Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

KT218 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.83 KB, 42 trang )

Phần I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về giá thành
I. các khái niệm chung về giá thành sản phẩm
1. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm
a) Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp là toàn bộ hao phí về lao
động sống và hao phí về lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp
phải chi ra trogn quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm biểu hiện bằng tiền trong
một thời kỳ nhất định.
Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Ngoài hoạt động sản xuất, tiêu
thu sản phẩm các doanh nghiệp sản xuất còn tiến hành các hoạt động khác nh
thực hiện, cung cấp một số loại dịch vụ, hoạt động đầu t tài chính Để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sản xuất thờng xuyên phải bỏ
ra các khoản chi phí về các loại đối tợng lao động, t liệu lao động, lao động của
con ngời, các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Các chi
phí mà doanh nghiệp sản xuất chi ra có thể trong suốt quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Để có thể biết đợc chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng
kỳ hoạt động là bao nhiêu, nhằm tổng hợp phục vụ yêu cầu quản lý, mọi chi phí
chi ra cuối cùng đều đợc biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ và gọi là chi phí sản xuất,
kinh doanh.
Chi phí sản xuất là các đại lợng vừa mang tính chủ quan vừa mang tính
khách quan. Nó mang tính khách quan là bời vì khi tiến hành sản xuất thì chí phí
1
phải bỏ ra là tất yếu nhng vấn đề bỏ chi phí nh thế nào cho hợp lý và chính xác
lại do sự quản lý của con ngời.
b) Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp là sự biểu hiện bằng
tiền của tất cả những chi phí của doanh nghiệp về sử dụng nguyên vật liệu, động
lực, tiền lơng và phụ cấp về lơng, về sử dụng máy móc thiết bị, về quản lý phân


xởng và quản lý doanh nghiệp, về chi phí tiêu thụ sản phẩm Toàn bộ chi phí
này phải đợc xác định một cách hợp lý và khoa học.
Ngoài ra, cũng có quan niệm về giá thành: Giá thành sản phẩm là một bộ
phận của giá trị sản phẩm đợc biểu hiện bằng tiền, bao gồm: Giá trị vật t sản xuất
đã tiêu hao và giá trị lao động cần thiết sáng tạo ra trong quá trình sản xuất ra
sản phẩm.
Trong hạch toán kế toán: giá thành sản phẩm là những chi phí đợc tính vào
giá thành sản phẩm, sau đã kết thúc đợc quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất
sản phẩm qui định. Nh vậy giá thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến khối l-
ợng sản phẩm, công tác và lao vụ đã hoàn thành.
Trong thực tế cũng nh trong lý luận ở doanh nghiệp thờng gặp 3 loại giá
thành:
- Giá thành kế hoạch: là giá tính trớc khi sản xuất (của kỳ kế hoạch) căn
cứ vào định mức dự toán chi phí và đơn giá hay nói cách khác giá thành kế
hoạch là biểu hiện bằng tiền tổng số các chi phí theo định mức và dự toán cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: là giá thành sau khi đã hoàn thành việc sản xuất căn
cứ vào chi phí thực tế phát sinh. Nừu giá thành kế hoạch và giá thành định mức
chỉ bao gồm các chi phí trong phạm vi kế hoạch, thì giá thành thực tế bao gồm
tất cả các chi phí phát sinh kể cả các chi phí vợt định mức, vợt kế hoạch.
2
- Giá thành định mức: là giá thành đợc tính trớc khi bắt đầu sản xuất.
Khác với giá thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân
tiên tiến, không biến đổi trong kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức đợc xây dựng trên cơ sở định mức hiện hành tại thời
điểm trong kỳ kế hoạch, do đó giá thành định mức luôn thay đổi theo định mức
chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch.
2. Cách phân loại giá thành
Căn cứ vào giai đoạn sản xuất và phạm vi, chi phí có thể chia ra 3 loại giá

thành: Giá thành phân xởng, giá thành công xởng và giá thành toàn bộ.
Mối quan hệ giữa các loại giá thành sản phẩm của các
doanh nghiệp công nghiệp
Chi phí trực
tiếp
Chi phí máy
móc thiết bị
Chi phí nhà x-
ởng
Giá thành phân xởng Chi phí quản
lý xí nghiệp
Giá thành công xởng Chi phí ngoài
sản xuất
Giá thành toàn bộ

- Giá thành phân xởng: bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí sử dụng máy
móc thiết bị và chi phí quản lý phân xởng. Nói cách khác nó là toàn bộ chi phí
của từng phân xởng có liên quan đến việc chế biến sản phẩm tại phân xởng đó và
tất cả những chi phí của các phân xởng khác nhằm chuẩn bị, phục vụ cho phân
xởng đó nhằm chế biến sản phẩm.
- Giá thành công xởng: Xây dựng giá thành công xởng có tác dụng chủ
yếu là xác định giá thành đơn vị sản phẩm ở phạm vi toàn công xởng lớn hơn Giá
thành công xởng bao gồm giá thành phân xởng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho sản phẩm ấy. Có thể nói giá thành công xởng bao gồm tất cả những
chi phí để sản xuất sản phẩm trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
3
- Giá thành toàn bộ: là cơ sở để xác định giá cả tiêu thụ sản phẩm. Giá
thành toàn bộ bao gồm giá thành công xởng và chi phí ngoài sản xuất (chi phí
liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm)
Trong công tác kế hoạch hoá và hạch toán phải phân biệt giá thành kế

