Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

KT076 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong xu thế đổi mới chung của cả nớc, từ nền kinh tế hàng hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc ngày càng có thêm nhiều
doanh nghiệp ra đời và lớn mạnh không ngừng. Để có thể hội nhập tồn tại và
phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có phơng thức quản lý mới phù hợp, xác định cho mình những h-
ớng đi đúng đắn sao cho kết quả đầu ra là cao nhất với giá cả và chất lợng sản
phẩm có mức thu hút đợc ngời tiêu dùng.
Để làm đợc điều này các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các yếu tố chi
phí của quá trình sản xuất nh vật t tiền vốn, giá thành, doanh thu, lợi nhuận
Ban lãnh đạo doanh nghiệp chỉ có thể có đợc những thông tin này một cách
chính xác, đầy đủ và kịp thời thông qua bọo máy kế toán trong đó kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố có ảnh hởng
quyết định tới tính hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính trong
doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của phân kế toán này nên em đã
chọn đề tài kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
quá trình thực tập của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện.
Nội dung của chuyên đề này gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện
Phần II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
Trong thời gian ngắn thực hiện chuyên đề, chắc chắn chuyên đề của em
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của xí
nghiệp và các thầy cô giáo đề chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 5 tháng 8 năm 2003.
Học viên
Lê Tiến Dũng


Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Chuyên đề tốt nghiệp là sự tổng hợp toàn bộ kiến thức sau khi học tập và
rèn luyện trong trờng. đợc sự hớng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, của đơn vị
thực tập và của các bạn đồng học đặc biệt là thầy giáo Bùi Văn Đông, ngời thầy
đã trực tiếp hớng dẫn giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Bùi Văn Đông cũng nh toàn thể
các thầy cô giáo trờng trung học công nghiệp quốc phòng nói chung và các thầy
cô trong bộ môn kế toán nói riêng, và các cô, các chú, các bác trong Xí nghiệp
lắp máy và xây dựng điện nơi em thực tập.
Học viên
Lê Tiến Dũng
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp lắp máy
và xây dựng điện.
I. Quá trình hình thành và phát triển
Căn cứ vào nghị định số 47-HĐBT ngày 5-3-1987 của HĐBT quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về tổ chức bộ máy của Bộ trởng năng lợng. Xét
nhu cầu về sản xuất gia công, sửa chữa các thiết bị, vật liệu phụ kiện điện, phục
vụ cho nhiệm vụ xây lắp lới điện của Công ty xây lắp điện 1.
Ngày 14-11-1988 quyết định thành lập Xí nghiệp cơ khí điện thuộc Công
ty xây lắp điện 1.
Nhiệm vụ và quyền hạn của xí nghiệp là:
- Sản xuất và gia công phụ kiện điện phục vụ thi công xây lắp các công
trình đờng dây và trạm biến áp và các nhu cầu khác theo kế hoạch.
-Tổ chức sửa chữa và hiệu chỉnh các thiết bị điện nh động cơ máy biến áp,
thí nghiệm điện
Sau một thời gian hoạt động và trởng thành, chứng tỏ khả năng và năng lực

