
100 100 100 100 100 67 100 100 100
Dùng củ làm thức
ăn cho gia súc
30 30 30 50 50 50 50 50 50
Thay thế cây lương thực 30 30 30 30 30 30 30 30 30
Chế biến “Khoai Gieo” 20 20 20 0 0 0 0 0 0
Thức ăn khác 20 20 20 20 20 20 20 20 20
Sản xuất tinh bột từ khoai lang (%)
Không 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Có 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Sản phẩm chế biến từ tinh bột khoai lang (%)
Làm miến 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Bán tinh bột 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Bánh đa nem 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Chế biến khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Chế biến rượu từ khoai lang (%)
Không 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Có 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Chế biến thân lá khoai lang (%)
Không 33 0 0 67 100 100 0 0 0
Có 67 100 100 33 0 0 100 100 100
Ghi chú: GL = Huyện Gio Linh; VL= Huyện Vĩnh Linh; HL = Huyện Hải Lăng
TG = Huyện Tĩnh Gia; QX = Huyện Quảng Xương; ĐS= Huyện Đông Sơn
TY = Huyện Tân Yên; VY = Huyện Việt Yên; HH = Huyện Hiệp Hoà





16
4.1.10. Vai trò cây khoai lang và môi trường
Khi đánh giá vai trò của cây khoai lang và sự tác động của nó đến môi trường. Kết quả được ghi
nhận tại bảng 10 cho thấy:
- Có tới 100% ý kiến cho rằng trồng khoai lang có tác động đến chăn nuôi lợn của các hộ gia đình
và có tới 33% ý kiến cho rằng trồng khoai lang sẽ tiết kiệm chi phí cho thức ăn chăn nuôi.
Ngoài ra, có từ 33-100% ý kiến cho rằng: trồng khoai lang còn có tác động đến chăn nuôi trâu,
bò và cá. Tuy nhiên, số ý kiến cho rằ
ng trồng khoai lang để làm phân hữu cơ là không đáng kể.
- Khi tham khảo ý kiến về trồng khoai lang có ảnh hưởng tới môi trường hay không? có tới 100%
ý kiến cho rằng trồng khoai lang không có tác động xấu đến môi trường. Bởi vì, trồng khoai
lang không gây dùng thuốc hoá học, không dùng quá nhiều phân hoá học, không gây xói mòn
đất và không gây ô nhiễm nước.

Bảng 10: Vai trò và ảnh hưởng tới môi trường của việc trồng khoai lang
(% trung bình số xã điều tra)

Quảng Trị Thanh Hoá Bắc Giang Tỉnh/huyện

C. tiêu
GL VL HL TG QX ĐS TY VY HH
Vai trò của cây khoai lang đối với hộ gia đình (%)
Đẩy mạnh chăn
nuôi lợn
100 100 77 100 100 100 100 100 100
Tiết kiệm chi phí

thức ăn
33 33 33 33 33 33 33 100 100
Làm phân hữu cơ 33 0 0 0 0 0 0 0 0
Đẩy mạnh chăn
nuôi Trâu, bò, cá
33 33 33 100 100 67 100 67 50
Ảnh hưởng đến môi trường khi trồng khoai lang? (%)
Không ảnh hưởng 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Có ảnh hưởng 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Dùng nhiều phân
hoá học
0 0 0 0 0 0 0 0 0
Dùng nhiều thuốc
trừ sâu bệnh
0 0 0 0 0 0 0 0 0
Ô nhiễm nước 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Xói mòn đất 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Ghi chú: GL = Huyện Gio Linh; VL= Huyện Vĩnh Linh; HL = Huyện Hải Lăng
TG = Huyện Tĩnh Gia; QX = Huyện Quảng Xương; ĐS= Huyện Đông Sơn




17
TY = Huyện Tân Yên; VY = Huyện Việt Yên; HH = Huyện Hiệp Hoà
4.1.11. Những khó khăn chủ yếu và những vấn đề cần giúp đỡ
Khi điều tra về những khó khăn chủ yếu và những vấn đề cập cần giúp đỡ kết quả được ghi nhận
tại bảng 11 cho thấy:
- Có tới 100% ý kiến tại tỉnh Quảng Trị và tỉnh Bắc Giang, 33% ý kiến tại tỉnh Thanh Hoá cho
rằng: khó kh

