Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

nghiên cứu mạng thế hệ sau (ngn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 114 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHẦN A:
LÝ THUYẾT VỀ MẠNG
THẾ HỆ SAU (NGN)
-Trang 1-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I:
XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ VÀ CÁC DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG
ooo
I.XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG:
Trong quá trình phát triển, các đông lực thúc đẩy sự tiến bộ của kỹ thuật
viễn thông:
- Công nghệ điện tử với xu hướng phát triển đến sự tích hợp ngày
càng cao của các vi mạch.
- Sự phát triển của kỹ thuật số.
- Sự kết hợp giữa truyền thông và công nghệ thông tin.
- Công nghệ quang làm tăng khả năng tốc độ và chất lượng
truyền tin, chi phí thấp…
- Sự phát triển công nghệ thông tin di động.
Những xu hướng phát triển công nghệ đan xen lẫn nhau và cho phép mạng
lưới thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng trong tương lai.
• Với sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng của các nhu cầu dòch vụ
ngày càng phức tạp từ phía khách hàng đã kích thích sự phát triển nhanh chóng
của thò trường điện tử tin học viễn thông.
• Những xu hướng phát triển công nghệ đã và đang tiếp cận nhau, đan xen
nhau nhằm cho phép mạng lưới thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng trong
tương lai.

Sự


phát
triển
dòch
vụ
Sự phát triển mạng
-Trang 2-
Các dòch vụ phát
triển tiếp theo
của mạng hiện tại
Các dòch vụ phát
triển tiếp theo
của mạng thế hệ
sau
Các dòch vụ hiện
nay của mạng thế
hệ sau
Các dòch vụ hiện
nay của mạng
hiện tại
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Các xu hướng phát triển trong công nghệ mạng
1. Công nghệ truyền dẫn:
a. Cáp quang:
• Hiện nay trên 60% lưu lượng thông tin được truyền đi trên toàn thế giới
được truyền trên mạng quang.
• Công nghệ truyền dẫn SDH cho phép tốc độ cao (155Mb/s, 622Mb/s,
2.5Gb/s) đã được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước và ở Việt Nam.
• WDM cho phép độ rộng của băng tần rất lớn của sợi quang bằng cách
kết hợp một số tín hiệu ghép kênh theo thời gian với độ dài các bước sóng
khác nhau và ta có thể sử dụng được các cửa sổ không gian, thời gian và độ

dài bước sóng. Công nghệ WDM cho phép nâng tốc độ các truyền dẫn lên
5Gb/s, 10Gb/s, 20Gb/s và hơn nữa.
b. Vô tuyến:
• VIBA: Công nghệ truyền dẫn SDH cũng phát triển trong lónh vực VIBA,
tuy nhiên do những hạn chế của môi trường sóng vô tuyến nên tốc độ và
chất lượng truyền dẫn không cao so với công nghệ truyền dẫn quang.
• Vệ tinh:
- LEO: Low Earth Orbit – Vệ tinh quỹ đạo thấp.
- MEO: Medium Earth Orbit – Vệ tinh quỹ đạo trung bình.
- Thò trường thông tin vệ tinh trong khu vực đã có sự phát triển
mạnh trong những name gần đây và còn tiếp tục trong các năm
tới.
Các loại hình dòch vụ vệ tinh đã rất phát triển như: DTH tương tác, truy
nhập Internet, các dòch vụ băng rộng…Ngoài ra các ứng dụng phổ biến đối với
nhu cầu thông tin quảng bá, viễn thông nông thôn, với sự kết hợp sử dụng các
ưu điểm của công nghệ CDMA, thông tin vệ tinh ngày càng có xu hướng phát
triển đặc biệt trong lónh vực thông tin di động, thông tin cá nhân…
-Trang 3-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2. Công nghệ chuyển mạch:
• Công nghệ ATM:
Công nghệ ATM dựa trên cơ sở phương pháp chuyển mạch gói, thông tin
được nhóm vào các gói có chiều dài cố đònh ngắn trong đó vò trí của gói
chủ yếu không phụ thuộc vào đồng hồ đồng bộ mà dựa trên nhu cầu bất kỳ
của kênh cho trước. Các chuyển mạch ATM cho phép hoạt động với nhiều
tốc độ và dòch vụ khác nhau.
• Công nghệ chuyển mạch quang:
Các kết quả nghiên cứu ở mức thou nghiệm đang hướng đến việc chế tạo
các chuyển mạch quang. Trong tương lai sẽ có các chuyển mạch quang
phân loại theo nguyên lý sau: chuyển mạch quang phân chia theo không

gian, chuyển mạch quang phân chia theo thời gian, chuyển mạch quang
phân chia theo độ dài bước sóng.
3. Công nghệ mạng truy nhập:
• Mạng truy nhập quang
• Mng truy nhập vô tuyến
• Các phương thức truy nhập cáp đồng ADSL, xDSL
• Xu hướng phát triển mạng truy nhập băng rộng
• Thông tin di động phát triển nhanh chóng.

II. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DỊCH VỤ VIỄN THÔNG:
Cùng với thời gian và sự phát triển của công nghệ viễn thông, các dòch vụ
viễn thông ngày càng phong phú đa dạng
- Nhu cầu đối với các dòch vụ tăng không ngừng.
- Công nghệ truyền dẫn, chuyể nạch có những tiến bộ vượt bậc.
- Công nghệ xử lý ảnh, xử lý tín hiệu không ngừng phát triển.
- Các ứng dụng phần mềm xử lý ngày càng phong phú và sự kết hợp
giữa công nghiệp viễn thông và tin học ngày càng tăng.
- Nhu cầu từ khách hàng muốn có các dòch vụ phong phú và tương tác.
Cần thiết phải tạo ra một mạng mềm dẻo nhằm đáp ứng nhu cầu của
các đối tượng sử dụng lẫn các nhà khai thác.
ITU-T phân tích các dòch vụ băng rộng làm hai loại đó là các dòch vụ
tương tác và các dòch vụ phân bố:
- Các dòch vụ tương tác: là các dòch vụ cho phép truyền thông tin theo hai
chiều ( không tính đến các thông tin báo hiệu điều khiển ) giữa các
thuê bao với nhau hoặc giữa thuê bao với nhà cung cấp dòch vụ.
- Các dòch vụ phân bố: là các dòch vụ mà thông tin chỉ truyền một chiều,
từ nhà cung cấp dòch vụ băng rộng đến thuê bao.
Một cách khác để phân chia các loại dòch vụ băng rộng là:
• Loại thứ nhất: các dòch vụ phục vụ cho việc kinh doanh
• Loại thứ hai: các dòch vụ thông thường phục vụ cho các hộ thuê bao.