của mình Xí nghiệp cơ khí điện đã đổi tên thành Xí nghiệp lắp máy và xây dựng
điện đợc hạch toán kinh tế độc lập. Trong thời gian qua xí nghiệp đã hoạt động
sản xuất kinh doanh rất tốt bằng chứng là đem lại rất nhiều công trình điện phục
vụ cho nhu cầu về đời sống sinh hoạt và phát triển kinh tế của nhân dân. Cho tới
nay xí nghiệp đã hoàn toàn lớn mạnh và đứng vững trên thị trờng bằng chứng là
xí nghiệp đã chiếm lĩnh hầu hết thị trờng ở phía bắc và khu vực miền trung,
trong một lúc xí nghiệp có thể thi công rất nhiều hạng mục công trình ở rất
nhiều tỉnh khác nhau.
Kế hoạch trong năm sau thì xí nghiệp sẽ tiến hành xây lắp các công trình
điện ở các tỉnh miền núi phía bác để phục vụ cho đời sống sinh hoạt và sản xuất
của bà con dân tộc thiểu số giúp nhà nớc thực hiện đợc chính sách ổn định nơi
c chú của bà con dân tộc thiểu số và tăng cờng phát triển kinh tế nâng cao trình
độ văn hoá và nhận thức của nhân dân.
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh.
1.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ đặc trng cơ bản của doanh nghiệp xây lắp điện nên trong cùng
một thời gian công ty phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau nhằm
hoàn thành yêu cầu của các chủ đầu t theo hợp đồng xây dựng đă ký kết. Với
năng lực hiện có để có thể thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau cùng một lúc xí
nghiệp đã tổ chức lực lợng lao động thành 2 đội xây lắp. 1 đội thí nghiệm và 1
xởng chế biến NVL phụ. Điều này đã giúp công ty tăng cờng đợc tính chặt chẽ.
Cơ động và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lợi dụng tối đa lực
lợng lao động tại chỗ.
Bên cạnh đó, đặc điểm của sản xuất xây dựng cũng nh đặc điểm của quá
trình công nghệ có ảnh hởng rất lớn đến tổ chức sản xuất và quản lý trong công
ty, làm cho công việc này có nhiều điểm rối các ngành sản xuất khác. Điều này
đợc thể hiện rõ nét qua cơ chế giao khoán của đơn vị. Nội dung của nó là công

trình hoặc hạng mục công trình của xí nghiệp nhận thầu thi công những khối l-
ợng công việc và đặc thù riêng rẽ có tỷ lệ giao khoán riêng thể hiện thông qua
hoạt động giao khoán.
Các đơn vị nhận khoán phải tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật t,
nhân liệu, đảm bảo đúng tiến độ thi công, chất lợng kỹ thuật, an toàn lao động
và phải tính đến chi phí cần thiết cho việc bảo hành công trình, đơn vị nhận
khoán tổ chức công tác ghi chép và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ
chính xác, khách quan, kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Cuối quý phải
kiểm tra khối lợng sản phẩm dở dang.
Nếu lỗ đơn vị nhận thi công phải tự bù đắp.
+Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu.
Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp đó là những công trình về định đờng dây
220 KV hay 110 KVvà trạm biến áp.
Đây là những công trình có quy mô lớn, thời gian sản xuất dài, phức tạp và
nhất là không thi công tại một nơi cố định mà dọc theo chiều dài tính bằng km
của các tuyến đờng dây. Sản phẩm làm ra mang tính đơn chiếc, chi phí lớn.
Xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất những sản phẩm chủ yếu của xí
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp là liên tục, phức tạp, phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công
trình đều có dự toán riêng, tuy vậy hầu hết các công trình đều phải tuân theo
một quy trình nh sau.
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây lắp với chủ đầu t đại diện bên A.
- Tiến hành khảo sát địa chất.
-Tổ chức bố trí lao động, máy móc, cung ứng vật t.
- Quy trình đợc hoàn thành với sự giám sát của chủ đầu t công trình về tiến
độ và kỹ thuật.
- Bàn giao và quyết toán công trình với chủ đầu t.
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy xí nghiệp

Để sản xuất và kinh doanh có hiệu quả trong thị trờng cạnh tranh hiện nay
đòi hỏi xí nghiệp phải tổ chức đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên hợp lý, phù
hợp với trình độ từng nhiệm vụ đợc giao, để thực hiện điều này xí nghiệp lắp
máy và xây dựng điện đã tổ chức cơ cấu của xí nghiệp nh sau.
Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, và phân xởng.
+ Giám đốc xí nghiệp đứng đầu chỉ đạo, điều hành trong mọi hoạt động
của xí nghiệp, là đại diện của xí nghiệp trớc pháp luật, đại diện cho toàn bộ công
nhân viên của xí nghiệp. Đồng thời kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp. Giúp việc cho Giám đốc là các phó giám đốc (có 2 phó giám đốc) tr-
ờng hợp Giám đốc đi vắng thì Phó giám đốc đợc uỷ quyền thay mặt Giám đốc
điều hành mọi hoạt động của công ty. Bên cạnh đó thì Bí th đảng uỷ, Chủ tịch
công đoàn, Đoàn thanh niên giúp cho ban giám đốc quản lý có hiệu quả.
+ Các phòng ban chức năng
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ hớng dẫn, đôn đốc thực hiện thi
công, đảm bảo chất lợng công trình, lập và kiểm tra các định mức kinh tế kỹ
thuật, chế độ quản lý của công trình, lập kế hoạch nghiên cứu thị trờng , tìm bạn
hàng, cung cấp thông tin, số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp
ban giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Bên cạnh đó còn giải quyết mọi
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
liêu quan đến nhân sự, chính sách lao động, tiền lơng cho cán bộ công nhân viên
xí nghiệp.
- Phòng kỹ thuật thi công có nhiệm vụ giám sát chất lợng kỹ thuật an toàn
lao động và tiến độ thi công các công trình, nghiên cứu, tính toán các công trình
đấu thầu, khảo sát thiết kế tính khối lợng sửa chữa, nâng cấp các công trình đã
cũ, theo dõi số lợng, chất lợng toàn bộ thiết bị thu nhập thông tin và phổ biến
các quy định công nghệ mới. Xem xét sáng kiến, cải tiến áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, tổ chức hớng dẫn đào tạo chuyên viên nghiệp vụ cho ngời có trình
độ còn thấp.
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D

Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phòng tài chính kế toán
Đứng đầu là kế toán trởng kiêm trởng phòng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy
kế toán của xí nghiệp đảm bảo bọ máy gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, kế toán
trởng chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, tổ chức, kiểm tra giám sát
việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chếc độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ
chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán, thể lệ về quản lý kế toán tài chính nói
chung và chế độ kế toán nói riêng. Đồng thời theo dõi phần kế toán tổng hợp và
các phần kế toán khác .
Kế toán trởng chịu trách nhiệm báo cáo đầy đủ, phản ánh kịp thời các
thông tin tài chính cho giám đốc xí nghiệp từ đó rút ra kinh nghiệm, vận dụng
sáng tạo cải tiến hình thức và phơng pháp kế toán sao cho hợp lý, chặt chẽ phù
hợp với điều kiện của xí nghiệp. Kế toán tổng hợp giúp kế toán trởng kiểm tra
đôn đốc công tác kế toán hàng ngày, lập sổ cái, làm báo cáo kế hoạch, phân tích
kinh doanh
- Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tăng cờng hay giảm bớt số công
nhân viên trong xí nghiệp sao cho phù hợp, xem xét và trình giám đốc giải quyết
thoả đáng các nhu cầu và quyền lợi cho ngời lao động, phòng tổ chức lao động
có quyền điều hành, luân chuyển công nhân viên trong xí nghiệp sao cho hợp lý.
- Phòng kế hoạch phát triển kinh doanh
Phòng này có trách nhiệm báo cáo kế hoạch phát triển kinh doanh trong
quý tới (năm tới)phải trình lên ban giám đốc phơng hớng phát triển kinh doanh
cho quý sắp tới.
+ Phòng vật t
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là sơ đồ bộ máy sản xuất ở xí nghiệp.
III.Tình hình chung về công tác kế toán tại xí nghiệp Lắp
máy và xây dựng Điện.
xí nghiệp Lắp máy và xây dựng Điện là đơn vị sản xuất kinh doanh ngành

xây lắp thực hiện việc phân cấp quản lý trên do vậy bộ máy kế toán của xí
nghiệp đợc tổ chức theo hình thức phân tán và áp dụng hình thức kế toán nhật
ký tuy ở xí nghiệp có phòng kế toán của xí nghiệp còn ở các đội xây lắp có kế
toán viên của Đội. Phòng kế toán của xí nghiệp đã đợc trang bị máy vi tính,
toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã đợc thực hiện trên
máy, với phần mềm kế toán đã đợc nâng cấp lên nhiều lần, đội ngũ kế toán có
trình độ cao, công tác kế toán trên máy ngày càng hoàn thiện.
Đối với kế toán ở các đội việc tổ chức hạch toán từ ghi chép ban đầu, lập
chức từ đến việc lập sổ sách theo các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh một
cách khoa học, đúng pháp luật và theo hớng dẫn.
Kế toán đội luôn cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các số liệu kế toán
thống kê theo yêu cầu của công trình lập và giữ đúng kỳ hạn các báo cáo kế
toán, báo cáo thống kê định kỳ theo đúng mẫu biểu về phòng kế toán xí nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp Lắp máy và xây dựng Điện
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Ban giám đốc
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kỹ
thuật
và thi
công
Phòng
tổ chức
lao
động
Kế