hoạch và giá thành thực tế. Trong giá thành kế hoạch chỉ đợc tính những loại chi
phí đã đợc xã hội chấp nhận ở mức hợp lý, trong giá thành thực tế phải hạch toán
toàn bộ những chi phí phát sinh trong thực tế, bao gồm cả những loại chi phí
không phép tính vào giá thành kế hoạch nh chi phí về thiệt hại trong sản xuất,
(chi phí thiệt hại do phế phẩm, tiền phạt vi phạm hợp đồng ) hoặc chi phí thực
tế phát sinh cao hơn mức ghi trong kế hoạch, có thể phân biệt giá thành kế hoạch
trên ba mặt sau:
Xét về mặt không gian trong từng đơn vị cơ sở thì giá thành kế hoạch do
bộ phận kế hoạch xây dựng, còn giá thực tế do bộ phận thống kê kế toán tổng
hợp.
Xét về mặt thời gian thì giá thành kế hoạch đợc xây dựng trớc khi sản
phẩm đợc vào sản xuất, còn giá thành thực tế đợc tổng hợp sau khi sản phẩm đợc
sản xuất xong.
Xét về mặt lợng thì giá thành thực tế bao gồm nhiều yếu tố và khoản mục
hơn.
Nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch giá thành là phát hiện và động viên mọi
khả năng, tiềm năng trong doanh nghiệp nhằm không ngừng giảm bớt chi phí
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tăng thêm tích luỹ, tạo cơ sở thực hiện ngày càng
đúng đắn chế độ hạch toán kinh tế xí nghiệp và nội bộ doanh nghiệp xác định
giá thành kế hoạch của sản phẩm trên cơ sở định mức tiêu hao lao động sống và
lao động vật hoá một cách hợp lý và hệ thống giá cả phù hợp để đảm bảo cho
mọi hoạt động sản xuất đợc tiến hành bình thờng.
3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm
4
Việc tính toán giá thành sản phẩm phải dựa trên chi phí sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên trong quá trình tính toán giá thành doanh nghiệp không tính
vào giá thành những chi phí không liên quan trực tiếp vào quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, chẳng hạn những chí phí có liên quan đến
việc phục vụ đời sống văn hoá và sinh hoạt của công nhân viên chức trong doanh

nghiệp, những chí phí sửa chữa lớn nhà cửa, công trình kiến trúc, công tác
nghiên cứu thí nghiệm những thiệt hại về thiên tai và những thiệt hại khác do
điều kiện khách quan gây ra.
Những chi phí do ngân sách Nhà nớc đài thọ thì không đợc tính vào giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp, chẳng hạn nh chi phí công đoàn, chi phí cho
công tác Đảng, Đoàn TN, chi phí về bệnh viện, lơng của chuyên gia, chi phí về
đào tạo cán bộ Nh vậy giá thành chỉ bao gồm những chi phí có liên quan đến
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì không hạch toán vào giá thành mà do
nguồn vốn đài thọ. Việc tính toán giá thành có thể tính theo khoản mục chi phí
hay yếu tố chi phí.
Tính giá thành theo yếu tố chi phí
Nghiên cứu giá thành theo yếu tố chi phí sản xuất tức là đem toàn bộ chi phí
cho việc sản xuất sản phẩm chia thành một số yếu tố cơ bản, căn cứ vào tính chất
của các khoản chi tiêu. Kết cấu giá thành theo yếu tố chi phí gồm 8 yếu tố cơ
bản:
1. Nguyên vật liệu chính mua ngoài
2. Vật liệu phụ mua ngoài
3. Nguyên liệu mua ngoài
4. Năng lợng mua ngoài
5. Tiền lơng chính và tiền lơng phụ
6. Bảo hiểm xã hội
7. Khấu hao TSCĐ
8. Các chi phí khác bằng tiền
5
Việc phân loại các yếu tố chi phí trên đây hoàn toàn chỉ căn cứ vào tính
chất kinh tế của từng khoản chi không căn cứ vào mục đích và vị trí của khoản
chi.
Tính giá thành theo khoản mục chi phí
Nghiên cứu giá thành theo khoản mục chi phí tức là chia các chi phí sản
xuất thành một số khoản mục lớn căn cứ vào công dụng và vị trí của từng khoản

chi, nếu trong kết cấu theo yếu tố chi tất cả các chi phí về nguyên vật liệu chủ
yếu đều đợc tập trung vào một mục, thì trong kết cấu theo khoản mục chi phí
nguyên vật liệu chủ yếu đợc phân chia một cách rõ ràng cho từng loại sản phẩm
và cho công việc có tính chất công nghiệp. Căn cứ vào kết cấu giá thành theo
khoản mục có thể tính giá thành cho đơn vị từng loại sản phẩm, từng công việc
có tính chất công nghiệp hoặc cho toàn bọ sản lợng hàng hoá. Các khoản chi phí
cho sản xuất đợc chia thành 12 khoản mục:
1. Nguyên vật liệu chính
2. Vật liệu phụ
3. Năng lợng dùng vào sản xuất
4. Nhiên liệu dùng vào sản xuất
5. Tiền lơng chính và phụ của công nhân sản xuất
6. Chi phí sử dụng máy móc thiết bị
7. Chi phí phân xởng
8. Chi phí quản lý xí nghiệp
9. Bảo hiểm xã hội của công nhân sản xuất
10. Thiệt hại của sản phẩm hỏng
11. Thiệt hại về ngừng sản xuất
12. Chí phí ngoài sản xuất
6
II. Các phơng pháp tính giá thành thông dụng
Để tính giá thành các doanh nghiệp cần lựa chọn một phơng pháp hoặc
nhiều phơng pháp kết hợp để tính giá thành đơn vị sản phẩm. Khi chọn phơng
pháp tính giá thành cần phù hợp với đối tợng hạch toán chi phí.
Những phơng pháp tính giá thành thờng đợc áp dụng trong doanh nghiệp
bao gồm:
1. Phơng pháp trực tiếp
Phơng pháp trực tiếp hay còn gọi là phơng pháp giản đơn. Phơng pháp này
thờng áp dụng ở các doanh nghiệp có quá trình kỹ thuật công nghệ đơn giản, sản
xuất mặt hàng ít, có khối lợng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, không có

hoặc có khối lợng sản phẩm dở dang ít và mức độ tơng đối đều giữa các chu kỳ
sản xuất. Vì thế đối tợng hạch toán chi phí là những sản phẩm.
Bằng phơng pháp trực tiếp có thể xác định giá thành đơn vị sản phẩm theo
công thức sau:
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
hàng hoá
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
+
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Giá thành đơn vị
sản phẩm hàng
=
Giá thành toàn bộ sản lợng hàng hoá
Số lợng sản phẩm hàng hoá hoàn chỉnh trong kỳ
Để có cơ sở đánh giá, phân tích giá thành cần phải lập phiếu tính giá
thành.
Mẫu phiếu tính giá thành trong phơng phá này nh sau:
Các yếu tố chí phí
Chi phí sản
xuất dở