Một số dòch vụ phục vụ kinh doanh:
- Dòch vụ truyền hình ảnh tốc độ cao
-Trang 4-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Tự động thiết kế (CAD/CAM/CAE)
- Trao đổi hình ảnh đồ họa có độ phân giải cao
- Giáo dục từ xa có tương tác
- Hội thảo từ xa
- Thực tại ảo
- Điện thoại đa phương tiện
Một số dòch vụ thông thường phục vụ các hộ thuê bao
- Dòch vụ quảng bá TV/HDTV
- Dòch vụ quảng bá giáo dục từ xa
- Mua hàng từ xa
- Dòch vụ Internet có hổ trợ đa phương tiện
Yêu cầu kỹ thuật của một số loại dòch vụ:
- Điện thoại thấy hình tốc độ cơ bản
56 – 128Kbit/s
- Truyền hình hội nghò
≥ 384 Kbit/s
- Đa phương tiện tương tác
1 – 2 Mbit/s
- Truyền hình độ phân giải cao
≥ 15 Mbit/s
1990
1980

1970
1870



1870
Xu hướng phát triển các dòch vụ viễn thông
-Trang 5-
Điện báo
Điện thoại
Điện báo
Telex
Fax
Điện thoại
Điện báo
ng dụng ISDN
Điện thoại thẻ
Bỏ phiếu từ xa
Thư điện tử
Telex
Fax
Điện thoại
Điện báo
ng dụng B-ISDN
Truyền bản tin Video
Video tương tác
Multimedia
Dòch vụ thông tin vệ tinh
Làm việc từ xa
Mua hàng từ xa
ng dụng ISDN
Điện thoại thẻ
Bỏ phiếu từ xa
Thư điện tử

Telex
Fax
Điện thoại
Điện báo
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II :
TỔNG QUAN VỀ MẠNG
THẾ HỆ MỚI
ooo
I. MẠNG VIỄN THÔNG HIỆN TẠI
1. Khái niệm về mạng viễn thông
Mạng viễn thông là phương tiện truyền đưa thông tin từ đầu phát tới đầu
thu. Mạng có nhiệm vụ cung cấp các dòch vụ cho khách hàng.
Mạng viễn thông bao gồm các thành phần chính: thiết bò chuyển mạch,
thiết bò truyền dẫn, môi trường truyền và thiết bò đầu cuối.
- Thiết bò chuyển mạch gồm có tổng đài nội hạt và tổng đài quá giang. Các
thuê bao được nối vào tổng đài nội hạt và tổng đài nội hạt được nối vào tổng
đài quá giang. Nhờ các thiết bò chuyển mạch mà đường truyền dẫn được dùng
chung và mạng có thể được sử dụng một cách kinh tế.
- Thiết bò truyền dẫn dùng để nối thiết bò đầu cuối với tổng đài, hay giữa các
tổng đài để thực hiện việc truyền đưa các tín hiệu điện. Thiết bò truyền dẫn
chia làm hai loại: thiết bò truyền dẫn phía thuê bao và thiết bò truyền dẫn cáp
quang. Thiết bò truyền dẫn phía thuê bao dùng môi trường thường là cáp kim
loại, tuy nhiên có một số trường hợp môi trường truyền là cáp quang hoặc vô
tuyến.
- Môi trường truyền bao gồm truyền hữu tuyến và vô tuyến. Truyền hữu
tuyến bao gồm cáp kim loại, cáp quang. Truyền vô tuyến bao gồm vi ba, vệ
tinh.
- Thiết bò đầu cuối cho mạng thoại truyền thống gồm máy điện thoại, máy
Fax, máy tính, tổng đài PABX.

-Trang 6-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Mạng viễn thông cũng có thể được đònh nghóa như sau: Mạng viễn thông là
một hệ thống gồm các nút chuyển mạch được nối với nhau bằng các đường
truyền dẫn. Nút được phân thành nhiều cấp và kết hợp với các đường truyền
dẫn tạo thành các cấp mạng khác nhau.
Mạng viễn thông hiện nay được chia thành nhiều loại. Đó là mạng mắc
lưới, mạng sao, mạng tổng hợp, mạng vòng kín và mạng thang. Các loại mạng
này có ưu điểm và nhược điểm khác nhau để phù hợp với các đặc điểm của
từng vùng đòa lý (trung tâm, hải đảo, biên giới,…) hay vùng lưu lượng (lưu thoại
cao, thấp,…).
Mạng viễn thông hiện nay được phân cấp như sau:
-Trang 7-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Trong mạng hiện nay gồm 5 nút:
- Nút cấp 1: trung tâm chuyển mạch quá giang quốc tế.
- Nút cấp 2: trung tâm chuyển mạch quá giang đường dài.
- Nút cấp 3: trung tâm chuyển mạch quá giang nội hạt.
- Nút cấp 4: trung tâm chuyển mạch nội hạt.
- Nút cấp 5: trung tâm chuyển mạch từ xa.
2. Các đặc điểm của mạng viễn thông hiện nay
Các mạng viễn thông hiện tại có đặc điểm chung là tồn tại một cách riêng lẻ,
ứng với mỗi loại dòch vụ thông tin lại có ít nhất một loại mạng viễn thông
riêng biệt để phục vụ dòch vụ đó.
- Mạng Telex: dùng để gửi các bức điện dưới dạng ký tự đã được mã
hoá bằng 5 bit (mã Baudot). Tốc độ truyền rất thấp (từ 75 tới 300bit/s)
- Mạng điện thoại công cộng, còn gọi là mạng POTS (Plain Old Telephone
Service): ở đây thông tin tiếng nói được số hóa và chuyển mạch ở hệ thống
chuyển mạch điện thoại công cộng PSTN.

- Mạng truyền số liệu: bao gồm các mạng chuyển mạch gói để trao đổi số
liệu giữa các máy tính dựa trên giao thức của X.25 và hệ thống truyền số liệu
chuyển mạch kênh dựa trên các giao thức X.21.
- Các tín hiệu truyền hình có thể được truyền theo ba cách: truyền bằng
sóng vô tuyến, truyền qua hệ thống mạng truyền hình cáp CATV(Community
Antenna Television) bằng cáp đồng trục hoặc truyền qua hệ thống vệ tinh, hay
còn gọi là truyền hình trực tiếp DBS (Direct Broadcast System).
- Trong phạm vi cơ quan, số liệu giữa các máy tính được trao đổi thông qua
mạng cục bộ LAN (Local Area Network) mà nổi tiếng nhất là mạng Ethernet,
Token Bus và Token Ring.
-Trang 8-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Mỗi mạng được thiết kế cho các dòch vụ riêng biệt và không thể sử dụng cho
các mục đích khác. Ví dụ ta không thể truyền tiếng nói qua mạng chuyển
mạch gói X.25 vì trễ qua mạng này quá lớn. “Quá khứ là bàn đạp của tương
lai”. Do vậy trước khi tìm hiểu mạng viễn thông thế hệ mới NGN, chúng ta
cần rút kinh nghiệm từ lòch sử phát triển của các mạng hiện tại mà tiêu biểu
là:
Xét về góc độ dòch vụ thì gồm các mạng sau: mạng điện thoại cố đònh,
mạng điện thoại di động và mạng truyền số liệu.
Xét về góc độ kỹ thuật bao gồm các mạng chuyển mạch, mạng truyền dẫn,
mạng truy nhập, mạng báo hiệu và mạng đồng bộ.
♦PSTN (Public Switching Telephone Network) là mạng
chuyển mạch thoại công cộng. PSTN phục vụ thoại và bao gồm hai loại tổng
đài: tổng đài nội hạt (cấp 5), và tổng đài tandem (tổng đài quá giang nội hạt,
cấp 4). Tổng đài tandem được nối vào các tổng đài Toll để giảm mức phân
cấp. Phương pháp nâng cấp các tandem là bổ sung cho mỗi nút một ATM core.
Các ATM core sẽ cung cấp dòch vụ băng rộng cho thuê bao, đồng thời hợp
nhất các mạng số liệu hiện nay vào mạng chung ISDN. Các tổng đài cấp 4 và
cấp 5 là các tổng đài loại lớn. Các tổng đài này có kiến trúc tập trung, cấu trúc