ăn lớn nhất khi trồng khoai lang hiện nay là năng suất thấp và gặp khó khăn về quy
trình kỹ thuật (bảng 11).
- Có tới 67-100% tại tỉnh Quảng Trị cho rằng : giá bán khoai lang thấp, 33-100% ý kiến tại hai
huyện Việt Yên và Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang cho là giá bán khoai lang thấp.
- Có tới 67-100% ý kiến của các tỉnh cho rằng: chi phí đầu vào cao, nhu cầu thi trường thấp.
- Có gần tới 100% ý kiến cho rằng: khó khăn thuộc về công tác bảo quản khoai lang sau thu
hoạch.
Bảng 11: Những khó khăn chủ yếu và những vấn đề cần giúp đỡ khi trồng khoai lang
(% TB số xã điều tra)

Quảng Trị Thanh Hoá Bắc Giang Tỉnh/huyện

C. tiêu
GL VL HL TG QX ĐS TY VY HH
Khó khăn chủ yếu khi trồng khoai lang (%)
Năng suất thấp 100 100 100 33 33 33 100 100 100
Gặp khó khăn về
quy trình kỹ thuật
100 100 100 33 33 33 100 100 100
Giá bán thấp 67 100 100 - - - - 100 33
Nhu cầu của thị
trường thấp
100 100 100 67 100 67 - 100 100
Chi phí đầu vào cao 67 100 100 100 100 100 100 100 33
Khó khăn cho bảo
quản và chế biến
33 100 100 100 100 100 100 100 33
Những vấn đề nông dân cần giúp đỡ khi trồng khoai lang (%)
Tập huấn về QTKH 100 100 100 33 67 67 100 100 100
Tập huấn về chế biến 100 100 100 33 33 33 100 100 67

Tập huấn về bảo quản 100 100 100 33 33 33 100 100 100
Tập huấn về duy trì
vật liệu giống
67 100 100 33 33 33 100 100 67
Cần giống mới tốt hơn 100 100 100 100 100 67 100 100 100
Khác 67 100 100 - - - 100 100 100
Ghi chú: GL = Huyện Gio Linh; VL= Huyện Vĩnh Linh; HL = Huyện Hải Lăng
TG = Huyện Tĩnh Gia; QX = Huyện Quảng Xương; ĐS= Huyện Đông Sơn
TY = Huyện Tân Yên; VY = Huyện Việt Yên; HH = Huyện Hiệp Hoà




18

Khi đề cập các vấn đề cần được giúp đỡ trong tương lai cho thấy:
- Tại tỉnh Quảng Trị có tới 67-100% ý kiến đề nghi giúp đỡ nông dân về: Tập huấn quy trình kỹ
thuật, chế biến, bảo quản, phương pháp duy trì vật liệu giống và cần giống tốt hơn.
- Tại tỉnh Thanh Hoá 100% ý kiến cần giống tốt hơn, 33-67% cần giúp đỡ về: Tập huấn quy trình
k
ỹ thuật, chế biến, bảo quản và phương pháp duy trì vật liệu giống.
- Tại tỉnh Bắc Giang có tới 67-100% ý kiến đề nghi giúp đỡ nông dân về: Tập huấn quy trình kỹ
thuật, chế biến, bảo quản, phương pháp duy trì vật liệu giống và cần giống tốt hơn.
4.1.12. Hạch toán chi phí và hiệu quả kinh tế trồng khoai lang
4.1.12.1. Tỉnh Quảng Trị
- Khi hạch toán kinh tế khi nông dân Quảng Trị trồng khoai lang cho thấy: Trên 01 sào Trung Bộ
500m
2
, sau khi đối trừ thu chi (bảng 12) cho thấy: lãi thu được trên 1 sào trồng khoai lang là
492.000đ


Bảng 12: Hạch toán trung bình trên 1 sào (500m
2
) trồng khoai lang
của tỉnh Quảng trị
Đơn vị tính: 1000VND