Chi phí sản

xuất dở dang
Giá thành sản phẩm
7
Của toàn
bộ sản
phẩm
Của đơn
vị sản
phẩm
1 2 3 4 5 6
1.chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, trừ phế
liệu
2.chi phí nhân công
trực tiếp
3.chi phí sản xuất
chung
Giá thành công xởng
2. Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Đối với doanh nghiệp sản xuất lắp ráp, trớc khi tiến hành sản xuất ra sản
phẩm hoàn chỉnh phải sản xuất ra các linh kiện, phụ tùng
Do vậy chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng chi tiết, bộ phận và tính giá
thành từng chi tiết bộ phận, sau cùng dùng phơng pháp tổng cộng chi phí sẽ tính
đợc giá thành sản phẩm hoàn chỉnh.
3. Phơng pháp hệ số
Trong một số doanh nghiệp có quy trình kỹ thuật sản xuất phức tạp, khi đa
nguyên vật liệu vào sản xuất, cùng với hao phí lao động vật hoá khác có thể thu
đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau. Trong trờng hợp này không thể tập hợp chi

phí sản xuất cho từng phần, mà phải tập hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ quy
trình công nghệ, sau đó dùng phơng pháp hệ số, mới xác định đến từng loại sản
phẩm.
Công việc tiến hành theo các bớc nh sau:
- Trớc hết căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật, quy cách sản phẩm để
xây dựng một hệ số quy ớc (có thể qua các lần sản xuất thử hoặc qua tài liệu kỹ
thuật). Hệ số quy ớc đợc xây dựng cho từng yếu tố chi phí.
- Sau đó từ hệ số quy ớc mà xác định chi phí sản xuất thực tế của từng loại
sản phẩm.
8
Việc xác định hệ số quy ớc có tầm quan trọng đặc biệt, bởi vì nếu hệ số
quy ớc không chính xác, dẫn đến tính giá thành cũng không chính xác. Hệ số
cũng đợc sử dụng thống nhất khi xác định giá thành kế hoạch, cũng nh xác định
giá thành thực tế.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành
hoá chất, luyện kim, dợc phẩm ngoài ra tùy theo đặc điểm của từng ngành, của
từng doanh nghiệp, về loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm để có thể áp
dụng một số phơng phá nh sau:
- Phơng pháp tỷ lệ: áp dụng với các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất
nhiều loại sản phẩm mà dùng cùng mọt loại nguyên vật liệu
Ví dụ: ngành may mặc quần áo may sẵn, sản xuất giày
- Phơng pháp loại trừ chi phí: áp dụng đối với các doanh nghiệp khi tiến
hành sản xuất vừa thu đợc sản phẩm chính vừa thu đợc sản phẩm phụ, sản phẩm
phụ thờng chiếm tỷ lệ nhỏ, khi xác định giá thành sản phẩm nh sau:
Giá thành sản phẩm chính = tổng chi phí giá trị sản phẩm phụ
- Phơng pháp đơn đặt hàng: áp dụng với các doanh nghiệp có loại hình sản
xuất đơn chiếc hoặc sản xuất ít mặt hàng, với khối lợng nhỏ, có thể tiến hành tập
hợp chi phí và tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phơng pháp phân bớc: áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc loại
hình sản xuất phức tạp, theo kiểu chế biến liên tục, sản phẩm sản xuất ra trải qua

nhiều giai đoạn và mỗi giai đoạn đều thu đợc bán thành phẩm có hình thái vật
chất, khác với giai đoạn trớc đó.
4. Phơng pháp tính giá thành theo khoản mục chi phí:
Muốn tính giá thành đơn vị sản phẩm theo khoản mục, tính toán đợc chia
làm hai bớc:
+ Tính các chi phí trực tiếp
+ Tính các chi phí gián tiếp
Sau đó tổng hợp lại đợc giá thành đơn vị sản phẩm
9
Tính chi phí trực tiếp vào giá thành:
Các chi phí trực tiếp đợc chia làm 3 nhóm:
- Các loại nguyên vật liệu, động lực và tiền lơng thì dùng phơng pháp trực
tiếp để tính theo công thức:
Các khoản mục
chi phí trực tiếp =
Định mức sử dụng chi
phí trực tiếp x
Đơn giá của một
chi phí trực tiếp
Nếu nguyên vật liệu có phế liệu, mà phế liệu còn sử dụng đợc, thì phải trừ
nó ra khỏi giá thành để hạch toán chính xác.
Đối với khoản mục bảo hiểm xã hội của công nhân trực tiếp sản xuất đợc
xác định theo quy định của Nhà nớc so với tiền lơng chính và 17% tiền lơng
chính, phụ.
Cụ thể cách tính bảo hiểm xã hội theo công thức:
Chi phí xã hội
của công nhân
= Tiền lơng chính và
phụ của công nhân
x Tỷ lệ % bảo hiểm xã