phần mềm và phần cứng độc quyền.
♦ ISDN (Integrated Service Digital Network) là mạng số tích
hợp dòch vụ. ISDN cung cấp nhiều loại ứng dụng thoại và phi thoại trong cùng
một mạng và xây dựng giao tiếp người sử dụng – mạng đa dòch vụ bằng một
số giới hạn các kết nối ISDN cung cấp nhiều ứng dụng khác nhau bao gồm các
kết nối chuyển mạch và không chuyển mạch. Các kết nối chuyển mạch của
ISDN bao gồm nhiều chuyển mạch thực, chuyển mạch gói và sự kết hợp của
chúng. Các dòch vụ mới phải tương hợp với các kết nối chuyển mạch số 64
kbit/s. ISDN phải chứa sự thông minh để cung cấp cho các dòch vụ, bảo dưỡng
và các chức năng quản lý mạng, tuy nhiên tính thông minh này có thể không
đủ để cho một vài dòch vụ mới và cần được tăng cường từ mạng hoặc từ sự
thông minh thích ứng trong các thiết bò đầu cuối của người sử dụng. Sử dụng
kiến trúc phân lớp làm đặc trưng của truy xuất ISDN. Truy xuất của người sử
dụng đến nguồn ISDN có thể khác nhau tùy thuộc vào dòch vụ yêu cầu và tình
trạng ISDN của từng quốc gia. Cần thấy rằng ISDN được sử dụng với nhiều
cấu hình khác nhau tùy theo hiện trạng mạng viễn thông của từng quốc gia.
♦ PSDN (Public Switching Data Network) là mạng chuyển mạch
số liệu công cộng. PSDN chủ yếu cung cấp các dòch vụ số liệu. Mạng PSDN
bao gồm các PoP (Point of Presence) và các thiết bò truy nhập từ xa. Hiện nay
PSDN đang phát triển với tốc độ rất nhanh do sự bùng nổ của dòch vụ Internet
và các mạng riêng ảo (Virtual Private Network).
♦Mạng di động GSM (Global System for Mobile Telecom) là mạng cung
cấp dòch vụ thoại tương tự như PSTN nhưng qua đường truy nhập vô tuyến.
Mạng này chuyển mạch dựa trên công nghệ ghép kênh phân thời gian và công
nghệ ghép kênh phân tần số. Các thành phần cơ bản của mạng này là: BSC
-Trang 9-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
(Base Station Controller), BTS (Base Transfer Station), HLR (Home Location
Register), VLR ( Visitor Location Register) và MS ( Mobile Subscriber).
Hiện nay các nhà cung cấp dòch vụ thu được lợi nhuận phần lớn từ các

dòch vụ như leased line, Frame Relay, ATM, và các dòch vụ kết nối cơ bản.
Tuy nhiên xu hướng giảm lợi nhuận từ các dòch vụ này bắt buộc các nhà
khai thác phải tìm dòch vụ mới dựa trên IP để đảm bảo lợi nhuận lâu dài.
VPN là một hướng đi của các nhà khai thác. Các dòch vụ dựa trên nền IP
cung cấp kết nối giữa một nhóm các user xuyên qua mạng hạ tầng công
cộng. VPN có thể đáp ứng các nhu cầu của khách hàng bằng các kết nối
dạng any-to-any, các lớp đa dòch vụ, các dòch vụ giá thành quản lý thấp,
riêng tư, tích hợp xuyên suốt cùng với các mạng Intranet/Extranet. Một
nhóm các user trong Intranet và Extranet có thể hoạt động thông qua mạng
có đònh tuyến IP. Các mạng riêng ảo có chi phí vận hành thấp hơn hẳn so
với mạng riêng trên phương tiện quản lý, băng thông và dung lượng. Hiểu
một cách đơn giản, VPN là một mạng mở rộng tự quản như một sự lựa chọn
cơ sở hạ tầng của mạng WAN. VPN có thể liên kết các user thuộc một nhóm
kín hay giữa các nhóm khác nhau. VPN được đònh nghóa bằng một chế độ quản
lý. Các thuê bao VPN có thể di chuyển đến một kết nối mềm dẻo trải
dài từ mạng cục bộ đến mạng hoàn chỉnh. Các thuê bao này có thể dùng
trong cùng (Intranet) hoặc khác (Extranet) tổ chức.
Tuy nhiên cần lưu ý rằng hiện nay mạng PSTN/ISDN vẫn đang là
mạng cung cấp các dòch vụ dữ liệu.
3. Sơ lược mạng viễn thông Việt Nam
♦Cấu trúc mạng
Để phục vụ cho các dòch vụ thông tin như thoại, số liệu, fax, telex và
các dòch vụ khác như điện thoại di động , nhắn tin,… nên nước ta hiện nay
ngoài mạng chuyển mạch công cộng còn có các mạng của một số dòch vụ
khác. Riêng mạng Telex không kết nối với mạng thoại của VNPT, còn các
mạng khác đều được kết nối vào mạng của VNPT thông qua các kênh trung
kế hoặc các bộ MSU (Main Switch Unit), một số khác lại truy nhập vào
mạng PSTN qua các kênh thuê bao bình thường, sử dụng kỹ thuật DLC
(Digital Loop Carrier), kỹ thuật truy nhập vô tuyến,…
Về cấu trúc mạng, mạng viễn thông của VNPT hiện nay chia thành 3

cấp: cấp quốc tế, cấp quốc gia, cấp nội tỉnh/thành phố.
Xét về khía cạnh các chức năng của các hệ thống thiết bò trên mạng thì
mạng viễn thông bao gồm: mạng chuyển mạch, mạng truy nhập, mạng
truyền dẫn và các mạng chức năng.
♦Mạng chuyển mạch
Mạng chuyển mạch có 4 cấp (dựa trên các cấp tổng đài chuyển mạch):
quá giang quốc tế, quá giang đường dài, nội tỉnh và nội hạt. Riêng tại thành
phố Hồ Chí Minh có thêm cấp quá giang nội hạt.
Hiện nay mạng VNPT đã có các trung tâm chuyển mạch quốc tế và
chuyển mạch quốc gia ở Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Mạch
của các bưu điện tỉnh cũng đang phát triển mở rộng. Nhiều tỉnh, thành phố
-Trang 10-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
xuất hiện các cấu trúc mạng với nhiều tổng đài Host, các thành phố lớn như
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang triển khai các Tandem nội hạt.
Mạng viễn thông của VNPT hiện tại được chia làm 5 cấp, trong tương
lai sẽ được giảm từ 5 cấp xuống 4 cấp.
Mạng này do các thành viên của VNPT điều hành: đó là VTI, VTN và
các bưu điện tỉnh. VTI quản lý các tổng đài chuyển mạch quá giang quốc tế,
VTN quản lý các tổng đài chuyển mạch quá giang đường dài tại 3 trung tâm
Hà Nội, Đà Nẵng và TpHCM. Phần còn lại do các bưu điện tỉnh quản lý.
Các loại tổng đài có trên mạng viễn thông Việt Nam: A1000E của
Alcatel, NEAX61Ĩ của NEC, AXE10 của Ericsson, EWSD của Siemens.
Các công nghệ chuyển mạch được sử dụng: chuyển mạch kênh
(PSTN), X.25 relay, ATM (số liệu).
Nhìn chung mạng chuyển mạch tại Việt Nam còn nhiều cấp và việc
điều khiển bò phân tán trong mạng (điều khiển nằm tại các tổng đài).
♦ Mạng truy nhập
Với từng mạng cung cấp dòch vụ khác nhau mà có mạng truy nhập
tương ứng.