Nội dung
Huyện Gio
Linh
Huyện Vĩnh
Linh
Huyện Hải
Lăng
Trung bình
Sản lượng thu (tổng số) 1355.0 1471.7 1203.3 1343.3
Sản lượng bán 1133.3 1166.7 800.0 1033.3
Dùng làm thức ăn 100.0 166.7 250.0 172.2
Dùng cho chăn nuôi 121.7 138.3 153.3 137.8
Sử dụng để giống 0.0 0.0 0.0 0.0
Chi phí đầu vào (tổng số) 837.1 886.5 830.5 851.4
Mua giống 91.7 103.3 95.0 96.7
Phân chuồng 80.0 93.3 80.0 84.4
Đạm urê 91.3 81.8 63.0 78.7
Phân kali 60.0 84.0 66.0 70.0
Phân lân 54.2 70.7 53.2 59.3
Chuẩn bị làm đất 73.3 70.0 73.3 72.2
Thuê lao động 340.0 320.0 340.0 333.3
Tưới tiêu 31.7 40.0 38.3 36.7
Chi khác 15.0 23.3 21.7 20.0

Đối trừ thu chi (lãi) 517.9 585.2 372.8 492.0


4.1.12.2. Tỉnh Thanh Hoá




19
- Khi hạch toán kinh tế khi nông dân Thanh Hoá trồng khoai lang cho thấy: Trên 01 sào Trung
Bộ 500m
2
, sau khi đối trừ thu chi (bảng 13) cho thấy: lãi thu được trên 1 sào trồng khoai lang là
571.000đ

Bảng 13: Hạch toán trung bình trên 1 sào (500m2) trồng khoai lang
của tỉnh Thanh Hoá
Đơn vị tính: 1000VND
Nội dung
Huyện
Tĩnh Gia
Huyện
Quảng Xương
Huyện
Đông Sơn
Trung
bình
Sản lượng thu (tổng số) 1480.1 1164.9 1271.7 1305.6
Sản lượng bán 360.0 73.3 550.0 327.7
Dùng làm thức ăn 86.7 100.0 176.7 121.1

Dùng cho chăn nuôi 1016.7 968.3 536.7 840.5
Sử dụng để giống 16.7 23.3 8.3 16.1
Chi phí đầu vào (tổng số) 822.3 617.2 764.3 734.6
Mua giống 90.0 87.3 65.0 80.8
Phân chuồng 166.7 216.7 201.7 195.0
Đạm urê 30.3 41.5 43.0 38.3
Phân kali 18.7 14.7 23.3 18.9
Phân lân 26.7 30.3 58.0 38.3
Chuẩn bị làm đất 290.0 226.7 293.3 270.0
Thuê lao động 186.7 0.0 80.0 88.9
Tưới tiêu 13.3 0.0 0.0 4.4
Chi khác 0.0 0.0 0.0 0.0
Đối trừ thu chi (lãi) 657.8 547.7 507.4 571.0

4.1.12.3. Tỉnh Bắc Giang
- Khi hạch toán kinh tế khi nông dân Bắc Giang trồng khoai lang cho thấy: Trên 01 sào Bắc Bộ
360m
2
, sau khi đối trừ thu chi (bảng 14) cho thấy: lãi thu được trên 1 sào trồng khoai lang là
387.200đ
Bảng 14: Hạch toán trung bình trên 1 sào (360m2) trồng khoai lang
của tỉnh Bắc Giang
Đơn vị tính: 1000VND

Nội dung
Huyện
Tân Yên
Huyện
Việt Yên
Huyện

Hiệp Hoà
Trung bình
Sản lượng thu (tổng số) 916.7 1166.7 1200.0 1094.4
Sản lượng bán 366.7 700.0 533.3 533.3
Dùng làm thức ăn 200.0 200.0 166.7 188.9
Dùng cho chăn nuôi 350.0 266.7 500.0 372.2
Sử dụng để giống 0.0 0.0 0.0 0.0
Chi phí đầu vào (tổng số) 674.3 768.3 679.2 707.3




20
Mua giống 70.0 73.3 73.3 72.2
Phân chuồng 80.0 86.7 80.0 82.2
Đạm urê 44.3 46.5 36.5 42.4
Phân kali 42.0 51.0 36.7 43.2
Phân lân 38.0 44.2 39.3 40.5
Chuẩn bị làm đất 80.0 80.0 80.0 80.0
Thuê lao động 306.7 346.7 293.3 315.6
Tưới tiêu 13.3 40.0 40.0 31.1
Chi khác 0.0 0.0 0.0 0.0
Đối trừ thu chi (lãi) 242.3 398.3 520.8 387.2