hội
Các khoản mục chi phí trực tiếp bao gồm:
1. Nguyên vật liệu chính mua ngoài
2. Vật liệu phụ mua ngoài
3. Nhiên liệu mua ngoài
4. Động lực mua ngoài
5. Tiền lơng chính của công nhân sản xuất
6. Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất
7. Bảo hiểm xã hội
Phơng pháp tính chi phí gián tiếp vào giá thành sản xuất
10
+ Xác định chi phí sử dụng máy móc thiết bị cho từng sản phẩm, từng loại
sản phẩm là những chi phí về bảo quản, sử dụng và chi phí sửa chữa thờng xuyên
đợc khấu hao trong quá trình sử dụng.
Để xác định đợc chi phí này các doanh nghiệp thờng lập dự toán chi phí
sửa chữa máy móc thiết bị, sau đó tiến hành phân bổ loại chi phí này cho từng
đơn vị sản phẩm.
Căn cứ để lập dự toán chi phí này là dựa vào kế hoạch sử dụng, sửa chữa,
khấu hao và định mức sử dụng máy móc thiết bị.
Việc phân bổ chi phí sử dụng thiết bị máy móc cho từng đơn vị sản phẩm,
loạt sản phẩm phải căn cứ vào tác dụng của từng bộ phận chi phí đối với quá
trình sản xuất ra sản phẩm. Phân bổ này dựa vào số giờ máy hoạt động và đơn
giá khấu hao đối với từng loại máy móc thiết bị.
Tuy nhiên trong thực tế ngời ta cũng có thể xác định khấu hao sử dụng
máy móc thiết bị theo tỷ lệ với tiền lơng chính của công nhân sản xuất chính.
Việc phân bổ dựa vào theo công thức sau:
Chi phí phân bổ
khấu hao máy
móc thiết bị cho 1
=

Tổng chi phí sử dụng
máy móc thiết bị
x Tiền lơng chính 1 đơn vị
sản phẩm
Tổng quỹ tiền lơng chính
Xác định chi phí phân xởng và giá thành sản phẩm:
Chi phí phân xởng là chi phí gián tiếp không liên quan tới từng đơn vị sản
phẩm mà liên quan tới việc chế tạo các loại sản phẩm của cả xởng.
Nội dung của dự toán chi phí phân xởng bao gồm:
- Tiền lơng chính và phụ, bảo hiểm xã hội của cán bộ nhân viên phân xởng
và công nhân phụ.
- Chi phí sử chữa thờng xuyên bảo quản nhà cửa, vật kiến trúc, dụng cụ
sản xuất của phân xởng.
11
- Khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc, dụng cụ sản xuất, và các tài sản cố định
khác của phân xởng
- Các chi phí về bảo hộ lao động, chi phí nghiên cứu khoa học của phân x-
ởng và các chi phí khác.
Việc phân bổ loại chi phí này cho từng đơn vị sản phẩm, loại sản phẩm,
loại sản phẩm thờng cũng dựa vào tiền lơng chính của công nhân sản xuất để
phân bổ. Ngời ta có thể dùng các phơng pháp sau để phân bổ chi phí phân xởng
cho từng đơn vị sản phẩm, loạt sản phẩm, loại sản phẩm:
- Phân bổ theo giờ máy
- Phân bổ theo trọng lợng của sản phẩm
- Phân bổ theo tiền lơng chính của công nhân sản xuất
Phơng pháp phân bổ chi phí phân xởng dựa vào tiền lơng của công nhân
sản xuất chính đơn giản và đợc sử dụng nhiều. Công thức phân bổ chi phí phân
xởng dựa vào tiền lơng của công nhân sản xuất chính nh sau:
Chi phí phân
xởng phân bổ

cho 1 đơn vị
=
Tổng chi phí phân xởng
x
Tiền lơng chính của 1
đơn vị sản phẩm
Tổng quỹ tiền lơng chính của phân xởng
+ Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp vào giá thành sản phẩm:
Đây cũng là loại chi phí gián tiếp có liên quan đến toàn bộ hoạt động quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí quản lý hành
chính, chi phí quản lý kinh doanh, các chi phí nghiệp vụ của toàn doanh nghiệp
boa gồm:
- Tiền lơng chính, tiền lơng phụ, bảo hiểm xã hội của cán bộ quản lý
doanh nghiệp và bộ phận phục vụ.
12
- Chi phí bảo hộ lao động toàn doanh nghiệp
- Chi phí tuyển dụng công nhân
- Chi phí cho hội họp, học tập
- Chi phí cho luyện tập quân sự, phòng cháy chữa cháy
- Chi phí tiếp khách, mở hội nghị khách hàng
Cách phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp vào giá thành sản phẩm cũng
dựa theo tiền lơng của công nhân sản xuất. Công thức phân bổ chi phí quản lý
doanh nghiệp vào giá thành sản phẩm nh sau:
Chi phí quản lý
doanh nghiệp cho
1 sản phẩm
=
Tổng chi phí quản lý
doanh nghiệp x

Tiền lơng 1 sản
phẩm
Tổng quỹ tiền lơng chính của doanh nghiệp
+ Phân bổ chí phí ngoài sản xuất (tiêu thụ sản phẩm) và giá thành sản
phẩm.
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm các chi phí phục vụ cho công tác tiêu thụ
sản phẩm, bao bì, thông tin quảng cáo, mở triển lãm, trích nộp cho các cơ quan
cấp trên.
Khi phân bổ chi phí ngoài sản xuất vào giá thành sản phẩm tuỳ theo từng
loại chi phí mà ta có cách phân bổ khác nhau, có loại tính trực tiếp vào giá thành
sản phẩm, có loại tính theo trọng lợng sản phẩm, có loại phải áp dụng phơng
pháp phân bổ nh chi phí gián tiếp cho phù hợp với từng loại doanh nghiệp.
Ví dụ:
- chi phí bao bì đợc phân bổ trực tiếp vào giá thành sản phẩm
- chi phí vận chuyển tính theo tỷ lệ với trọng lợng của sản phẩm
- các chi phí quảng cáo, triển lãm, trích nộp cho các cơ quan cấp trên đợc
phân bổ vào giá thành sản phẩm giống nh chi phí quản lý doanh nghiệp.
13
Phần II
Thực trạng công tác tính giá thành tại
công ty thơng mại gia công kim khí thép
thái nguyên
I. giới thiệu chung về công ty thơng mại gia
công kim khí thép thái nguyên.
1. Chức năng nhiệm vụ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty
Th
Th
ơng Mại-gia công kim khí thép thái nguyên