♦ Mạng truyền dẫn
Các hệ thống thiết bò truyền dẫn trên mạng viễn thông VNPT hiện nay
chủ yếu sử dụng hai loại công nghệ là: cáp quang SDH và vi ba PDH.
• Cáp quang SDH: Thiết bò này do nhiều hãng khác nhau cung cấp là:
Northern Telecom, Siemens, Fujitsu, Alcatel, Lucent, NEC, Nortel.
Các thiết bò có dung lượng 155Mb/s, 622 Mb/s, 2.5 Gb/s.
• Vi ba PDH: Thiết bò này cũng có nguồn gốc từ nhiều hãng cung cấp
khác nhau như Siemens, Alcatel, Fujitsu, SIS, SAT, NOKIA, AWA.
Dung lượng 140 Mb/s, 34 Mb/s và n*2 Mb/s. Công nghệ vi ba SDH
được sử dụng hạn chế với số lượng ít.
Mạng truyền dẫn có 2 cấp: mạng truyền dẫn liên tỉnh và mạng truyền
dẫn nội tỉnh.
* Mạng truyền dẫn liên tỉnh
Bao gồm các hệ thống truyền dẫn bằng cáp quang, bằng vô tuyến.
- Mạng truyền dẫn liên tỉnh bằng cáp quang:
Mạng truyền dẫn đường trục quốc gia nối giữa Hà Nội và
TpHCM dài 4000 km, sử dụng STM-16/2F-BSHR, được chia
thành 4 vòng ring tại Hà Tónh, Đà Nẵng, Qui Nhơn và TpHCM.
Vòng 1: Hà Nội – Hà Tónh (884km)
Vòng 2: Hà Tónh – Đà Nẵng (834km)
Vòng 3: Đà Nẵng – Qui Nhơn (817km)
Vòng 4: Qui Nhơn – TpHCM (1424km)
Các đường truyền dẫn khác: Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội
– Hòa Bình, TpHCM – Vũng Tàu, Hà Nội – Phủ Lý – Nam
Đònh, Đà Nẵng – Tam Kỳ. Các tuyến truyền dẫn liên tỉnh này
dùng STM-4. Riêng tuyến Hà Nội – Nam Đònh, Đà Nẵng –
Tam Kỳ vẫn còn sử dụng PDH, trong tương lai sẽ thay thế bằng
-Trang 11-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SDH.

- Mạng truyền dẫn liên tỉnh bằng vô tuyến:
Dùng hệ thống vi ba SDH (STM-1, dung lượng 155Mbps),
PDH (dung lượng 4Mbps, 6Mbps, 140Mbps). Chỉ có tuyến Bãi
Cháy – Hòn Gai dùng SDH, các tuyến khác dùng PDH.
* Mạng truyền dẫn nội tỉnh
Khoảng 88% các tuyến truyền dẫn nội tỉnh sử dụng hệ thống vi ba.
Trong tương lai khi nhu cầu tải tăng thì các tuyến này sẽ được thay thế
bởi hệ thống truyền dẫn quang.
♦ Mạng báo hiệu
Hiện nay trên mạng viễn thông Việt Nam sử dụng cả hai loại báo hiệu
R2 và SS7. Mạng báo hiệu số 7 (SS7) được đưa vào khai thác tại Việt Nam
theo chiến lược triển khai từ trên xuống dưới theo tiêu chuẩn của ITU (khai
thác thử nghiệm từ năm 1995 tại VTN và VTI). Cho đến nay, mạng báo hiệu
số 7 đã hình thành với một cấp STP (Điểm chuyển mạch báo hiệu) tại 3
trung tâm (Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh) của 3 khu vực (Bắc, Trung,
Nam) và đã phục vụ khá hiệu quả.
Báo hiệu cho PSTN ta có R2 và SS7, đối với mạng truyền số liệu qua
IP có H.323, đối với ISDN có báo hiệu kênh D, Q.931, …
♦ Mạng đồng bộ
Mạng đồng bộ của VNPT đã thực hiện xây dựng giai đoạn 1 và giai
đoạn 2 với ba đồng hồ chủ PRC tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và
một số đồng hồ thứ cấp SSU. Mạng đồng bộ Việt Nam hoạt động theo
nguyên tắc chủ tớ có dự phòng, bao gồm 4 cấp, hai loại giao diện chuyển
giao tín hiệu đồng bộ chủ yếu là 2 MHz và 2 Mb/s. Pha 3 của quá trình phát
triển mạng đồng bộ đang được triển khai nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng
mạng và chất lượng dòch vụ.
Các cấp của mạng đồng bộ được phân thành 4 cấp như sau:
1. Cấp 0: cấp đồng hồ chủ.
2. Cấp 1: cấp nút quốc tế và nút quốc gia.
-Trang 12-

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
3. Cấp 2: cấp nút nội hạt.
4. Cấp 3: cấp nút nội hạt.
Mạng được phân thành 3 vùng độc lập, mỗi vùng có 2 đồng hồ mẫu,
một đồng hồ chính (Cesium) và một đồng hồ dự phòng (GSP). Các đồng hồ
này được đặt tại trung tâm của 3 vùng và được điều chỉnh theo phương thức
cần đồng bộ.
Các tổng đài quốc tế và Toll trong vùng được điều khiển bởi đồng hồ
chủ theo phương pháp chủ tớ.
Các tổng đài Tandem và Host tại các tỉnh hoạt động bám theo các tổng
đài Toll theo phương pháp chủ tớ. Các tổng đài huyện (RSS) cũng hoạt động
bám theo các Host theo phương pháp chủ tớ.
♦Mạng quản lý
Dự án xây dựng trung tâm quản lý mạng viễn thông quốc gia đang
trong quá trình chuẩn bò để tiến tới triển khai.
♦Các nhà cung cấp dòch vụ
Tại nước ta có 2 dạng nhà cung cấp dòch vụ: đó là các nhà cung cấp
dòch vụ truyền thống (chủ yếu là thoại) và nhà cung cấp dòch vụ mới (các
dòch vụ số liệu, Internet, …).
Các nhà khai thác dòch vụ truyền thống bao gồm tổng công ty bưu
chính viễn thông Việt Nam (VNPT), công ty viễn thông quân đội (Vietel),
công ty cổ phần viễn thông Sài Gòn (SPT), công ty viễn thông điện lực
(ETC).
Các nhà khai thác dòch vụ mới bao gồm FPT, SPT, Netnam, …
4. Những hạn chế của mạng Viễn thông hiện tại
Như đã phân tích ở trên, hiện nay có rất nhiều loại mạng khác nhau
cùng song song tồn tại. Mỗi mạng lại yêu cầu phương pháp thiết kế, sản
xuất, vận hành, bảo dưỡng khác nhau. Như vậy hệ thống mạng viễn thông
hiện tại có rất nhiều nhược điểm mà quan trọng nhất là:
- Chỉ truyền được các dòch vụ độc lập tương ứng với từng mạng.