V. Kết luận
- Diện tích để trồng khoai lang của các điểm điều tra thuộc 9 huyện của 3 tỉnh Quảng Trị, Thanh
Hoá và Bắc Giang là rất lớn. Nông dân tại đây gắn bó với loại cây trồng này trong nhiều năm
qua và họ coi cây khoai lang là cây trồng không thể thiếu trong hệ thống canh tác.
- Thời vụ trồng khoai lang đã được phân định rõ vào 3 thời vụ đó là: Vụ Đông, Vụ Đông Xuân và
vụ Xuân. Tại tỉnh Quảng Trị tập trung chủ yếu vào vụ Đông Xuân, tại tỉnh Thanh Hoá và Bắc

giang thời vụ khoai lang tập trung chủ yếu vào vụ Đông và Xuân.
- Nông dân của các tỉnh đề nghị giúp đỡ cải tạo bộ giống khoai lang của địa phương, thay thế dần
các giống cũ bằng các giống khoai lang mới có năng suất và chất lượng cao, gắn liến với quy
trình kỹ thuật canh tác tiên tiến.
- Quy trình canh tác của các điểm điều tra vẫn theo tập cũ của địa phương, quy trình kỹ thuật bón
không thống nhất, lượng phân bón, tỷ lệ các loại phân không cân đối và thời gian bón phân
chưa hợp lý.
- Việc sản xuất khoai lang đã được thương mại hoá, sẩn phẩm này chủ yếu được bán tại nhà và ở
chợ địa phương. Tuy nhiên giá bán khoai lang còn thấp và bấp bênh, trong khi giá cả đầu vào
chi cho sản xuất lại cao.
- Sản phẩm chế biến từ khoai lang còn rất đơn giản. Thân lá khoai lang chủ yếu phục vụ cho làm
thức ăn gia súc, một phần làm lương thực, một phần được chế biến làm thức ăn khác. Tuy
nhiên, các sản phẩm khác như: chế biến tinh bột, Chips và rượu từ khoai lang chưa được đề
cập.
- Các vấn đề nông dân đề nghị dự án giúp đỡ trong tương lai là: Thay thế các giống cũ bằng các
giố
ng mới có năng suất và chất lượng cao hơn. Tập huấn cho nông dân am hiểu về các loại quy
trình kỹ thuật, quy trình chế biến, quy trình bảo quản, và phương pháp duy trì vật liệu giống.
- Việc trồng khoai lang của các tỉnh đã mang lại hiệu quả kinh tế tại tỉnh Quảng Trị khả năng thu
lãi từ việc trồng khoai lang là: 9.840.000đ/ha, tại tỉnh Thanh Hoá là: 11.420.000đ/ha và tại tỉnh
Bắc Giang là: 10.841.600đ/ha.







21











ATTACHMENT A: BẢNG MẪU CÂU HỎI ĐIỀU TRA

Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
Trường Đại Học Sydney
Dự án AusAID CARD

Mẫu Điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ khoai lang tại một số tỉnh Quảng Trị, Thanh
Hoá và Bắc Giang năm 2008)

1. Họ và tên người phỏng vấn
2. Ngày tháng phỏng vấn
3. Họ và tên người trả lời phỏ
ng vấn
Tỉnh:
Huyện:
4. Giới tính: Nam Nữ
5. Trình độ văn hoá:
5a. Anh chi có vào mạng Internet bao giờ không?
6. Có bao nhiêu ngừơi trong gia đình ông/bà: số lao động
7. Diện tích trồng trọt của gia đình ông/bà có bao nhiêu?: sào m2
8. Diện tích trồng khoai lang hàng năm là bao nhiêu?: sào m2

9. Hàng năm gia đình trồng mấy vụ khoai lang trong 3 năm gần đây?
Gia đình trồng vụ khoai lang nào
- Vụ Đông
- Vụ Xuân
Vụ nào là vụ chính?




22
Anh chị có muốn điều chỉnh gì trong trong tương lai?
10. Mục đích trồng khoai lang để làm gì?
- Sử dụng làm lương thực
- Sử dụng thân lá cho gia súc
- Chế biến
- Làm thương mại
11. Hiện tại gia đình đang trồng giống gì?
- Tại sao lại trồng giống đó?
Giá bán cao Chất lượng giống tốt
Năng suất cao Giá mua giống rẻ
Chống chịu hạn Chống chịu sâu bệnh
12. Gia đình đã trồng giống mới chưa? Có Không
13. Gia đình có biết thông tin về các giống mới không? có Không
- Nếu có thì kênh thông tin nàonào?
Uỷ Ban và Hợp tác xã Truyền thông đại chúng
Cán bộ khuyến Nông bằng hình ảnh (tờ rơi, bướm)
Hàng xóm Bạn bè