ơng Mại-gia công kim khí thép thái nguyên đợc thành lập với sự
góp vốn của 3 cá nhân, tổng số vốn điều lệ ban đầu là 500 triệu. Ngày 11/5/2000
đợc sự chấp nhận của Sở Kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh
doanh số 0102000495 công ty
Th
Th
ơng mại-gia công kim khí thép thái nguyên
ơng mại-gia công kim khí thép thái nguyên
đ
đ
ợc
ợc


phép hoạt động
phép hoạt động với ngành nghề đăng ký kinh doanh là: buôn bán, đại lý, ký gửi
hàng hoá sản xuất gia công kim khí. Công ty là một doanh ngiệp t nhân hoạch
toán độc lập, có trụ sở chính tại 54 Hai Bà Trng-Hoàn Kiếm-Hà Nội.
Với đội ngũ 16 công nhân viên có trình độ trong đó bộ phận quản lý
chiếm 7 ngời một tỷ trọng khá lớn so với toàn bộ nhân công trong toàn công ty,
Công ty
Th
Th
ơng mại-gia công kim khí thép thái nguyên
ơng mại-gia công kim khí thép thái nguyên đã không ngừng củng cố
và ngày càng mở rộng (mỗi năm nâng số vốn điều lệ thêm khoảng trên dới 50
triệu), giải quyết nhu cầu thiết yếu cho xã hội thực hiện nhiệm vụ, đi đúng phơng
châm đã đặt ra khi mới thành lập công ty.
Hiện nay, Công ty T
h

h
ơng mại-gia công kim khí thép thái nguyên
ơng mại-gia công kim khí thép thái nguyên là một
công ty vẫn trực thuộc công ty thép Thái Nguyên (tại Thái Nguyên) hoạt động,
tồn tại với t cách pháp nhân là một công ty TNHH 100% vốn t nhân.
14
Mặc dù có nhiều biến động về mặt tổ chức nhng trong gần 3 năm qua
(2000 2003) công ty
Th
Th
ơng mại-gia công kim khí thép thái nguyên
ơng mại-gia công kim khí thép thái nguyên đã và đang
mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhịp độ tăng trởng hàng năm đạt kế hoạch đề ra.
Những năm qua với đà phát triển nhanh của ngành xây dựng và sự đô thị hoá của
đất nớc công ty
Th
Th
ơng mại-gia công kim khí thép thái nguyên đã
ơng mại-gia công kim khí thép thái nguyên đã
mở thêm một số
mở thêm một số


đại lý mới và vẫn có nhu cầu mở thêm song song với điều đó công ty đã mở
đại lý mới và vẫn có nhu cầu mở thêm song song với điều đó công ty đã mở


thêm môt văn phòng đậi diện taị 623 đ
thêm môt văn phòng đậi diện taị 623 đ
ờng Nguyễn TrãI-Thanh Xuân-Hà Nội.

ờng Nguyễn TrãI-Thanh Xuân-Hà Nội.


Cùng với sự phát triển của xã hội, sự cạnh tranh trong cơ chế thi trờng,
công ty T
h
h
ơng mại-gia công kim khí thép thái nguyên
ơng mại-gia công kim khí thép thái nguyên đã hoạt động và trải qua
nhiều biến đổi thăng trầm để tự khẳng định mình hoà nhập với nền kinh tế năng
động không ngừng đi lên bám sát nhiệm vụ lợi nhuận của công ty mình làm ph-
ơng hớng phát triển cho công ty.
1.2 Chức năng vụ nhiệm vụ của Công ty Thơng mại- gia công kim khí
thép thái nguyên
* Chức năng:
Là một doanh nghiệp thơng mại và gia công kim khí cho nên chức năng
chủ yếu của công ty là kinh doanh nhằm thực hiện nhiệm vụ mua bán các loại
sản phẩm thép với các công ty và doang nghiệp trong nớc, vật t xây dựng (phần
này chiếm tỷ trọng nhỏ) và gia công các sản phẩm cơ khí. Kinh doanh mua
bán thép xây dựng và gia công sản phẩm cơ khí đem lại nguồn chính cho công ty
chiếm 90% doanh thu và là hoạt động chủ yếu của công ty. Công ty nhập các
loại thép có kích cỡ khác nhau sau đó bán cho các công ty hoặc đơn vị t nhân
trong nớc. Ngoài ra để tạo điều kiện cho thép bán chạy hơn, công ty còn kinh
doanh thêm một số vật t xây dựng khác. Hơn nữa công ty con tự gia công thêm
một số mặt hàng phụ để bán kèm nh: đinh, giây gai, các loại giây thép, và đặc
biệt công ty đã có một phân xởng để sản xuất thùng sấy bánh cung cấp cho các
cơ sở làm bánh. Với thị trờng ổn định, ngành kinh danh này mang lại cho công
ty nguồn lãi đáng kể.
15
Với vai trò là một t nhân trong phần sản xuất thêm công ty đã tận dụng

nguyên liệu săn có của mình và đã giảm đợc đáng kể phần chi phí tăng một
nguồn lợi tơng đơng và luôn ổn định góp phần làm tăng doanh thu hàng năm và
mở rộng quan hệ của công ty.
*Nhiệm vụ:
- Mục đích kinh doanh thực hiện theo quyết định thành lập doanh nghiệp
và kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký cụ thể. Có trách nhiệm thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nớc nh nộp thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách Nhà
nớc.
- Bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp đợc giao.
- Tổ chức và quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty
Th
Th
ơng Mại-gia công kim khí thép thái nguyên
ơng Mại-gia công kim khí thép thái nguyên là một đơn vị t nhân
tiêu biểu cho loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ với bộ máy gọn nhẹ, đảm bảo
yêu cầu, nhiệm vụ hoạt động của công ty, thúc đẩy kinh doanh phát triển, tiết
kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế. Qua tìm hiểu tổ chức hoạt động kinh
doanh phát triển mạnh ở công ty
Th
Th
ơng Mại-
ơng Mại-
gia công kim khí thép thái nguyên
gia công kim khí thép thái nguyên