- Thiếu mềm dẻo: Sự ra đời của các công nghệ mới ảnh hưởng mạnh
mẽ tới tốc độ truyền tín hiệu. Ngoài ra, sẽ xuất hiện nhiều dòch vụ
truyền thông trong tương lai mà hiện nay chưa dự đoán được, mỗi
loại dòch vụ sẽ có tốc độ truyền khác nhau. Ta dễ dàng nhận thấy
mạng hiện tại sẽ rất khó thích nghi với những đòøi hỏi này.
- Kém hiệu quả trong việc bảo dưỡng, vận hành cũng như sử dụng
tài nguyên. Tài nguyên sẵn có trong một mạng không thể chia sẻ
cho các mạng khác cùng sử dụng.
Mặt khác, mạng viễn thông hiện nay được thiết kế nhằm mục đích khai
thác dòch vụ thoại là chủ yếu. Do đó, đứùng ở góc độ này, mạng đã phát triển
tới một mức gần như giới hạn về sự cồng kềnh và mạng tồn tại một số khuyết
điểm cần khắc phục.
- Kiến trúc tổng đài độc quyền làm cho các nhà khai thác gần như
phụ thuộc hoàn toàn vào các nhà cung cấp tổng đài. Điều này
không những làm giảm sức cạnh tranh cho các nhà khai thác, đặc
-Trang 13-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
biệt là những nhà khai thác nhỏ, mà còn tốn nhiều thời gian và tiền
bạc khi muốn nâng cấp và ứng dụng các phần mềm mới.
- Các tổng đài chuyển mạch kênh đã khai thác hết năng lực và trở
nên lạc hậu đối với nhu cầu của khách hàng. Các chuyển mạch
Class5 đang tồn tại làm hạn chế khả năng sáng tạo và triển khai
các dòch vụ mới, từ đó dẫn đến việc làm giảm lợi nhuận của các
nhà khai thác.
- Sự bùng nổ lưu lượng thông tin đã khám phá sự kém hiệu quả của
chuyển mạch kênh TDM. Chuyển mạch kênh truyền thống chỉ
dùng để truyền các lưu lượng thoại có thể dự đoán trước, và nó
không hỗ trợ lưu lượng dữ liệu tăng đột biến một cách hiệu quả.
Khi lượng dữ liệu tăng vượt lưu lượng thoại, đặc biệt đối với dòch
vụ truy cập Internet quay số trực tiếp, thường xảy ra nghẽn mạch

do nguồn tài nguyên hạn hẹp. Trong khi đó, chuyển mạch kênh
làm lãng phí băng thông khi các mạch đều rỗi trong một khoảng
thời gian mà không có tín hiệu nào được truyền đi.
Đứng trước tình hình phát triển của mạng viễn thông hiện nay, các nhà
khai thác nhận thấy rằng “sự hội tụ giữa mạng PSTN và mạng PSDN” là
chắc chắn xảy ra. Họ cần có một cơ sở hạ tầng duy nhất cung cấp cho mọi
dòch vụ (tương tự - số, băng hẹp - băng rộng, cơ bản - đa phương tiện,…) để
việc quản lý tập trung, giảm chi phí bảo dưỡng và vận hành, đồng thời hỗ trợ
các dòch vụ của mạng hiện nay.
II. MẠNG VIỄN THÔNG THẾ HỆ SAU (Next Generation Network)
1. Đònh nghóa
Mạng viễn thông thế hệ sau có nhiều tên gọi khác nhau, chẳng hạn
như:
- Mạng đa dòch vụ (cung cấp nhiều loại dòch vụ khác nhau)
- Mạng hội tụ (hỗ trợ cho cả lưu lượng thoại và dữ liệu, cấu trúc mạng
hội tụ)
- Mạng phân phối (phân phối tính thông minh cho mọi phần tử trong
mạng)
- Mạng nhiều lớp (mạng được phân phối ra nhiều lớp mạng có chức
năng độc lập nhưng hỗ trợ nhau thay vì một khối thống nhất như
trong mạng TDM).
Cho tới hiện nay, mặc dù các tổ chức viễn thông quốc tế và cung các
nhà cung cấp thiết bò viễn thông trên thế giới đều rất quan tâm và nghiên
cứu về chiến lược phát triển NGN nhưng vẫn chưa có một đònh nghóa cụ thể
và chính xác nào cho mạng NGN. Do đó đònh nghóa mạng NGN nêu ra ở đây
không thể bao hàm hết mọi chi tiết về mạng thế hệ sau, nhưng nó có thể
tương đối là khái niệm chung nhất khi đề cập đến NGN.
Bắt nguồn từ sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ chuyển
mạch gói và công nghệ truyền dẫn băng rộng, mạng thông tin thế hệ sau
(NGN) ra đời là mạng có cơ sở hạ tầng thông tin duy nhất dựa trên công

nghệ chuyển mạch gói, triển khai các dòch vụ một cách đa dạng và nhanh
-Trang 14-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
chóng, đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu, giữa cố đònh và di động.
Như vậy, có thể xem mạng thông tin thế hệ sau là sự tích hợp mạng
thoại PSTN, chủ yếu dựa trên kỹ thuật TDM, với mạng chuyển mạch gói,
dựa trên kỹ thuật IP/ATM. Nó có thể truyền tải tất cả các dòch vụ vốn có
của PSTN đồng thời cũng có thể nhập một lượng dữ liệu rất lớn vào mạng
IP, nhờ đó có thể giảm nhẹ gánh nặêng của PSTN.
Tuy nhiên, NGN không chỉ đơn thuần là sự hội tụ giữa thoại và dữ liệu
mà còn là sự hội tụ giữa truyền dẫn quang và công nghệ gói, giữa mạng cố
đònh và di động. Vấn đề chủ đạo ở đây là làm sao có thể tận dụng hết lợi thế
đem đến từ quá trình hội tụ này. Một vấn đề quan trọng khác là sự bùng nổ
nhu cầu của người sử dụng cho một khối lượng lớn dòch vụ và ứng dụng phức
tạp bao gồm cả đa phương tiện, phần lớn trong đó là không được trù liệu khi
xây dựng các hệ thống mạng hiện nay.
2. Đặc điểm của mạng NGN
Mạng NGN có bốn đặc điểm chính:
1. Nền tảng là hệ thống mạng mở.
2. Mạng NGN là do mạng dòch vụ thúc đẩy, nhưng dòch vụ phải thực hiện
độc lập với mạng lưới.
3. Mạng NGN là mạng chuyển mạch gói, dựa trên một giao thức thống
nhất.
4. Là mạng có dung lượng ngày càng tăng, có tính thích ứng cũng ngày
càng tăng, có đủ dung lượng để đáp ứng nhu cầu.
Trước hết, do áp dụng cơ cấu mở mà :
- Các khối chức năng của tổng đài truyền thống chia thành các phần
tử mạng độc lập, các phần tử được phân theo chức năng tương ứng,
và phát triển một cách độc lập.
- Giao diện và giao thức giữa các bộ phận phải dựa trên các tiêu

