Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tổ chức các trò chơi học tập trong môn tiếng việt lớp 4 nhằm nâng cao chất lượng dạy và học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 22 trang )

1
MỤC LỤC
I

PHẦN MỞ ĐẦU

3

1

Lí do chọn biện pháp

3

2

Mục đích nghiên cứu

4

3

Nhiệm vụ nghiên cứu

4

4

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

5



5

Phương pháp nghiên cứu

5

II

NỘI DỤNG NGHIÊN CỨU

5

1

Cơ sở lí luận

5

2

Cơ sở thực tiễn

6

2.1

Thuận lợi

6


2.2

Tồn tại hạn chế, nguyên nhân

7

3

Các biện pháp: Tổ chức các trị chơi học tập trong mơn Tiếng
Việt lớp 4 nhằm nâng cao chất lượng dạy và học

8

3.1

Biện pháp 1: Quy trình tổ chức trị chơi

8

3.2

Biện pháp 2: Sử dụng trò chơi trong hoạt động khởi động

9

3.3

Biện pháp 3: Sử dụng trị chơi trong hoạt động hình thành kiến
thức mới


11

3.4

Biện pháp 4: Sử dụng trò chơi trong hoạt động luyện tập thực
hành

13

3.5

Biện pháp 5: Sử dụng trò chơi trong hoạt động vận dụng ở cuối
bài

17

III

KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG

19

1

Kết quả

19

2


Ứng dụng

20

IV

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

20

1

Kết luận

20

1.1

Ý nghĩa của biện pháp

20

1.2

Bài học kinh nghiệm

20

2


Kiến nghị

22
THUYẾT MINH MÔ TẢ BIỆN PHÁP


2

I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn biện pháp
Mục tiêu quan trọng nhất của môn Tiếng Việt ở Tiểu học là hình thành
và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết)
để học tập và giao tiếp, có thể nói học tốt mơn Tiếng Việt chính là tiền đề để
học tốt các mơn học khác. Do đó đổi mới các hình thức tổ chức dạy học trong
môn Tiếng Việt là rất cần thiết.
Trong điều kiện dạy học ở tiểu học hiện nay, việc sử dụng các loại trò
chơi vào hoạt động học tập đã là một phương pháp dạy học có hiệu quả, được
các thầy, cơ giáo xem như một hình thức tổ chức dạy học mới, tích cực, cần
phát huy thường xuyên trong các bài giảng tiếng Việt của mình. Việc xây
dựng và tổ chức một số trò chơi vui và nhẹ nhàng về tiếng Việt theo yêu cầu
kiến thức và kỹ năng sử dụng tiếng Việt ở bậc Tiểu học giúp học sinh có thể
tự học hoặc tham gia vào các trò chơi cùng bạn bè theo tinh thần “Học vui,
vui học”, “Học mà chơi, chơi mà học”.
Trong quá trình làm việc, học tập của con người, vui chơi là một hoạt
động bổ ích ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là ở lứa tuổi tiểu học. Vui chơi không
những giúp cho các em được thoải mái rèn luyện thể lực, rèn luyện các giác
quan mà nó cịn tạo cơ hội cho các em được giao lưu với nhau, được hợp tác
với bạn bè, đồng đội trong nhóm, trong tổ…thơng qua đó, các em sẽ dần được
hoàn thiện những năng lực “Giao tiếp, hợp tác”, phẩm chất “Tự tin, trách

nhiệm” và năng lực ngơn ngữ. Đó là năng lực và phẩm chất được đặt ra hàng
đầu trong mục tiêu của môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học nói chung và của mơn
Tiếng Việt lớp 4 nói riêng. Điều đó chứng tỏ: hoạt động vui chơi là hoạt động
hỗ trợ cho việc hình thành và phát triển năng lực học sinh.
Với mục đích giúp học sinh thay đổi loại hình hoạt động trong giờ học.
Học sinh tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng, gây hứng thú học tập. Qua đó, những
kỹ năng giao tiếp ở các em sẽ ngày càng hoàn thiện và phát triển. Vì vậy, dạy