hoạch
phát
triển
K.doanh
Phòng
vật t
Đội
xây lắp
1
Đội
xây lắp
2
Đội thí
nghiệm
Phân x
ởng sản
xuất
NV L phụ
Kế toán tr ởng
(tr ởng phòng)
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tập hợp
CP và
tínhzsp
Kế

toán
vật t

TSCĐ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
T.P và
tiêu thụ
TP
Thủ
quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp
* Chức năng của từng bộ phận.
-Đứng đầu bộ máy kế toán hiện nay là kế toán trởng kiêm trởng phòng tài
chính có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm bảo bộ máy gọn
nhẹ hoạt động có hiệu quả, kế toán trởng chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác
kế toán theo quy định của xí nghiệp. Kế toán trởng chịu trách nhiệm báo cáo
đầy đủ, phản ánh kịp thời các thông tin tài chính cho giám đốc, từ đó rút ra kinh
nghiệm vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức phơng pháp kế toán sao cho hợp lý
nhất, chặt chẽ nhất.
- Kế toán tổng hợp giúp kế toán trởng kiểm tra đôn đốc công tác kế toán
hàng ngày, lập sổ cái, làm báo cáo kế hoạch, phân tích kinh doanh

- Kế toán tập hợp chi phí và tính tổng sản phẩm, phải tổng hợp đợc tất cả
các chất lợng dùng để sản xuất sản phẩm và cuối quý phải xác định chi phí bỏ
vào các công trình và tính giá thành các công trình hoàn thành.
- Kế toán vật t, công cụ dụng cụ và tài sản cố định có nhiệm vụ hạch toán
chi tiết tổng hợp theo dõi nhật-xuất-tồn, theo hai chỉ tiêu đó là số lợng và giá trị
đồng thời phải theo dõi vật t theo từng nhóm từng loại, và vật t cung cấp cho
từng hạng mục công trình. Bên cạnh đó phải theo dõi chi tiết sự biến động của
tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu, nguyên giá, giá trị hao mòn và giảtị còn
lại.
- Kế toán thanh toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi tiết tổn hợp tình
hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, thanh toán nội bộ và bên ngoài công ty. Với tình
hình vay vốn và quá trình thanh toán tiền vay, kế toán thanh toán với nhà nớc có
nhiệm vụ xác định số thuế các khoản phải nộp và tình hình thanh toán các khoản
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
phải nộp thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quy định (nộp đúng, nộp đủ và kịp
thời)
- Kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán quy ngân
hàng số liệu có và tình hình biến ddộng của các khoản tiền gửi của công ty tại
ngân hàng, kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từ ngân hàng và tình hình sử
dụng từng loại tiền gửi để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là tổ chức hạch toán chi tiết
và tổng hợp thành phẩm, tổng hợp tiêu thụ thành phẩm, giám đốc nên chấp hành
quy định xuất nhập tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả tiêu thụ và doanh thu.
Đồng thời theo dõi các khoản nợ của khách hàng, tình hình thanh toán của
khách hàng.
- Thủ quỹ cùng với kế toán tiến hành trực tiếp thu chi tiêu theo hoá đơn
chứng từ và chịu trách nhiệm quản lý hết tiền của xí nghiệp.
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp

Phần II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Lắp máy
và xây dựng Điện.
A. Sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí và tính
tổng sản phẩm.
I. Sự cần thiết nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính tổng sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói
chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng có toàn quyền phát huy tính năng
động sàng tạo, độc lập, tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình để đem lại kết quả nh mong muốn. Tuy nhiên các doanh
nghiệp này luôn phải chịu tác động mạnh mẽ của các quy luật nếu có của nền
kinh tế thị trờng (quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu) và
để tồn tại và phát triển đợc, các nhà sản xuất luôn phải quan tâm đến các vấn đề
nh: sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai và khi sản phẩm đợc
sản xuất ra để sản phẩm tiêu thụ đợc thì chất lợng sản phẩm phải tốt và giá
thành thấp và để đạt đợc lợi nhuận cao trong quá trình sản xuất kinh doanh thì
một trong các yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần phải quan tâm và chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong điều kiện giá bán không đổi, chất lợng
không đổi thì giá thành càng hạ bao nhiều thì doanh nghiệp càng có lợi bấy
nhiêu. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải chú trọng đến việc làm tốt công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính tổng sản phẩm, tính đúng, tính đủ, hợp lý và
chính xác. Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới việc sản xuất sản phẩm từ
đó tính toán chính xác giá thành sản phẩm hỗ trợ cho công tác quản lý doanh
nghiệp của các nhà sản xuất kinh doanh.
1. Bản chất của chi phí sản xuất
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một quý để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, thực chất của chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá
trị các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá thành.

Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sự phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất đi từ ph-
ơng thức sản xuất giản đơn đến phơng thức sản xuất hiện đại ngày nay. Nhng
nền sản xuất của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động
và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quảtình sản xuất. Nói cách khác quá trình
sản xuất là quá trình kết hợp của các yếu tố t liệu lao động, đối tợng lao động và
sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá ngời lao động phải bỏ chi
phí thù lao lao động về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế sự hình thành
nên các chi phí sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan.
- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho quản lý và
hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp theo từng thời
kỳ (hàng tháng, hàng quý hay hàng năm) sao cho phù hợp với kỳ báo cáo, chỉ
những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí
sản xuất trong kỳ.
- Trong thực tế chúng ta cần phải phân biết sự giống và khác nhau giữa chi
phí và chi tiêu.
- Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản , tiền vốn của doanh
nghiệp bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Tổng chi tỉêu cho một chu kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là các chi phí cho quá trình sản xuất
sản phẩm và chi phí cho quá trình tiêu thụ.
- Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng lại có quan hệ mật
thiết với nhau, chi tiêu là cơ sở hình thành chi phí, không chi tiêu thì không có
chi phí.
- Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lợng mà còn khác nhau về thời
gian. Có những khản chi tiêu kỳ này nhng lại đợc tính vào kỳ sau (chi mua hàng
hoá, vật t cha sử dụng). Có những khoản trích vào chi phí kỳ này nhng thực tế
cha tiêu nh chi phí trích trớc.
Nh vậy sở dĩ có sự khác nhau giữa cơ và chi tiêu là do đặc điểm tổ chức

vận dụng và phơng thức dịch chuyển của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất
là yêu cầu kỹ thuật hạch toánchung.
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp các chi phí sản xuất
kinh doanh theo từng loại, từng nhóm khác nhau theo đặc chng nhất định. Xét
về mặt lý luận cũng nh trên thực tế, có nhiều cách phân loại khác nhau nh phân
loại theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ giữa các chi
phí với quá trình sản xuất. Mỗi cách phân loại đều dáp ứng ít nhiều cho mục
đích quản lý hạch toán kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở góc độ khác nhau.
Vì vậy các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau giữ vai trò nhất định.
a.Phân loại theo các yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dụng kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, đặc điểm phát sinh của
chi phí, chi phí đợc phân theo yếu tố nhng thực chất chỉ có 3 yếu tố đó là: sức
lao động, đối tợng lao động, và t liệu lao động.
Tuy nhiên để có thể thông tin một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc
xây dựng và phân tích định mức vốn lu động, việc lập và kiểm tra có thể theo
yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi giai đoạn kinh tế xã hội nhà nớc độ chi tiết có
thể khác nhau. Theo quy trình hiện hành ở nớc ta toàn bộ chi phí chia làm 7 yếu
tố:
-Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vậtv liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng và sản xuất
kinh doanh.
-Yếu tố nhiên liệu; động học sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng phản ánh tổng số tiền l-
ơng và phụ cấp mang tính chất phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức theo
quy định.
-Yếu tố bảo hiểm XH, bảo hiểm y tế, KPCĐ phản ánh phần BHXH, BHYT,

KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân
viên chức.
-Yếu tố khấu hao tài sản cố định phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định
phải tích trong kỳ của toàn bộ tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ dùng
vào sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền phản ánh toàn bộ chi phí bằng tiền cha phản
ánh vào các yếu tố tiêu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Phân loại khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm, toàn bộ chi
phí đợc phân theo khoản mục chi phí và mức độ phân bổ chi phí cho từng đối t-
ợng cũng nh phân loaị theo yếu tố, số lợng, khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán, ở mỗi
giai đoạn kinh tế, xã hội theo quy định hiện hành kinh tế xã hội nớc ta, giá thành
sản xuất bao gồm 3 khoản mục chi phí nh sau
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất. Chế
tạo sản phẩm trong thực hiện lao vụ dịch vụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các
khoản làm thêm giời thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xởng sản xuất.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tợng chi phí.
Mục đích của cách phân loại này giúp cho việc xác định phơng pháp
kếtoán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách chính xác hợp lý.
Theo các này chi phí sản xuất đợc chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc thi

công công việc nhất định, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu
chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc cùng
một lúc thi công nhiều công trình khác nhau những chi phí này kế toán phải tiến
hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Bản chất và nội dung giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt hao phí sản
xuất và kết quả sản xuất. Tất cả những chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trớc
chuyển sang và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành.
= + -
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không có
sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm = tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hay gián tiếp vào quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Nhng chi phí phát sinh
trong kỳ dựa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thuộc các t liệu
sản xuất tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm, là các khoản chi tiêu khác có liên
quan đến bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan
không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc
phá vỡ quan hệ hàng hoá, tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và
không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
4.Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế toán giá thành cũng nh yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xét dới nhiều phạm vi tính toán
khác nhau. Nhng thực tế có 2 cách phân loại giá thành.

* Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính dựa trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở xác định
mức chi phí hiện hành và chi phí cho đơn vị sản phẩm. Loại giá thành này là
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định
kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các giải
pháp kinh tế kỹ thuật đã thực hiện trong quá trình sản xuất, nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên số liệu chi phí sản
xuất thực tế dã phát sinh tập hợp trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh kqu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp
kinh tế tổ chức kỹ thuật chỉ thực hiện việc sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác
định kqu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất gồm các chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho từng sản phẩm
công việc lao vụ đã hoàn thành. Là căn cứ để tính toán xác định lãi trớc thuế lợi
tức của doanh nghiệp.
5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có
những mặt khác nhau.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá
thành sản phẩm lại gắn với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất
hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã

hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và cả sản phẩm
hỏng. Giá thành sản phẩm thì không liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất sản
phẩm dở dang từ kỳ trớc chuyển sang.
Tuy vậy cả hai khái niệm trên có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung cơ
bản của chúng đều là biểu hiện bừng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ
ra cho hoạt động sản xuất. Nó là căn cứ cơ sở, là tiền đề để tính giá thành sản
phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp
hay cao. Do đó giá thành sản phẩm gắn liền với chi phí sản xuất.
II. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở xí nghiệp.
1. Đối tợng, phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất cần đợc tập hợp theo những phạm vi giới hạn đó.
- Nơi phát sinh (địa điểm) tại phân xởng, tổ đội hay bộ phận sản xuất
- Nơi gánh chịu chi phí (đối tợng chi phí) sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn
đặt hàng hay trang mục công trình.
Các yếu tố để xác định đúng tập hợp chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất hoá doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
-Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
-Đối với doanh nghiệp sản xuất đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng là
sản phẩm, nhóm sản phẩm tại các phân xởng bộ phận sản xuất.
1.2.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.

- Phơng pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất
áp dụng với những chi phí trực tiếp liên quan đến một số đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập
hợp trực tiếp cho từng đối tợng.
- Phơng pháp phân nổ gián tiếp chi phí sản xuất
áp dụng với những chi phí liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất khác nhau, đợc tiến hành tập hợp phân bổ theo các bớc sau.
Lựa chọn tiêu thức phân bố hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí, sự thay
đổi tiêu thức này tơng quan tỷ lệ thuận với các chi phí sản xuất cần phân bổ.
Xác định hệ số phân bổ chi phí
H =
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó:
H: Là hệ số phân bổ chi phí
C: Là tổng chi phí cần phân bổ
T: Là tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ
Tính toán và xác định chi phí phân bổ cho từng đối tợng
Ci = H x Ti
Trong đó:
Ci: Là chi phí sản xuất phân bố cho đối tợng i
H: Là hệ số phân bổ chi phí
Ti: Là đại lợng của tiêu chuẩn phân bố cho từng đối tợng i
2.Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
2.1.Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần
phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên của kế toán
rồi xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã
hoàn thành.