chuẩn tương ứng.
Việc phân tách làm cho mạng viễn thông vốn có dần dần đi theo hướng
mới, nhà kinh doanh có thể căn cứ vào nhu cầu dòch vụ để tự tổ hợp các
phần tử khi tổ chức mạng lưới. Việc tiêu chuẩn hóa giao thức giữa các phần
tử có thể thực hiện nối thông giữa các mạng có cấu hình khác nhau.
Tiếp đến, mạng NGN là mạng dòch vụ thúc đẩy, với đặc điểm của:
• Chia tách dòch vụ với điều khiển cuộc gọi
• Chia tách cuộc gọi với truyền tải
Mục tiêu chính của chia tách là làm cho dòch vụ thực sự độc lập với
mạng, thực hiện một cách linh hoạt và có hiệu quả việc cung cấp dòch vụ.
Thuê bao có thể tự bố trí và xác đònh đặc trưng dòch vụ của mình, không
quan tâm đến mạng truyền tải dòch vụ và loại hình đầu cuối. Điều đó làm
cho việc cung cấp dòch vụ và ứng dụng có tính linh hoạt cao.
Thứ ba, NGN là mạng chuyển mạch gói, giao thức thống nhất. Mng
thông tin hiện nay, dù là mạng viễn thông, mạng máy tính hay mạng truyền
hình cáp, đều không thể lấy một trong các mạng đó làm nền tảng để xây
dựng cơ sở hạ tầng thông tin. Nhưng mấy năm gần đây, cùng với sự phát
-Trang 15-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
triển của công nghệ IP, người ta mới nhận thấy rõ ràng là mạng viễn thông,
mạng máy tính và mạng truyền hình cáp cuối cùng rồi cũng tích hợp trong
một mạng IP thống nhất, đó là xu thế lớn mà người ta thường gọi là “dung
hợp ba mạng”. Giao thức IP làm cho các dòch vụ lấy IP làm cơ sở đều có thể
thực hiện nối thông các mạng khác nhau; con người lần đầu tiên có được
giao thức thống nhất mà ba mạng lớn đều có thể chấp nhận được; đặt cơ sở
vững chắc về mặt kỹ thuật cho hạ tầng cơ sở thông tin quốc gia (NII).
Giao thức IP thực tế đã trở thành giao thức ứng dụng vạn năng và bắt
đầu được sử dụng làm cơ sở cho các mạng đa dòch vụ, mặc dù hiện tại vẫn
còn ở thế bất lợi so với các chuyển mạch kênh về mặt khả năng hỗ trợ lưu
lượng thoại và cung cấp chất lượng dòch vụ đảm bảo cho số liệu. Tốc độ đổi

mới nhanh chóng trong thế giới Internet, mà nó được tạo điều kiện bởi sự
phát triển của các tiêu chuẩn mở sẽ sớm khắc phục những thiếu sót này.

3. Động cơ xuất hiện mạng thế hệ sau:
Yếu tố hàng đầu là tốc độ phát triển theo hàm số mũ của nhu cầu
truyền dẫn dữ liệu và các dòch vụ dữ liệu là kết quả của tăng trưởng Internet
mạnh mẽ. Các hệ thống mạng công cộng hiện nay chủ yếu được xây dựng
nhằm truyền dẫn lưu lượng thoại, truyền dữ liệu thông tin và video đã được
vận chuyển trên các mạng chồng lấn, tách rời được triển khai để đáp ứng
những yêu cầu của chúng. Do vậy, một sự chuyển đổi sang hệ thống mạng
chuyển mạch gói tập trung là không thể tránh khỏi khi mà dữ liệu thay thế
vò trí của thoại và trở thành nguồn tạo ra lợi nhuận chính. Cùng với sự bùng
nổ Internet trên toàn cầu, rất nhiều khả năng mạng thế hệ sau sẽ dựa trên
giao thức IP. Tuy nhiên, thoại vẫn là một dòch vụ quan trọng và do đó,
những thay đổi này dẫn tới yêu cầu truyền thoại chất lượng cao qua IP.
Những lý do chính dẫn tới sự xuất hiện của mạng thế hệ sau :
- Cải thiện chi phí đầu tư
Công nghệ căn bản liên quan đến chuyển mạch kênh truyền thống
được cải tiến chậm trễ và chậm triển khai kết hợp với nền công nghiệp máy
-Trang 16-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
tính. Các chuyển mạch kênh này hiện đang chiếm phần lớn trong cơ sở hạ
tầng PSTN. Tuy nhiên chúng chưa thật sự tối ưu cho mạng truyền số liệu.
Kết quả là ngày càng có nhiều dòng lưu lượng số liệu trên mạng PSTN đến
mạng Internet và sẽ xuất hiện một giải pháp với đònh hướng số liệu làm
trọng tâm để thiết kế mạng chuyển mạch tương lai, nền tảng dựa trên công
nghệ chuyển mạch gói cho cả thoại và dữ liệu.
Các giao diện mở tại từng lớp mạng cho phép nhà khai thác lựa chọn
nhà cung cấp có hiệu quả nhất cho từng lớp mạng của họ. Truyền tải dựa
trên gói cho phép phân bổ băng tần linh hoạt, loại bỏ nhu cầu nhóm trung kế

kích thước cố đònh cho thoại, nhờ đó giúp các nhà khai thác quản lý mạng dễ
dàng hơn, nâng cấp một cách hiệu quả phần mềm trong các nút điều khiển
mạng, giảm chi phí khai thác hệ thống.

- Xu thế đổi mới viễn thông
Khác với khía cạnh kỹ thuật, quá trình giải thể đang ảnh hưởng mạnh
mẽ đến cách thức hoạt động của các nhà khai thác viễn thông lớn trên thế
giới. Xuyên suốt quá trình được gọi là “mạch vòng nội hạt không trọn gói”,
các luật lệ của chính phủ trên toàn thế giới đã ép buộc các nhà khai thác lớn
phải mở cửa để các công ty mới tham gia thò trường cạnh tranh. Trên quan
điểm chuyển mạch, các nhà cung cấp thay thế phải có khả năng giành được
khách hàng đòa phương nhờ đầu tư trực tiếp vào “ những dặm cuối cùng”
của đường cáp đồng. Điều này dẫn đến việc gia tăng cạnh tranh. Các NGN
thực sự phù hợp để hỗ trợ kiến trúc mạng và các mô hình được luật pháp cho
phép khai thác.
- Các nguồn doanh thu mới
Dự báo hiện nay cho thấy mức suy giảm trầm trọng của doanh thu thoại
và xuất hiện mức tăng doanh thu đột biến do các dòch vụ giá trò gia tăng
mang lại. Kết quả là phần lớn các nhà khai thác truyền thống sẽ phải tái
-Trang 17-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
đònh mức mô hình kinh doanh của họ dưới ánh sáng của các dự báo này.
Cùng lúc đó, các nhà khai thác mới sẽ tìm kiếm mô hình kinh doanh mới cho
phép họ nắm lấy thò phần, mang lại lợi nhuận cao hơn trên thò trường viễn
thông.
Các cơ hội kinh doanh mới bao gồm các ứng dụng đa dạng tích hợp với
các dòch vụ của mạng viễn thông hiện tại, số liệu Internet, các ứng dụng
video.
4. Những vấn đề cần quan tâm khi phát triển NGN
Trước hết các nhà cung cấp dòch vụ chính thống phải xem xét cơ sở