3
học Tiếng Việt 4 với một số trò chơi là việc làm cần thiết để phát huy tính chủ
động, tích cực của học sinh.
Qua một số tiết dạy thực tế khi đưa hình thức giải quyết bài tập dưới
dạng tổ chức trị chơi, tơi nhận thấy nếu kết hợp sử dụng hình thức trị chơi
trong học tập mơn Tiếng Việt sẽ mang lại hiệu quả cao.
Ngoài ra, trong những năm gần đây, được tiếp cận, tập huấn các chuyên
đề tổ chức phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, phương pháp
dạy học theo nhóm, phương pháp tổ chức trị chơi, phương pháp sắm vai…đã
cung cấp cho tơi thêm nhiều ý tưởng sử dụng các trò chơi học tập vào giảng
dạy nhằm phát triển các kỹ năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp của học
sinh. Từ những suy nghĩ đó tơi đã mạnh dạn nghiên cứu, tìm ra một số biện
pháp: “Tổ chức các trò chơi học tập trong môn Tiếng Việt lớp 4 nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học” mà tôi đã áp dụng vào năm học 2022-2023
để tham gia cuộc thi này.
2. Mục đích nghiên cứu :
Với mục đích giúp học sinh thay đổi loại hình hoạt động trong giờ học.
Học sinh tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng, gây hứng thú học tập, rèn luyện tính
mạnh dạn, tự tin, dễ hịa nhập với tập thể, cộng đồng, đồng thời củng cố vững
chắc những kiến thức, kĩ năng mà học sinh học tập được.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Nghiên cứu một số vấn đề lí luận về các trị chơi học tập của mơn
Tiếng Việt lớp 4.
+ Điều tra phân tích thực trạng và nguyên nhân của việc hứng thú và
học tập môn Tiếng Việt của học sinh lớp tơi giảng dạy.
+ Tìm ra một số biện pháp nhằm tạo hứng thú học tập môn Tiếng Việt
cho học sinh khối lớp 4.
+ Đề xuất một số biện pháp trò chơi trong học tập nhằm giúp học sinh
lớp 4 học tập tốt.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


4
- Nghiên cứu tổ chức các trò chơi học tập trong môn Tiếng Việt lớp 4.
- Phạm vi nghiên cứu là các em học sinh lớp 4C do tôi chủ nhiệm và
giảng dạy.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu bài học
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp điều tra, khảo sát thống kê
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
Trong thời đại hiện nay việc học đang trở thành áp lực không chỉ bởi
cùng một loại kiến thức trong cùng một buổi học mà còn bởi những nội dung
kiến thức mới lạ và khơ khan. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp để học sinh có thể
“Học mà chơi - chơi mà học” giảm áp lực căng thẳng mà việc tất cả giáo viên
đang làm và nghiên cứu.
Ở bậc Tiểu học hiện nay việc sử dụng các loại chơi vào hoạt động dạy
học là một phương pháp dạy học có hiệu quả. Trị chơi học tập giúp các em

được giải trí song vẫn hồn thành được mục tiêu bài học củng cố kiến thức kỹ
năng. Các em tự tìm phương án để giải quyết những vấn đề đưa ra trong trị
chơi, kích thích sự chú ý của học sinh nhằm hồn thành nhiệm vụ, từ đó việc
chiếm lĩnh kiến thức của học sinh đạt được một cách nhẹ nhàng.
Để thiết kế được trò chơi học tập giáo viên cần hiểu được khái niệm trò
chơi học tập:
Trò chơi học tập là dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động tổ chức
cho học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được hoạt động bằng
cách tự chơi trị chơi trong đó mục đích của trị chơi là truyền tải mục tiêu của
bài học. Luật chơi, cách chơi thể hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt
là phương pháp học tập có sự hợp tác và tự đánh giá.


5
Hiểu được bản chất của trò chơi học tập nhằm áp dụng hiệu quả nhất
cho các môn học. Việc sử dụng trị chơi học tập trong mơn Tiếng Việt như thế
nào để đạt được mục tiêu giáo dục đó là vấn đề cần thiết đòi hỏi người giáo
viên dạy lớp 4 như tôi phải nghiên cứu nội dung bài dạy và thiết kế phù hợp.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thuận lợi
Năm học 2022 - 2023, tôi được phân công chủ nhiệm giảng dạy lớp 4C
với tổng số học sinh là 34 học sinh. Học sinh lớp tôi chủ nhiệm đều là con em
nông dân. Đại đa số các em đều ngoan, nghe lời thầy cơ và gia đình. Phụ
huynh học sinh cịn trẻ, có điều kiện chăm lo mua sắm đầy đủ đồ dùng học
tập đầu năm cho học sinh. Nhà trường cơ sở vật chất khang trang đầy đủ. Lớp
học có ti vi, mạng internet đảm bảo cho việc giáo viên tổ chức các hoạt động
học tập để lôi cuốn học sinh vào bài học.
2.2. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân
2.2.1. Tồn tại
- Những năm vừa qua, theo chương trình đổi mới sách giáo khoa, đổi