đợc xây dựng theo cơ cấu trực tuyến, chức năng đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công Ty

Th
Th
ơng Mại- gia công kim khí thép thái
ơng Mại- gia công kim khí thép thái


nguyên
nguyên
16
Giám Đốc
Theo cơ cấu tổ chức trên, giám đốc là ngời chỉ đạo trực tiếp các hoạt động
của các phòng ban, cửa hàng, kho trạm, các bộ phận phòng ban làm tham mu
thực hiện các mô hình lý này phù hợp với các doanh nghiệp theo phòng ban, cửa
hàng, kho trạm, các bộ phận phòng ban làm tham mu, giúp việc, hỗ trợ cho giám
đốc chuẩn bị ra quyết định, hớng dẫn và kiểm tra các quyết định để thực hiện.
Mô hình quản lý này phù hợp với Doanh nghiệp nh Công ty
Th
Th
ơng Mại-
ơng Mại-
gia
gia


công kim khí thép thái nguyên
công kim khí thép thái nguyên mọi thông tin đều đợc phản hồi giữa giám đốc và
các phòng ban một cách chính xác nhanh chóng.
2.1 Ban giám đốc:
Do chủ tịch hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thởng, kỷ luật theo điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty qui định. Giám

Xởng
gia
công
17
Phòng
Hành
Chính
Phòng
Tài
chính
Kế
toán
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
nghiệp
vụ
tổng
đại lý
Cửa
Hàng
Trạm
kho
vận tải
Nhổn
Đại lý bán lẻ
đốc là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trớc pháp luật về mọi
hoạt động, có toàn quyền quyết định trong phạm vi công ty.
2.2 Các phòng ban chức năng:

2.2.1 Phòng Tài Chính-Kế Toán:
Thực hiện chức năng của giám đốc về mặt tài chính thu thập tài liệu phản
ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục vụ cho việc ra quyết
định của giám đốc, tổng hợp các quyết định trình lên giám đốc và tham gia xây
dựng giá, quản lý nguồn thu chi của toàn công ty sao cho hợp lý.Nh vậy,phòng
Tài Chính-Kế Toán giúp giám đốc thực hiện có hiệu quả việc sử dụng vốn trong
quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2.2.Phòng hành chính:
Tham mu cho giám đốc về công tác tổ chức quy hoạch cán bộ, bố trí sắp
xếp cơ cấu nhân sự cho phù hợp với bộ máy quản lý của công ty, xem xét nâng
bậc lơng, giải quyết các chính sách chế độ cho ngời lao động. Nh vây, phòng tổ
chức hành chính có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động đối nội, đối ngoại, công
tác văn th lu trữ, quản trị hành chính giúp cho mọi hoạt động của công ty thông
suốt
2.2.3.Phòng Kinh doanh:
Chịu trách nhiệm về công tác tìm hiểu thị trờng, phơng hớng sản xuất.
2.2.4.Phòng nghiệp vụ tổng đại lý:
Thực hiện việc bán hàng theo uỷ thác của công ty, rồi phân phối cho các
đại lý, tham mu cho giám đốc để có những quyết định đúng đắn cho kinh doanh
của hoạt động đai lý và thực hiện chế độ kế toán, lấy số liệu hạch toán định kỳ
tại doanh nghiệp.
2.2.5. Cửa hàng Kinh doanh.
Là bộ phận có chức năng bán lẻ bán buôn các sản phẩm thép các loại, tìm
hiểu diễn biến của thị trờng nhu cầu phổ biến khách hàng đẻ t vấn cho việc kinh
18
doanh. Cửa hàng tự tính chi phí hoạt động trình giám đốc duyệt và tổ chức các
phơng thức bán hàng cho phù hợp đảm bảo các loại đợc nguồn vốn và đảm bảo
việc kinh doanh có lợi nhuận.
2.2.6.Trạm kho :
Thực hiện việc tiếp nhận, kiểm kê và bảo đảm các loại hàng hoá mà công

ty kinh doanh, cung cấp thờng xuyên về tình hình xuất-nhập-tồn kho của các
thời kỳ cho các phòng ban chức năng kinh doanh đảm bảo giấy tờ sổ sách chính
xác. Báo cáo kịp thời mọi trờng hợp sai lệch để sử lý và đảm bảo tốt công tác
nghiệp vụ để giúp cho việc lu thông hàng hoá đợc thông suốt.
2.2.7 Phân xởng gia công
Phân xơng tiến hành sản xuất sản phẩm thùng sấy bánh ngọt và gia công
các sản phẩm nh: Đinh, giây thép gai
3. Mặt hàng kinh doanh chính của công ty
Là một đơn vị kinh doanh đa dạng có nhiều loại hàng hoá nên công ty
phải giao dịch tiếp xúc với nhiều khách hàng và cơ sở tiêu thụ khắp khu vực phía
Bắc. Những khách hàng truyền thống có vị trí đặc biệt trong sự phát triển của
công ty nh: Công ty kinh doanh thơng mại và phát triển thép Huy Đạt, nhà máy
cơ khí 25 bộ quốc phòng ,cửa hàng kim khí 14,công ty vật liệu xây dựng và xây
lắp, công ty TNHH Thành Tuyết, Công ty cơ giới xây dựng, công ty thép Thái
Nguyên, công ty thép Việt Hàn, công ty kinh doanh thép và vật t hàng hoá, cônh
ty TNHH Toàn Cầu, Vạn Lộc,Vĩnh Long và các cơ sở làm bánh t nhân Ngoài
ra ở dới các cửa hàng còn thu hút một số khách hàng mua lẻ phong phú ở thị tr-
ờng Hà Nội.
Nhìn chung các mặt hàng cung ứng của công ty hầu hết là thép phi tròn,
thanh, tấm, lập là và thùng sấy bánh ngọt. Ngoài ra còn có một số sản phẩm di
kèm nh: bản mã, hộp cọc, đinh, lới thép, mắt bình Công ty đang có ph ơng hớng
19
mở thêm một số mặt hàng mới. Song để có một cơ sở vững chắc trong tơng lai
công ty phải mở thêm một kho nữa để phục vụ kinh doanh hoạt động.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Biểu 1: Kết quả kinh doanh năm 2001-2002
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện So sánh
Năm 2001 Năm2002 Chênh lệch (%)