TDM mà họ đã lắp đặt và do vậy phải đối đầu với quyết đònh khó khăn về
việc nâng cấp hệ thống này, nên đầu tư vốn cho thiết bò chuyển mạch kênh
và xây dựng một mạng NGN xếp chồng, hay thậm chí nên thay thế các tổng
đài truyền thống bằng những chuyển mạch công nghệ mới sau này. Họ cũng
phải xem xét ảnh hưởng của sự gia tăng lưu lượng Internet quay số trực tiếp
với thời gian giữ máy ngắn hơn nhiều. Để duy trì cạnh tranh các nhà khai
thác này cần tìm ra phương pháp cung cấp các dòch vụ mới cho các khách
hàng của họ trong thời kỳ quá độ trước khi các mạng của họ tiến triển sang
NGN một cách đầy đủ.
Vấn đề lớn nhất cần cân nhắc khi sắp tới cần hỗ trợ dòch vụ thoại qua
IP và hàng loạt các dòch vụ giá trò gia tăng khác là cơ chế “best effort” phân
phối các gói tin không còn đủ đáp ứng nữa. Một thách thức căn bản ở nay là
mở rộng mạng IP theo nhiều hướng, khả năng cung cấp đa dòch vụ trong khi
vẫn giữ được ưu thế của mạng IP. Để đảm bảo QoS cần thiết, các nhà khai
thác sẽ phải có khả năng cam kết cung cấp các thỏa thuận về mức dòch vụ
(SLA), các yêu cầu về băng tần và các tham số chất lượng.
Một khía cạnh khác bảo đảm chất lượng là quy mô mạng phải đủ lớn
để cung cấp cho khách hàng nhằm chống lại hiện tượng nghẽn cổ chai trong
lưu lượng của mạng lõi. Một trong những đặc trưng của NGN chính là khả
năng tăng số lượng của các giao diện mở, nhưng điều đó cũng hàm chứa các
nguy cơ đe dọa an ninh của mạng. Do đó, đảm bảo an toàn thông tin trở
thành vấn đề sống còn của các nhà khai thác nhằm bảo vệ mạng chống lại
sự tấn công từ phía các tin tặc. Các công cụ an ninh và mật mã hóa phải
luôn luôn sẵn sàng.
Trong vòng hai thập kỷ vừa qua, công nghệ quang đã chứng minh được
là một phương tiện truyền tải thông tin hiệu quả trên khoảng cách lớn, và
hiện nay nó là công nghệ chủ đạo trong truyền dẫn trên mạng lõi. Với các
cải tiến hiện nay, như công nghệ ghép kênh phân chia theo mật độ bước
sóng DWDM, nâng cao đáng kể hiệu quả kinh tế về truyền tải trên mạng
cáp quang. Ngày nay, IP theo dự kiến sẽ trở thành giao diện hoàn thiện thực

sự cho các mạng lõi NGN. Vấn đề quan trọng ở đây là mạng cáp quang phải
tối ưu cho điều khiển lưu lượng IP. Một giải pháp có tính thuyết phục hiện
nay là hội tụ các lớp dữ liệu và các lớp quang trong mạng lõi. Việc hội tụ
này mang lại một số lợi thế như cung cấp các dòch vụ tốc độ cao, bảo vệ
dòng thông tin liên tục cho mạng quang với chuyển mạch nhãn đa giao thức
-Trang 18-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
chung MPLS.
Một vấn đề không kém phần quan trọng là vấn đề về các giải pháp
quản lý thích hợp cho mạng NGN. Trong khi mong muốn xây dựng một
mạng quản lý phải làm việc trong một môi trường đa nhà đầu tư, đa nhà khai
thác, đa dòch vụ còn mang tính logic, tuy vậy nó vẫn bộc lộ nay là điểm rất
cần lưu ý. Mặc dù còn phải mất nhiều thời gian và công sức trước khi hệ
thống quản lý mạng được triển khai, nhưng mục tiêu này vẫn có giá trò
thuyết phục và sẽ mang lại nhiều lợi ích như giảm chi phí khai thác, dòch vụ
đa dạng.
Tất cả những yếu tố trên nay dường như làm cho NGN mang đậm sự
phức tạp. Tuy nhiên nên nhìn mạng NGN trong mạng thông tin toàn cầu
ngày nay, trong đó các mạng chuyển mạch kênh truyền thống và chuyển
mạch gói song song tồn tại, các mạng di động và cố đònh không đơn giản
trong việc cùng khai thác, và thậm chí các thành phần mạng khác nhau trên
mạng cũng yêu cầu phần quản lý riêng biệt. Trên quan điểm đó, NGN
hướng về một cái gì đó hết sức phức tạp, nhưng sẽ cho phép tiết kiệm chi
phí khai thác một cách thích đáng.
5. Tìm hiểu các công nghệ
5.1. Công nghệ truyền dẫn
Trong cấu trúc mạng thế hệ sau, truyền dẫn là một thành phần
của lớp kết nối (bao gồm chuyển tải và truy nhập). Công nghệ truyền
dẫn của mạng thế hệ mới là SDH, WDM với khả năng hoạt động
mềm dẻo, linh hoạt, thuận tiện cho khai thác và điều hành quản lý.

Các tuyến truyền dẫn SDH hiện có và đang được tiếp tục triển
khai rộng rãi trên mạng viễn thông là sự phát triển đúng hướng theo
cấu trúc mạng mới. Cần tiếp tục phát triển các hệ thống truyền dẫn
công nghệ SDH và WDM, hạn chế sử dụng công nghệ PDH.
Cáp quang:
- Hiện nay trên 60% lưu lượng thông tin được truyền đi trên
toàn thế giới được truyền trên mạng quang.
- Công nghệ truyền dẫn quang SDH cho phép tạo trên đường
truyền dẫn tốc độc cao (n* 155 Mb/s) với khả năng bảo vệ
của các mạch vòng đã được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước
và ở Việt Nam.
- WDM cho phép sử dụng độ rộng băng tần rất lớn của sợi
quang bằng cách kết hợp một số tín hiệu ghép kênh theo
thời gian với độ dài các bước sóng khác nhau và ta có thể sử
dụng được các cửa sổ không gian, thời gian và độ dài bước
sóng. Công nghệ WDM cho phép nâng tốc độ truyền dẫn lên
5Gb/s, 10Gb/s và 20Gb/s.
Vô tuyến:
- Vi ba: Cong nghệ truyền dẫn SDH cũng phát triển trong lónh
vực vi ba, tuy nhiên do những hạn chế của môi trường truyền
dẫn sóng vô tuyến nên tốc độ và chất lượng truyền dẫn
-Trang 19-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
không cao so với công nghệ truyền dẫn quang.
-Vệ tinh: Vệ tinh quỹ đạo thấp (LEO – Low Earth Orbit), vệ
tinh quỹ đạo trung bình (MEO – Medium Earth Orbit). Thò
trường thông tin vệ tin trong khu vực đã có sự phát triển
mạnh trong những năm gần đây và sẽ còn tiếp tục trong
những năm tới. Các loại hình dòch vụ vệ tinh đã rất phát
triển như: DTH tương tác, truy nhập Internet, các dòch vụ

băng rộng, HDTV… Ngoài các ứng dụng phố biến đối với
nhu cầu thông tin quảng bá, viễn thông nông thôn, với sự kết
hợp sử dụng các ưu điểm của công nghệ CDMA, thông tin
vệ tinh ngày càng có xu hướng phát triển đặc biệt trong lónh
vực thông tin di động, thông tin cá nhân,…
5.2 Công nghệ mạng truy nhập
Trong xu hướng phát triển NGN sẽ duy trì nhiều loại hình mạng
truy nhập vào một môi truyền dẫn chung như:
- Mạng truy nhập quang
- Mạng truy nhập vô tuyến
- Các phương thức truy nhập cáp đồng: HDSL, ADSL.
- Xu hướng phát triển mạng truy nhập băng rộng
5.3. Công nghệ chuyển mạch
Chuyển mạch cũng là một thành phần trong lớp mạng chuyển tải
của cấu trúc NGN nhưng có những thay đổi lớn về mặt công nghệ so
với các thiết bò chuyển mạch TDM trước đây. Công nghệ chuyển mạch
của mạng thế hệ mới là IP, ATM, ATM/IP hay MPLS thì hiện nay vẫn
chưa xác đònh rõ, tuy nhiên nói chung là dựa trên công nghệ chuyển
mạch gói, cho phép hoạt động với nhiều tốc độ và dòch vụ khác nhau.
Công nghệ chuyển mạch quang: các kết quả nghiên cứu ở mức
thử nghiệm đang hướng tới việc chế tạo các chuyển mạch quang. Trong
tương lai sẽ có các chuyển mạch quang phân loại theo nguyên lý sau:
chuyển mạch quang phân chia theo không gian, chuyển mạch quang
phân chia theo thời gian, chuyển mạch quang phân chia theo độ dài
bước sóng.
-Trang 20-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG III:
CẤU TRÚC MẠNG NGN
ooo