mới phương pháp dạy học Tiếng Việt, việc sử dụng trò chơi học tập đối với
một số giáo viên cịn là hình thức.
- Qua tìm hiểu, tơi nhận thấy một số giáo viên chưa quan tâm nhiều đến
việc đưa trò chơi học Tiếng Việt vào giảng dạy hoặc có đưa trị chơi vào giờ
học cũng chỉ trong những giờ hội giảng.
- Trong khi đó, cịn một số giáo viên khi sử dụng các trị chơi học tập
thì chưa chọn lọc kỹ, khơng có tác dụng thiết thực phục vụ mục tiêu của bài
học nên việc tổ chức trò chơi chưa thực sự hiệu quả.
- Ngay từ đầu năm học, khi dạy tiết Tiếng Việt bản thân tôi nhận thấy
vốn hiểu biết của các em khơng được mở rộng, khả năng tìm từ của các em
học sinh cịn hạn chế, thường chỉ tìm được 1 đến 2 từ, có em nhớ được nhiều
từ nhưng cũng có em khơng nhớ được từ nào. Bài tập đưa ra các em hồn
thành nhưng chưa thực sự có chất lượng. Học sinh chưa có hứng thú trong


6
học tập để tìm được các từ mới đặc biệt là các em học sinh có năng lực nhận
thức chậm hơn so với các bạn trong tiết Luyện từ và câu; Tập làm văn.
- Học sinh ít tham gia vào kể chuyện trong phân môn kể chuyện do các
em không tự tin và không hào hứng.
- Kĩ năng giao tiếp của các em chưa thực sự tốt do vốn từ nghèo nàn ít
giao lưu, giao tiếp với bạn bè xung quanh hoặc với người khác.

Hình ảnh học sinh khơng hứng thú, không tập trung trong tiết học Tập đọc.

Trước thực trạng trên để đánh giá chất lượng đầu năm học tôi đã lấy kết
quả kiểm định chất lượng giữa học kì 1 năm học 2022– 2023 của học sinh lớp
tơi có kết quả như sau:
B ng kiểm định chất lượng giữa học kì 1 mơn Tiếng Việt – Lớp 4C: m định chất lượng giữa học kì 1 mơn Tiếng Việt – Lớp 4C: nh chất lượng giữa học kì 1 môn Tiếng Việt – Lớp 4C: t lượng giữa học kì 1 mơn Tiếng Việt – Lớp 4C: ng giữa học kì 1 mơn Tiếng Việt – Lớp 4C: a học kì 1 mơn Tiếng Việt – Lớp 4C: c kì 1 mơn Tiếng Việt – Lớp 4C: ng Việt – Lớp 4C: t – Lớp 4C: p 4C:
Thời

gian

Điểm 9-10

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Điểm 0-4

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

5

14,7


13

38,25

13

38,25

3

8,8

Giữa
học kì 1

2.2. Nguyên nhân:


7
- Học sinh lớp 4 mới chuyển giao từ giai đoạn đầu sang giai đoạn thứ
hai của cấp Tiểu học nên kiến thức các mơn học nói chung và mơn Tiếng Việt
nói riêng nặng hơn so với kiến thức của khối lớp 3 mà các em đã được học.
Vì vậy, trong các tiết học Tiếng Việt các em thường mệt mỏi, uể oải và không
hứng thú trong giờ học.
- Do giáo viên chú trọng nhiều vào việc truyền đạt nội dung kiến thức
cho học sinh nên ngại đổi mới phương pháp dạy học.
- Học sinh học tập không được giải lao giữa các hoạt động dẫn đến mệt
mỏi, chán nản.
Từ những nguyên nhân trên bản thân tôi nhận thấy học sinh chưa tích
cực, ham học, chất lượng giờ học chưa đạt được kết quả tốt là do các em chưa

có hứng thú trong giờ học Tiếng Việt. Bản thân là giáo viên giảng dạy nhiều
năm ở khối lớp 4 tôi rất trăn trở với những thực trạng học tập của các em như
trên. Vậy làm thế nào để học sinh học tập đạt kết quả tốt thì tơi đã tìm ra một
số biện pháp “Tổ chức các trò chơi học tập trong môn Tiếng Việt lớp 4
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học”.
3. Các biện pháp
Một tiết dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh được thực
hiện thơng qua các hoạt động: Khởi động; Hình thành kiến thức mới; Thực
hành – luyện tập; Vận dụng. Vì thế, tơi thiết kế và sử dụng các trị chơi học
tập phù hợp với từng hoạt động cụ thể.
Biện pháp 1: Quy trình tổ chức trị chơi
Biện pháp 2: Sử dụng trò chơi trong hoạt động khởi động
Biện pháp 3: Sử dụng trị chơi trong hoạt động hình thành kiến
thức mới
Biện pháp 4: Sử dụng trò chơi trong hoạt động luyện tập thực hành
Biện pháp 5: Sử dụng trò chơi trong hoạt động vận dụng ở cuối bài
Các bước tiến hành:
3.1. Biện pháp 1: Quy trình tổ chức trị chơi


8
- Đối với trò chơi ở phần khởi động hoặc trò chơi chuyển giao giữa
hoạt động này sang hoạt động khác thường được thông qua 4 bước :
Bước 1: Giới thiệu tên trò chơi.
Bước 2: Phổ biến luật chơi, cách chơi.
Bước 3: Tiến hành chơi.
Bước 4: Đánh giá trò chơi.
- Đối với trị chơi ở phần hình thành kiến thức mới thường được thông
qua 5 bước :
Bước 1: Giới thiệu tên trò chơi.