1 2 3 4=3-2 5=4:2
1. Doanh thu thuần :
2. Giá vốn:
3. Chi phí bán hàng:
4. Chi phí QLDN:
5. LN trợc thuế:
6.Thuế TNDN(32%):
7. LN sau thuế:
36.800.100.000
36.633.100.000
78.000.000
28.000.000
61.000.000
19.520.000
41.480.000
33.723.489.700
33.351.334.719
80.526.900
127.532.110
164.095.971
52.510.711
111.585.260
-3.076.610.300
-3.281.785.281
2.526.900
99.532.110
103.095.971
32.990.711
2.105.260
- 8,36

- 8,96
3,24
355,47
1,69
1,69
1,69
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu năm 2002 chỉ đạt 91,64% so với
năm 2001, giảm 3.076.610.300 đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm 8,36%. Giá vốn
giảm 3.281.785.281 đồng đạt 91,04% tơng ứng với tỷ lệ giảm là 8,96%. Chi phí
bán hàng tăng 2.526.900 đồng tơng đơng 3,24%. Đặc biệt chi phí quản lý tăng
khá mạnh 99.532.110 đồng hay tỷ lệ tăng lên tới 355,47%. Song lợi nhuận trớc
thuế năm 2002 lại nhiều hơn 103.095.971 đồng so với năm 2001 tơng đơng tăng
1,69%. Điều này là do giá vốn năm 2002 giảm tơng đối lớn so với năm 2001. Do
vậy nộp ngân sách nhà nớc năm 2002 so với năm 2001 tăng 32.990.711 đồng t-
ơng ứng với tỷ lệ 1,69%%. Trải qua 1 năm hoạt động kinh doanh đầy sôi động,
tuy rằng doanh số không đạt bằng năm trớc cộng thêm sự gia tăng khá lớn về chi
phí kinh doanh nhng công ty vẫn đứng vững và thu lại đợc số lợi nhuận khả quan
20
hơn năm trớc. Điều này cũng có nghĩa là công ty đã hoàn thành tốt hơn nghĩa vụ
đối với nhà nớc so với năm ngoái.
Để đánh giá kỹ hơn tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta
sử dụng thêm một số chỉ tiêu hoạt động sau:
Chỉ tiêu đánh giá sự hiệu quả trong kinh doanh:
Sử dụng hai tỉ số : +) Giá vốn trên doanh thu
+) Lợi nhuận trên doanh thu
Hai chỉ tiêu này phản ánh: trong 1 đồng doanh thu phải tốn bao nhiêu
đồng giá vốn và cũng một đồng doanh thu ấy sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+) Năm 2001: Giá vốn / Doanh thu = 36533100000 / 36800100000 = 0,993
Lợi nhuận / Doanh thu = 61000000 / 36800100000 = 0,00166
Nh vậy: 1000 đồng doanh thu phải mất 993 đồng giá vốn và tạo đợc 1,66

đồng lợi nhuận.
+) Năm 2002 : Giá vốn/Doanh thu = 33351334719 / 33723489700 = 0,989
Lợi nhuận/ Doanh thu = 164095971 / 33723489700 = 0,00487
Còn ở đây: 1000 đồng doanh thu mất 989 đồng giá vốn và tạo đợc 1,91
đồng lợi nhuận
Vậy là, năm 2002 kinh doanh có hiệu quả hơn năm 2001 đó là sự nỗ lực
của công ty trong việc đầu t chi phí vào kinh doanh (giảm 4
đ
/1000
đ
doanh thu)
và thu lại hiệu quả kinh tế đích thực (tăng 3,21
đ
/ 1000
đ
doanh thu). Đó là điều
hiển nhiên có thể dễ nhận thấy ở những công ty làm ăn phát đạt. Điều mà không
phải doanh nghiệp nào cũng làm đợc trong tình hình kinh tế hiện nay.
II. Phân tích thực trạng công tác tính giá thành
sản phẩm tại công ty
1. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm của Công ty thơng mại
gia công kim khí thép Thái nguyên
21
a) Phơng pháp xác định giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch của Công ty đợc xác định dựa trên những tính
toán chi phí và trên cơ sở kế hoạch sản lợng. Hiện nay giá thành kế hoạch
của Công ty đợc xác định cho một số mựat hàng có tính chất ổn định, có
sản lợng lớn hoặc có chi phí giá thành lớn, đối với những nhóm sản phẩm
có kết cấu tơng tự giá thành kế hoạch đợc xác định cho những sản phẩm
có tính chất đại diện. Khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm của