Những căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành phù hợp.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ
- Đặc điểm của sản phẩm chu kỳ sản xuất sản phẩm
-Dạ vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp, yêu
cầu xác định hiệu quả kinh tế của sản phẩm.
- Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và của cán bộ
hạch toán nói riêng.
Nh vậy đối tợng tính giá thành có nội dung khác so với đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất nhng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số liệu chi phí
sản xuất tập hợp là cơ sở căn cứ để tính giá thành cho từng đối tợng tính giá
thành.
2.2.Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành
cho các đối tợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp giúp việc
tính giá thành khoa học hợp lý cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ thực hiện chức
năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp kế toán phải căn cứ vào:
-Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
-Quy mô của sản phẩm
-Loại sản phẩm.
2.3.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Là phơng pháp sử dụng số liêu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính
toán tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy
định cho các đối tợng tính giá thành. Tuỳ theo từng trờng hợp yêu cầu cụ thể có
thể chọn một trong các phơng pháp tính giá thành sau.
2.3.1.Phơng pháp tính giá thành đơn giản (tính trực tiếp)
Z = C + Dđk Dck
Z

đơnvị
=
Trong đó:
Z: Là tổng giá thành từng đối tợng tính giá thành
Z
đơnvị
: Giá thành đơn vị từng đối tợng tính giá thành
C: Tổng chi phí đã tập hợp trong kỳ
S: Sản lợng thành phẩm

Dđk, Dck: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ
Trờng hơp sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không có sản
phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ thì chi phí sản xuất tập hợp đợc trong kỳ chính là
tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.2.Phơng pháp tính giá thành phân bớc,.
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
áp dụng thích hợp trong trờng hợp xác định đối tợng tính giá thành nửa
thành phẩm và thành phẩm, kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo
từng giai đoạn sản xuất. Lần lợt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của
giai đoạn sản xuất trớc chuyển sang một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành
và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn kế tiếp. Cứ thế tiếp tục cho
đến khi tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm giai đoạn
cuối cùng.
Sơ đồ minh hoạ
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
+
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành
phẩm.

Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chi phí NVL
chính (bỏ vào 1
lần từ đầu)
Giá thành NTP
giai đoạn 1
chuyển sang
Giá thành NTP
giai đoạn (n-1)
chuyển sang
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn
1
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn
2
Tổng Z và Zđk
nửa thành phẩm ở
giai đoạn 2
Tổng Z và Zđk
nửa thành phẩm ở
giai đoạn 1
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn
n
Tổng Z và Zđk
của thành phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
áp dụng cho trờng hợp


xác định đối tợng tính giá thành chỉ là thành phẩm
sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. Kế toán căn cứ vào số
liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng giai đoạn sản xuất.
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá
thành thành phẩm đã đợc tính kết chuyển song song từng khoản để tổng hợp tính
giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm. Đây gọi là phơng pháp kết
chuyển song song.
+
= x
+
=

=
n
i 1
(Chi phí phát sinh ở giai đoạn i)
=
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.3.Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Khi đơn đặt hàng hay hàng loạt sản phẩm mới đa vào sản xuất. Kế toán phải mở
cho mỗi đơn đặt hàng hay loạt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối tháng căn cứ
vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xởng theo đơn đặt hàng hoặc loạt
hàng trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bảng tính giá thành
liên quan. Khi nhận đợc chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hay loạt hàng đã đợc sản
xuất hoàn thành, kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng
đang còn sản xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong các bảng tính tính giá thành
đều là chi phí của sản phẩm dở dang.
2.3.4.Phơng pháp tính loại trừ chi phí
áp dụng trong trờng hợp đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn

bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tợng tính giá thành chỉ là sản phẩm
chính, sản phẩm hoàn thành, sản phẩm lao vụ phục vụ các bộ phận không phải là
sản xuất phụ.
Z = C + D
đk
D
ck
C
ltr
Trong đó: C
ltr
: Là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp
=
2.3.5.Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
áp dụng trong các trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử
dụng cùng một loại nguyên vật liệu kết quả sản xuất đợc đồng thời nhiều loại sản
phẩm chính khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất. Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình
công nghệ sản xuất đó đã sản xuất hoàn thành
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chọn hệ số cho các sản phẩm
- Căn cứ sản lợng thực tế hoàn thành để tính
=