Bước 2: Phổ biến luật chơi, cách chơi.
Bước 3: Tiến hành chơi.
Bước 4: Đánh giá kết luận, nhận xét kết quả chơi.
Bước 5: Rút ra kiến thức mới.
3.2. Biện pháp 2: Sử dụng trò chơi trong hoạt động khởi động
Trước đây, phần đầu tiên của mỗi tiết học là “Kiểm tra bài cũ” để kiểm
tra lại kiến thức các em đã học. Nhưng dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh thì phần đầu tiên của mỗi tiết học là phần khởi động nhằm
tạo tâm thế, hứng thú, sự tò mò của học sinh đối với bài mới, có thể lồng ghép
việc kiểm tra bài cũ để giới thiệu bài mới. Vì thế, trong hoạt động này, tơi sử
dụng trị chơi học tập đề khởi động cho bài học. Trò chơi được tổ chức trong
hoạt động này phải đảm bảo nội dung liên kết vào bài mới, có thể có sự liên
quan hoặc khơng liên quan đến kiến thức cũ. Trò chơi phải được tổ chức nhẹ
nhàng, thời gian ngắn (khoảng 5 phút) nên đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư
cả về nội dung lẫn hình thức để đạt được hiệu quả vừa có thể ơn kiến thức,
vừa có thể tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh vào bài học, hoặc đơn giản chỉ
là tạo hứng thú cho học sinh vào tiết học.
Để tạo hứng thú, tránh sự mệt mỏi (đặc biệt là tiết 2 và tiết 4 trong
ngày), giáo viên có thể sử dụng một số trò chơi vận động đơn giản để học sinh
vận động, tránh mệt mỏi sau 35 phút học của tiết 1, tạo tâm thế mới cho tiết
học. Các trị chơi vận động có thể tổ chức như: ô cửa bí mật, ai làm đúng, trời


9
mưa trời mưa, rung chuông vàng, tiêu diệt con vật có hại, hộp q bí mật,
oẳn tù tì,... Nhờ các trò chơi này mà các em giải tỏa được căng thẳng, sẵn
sàng tiếp thu kiến thức mới.
Ví dụ: Tơi tổ chức trị chơi “Oẳn tù tì”. Sử dụng trong bài Luyện
từ và câu: Tính từ ( tiếp theo)
Mục đích: Để khởi động bài học tôi tổ chức cho các em tham gia trị

chơi “OẲN TÙ TÌ” nhằm ơn kiến thức về từ tính từ; giới thiệu bài “Tính từ
( tiếp theo)”.
- Bước 1: Nêu tên trị chơi: Oẳn tù tì
- Bước 2: Tôi phổ biến luật chơi, cách chơi cho học sinh
Để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm các em sẽ thực hiện bằng cách dùng
tay đưa ra kí hiệu KÉO - BÚA - BAO chứa đáp án đúng mà các em tìm được.
- Bước 3: Tiến hành chơi (Học sinh tham gia chơi như hướng dẫn ở
bước 2)
Trò chơi được xây dựng trên phần mềm Powerpoint với những hình
ảnh bắt mắt và các câu hỏi được xây dựng dưới dạng các câu hỏi trắc nghiệm
khách quan nhằm tiết kiệm về thời gian cho trò chơi. Nội dung trò chơi được
xây dựng có liên quan đến bài học mới giúp giáo viên kết nối vào bài mới.
Nội dung trò chơi trên phần mềm Powerpoint:


10

- Bước 4: Tơi đánh giá, nhận xét trị chơi
Qua sử dụng trò chơi trên ở phần khởi động trong bài học Tính từ (tiếp
theo) tơi vừa kiểm tra được kiến thức cũ về tính từ ở tiết 1 cho học sinh đồng
thời vừa gợi ra được biểu tượng ban đầu về nội dung bài học mới: Tính từ
(tiết 2) cho học sinh. Qua trị chơi tạo được khơng khí vui vẻ, hình thành thói
quen tập trung, hào hứng hơn khi bắt đầu tiết học. Từ đó, giúp các em hình
thành năng lực tự chủ, tự học, năng lực giao tiếp,… trong học tập.
3.3. Biện pháp 3: Sử dụng trò chơi trong hoạt động hình thành kiến
thức mới
Nếu như trước đây, việc hình thành kiến thức mới đều theo hướng
truyền thụ, giáo viên giảng, học trị tiếp nhận, mục đích của bài là học sinh
biết gì sau tiết học thì hiện nay, khi đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên
có thể hướng dẫn, tổ chức cho học sinh thực hiện nhiều cách khác nhau để

hình thành kiến thức mới cho học sinh. Trong đó, trị chơi học tập cũng là một
biện pháp để hình thành và phát triển năng lực học sinh. Tùy từng nội dung
bài học, giáo viên có thể lựa chọn trị chơi phù hợp đề hình thành kiến thức
mới. Tất nhiên, không phải khi nào cũng tổ chức trị chơi trong phần hình
thành kiến thức mới vì có những bài, những kiến thức sẽ khơng phù hợp với
trò chơi mà phù hợp với các phương pháp khác. Tổ chức trò chơi học tập để
học sinh vừa chơi vừa phát hiện ra kiến thức mới từ đó đạt hiệu quả giáo dục.
Ví dụ 1: Tơi tổ chức trị chơi “ Hộp q bí mật” trong bài "
Tả cái
cặp sách"
* Mục đích của tơi khi sử dụng trị chơi này nhằm:


11
- Cung cấp cho học sinh một số ý, từ để các em có cơ sở hình thành bài
văn đầy đủ ý cho những tiết tiếp theo và tạo cho các em tính nhanh nhẹn,
mạnh dạn, tập trung.
- Rèn luyện khả năng quan sát, chú ý và tư duy của học sinh.
* Cách tổ chức:
- Bước 1: Nêu tên trò chơi: Tả cái cặp sách
- Bước 2: Tôi phổ biến luật chơi, cách chơi cho học sinh
Hộp quà sẽ được chuyền từ bạn này sang bạn khác một cách khẩn
trương, gọn gàng theo nhịp bài hát nào đó. Khi nhịp bài hát dừng thì học sinh
dừng di chuyển hộp quà. Học sinh nào đang cầm hộp trên tay phải mở hộp ra
bốc câu hỏi trả lời. Nếu trả lời đúng được cả lớp tuyên dương, nếu không trả
lời được sẽ phải thực hiện một hình phạt nhẹ nhàng do giáo viên quy định và
học sinh khác sẽ xung phong trả lời thay bạn. Giáo viên nhận xét và cho trò
chơi tiếp tục.
- Bước 3: Tiến hành chơi (Học sinh tham gia chơi như hướng dẫn ở
bước 2)

Bằng một hệ thống câu hỏi chuẩn bị sẵn mang tính gợi mở được để
trong chiếc hộp bí mật. Giáo viên có thể chuẩn bị hệ thống câu hỏi như sau:
- Em hãy kể các bộ phận của cái cặp.
- Cặp làm bằng gì ?
- Quai cặp thế nào?
- Mặt cặp được trang trí thế nào? Từ nào tả vẻ đẹp của ổ khoá?
- Em hãy tìm những từ ngữ chỉ màu sắc của cái cặp.
- Em gìn giữ cặp ra sao?


12

Hình ảnh học sinh tham gia trị chơi “Hộp q bí mật”

- Bước 4: Tơi đánh giá, nhận xét trị chơi
- Bước 5: Rút ra kiến thức bài mới: Dựa vào hệ thống câu hỏi ở phần
trò chơi học sinh viết được bài văn miêu tả cái cặp sách theo sự sáng tạo của
mỗi cá nhân. Học sinh viết thành bài văn hồn chỉnh.
Ví dụ 2: Bài “Tả cây có cây có bóng mát”
Cách tiến hành chơi tương tự như ở ví dụ 1 với hệ thống câu hỏi tơi
thiết kế như sau:
- Em hãy nêu các bộ phân của cây.
- Thân cây thế nào?
- Gốc cây ra sao?
- Nêu đặc điểm của cành cây
- Tìm từ tả màu sắc và hình dáng của lá.
- Cây có hoa khơng? Hãy nêu hình dáng màu sắc của hoa.
- Hãy nêu ích lợi của cây.
- Những hoạt động có liên quan đến cây
Như vậy, với trò chơi này học sinh vừa được vận động, vừa được giải

lao vui vẻ nhưng cũng vừa khơi gợi những biểu tượng ban đầu về nội dung
bài học. Qua trò chơi sẽ giúp cho học sinh biết tư duy logic những kiến thức
vừa khám phá được để hình thành được nội dung kiến thức mới. Thơng qua