Công ty bao gồm:
1. Chi phí nguyên vật liệu chính
2. Chi phí vật liệu phụ
3. Chi phí nhiên liệu
4. Chi phí động lực
5. Chi phí tiền lơng công nhân sản xuất
6. Bảo hiểm xã hội
7. Khấu hao máy móc thiết bị
8. Chi phí quản lý phân xởng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Chi phí ngoài sản xuất
Phơng án tập hợp các khoản mục chi phí trong giá thành đơn vị sản phẩm
doanh nghiệp dùng phơng pháp tập hơp và phân bổ các khoản chi phí cơ bản và
chi phí chung.
Do mặt hàng sản xuất của Công ty biến động nhiều, sản lợng từng mặt
hàng ít, nên Công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất của năm kế hoạch mà xây
dựng kế hoạch giá thành cho những mặt hàng chủ yếu có sản lợng tơng đối lớn
hoặc giá thành cao. Những mặt hàng có kết cấu gần giống nhau, công ty sử dụng
sản phẩm để xác định giá thành kế hoạch trên cơ sở để xác định cho các sản
phẩm còn lại theo phơng pháp hệ số.
22
b) Phơng pháp hạch toán giá thành thực tế
Phơng pháp hạch toán giá thành thực tế của Công ty là căn cứ vào quyết
toán vật t, lao động và các hao phí thực tế và các chi phí khác trong và ngoài sản
xuất nh chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng, phế liệu phế phẩm chi phí giao dịch,
giới thiệu sản phẩm và bán hàng.
Chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu đợc tính theo
mức tiêu hao thực tế và giá mua vật t.
Chi phí nguyên
vật liệu

= Mức tiêu hao thực tế
nguyên vật liệu
x Đơn giá nguyên vật
liệu
Ví dụ: chi phí về thép góc L50x50 trong thùng sấy bánh ngọt năm 2001
nh sau:
Định mức tiêu hao 200kg
Giá 1kg thép góc là 5.200 đ
Vậy chi phí thép góc trong thùng sấy bánh ngọt năm 2001 là:
200kg x 5.200đ = 1.040.000 đồng
Chi phí tiền lơng trong giá tành sản phẩm cũng đợc tính căn cứ vào giờ
công tiêu hao thực tế để gia công sản phẩm:
Chi phí tiền lơng
chính, phụ
= Định mức tiêu hao giời
công thực tế
x Đơn giá giờ công
Ví dụ: Chi phí tiền lơng thùng sấy bánh ngọt năm 2001
Định mức lao động: 230h, đơn giá giờ công: 4000đ
Thành tiền : 230 x 4000 = 920.000đ
Các chi phí gián tiếp đợc phân bổ vào giá thành sản phẩm dựa vào tỷ lệ
tiền lơng chính bao gồm:
Chi phí quản lý phân xởng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Khấu hao máy móc thiết bị
23
Ví dụ: Về cách phân bổ chi phí gián tiếp:
Chi phí quản lý phân
xởng cho 1 sản phẩm
=

Tổng chi phí phân
xởng
x Tiền lơng chính cho
1 sản phẩm
Tổng quỹ tiền thởng chính của phân xởng
Ví dụ: chi phí quản lý phân xởng tháng 8/2001
Chi phí quản lý phân xởng : 15.965.470 đ
Chi phí tiền lơng 1 sản phẩm : 920.000 đ
Tổng quỹ lơng : 17.010.665 đ
Chi phí quản lý phân xởng (cho 1sp) = (15.965.400x920.000)/17.010.665 =
863.468đ
Ngoài ra các chi phí khác nh chi phí ngoài sản xuất, bao bì, đóng gói
cũng đợc tính vào giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên với những loại sản phẩm có kết cấu tơng tự và số lợng nhỏ
Công ty tiến hành xác định giá thành sản phẩm chuẩn và hệ số với sản phẩm đó
cho các sản phẩm còn lại. Giá thành sản phẩm đợc xác định nh sau:
Giá thành sản phẩm A = Giá thành sản phẩm
chuẩn
x Hệ số sản phẩm A so
với sản phẩm chuẩn
Đối với các sản phẩm của Công ty thờng chỉ đợc xác định cho các sản
phẩm hoàn chỉnh. Cho nên giá thành đợc tính theo phơng pháp trực tiếp biểu
hiện về tính giá thành sản phẩm cho hệ thống sấy bánh ngọt qua các năm 2001
-2002 trên biểu sau:
24
Biểu 2: Tình hình biến động giá thành thùng sấy bánh ngọt của công ty th-
ơng mại gia công kim khí thép Thái nguyên.
Sản phẩm Năm 2001 Năm 2002
Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế
Thùng sấy

bánh ngọt
6.364.200 6.154.050 7.530.000 7.493.007
2. Tình hình biến động giá thành và những nhân tố ảnh hởng
đến biến động giá thành sản phẩm của Công ty thơng mại và
gia công kim khí thép Thái nguyên trong thời gian qua
Để đánh giá đúng tình hình biến động giá thành sản phẩm của Công ty, tôi
chỉ xin nêu biểu so sánh gia giá thành thực tế và giá thành kế hoạch của sản
phẩm thùng sấy thuốc (sản phẩm chủ yếu ) của Công ty trong thời gian 2 năm
vừa qua.
Qua biểu trên ta thấy giá thành sản phẩm thùng sấy bánh ngọt năm 2002
tăng 21,7% so với năm 2001, số tuyệt đối là: 1.338957đ
Sự biến động tăng lên của giá thành sản phẩm do nhiều nguyên nhân gây
lên nhng tập trung chủ yếu vào các nguyên nhân chính sau:
Thứ nhất: Do sự biến động của giá cả tăng lên, tình hình lạm phát cho
nên giá cả vật t đều tăng lên hàng năm
Thứ hai: Do đòi hỏi của chất lợng sản phẩm ngày càng cao, ngày càng
hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của khách hàng, vì vậy kết cấu sản phẩm
thay đổi, mẫu mã cải tiến cũng làm tăng chi phí giá thành sản phẩm.
Thứ ba: Do đời sống nhân viên tăng lên hàng năm, định mức không rõ
thiếu thuyết phục, đơn giá tiền lơng của ngời lao động ngày càng cao do vậy chi
phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm cũng tăng lên dẫn đến giá thành sản phẩm
cũng tăng.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×