I. SỰ TIẾN HÓA TỪ MẠNG HIỆN CÓ LÊN NGN
1. Chiến lược tiến hóa
Trong nhiều năm gần đây, nền công nghiệp Viễn thông vẫn đang trăn
trở về vấn đề phát triển công nghệ căn bản nào và dùng mạng gì để hỗ trợ
các nhà khai thác trong bối cảnh luật viễn thông đang thay đổi nhanh chóng,
cạnh tranh ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Khái niệm mạng thế hệ sau (hay
còn gọi là mạng thế hệ tiếp theo - NGN) ra đời cùng với việc tái kiến trúc
mạng, tận dụng tất cả các ưu thế về công nghệ tiên tiến nhằm đưa ra nhiều
dòch vụ mới, mang lại nguồn thu mới, góp phần giảm chi phí khai thác và đầu
tư ban đầu cho các nhà kinh doanh.
Một chiến lược để phát triển nhòp nhàng từ mạng hiện tại sang kiến
trúc mạng mới là rất quan trọng nhằm giảm thiểu yêu cầu đầu tư trong giai
đoạn chuyển tiếp, trong khi sớm tận dụng được những phẩm chất của mạng
NGN. Tuy nhiên bất kỳ bước đi nào trong tiến trình chuyển tiếp này cũng
cần tạo điều kiện dễ dàng hơn cho mạng để rốt cuộc vẫn phát triển sang
kiến trúc NGN dựa trên chuyển mạch gói. Bất cứ giải pháp nào được chọn
lựa thì các hệ thống chuyển mạch truyền thống cũng sẽ phải tồn tại bên
cạnh các phần tử mạng công nghệ mới trong nhiều năm tới.
Mạng thế hệ sau được tổ chức dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau :
- Đáp ứng nhu cầu cung cấp các loại hình dòch vụ viễn thông phong
phú, đa dạng, đa dòch vụ, đa phương tiện.
- Mạng có cấu trúc đơn giản.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng, chất lượng mạng lưới và giảm thiểu
chi phí khai thác và bảo dưỡng.
- Dễ dàng mở rộng dung lượng, phát triển các dòch vụ mới.
-Trang 21-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Độ linh hoạt và tính sẵn sàng cao, năng lực tồn tại mạnh.
Việc tổ chức mạng dựa trên số lượng thuê bao theo vùng đòa lý và nhu
cầu phát triển dòch vụ, không tổ chức theo đòa bàn hành chính mà tổ chức

theo vùng mạng hay vùng lưu lượng.
Ở đây, chủ yếu chúng ta xem xét quá trình tiến hóa về cấu trúc từ
mạng hiện có lên cấu trúc mạng NGN.
Như hình vẽ, chúng ta nhận thấy mạng viễn thông hiện tại gồm nhiều
mạng riêng lẻ kết hợp lại với nhau thành một mạng “hỗn tạp”, chỉ được
xây dựng ở cấp quốc gia, nhằm đáp ứng được nhiều loại dòch vụ khác
nhau. Xét đến mạng Internet, đó là một mạng đơn lớn, có tính chất toàn
cầu, thường được đề cập theo một loạt các giao thức truyền dẫn hơn là theo
một kiến trúc đặc trưng. Internet hiện tại không hỗ trợ QoS cũng như các
dòch vụ có tính thời gian thực ( như thoại truyền thống).
Do đó, việc xây dựng mạng thế hệ sau NGN cần tuân theo các chỉ
tiêu :
1. NGN phải có khả năng hỗ trợ cả cho các dòch vụ của mạng Internet và
của mạng hiện hành.
2. Một kiến trúc NGN khả thi phải hỗ trợ dòch vụ qua nhiều nhà cung cấp
-Trang 22-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
khác nhau. Mỗi nhà cung cấp mạng hay dòch vụ là một thực thể riêng lẻ
với mục tiêu kinh doanh và cung cấp dòch vụ khác nhau, và có thể sử dụng
những kỹ thuật và giao thức khác nhau. Một vài dòch vụ có thể chỉ
do một nhà cung cấp dòch vụ đưa ra, nhưng tất cả các dòch vụ đều phải
được truyền qua mạng một cách thông suốt từ đầu cuối đến đầu cuối.
3. Mạng tương lai phải hỗ trợ tất cả các loại kết nối (hay còn gọi là cuộc
gọi), thiết lập đường truyền trong suốt thời gian chuyển giao, cả cho
hữu tuyến cũng như vô tuyến.
Vì vậy, mạng NGN sẽ tiến hóa lên từ mạng truyền dẫn hiện tại (phát
triển thêm chuyển mạch gói) và từ mạng Internet công cộng ( hỗ trợ thêm
chất lượng dòch vụ QoS).
Để thực hiện việc chuyển dòch một cách thuận lợi từ mạng viễn thông
hiện có sang mạng thế hệ sau, việc chuyển dòch phải phân ra làm ba mức

(ở hai lớp : kết nối và chuyển mạch)
Trước hết là chuyển dòch ở lớp truy nhập và truyền dẫn. Hai lớp này
bao gồm lớp vật lý, lớp 2 và lớp 3 nếu chọn công nghệ IP làm nền cho
mạng thế hệ sau. Trong đó :
- Công nghệ ghép kênh bước sóng quang DWDM sẽ chiếm lónh ở lớp
vật

- IP/MPLS làm nền cho lớp 3
- Công nghệ ở lớp 2 phải thỏa mãn:
• Càng đơn giản càng tốt
• Tối ưu trong truyền tải gói dữ liệu
• Khả năng giám sát chất lượng, giám sát lỗi và bảo vệ, khôi phục
mạng khi có sự cố phải tiêu chuẩn hơn của công nghệ SDH/SONET
- Hiện tại công nghệ RPT (Resilient Packet Transport) đang phát
triển
nhằm đáp ứng các chỉ tiêu này.
-Trang 23-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Xây dựng mạng truy nhập băng rộng (như ADSL, LAN, modem
cáp,…) để có thể cung cấp phương thức truy nhập băng rộng hướng đến
phân nhóm cho thuê bao, cho phép truy nhập với tốc độ cao hơn. Hiện nay,
việc xây dựng mạng con thông minh đang được triển khai một cách toàn
diện, điều đó cũng có nghóa là việc chuyển dòch sang mạng NGN đã bắt
đầu.
Thứ hai là chuyển dòch mạng đường dài (mạng truyền dẫn). Sử dụng
cổng mạng trung kế tích hợp hoặc độc lập, chuyển đến mạng IP hoặc
ATM, rồi sử dụng chuyển mạch mềm để điều khiển luồng và cung cấp
dòch vụ. Sử dụng phương thức này có thể giải quyết vấn đề tắt nghẽn trong
chuyển mạch kênh.
So sánh công nghệ mạng hiện tại và tương lai :

-Trang 24-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Cùng với sự tiến hóa ở lớp truy nhập và truyền dẫn, chức năng
chuyển mạch của tổng đài ở lớp điều khiển được thay thế bằng một phần
mềm chuyển mạch thông minh gọi là Softswitch (hay Call Agent) :
-Trang 25-

×