13
việc tổ chức trò chơi và tham gia chơi nhằm phát triển ở các em tính nghiêm
túc, tuân thủ luật chơi, khả năng giao tiếp và giao lưu với các bạn điều đó
cũng góp phần hình thành và phát triển năng lực học sinh.
3.4. Biện pháp 4: Sử dụng trò chơi trong hoạt động luyện tập thực
hành
Hoạt động thực hành trong dạy học là một hoạt động quan trọng để rèn
luyện kĩ năng của học sinh. Các kiến thức – kĩ năng cần hình thành ở học sinh
được thiết kế thành các bài tập. Nếu giáo viên không đổi mới trong giảng dạy,
chỉ cho học sinh đọc đề rồi cho các em làm bài thì các em sẽ nhàm chán, một
số em năng lực cịn hạn chế có thể sẽ khơng hiểu được bài. Vì vậy, giáo viên
cần xen kẽ tổ chức các trò chơi học tập để học sinh luyện tập kiến thức và
thay đổi khơng khí lớp học. Để hình thành và phát triển năng lực học sinh là
một chuỗi các phương pháp được giáo viên lựa chọn và liên kết một cách chặt
chẽ, logic. Ví dụ muốn tổ chức cho các em thi đua giữa các tổ để ghi từ cần
tìm hoặc sắp xếp từ cho sẵn vào từng cột mục thì giáo viên cần dành thời gian
cho học sinh thảo luận theo nhóm, theo tổ để các em thống nhất đáp án rồi
mới tổ chức trò chơi. Như vậy sẽ không xảy ra tranh cãi ở học sinh sau mỗi
trò chơi. Hệ thống các trò chơi thiết kế trong hoạt động thực hành – luyện tập
rất phong phú vì nó gắn liền với nội dung từng bài, giáo viên ít phải sáng tạo
như ở phần khởi động và củng cố bài. Điều đó càng thuận lợi hơn cho việc sử
dụng trò chơi của giáo viên trong tiết học. Sau đây là một số ví dụ:
Ví dụ: Khi dạy bài Tập đọc 4: Tuổi ngựa SGK TV 4 tập 1 trang 149 -150
Trò chơi được sử dụng vào phân mơn Tập đọc.
* Mục đích của trị chơi Thả thơ nhằm:

- Rèn kỹ năng học thuộc lòng bài thơ, khổ thơ trong bài tập đọc.
- Rèn luyện trí nhớ tốt, tác phong ứng xử nhanh nhẹn, chính xác và ý
thức nỗ lực của từng người trong nhóm (tổ) khi đọc thành tiếng từng câu thơ
(khổ thơ) theo yêu cầu đề ra.
* Cách tiến hành:
- Bước 1: Nêu tên trò chơi: Thả thơ


14
- Bước 2: Tôi phổ biến luật chơi, cách chơi cho học sinh
Mỗi lượt chơi gồm 2 nhóm có số người bằng số phiếu “thả thơ”. Mỗi
nhóm cử một nhóm trưởng để điều hành việc “thả thơ” của nhóm mình. Hai
nhóm “Oẳn tù tì” để giành quyền thả thơ trước.
Mỗi học sinh trong nhóm cầm một tờ phiếu (giữ kín), khi nghe trọng tài
ra lệnh “bắt đầu”, nhóm thả thơ cử một người đưa ra một tờ phiếu cho một
bạn bất kỳ ở nhóm kia. Bạn nhận phiếu phải đọc thuộc cả khổ thơ (hoặc cả
câu thơ) có câu (từ) ghi trên phiếu; nếu đọc đúng sẽ được nhận 10 lá cờ. Khi
đã “thả” xong hết số phiếu. trọng tài tính tổng số lá cờ của nhóm thuộc thơ.
Đổi nhóm “thả thơ” chơi tương tự như trên, sau đó giáo viên tính tổng
số lá cờ của nhóm thứ hai.
- Bước 3: Tiến hành chơi ( Học sinh tham gia chơi như hướng dẫn ở
bước 2)
- Bước 4: Tôi đánh giá, nhận xét trò chơi và tuyên dương tặng lá cờ
chiến thắng cho nhóm thắng cuộc.
- Bước 5: Rút ra kiến thức bài mới: Dựa vào hệ thống câu, từ trong
phiếu thả thơ ở phần trò chơi học sinh học thuộc lịng được bài thơ, khổ thơ
trong bài tập đọc.

Hình ảnh học sinh được tặng lá cờ chiến thắng sau trò chơi



15
Bằng một hệ thống câu, từ chuẩn bị sẵn mang tính gợi mở trong bài thơ
Tuổi ngựa. Tơi đã thiết kế bốn phiếu tương ứng với bốn khổ thơ trong bài để
học sinh tham gia thả thơ như sau:
Phiếu 1:

- Mẹ ơi, con tuổi gì ?