14. Giống đã được nhân qua bao nhiêu vụ rồi?
- Một vụ - Hai vụ

- Ba vụ - Trên ba vụ
15. Gia đình nhân giống như thế nào?
- Gơ dây trong vườn - Gơ dây bằng củ
16. Gia đình dùng giống địa phương hay giống mới
Nếu giống mới thì mua từ đâu?
Viện nghiên cứu Công ty Giống Cây trồng
Dự án Khuyến Nông
Mua từ chợ Làng xóm, Họ hàng

Các giống mới có được chọn lọc đánh giá không?

Có Không

Nếu có thì ai chịu trách nhiệm chọn lọc ở địa phưong?





23
Hợp tác xã Khuyến nông của xã

Xã viên Khác

17. Gia đình thường trồng khoai lang đoạn dây nào?
- Đoạn 1 - Đoạn 2
- Đoạn 3 - Khác
Tại sao lại trồng đoạn dây này?
18. Phương pháp trồng khoai lang của gia đình?
- Truyền thống - Kỹ thuật mới

19. Thời vụ trồng khoai lang vào khi nào?
(Tính cho diện tích (sào360/500 m2) tuỳ theo Vùng)
Đơn vị Số liệu năm 2007
Diện tích vụ đông sào
Ngày trồng Ngày
Ngày thu hoạch Ngày
Năng suất kg/sào
Diện tích vụ xuân
Ngày trồng Ngày
Ngày thu hoạch Ngày
Năng suất kg/sào

20. Hạch toán chi phí trên sào (360/500 m2) trồng khoai lang
Chỉ tiêu Vụ Đơn vị Số liệu Năm 2007
trồng Số lượng Đơn Giá Thành Tiền
Sản lượng thu (tổng số) kg
Sản lượng bán kg
Dùng làm thức ăn kg
Dùng cho chăn nuôi kg
Sử dụng để giống kg
Chi phí đầu vào
Mua giống kg
Phân chuồng kg




24
Đạm urea kg
Phân Kali kg

Phân lân kg
Chuẩn bị đất, làm đất '000 đ
Thuê lao động '000 đ
Tưới tiêu '000 đ
Chi khác '000 đ
Đối trừ thu chi

21. Gia đình chuẩn bị đất để trồng khoai lang như thế nào?

Bằng máy Bằng Trâu bò
Bằng tay Khác
22. Xin cho biết phương pháp trồng?
- Cách đặt dây
áp tường Mui thuyền Thẳng


- Phương thức trồng

Trồng lên luống Không lên luống


23. Kỹ thuật bón phân:
Làm theo phương pháp cổ truyền Theo quy trình kỹ thuật
Cụ thể: Bón lót (%): Thúc lần 1 (%) Thúc lần 2 (%)

24. Anh/ chị bán sản phẩm sau khi sản xuất ra không? có không
- Phương thức bán:
Bán buôn Bán lẻ Cả hai

- Địa điểm bán:

Tại cánh đồng Chợ địa phương Tại nhà Thành phố





25
25. Có những vấn đề gì trong thị trường khoai lang?
Có Không
- Nếu có, thì vấn đề nào gia đình cho là nghiêm trọng nhất?
Giá cả thị trường thấp Giá vận chuyển cao
Không có kho bảo quản Giá cả không ổn định

26. Sản phẩm nào được chế biến từ khoai lang trong gia đình bạn?
Dùng làm rau Thức ăn khác

Làm thức ăn cho gia súc và cho cá Rượu
Dùng thay thế cây lương thực
Chips Tinh bột

27. Anh/chi đã sản xuất tinh bột từ khoai lang bao giờ chưa?

Có Không

28. Đã có chế phẩm chế biến từ tinh bột khoai lang chưa?

Có Không

- Nếu có là những sản phẩm gì


Làm miến Bánh đa nem
Bán tinh bột Chế biến khác

29. Anh/ chị đã chế biến Rượu từ khoai lang bao giờ chưa?

Có Không

30. Anh/chị đã chế biến thân lá khoai lang cho gia bao giờ chưa?

Có Không

31. Xin gia đình cho biết vai trò của khoai lang trong gia đình?

Đẩy mạnh chăn nuôi lợn
Giúp tiết kiệm chi phí thức ăn
Dùng làm phân hữu cơ

×