=
n
i 1
Si x Hi
Trong đó:

Si: Sản lợng thực tế của loại sản phẩm i
Hi: Hệ số quy đổi cho sản lợng sản phẩm i
2.3.6.Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Căn cứ vào một tiêu chuẩn hợp lý tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho
các sản phẩm trong nhóm, tiêu chuẩn phân bổ thờng đợc lựa chọn:
- Tính tổng giá thành của từng quy cách với đơn giá giá thành đơn vị định
mức hoàn thành kế hoạch từng khoản mục
- Tính tổng giá thành định mức kế hoạch của cả nhóm theo số lợng thực tế
dùng làm phơng thức phân bổ.
- Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm vào
chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra trong giá thành thực tế của
cả nhóm sản phẩm.
2.3.7.Phơng pháp tính giá thành theo giá thành định mức
áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất đã
định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định, các loại định mức kỹ thuật đã
hợp lý, chế độ quản lý định mức đã kiện toàn đi vào nề nếp, trình độ kế toán vững
vàng.
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí đợc
duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định
mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly mức.
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khi có thay đổi định mức cần tính toán lại kịp thời giá thành và chênh
lệch chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang (nếu có).
- Xác định giá thành thực tế của sản phẩm.
Z
TT
= Z
ĐM


Trên đây là một số đặc điểm nổi bật của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm công việc, lao vụ hoàn thành trong kỳ của doanh nghiệp
sản xuất. Từ đó tính đợc kết quả hoạt động kinh doanh trên phạm vi toàn doanh
nghiệp.
B. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
tại xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện.
I. Phơng pháp ghi sổ kế toán và quy trình hạch toán thực
tế tại xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện.
Phơng pháp ghi sổ là phơng pháp nhật ký chung, hàng ngày kế toán căn cứ
vào chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và ghi vào sổ nhật ký
chung, số và thẻ chi tiết theo trình tự thời gian, từ nhật ký chung tổng hợp số liệu
để ghi vào sổ cái. Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ cái, lập bảng tổng hợp số liệu
và các báo cáo tài chính liên quan.
Sơ đồ kế toán nhật ký chung
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chung
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ KT
chứng từ
Sổ cái Bảng tổng
hợp SL CT
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
(2)

(1)
(3)
(2)
(1) (4)
(5)
(7)
(7)
(6)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
kiểm tra
Chuyên đề tốt nghiệp
Trình tự ghi sổ:
(1).Căn cứ chứng từ gốc để ghi vào nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái các
tài khoản.
(2).Nếu mở các nhật ký chuyên dùng đầu tiên chứng từ gốc ghi vào nhật ký
chuyên dùng, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản vào thời điểm cuối tháng.
(3) Nếu lần hạch toán chi tiết thì chứng từ gốc đợc ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(4).Tổng hợp số liệu chứng từ để lập bảng tổng hợp số liệu chứng từ.
(5).Cuối tháng số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối phát sinh.
(6). Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chứng từ.
(7).Cuối tháng căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp số
liệu chứng từ để lập báo cáo kế toán.
II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại xí nghiệp xây lắp.
1.Đặc điểm xí nghiệp xây lắp.
Đặc điểm của xí nghiệp xây lắp có ảnh hởng đến việc tổ chức công tác kế
toán trong qúa trình đầu t xây lắp điện nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế

quốc dân, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Xây dựng điện
cũng nh bất kỳ một ngành sản xuất vật chất nào khác hoạt động của các đơn vị
xây lắp thực chất cũng là quá trình biến đổi đối tợng lao động thành sản phẩm.
Hay nói cách khác ngành xây dựng điện là một ngành sản xuất đặc biệt mang tính
đặc thù riêng của nó.
Học viên: Lê Tiến Dũng K27D

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×