Phiếu 2:

………………………………………………….......
Gió đen hút đại ngàn

Phiếu 3:

Ngựa con…………………………………………

Phiếu 4:

Nhưng………………………………

Trò chơi thực hiện trong bài học đã huy động được số đông học sinh
tham gia, giúp lớp học thêm sôi nổi và học sinh hào hứng. Thơng qua trị chơi
học sinh được phát triển tốt về năng lực tự chủ, giao tiếp và hợp tác.
Ví dụ 2: Trò chơi “Kể chuyện tiếp sức”
Trò chơi được sử dụng vào phân mơn Kể chuyện.
* Mục đích của trị chơi Kể chuyện tiếp sức nhằm:
- Trau dồi khả năng ghi nhớ, nắm vững diễn biến câu chuyện để có thể
kể tiếp nối một đoạn bất kỳ trong câu chuyện đã học.

- Luyện kỹ năng nghe, hiểu, phản xạ nhanh để kể tiếp cho đúng ý diễn
biễn trong một đoạn, tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ năng khiếu kể chuyện.
* Cách tiến hành:
- Lập 2 nhóm với số người bằng nhau tham gia chơi tiếp sức kể chuyện.
Người chủ trò nêu quy định số người tham gia ở mỗi nhóm sao cho số người
của mỗi nhóm bằng số đoạn được “ngắt” trong câu chuyện.
- Lần lượt chơi theo quy định như sau:
+ Một người ở nhóm 1 xung phong kể đoạn đầu ở câu chuyện. Cả
nhóm chú ý lắng nghe.
+ Khi nghe người chủ trị hơ “dừng” (dựa vào chỗ ngắt được đánh dấu
trong câu chuyện). Học sinh thứ nhất của nhóm 1 dừng lại và chỉ định 1 bạn
bất kì ở nhóm 2 kể tiếp nối ngay đoạn của nhóm 1 vừa dừng lại.


16
+ Nếu học sinh của nhóm 2 chậm chễ, nhóm 1 sẽ đồng thanh đếm từ 1 đến
5.
Nếu học sinh đó vẫn khơng kể được thì phải đứng tại chỗ để 1 bạn khác
trong nhóm 2 đứng lên kể thay “tiếp sức” giúp bạn.
+ Nếu người vừa chỉ định của nhóm 2 kể được chặng tiếp theo cho đến
khi người chủ trị hơ “dừng” thì lại được chỉ định 1 bạn khác bất kì ở nhóm 1
đứng lên kể tiếp ….
Tiến hành như trên cho đến khi kể hết câu chuyện (hoặc có nhóm thua
cuộc), nhóm nào ít (hoặc khơng có) người bị đứng tại chỗ là nhóm thắng cuộc.
Ví dụ 3: Trò chơi “Thi đố bạn”
Trò chơi được sử dụng vào phân mơn Tập làm văn.
* Mục đích của trò chơi Thi đố bạn nhằm:
- Đối với các tiết học hướng dẫn học sinh trình bày miệng, tơi thường
tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Thi đố bạn”
- Giúp học sinh hình thành bài văn có hệ thống. Tập tác phong nhanh nhẹn

* Cách tiến hành:
Mỗi tổ chuẩn bị sẵn một đoạn văn, trong đoạn văn đó có sử dụng biện
pháp nghệ thuật đã được học. Đại diện các tổ lên đọc đoạn văn của tổ mình
trước lớp, yêu cầu tổ bạn nêu biện pháp nghệ thuật mà tổ trình bày đã sử dụng
trong đoạn văn đó. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn là hình
ảnh so sánh, nhân hóa,…và tác dụng của nó. Cứ như vậy đến tổ khác lên đọc
đoạn văn rồi mời tổ bạn tìm và nhận xét. Đội nào nói đúng các biện pháp
nghệ thuật có trong đoạn văn của đội bạn thì đội đó thắng cuộc.


17

Hình ảnh đoạn văn các tổ chuẩn bị sẵn để chơi trị chơi “Thi đố bạn”

Hình ảnh học sinh tham gia chơi thi đố bạn.

3.5. Biện pháp 5: Sử dụng trò chơi trong hoạt động vận dụng ở cuối
bài
Để kiểm tra lại việc hiểu và vận dụng kiến thức của học sinh sau bài
học, giáo viên thường sử dụng trò chơi cuối bài. Thay vì một câu hỏi và 1 học
sinh trả lời thì để kiểm tra được việc vận dụng kiến thức của học sinh cả lớp,
giáo viên có thể thiết kế các bài tập để tổ chức cho cả lớp chơi. Như vậy vừa
tạo khơng khí vui vẻ, tránh mệt mỏi sau một tiết học vừa củng cố lại được
kiến thức đã học cho cả lớp. Để làm được điều này đòi hỏi giáo viên phải
siêng năng, thiết kế các bài tập phù hợp để đạt hai mục đích nêu trên.
Ví dụ: Trị chơi “Vịng quay kì diệu”


18
* Mục đích của trị chơi nhằm:

- Học sinh hiểu nghĩa từ, ghép đúng các cặp từ trái nghĩa.
- Tạo thói quen nhanh nhẹn cho học sinh.
* Cách tiến hành:
- Bước 1: Nêu tên trị chơi: Vịng quay kì diệu
- Bước 2: Tôi phổ biến luật chơi, cách chơi cho học sinh
Một bạn lên trên thực hiện quay vòng quay kì diệu. Trong thời gian
khoảng một giây các em sẽ cho vòng quay dừng lại. Khi vòng quay dừng lại ở
ơ số tương ứng thì các em sẽ mở ơ số tương ứng đó ra và đọc câu hỏi trong
đó. Nhiệm vụ còn lại của các bạn dưới lớp là sẽ giơ nhanh thẻ có đáp án đúng
sau khi có hiệu lệnh chuông.
- Bước 3: Tiến hành chơi (Học sinh tham gia chơi như hướng dẫn ở
bước 2)

Hình ảnh một số nội dung câu hỏi trong trò chơi


19

Hình ảnh học sinh tham gia chơi trong hoạt động vận dụng ở cuối bài.

- Bước 4: Tôi đánh giá, nhận xét trò chơi
Dựa vào hệ thống câu hỏi mang tính gợi mở được để trong các ơ tương
ứng với con số ở vịng quay kì diệu. Các em có thể nhanh chóng chọn được
đáp án và tìm ra được các cặp từ trái nghĩa sau khi chơi trò chơi. Qua đó củng
cố được kiến thức của bài học.
III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG
1. Kết quả
Trong thời gian tiến hành việc vận dụng các trò chơi học tập vào thực tế
giảng dạy môn Tiếng Việt ở tiểu học, tôi nhận thấy khơng khí trong những giờ
học trở nên sơi nổi hơn, học sinh học tập rất tích cực, các em chuyển từ thụ động

sang chủ động chiếm lĩnh kiến thức, thích thú với những hình thức học tập mới lạ.
Ngồi ra những kỹ năng sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp của các em phát triển
vượt bậc. Những học sinh giỏi thì ngày càng tự tin năng động, có trách nhiệm cao
trong việc học tập, còn những học sinh thụ động thì trở nên tích cực hơn, bắt đầu
biết chia sẻ, hợp tác với các bạn để hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập.
* Kết quả cụ thể: Sau khi áp dụng các biện pháp trên vào giảng dạy
trong môn Tiếng Việt thì chất lượng cuối năm học 2022-2023 mơn Tiếng Việt
của lớp tôi đạt kết quả như sau:


20
* Kết quả cụ thể: Sau khi áp dụng các biện pháp trên vào giảng dạy
trong mơn Tiếng Việt thì chất lượng cuối năm học 2022-2023 môn Tiếng Việt
của lớp tôi đạt kết quả như sau:
Thời gian

Điểm 9-10

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Điểm 0-4

TS

%

TS


%

TS

%

TS

%

5

14,7

13

38,25

13

38,25

3

8,8

11

32,4


17

50

6

17,6

0

0

Trước khi áp
dụng biện
pháp
Sau khi áp
dụng biện
pháp
2. Ứng dụng

Biện pháp Tổ chức các trị chơi học tập trong mơn Tiếng Việt lớp 4 có
thể áp dụng cho tất cả học sinh của khối lớp 4, đồng thời có thể vận dụng cho
học sinh khối lớp 5 khi học môn Tiếng Việt.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Ý nghĩa của biện pháp
Áp dụng biện pháp: “Tổ chức các trò chơi học tập trong môn Tiếng
Việt lớp 4 nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.” vào trong thực tế là hết sức
cần thiết để nâng cao khả năng hứng thú học tập cho học sinh; thông qua các
bài học. Biện pháp có thể áp dụng rộng rãi trong các trường Tiểu học, vì biện

pháp khơng cần sự đầu tư quá lớn về cơ sở vật chất nhưng thông qua đó biện
pháp đã giúp các em được giải trí song vẫn hoàn thành được mục tiêu bài học,
củng cố kiến thức kĩ năng cho các em. Từ đó việc chiếm lĩnh kiến thức của
học sinh đạt được một cách nhẹ nhàng.
1.2. Bài học kinh nghiệm



×