Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tthc Hoàng Anh Tuấn 2005Lhob085.Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.82 KB, 12 trang )

BÀI KIỂM TRA
HỌC PHẦN: LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Câu 1: Phân tích điều kiện khởi kiện vụ án hành chính.
* Điều kiện về đối tượng khởi kiện
Đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính được quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4, 5, 6 Điều 3 và khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính năm 2015
( LTTHC 2015). Cụ thể:
+ Quyết định hành chính ( QĐHC ): Một QĐHC được xem là đối tượng
của khởi kiện vụ án hành chính phải thỏa mãn quy định của pháp luật. Quyết
định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức
được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong
hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối
tượng cụ thể (khoản 1 Điều 3).
Quyết định hành chính bị kiện là quyết định quy định tại khoản 1 Điều
này mà quyết định đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa
vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân (khoản
2 Điều 3).
Như vậy ta hiểu rằng, QĐHC được ban hành bằng văn bản bởi các chủ
thể có thẩm quyền, hoặc các cơ quan thực hiện việc quản lý nhà nước để thực
hiện, tác động và áp dụng đối với một, đối tượng cụ thể, phải xác định được trên
thực tế. Và quyết định đó đã có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của cá
nhân, tổ chức. Việc ảnh hưởng này cũng phụ thuộc vào nhận thức chủ quan của
chủ thể khởi kiện về tính trái pháp luật của QĐHC, theo đó, khởi kiện là một
phương thức hữu hiệu để họ tự bảo về mình. Các cá nhân, tổ chức này tự định
đoạt việc khởi kiện thể hiện họ tự tay ký vào đơn khởi kiện chứ không phải do
sự ép buộc, cưỡng ép bởi chủ thể khác.
Tuy nhiên, không phải tất cả các QĐHC đều được khởi kiện mà trừ các



quyết định quy định tại khoản 1 Điều 30, đó là các quyết định thuộc phạm vi bí
mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao; trong việc áp
dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng; quyết
định mang tính nội bộ. Quy định như vậy nhằm bảo vệ bí mật quốc gia, nội bộ
cũng như giúp việc tiến hành giải quyết vụ án trở nên nhanh chóng, khách quan
hơn.
+ Hành vi hành chính (HVHC). Hành vi hành chính được xem là đối
tượng khởi kiện phải thỏa mãn các điều kiện chặt chẽ của pháp luật. Hành vi
hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực
hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định của pháp luật (khoản 3 Điều 3).
Hành vi hành chính bị kiện là hành vi quy định tại khoản 3 Điều này mà
hành vi đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân (khoản 4 Điều 3).
Như vậy, HVHC được xảy ra trong lĩnh vực hành chính, nó tồn tại dưới
dạng hành động và không hành động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng,
thẩm quyền thực hiện, và chính hành vi đó đã làm ảnh hưởng đến việc thực hiện
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Chúng ta có thể hiểu rằng
sự ảnh hưởng đó chính là ảnh hưởng tiêu cực đến các chủ thể bị hành vi trực tiếp
xâm phạm, có sự xâm phạm mới có thể khởi kiện. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng này
cũng phụ thuộc chủ quan vào ý chí của các chủ thể, do đó có nhiều trường hợp
hành vi đó là đúng nhưng vẫn bị khởi kiện. Sự khởi kiện này là do các cá nhân,
tổ chức đó định đoạt việc kiện, tự nguyện ký vào đơn kiện.
Cũng như QĐHC, không phải tất cả các HVHC đều được khởi kiện mà
theo khoản 1 Điều 30 những HVHC có nội dung như những QĐHC khơng được
khởi kiện, thì những HVHC đó cũng khơng được khởi kiện.
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.Theo quy định tại khoản 5 Điều 30
“Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là quyết định bằng văn bản của người đứng



đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công
chức thuộc quyền quản lý của mình.” Cơng chức là những người được quy định
cụ thể tại Luật Cán bộ công chức 2010, việc người đứng đầu cơ quan tổ chức áp
dụng biện pháp kỷ luật buộc thôi việc là biện pháp nghiêm khắc nhất đối với
họ, do vậy pháp luật trao cho họ quyền được khởi kiện bảo vệ quyền và lợi ích
của mình.
Tuy nhiên, cũng căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 30 thì cơng chức
chỉ được “Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ
từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống” . Như vậy, chỉ những quyết định
của Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống thì mới là điều cần cần và đủ để
Tịa có thể xem xét đơn kiện và có thể thụ lý đơn của người đi kiện.
+ Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh :
Quyết định này được nhắc tới khoản 3 Điều 30, quy định tại khoản 2 Điều 115
cũng là một đối tượng mới của khởi kiện, tuy nhiên đối với quyết định này
chúng ta chú ý rằng nó chỉ được khởi kiện mà khơng bị khiếu nại. Vụ việc cạnh
tranh do Bộ trưởng bộ công thương quy định, và quyết định này do Chủ tịch hội
đồng cạnh tranh ban hành.
+ Danh sách cử tri: Danh sách cử tri cũng là một đối tượng khởi kiện mới
được quy định tại LTTHC 2015, quy định tại khoản 3 Điều 115. Danh sách cử
tri gồm danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân .
Mặc dù LTTHC 2015 không loại trừ quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ ra khỏi các loại việc là đối
tượng khởi kiện vụ án hành chính. Tuy nhiên theo Điều 31, 32 của Luật thì
khơng xác định Tịa án nào có thẩm quyền giải quyết các quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ. Do đó, đương
nhiên các quyết định hành chính, hành vi hành chính này khơng thể là đối tượng
của khởi kiện vụ án hành chính. Ngồi ra, căn cứ vào Điều 116 về thời hiệu khởi
kiện, thì đối tượng khởi kiện có thể là quyết định giải quyết khiếu nại lần 1 hoặc



lần 2.
* Điều kiện về chủ thể khởi kiện
Về điều kiện chủ thể khởi kiện được quy định tại khoản 8 Điều 3 và Điều
54 của LTTHC 2015. Theo đó, việc xác định cá nhân, tổ chức có quyền khởi
kiện vụ án hành chính được thực hiện theo nguyên tắc xem xét cá nhân, tổ chức
có quyền và lợi ích hợp pháp bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị kiện hay khơng. Như vậy, cá nhân, tổ chức có quyền khởi
kiện vụ án hành chính là những cá nhân, tổ chức có quyền và lợi ích hợp pháp bị
ảnh hưởng trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định
giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh, danh sách bầu
cử Đại biểu quốc hội, Đại biểu HĐND các cấp, quyết định kỉ luật buộc thôi việc.
Tuy nhiên, để quyền khởi kiện vụ án hành chính của cá nhân, tổ chức được hiện
thực hóa thì quyền khởi kiện phải được thực hiện bởi những chủ thể có năng lực
hành vi tố tụng hành chính. Năng lực hành vi tố tụng hành chính là khả năng
bằng chính hành vi của mình cá nhân thực hiện quyền và các nghĩa vụ hành
chính được pháp luật hành chính thừa nhận. Như vậy, việc khởi kiện vụ án hành
chính chỉ có thể được thực hiện bởi người có quyền khởi kiện vụ án hành chính
hoặc người đại diện của người có quyền khởi kiện vụ án hành chính với điều
kiện người đó đảm bảo năng lực hành vi tố tụng hành chính. Người đại diện của
người có quyền khởi kiện vụ án hành chính bao gồm: người đại diện theo ủy
quyền hoặc người đại diện theo pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của
người có quyền khởi kiện vụ án hành chính bao gồm: cha mẹ, người đỡ đầu,
người đại diện hợp pháp của người chưa thành niên, người khơng có năng lực
hành vi dân sự, người đứng đầu của người khởi kiện là cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Tại Điều 60 xác định người đại diện của người khởi kiện bao gồm:
- Cha mẹ đối với con chưa thành niên;
- Người giám hộ đối với người được giám hộ;
- Người đứng đầu đơn vị, cơ quan, tổ chức do được bổ nhiệm hoặc theo

quy định của pháp luật;


- Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;
- Tổ trưởng tổ hợp tác đối với hợp tác xã;
- Những người khác theo quy định của pháp luật.
Để khởi kiện vụ án hành chính thì cá nhân, tổ chức phải có quyền và lợi
ích hợp pháp bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành
chính, hành vi bị kiện và việc khởi kiện phải được thực hiện bởi chủ thể có năng
lực hành vi tố tụng hành chính. Cá nhân thực hiện hành vi khởi kiện vụ án hành
chính phải bảo đảm năng lực hành vi tố tụng hành chính theo quy định tại Điều
54 LTTHC 2015. Như vậy, chủ thể thực hiện hành vi khởi kiện vụ án hành
chính bao gồm: cá nhân có quyền khởi kiện từ đủ 18 tuổi có năng lực hành vi
dân sự; cah mẹ người đỡ đầu; người đại diện hợp pháp của người chưa thành
niên, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, người được người có quyền khởi
kiện ủy quyền.
Luật Tố tụng hành chính khơng phân biệt giữa chủ thể có quyền khởi kiện
với chủ thể thực hiện việc khởi kiện vụ án hành chính mà chỉ quy định chung:
người khởi kiện. Và cách định nghĩa người khởi kiện theo Luật tố tụng hành
chính hiện hành không rõ ràng, theo khoản 6 Điều 3 LTTHC 215 người khởi
kiện là người khởi kiện… Bởi vậy khi xem xét điều kiện khởi kiện với tư cách là
chủ thể khởi kiện chúng ta cần tuân thủ và vận dụng linh hoạt các quy định ở:
khoản 8 Điều 3, Điều 5, khoản 1 Điều 9, Điều 54 của LTTHC 2015.
* Điều kiện về phương thức khởi kiện
Phương thức khởi kiện có thể hiểu là việc các chủ thể có quyền lựa chọn
các cách thức khác nhau để khởi kiện. Phương thức khởi kiện được quy định tại
Điều 115.
Nếu đối tượng khởi kiện là QĐHC, HVHC, quyết định kỷ luật buộc thơi
việc thì theo khoản 1 Điều 115, thì cá nhân, tổ chức được lựa chọn một trong 3
cách sau:

Khởi kiện ngay khi nhận được QĐHC, hoặc bị HVHC xâm hại
Khởi kiện khi nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại lần 1 mà không


đồng ý hoặc hết thời gian giải quyết khiếu nại lần 1 mà không được giải quyết.
Khởi kiện khi nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 mà không
đồng ý hoặc hết thời gian giải quyết khiếu nại lần 2 mà không được giải quyết.
Nếu đối tượng khởi kiện là quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh thì theo khoản 2 Điều 115 thì cá nhân, tổ chức chỉ có
quyền khởi kiện quyết định này mà khơng có quyền khiếu nại.
Nếu đối tượng khởi kiện là danh sách cử tri, theo khoản 3 Điều 115 quy
định “Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp
đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải
quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã
được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó”.
Như vậy, quy định của pháp luật đã tạo tính “mở” hơn về các phương
thức khởi kiện vụ án hành chính cho người dân được lựa chọn nhiều phương
thức khởi kiện hơn, nhưng chúng ta có thể thấy nếu đối tượng khởi kiện là danh
sách cử tri mặc dù pháp luật tạo điều kiện để bảo vệ quyền lợi cho người dân
nhưng trên thực tế điều kiện này rất khó và dường như thắt chặt quyền khởi kiện
của người dân về danh sách cử tri.
* Điều kiện về hình thức, thủ tục khởi kiện
Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định việc khởi kiện phải được thực
hiện bằng văn bản. Khi khởi kiện vụ án hành chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân
phải làm đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 118 của LTTHC 2015.
Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính có thể tự mình hoặc nhờ
người khác làm hộ đơn khởi kiện. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong
đơn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của cá nhân, ở phần cuối đơn cá nhân phải kí tên
hoặc điểm chỉ.
Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,

người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ
người khác làm hộ đơn khởi kiện. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải


ghi rõ họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối
đơn, người đại diện hợp pháp phải kí tên hoặc điểm chỉ.
Cá nhân là người có năng lực chủ thể nhưng bản thân là người khơng biết
chữ, khơng nhìn được, khơng thể tự mình làm đơn khiếu nại, khơng thể tự mình
kí tên, điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện với điều kiện
người đó là người có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ làm chứng, kí
xác nhận vào đơn khởi kiện.
Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ
quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm họ đơn khởi kiện vụ
án hành chính. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi rõ họ tên, địa
chỉ của cơ quan, tổ chức và họ tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ
quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ
chức phải kí tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi
kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh
nghiệp.
Đơn khởi kiện phải có nội dung chính được quy định tại Điều 118. Kèm
theo đơn khởi kiện là các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp
của người khởi kiện bị xâm hại. Trường hợp vì lí do khách quan mà người khởi
kiện không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ
phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích của mình bị
xâm phạm. Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung
hoặc bổ sung theo quy định của Tịa án trong qua trình giải quyết vụ việc.
* Điều kiện về thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện vụ hành chính được quy định tại Điều 116 LTTHC
2015. Theo đó, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân

được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền
khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:
01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi


hành chính, quyết định kỷ luật buộc thơi việc; 30 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;từ ngày
nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử
tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo
kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu
cử 05 ngày.
Các xác định thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính, thời điểm tính thời
hiệu khởi kiện vụ án hành chính được quy định khá cụ thể và chi tiết tại LTTHC
2015. Tuy nhiên, theo quy định về thời hiệu khởi kiện đối với quyết định giải
quyết khiếu nại là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc làn thứ 2; thì thực tế đặt ra vấn đề: Nếu trường hợp
nhận được quyết định giải quyết khiếu nại mà không muốn khởi kiện quyết định
giải quyết khiếu nại, chỉ muốn khởi kiện quyết định hành chính ( giải quyết vụ
việc ban đầu) thì thời điểm tính thời hiệu có được tính từ khi nhận được quyết
định giải quyết khiếu nại hay không? Đây cũng là vấn đề cần được giải thích
chính thức bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tránh tình trạng mất quyền
khởi kiện vì hết thời hiệu khởi kiện.
* Yêu cầu về gửi đơn kiện đến tòa thẩm quyền xét xử sơ thẩm của
Tòa án
Theo quy định của pháp luật thì việc khởi kiện chỉ có thể được thực hiện
và bảo đảm nếu việc khởi kiện đến đúng Tịa án có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 31 và 32 LTTHC 2015. Mặc dù tuân thủ các điều kiện như đã phân tích ở
trên, nhưng cá nhân khởi kiện lại gửi đơn khởi kiện đến Tòa án khơng có thẩm
quyền thì đơn khởi kiện khơng được thụ lí, vụ án hành chính khơng được giải

quyết. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và các tài liệu liên quan đến Tịa án có
thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các hình thức sau đây: nộp trực tiếp
tại Tịa án; gửi qua dịch vụ bưu chính; gửi trực tuyến qua Cổng thơng tin điện tử
của Tịa án, nếu Tịa án đã có Cổng thơng tin riêng của Tòa. Trường hợp người
khởi kiện trực tiếp nộp đơn tại Tịa án có thẩm quyền thì ngày khởi kiện là ngày


nộp đơn. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn trực tuyến thì ngày khởi kiện là
ngày gửi đơn. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn đến Tịa án có thẩm quyền
thơng qua dịch vụ bưu chính thì ngày khởi kiện là ngày có dấu của tổ chức dịch
vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo
dấu bưu chính gửi đến thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức
bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức bưu chính;
trường hợp đương sự khơng chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tịa án
nhận được đơn khởi kiện do tổ chức bưu chính gửi tới. Trường hợp chuyển vụ
án cho Tòa án khác theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và Điều 65 thì ngày khởi
kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án thụ lí nhưng khơng đúng thẩm quyền
và được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 120 Luật Tố tụng
hành chính 2015.
Do LTTHC 2015 không quy định khái quát và tập trung các điều kiện
khởi kiện vào một điều luật cụ thể, nên trong thực tế diễn ra nhiều trường hợp
các nhân, tổ chức bị mất quyền khởi kiện vì những lí do khơng đáng xảy ra,
hoặc việc thực hiện quyền khởi kiện trở nên phức tạp và tốn thời gian, công sức
không cần thiết. Trong thực tiễn người có quyền khởi kiện vụ án hành chính lại
thường ủy quyền cho văn phịng luật sư. Sau đó văn phịng luật sư làm nhiệm vụ
cử Luật sư chuyên trách thay mặt cho khách hàng của mình thực hiện việc khởi
kiện theo ủy quyền và đã kí vào đơn khởi kiện. Điều đó được Tịa án chấp nhận,
căn cứ theo Điều 118, Điều 123 kết quả là vụ án khơng được thụ lí. Về điều kiện
khởi kiện, LTTHC 2015 cũng có ưu điểm là hạn chế được trường hợp cá nhân,
tổ chức bị mất quyền khởi kiện do có liên quan đến q trình giải quyết vụ việc

của cơ quan hành chính nhà nước. Cụ thể, thông thường khi mà đã giải quyết
khiếu nại lần hai lên cấp trên, thì người khiếu nại thường đợi kết quả trả lời mới
đi khởi kiện mà không nghĩ đến thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính. LTTHC
2015 đã xác định quyết định giải quyết khiếu nại cũng là loại việc được khởi
kiện hành chính và thời hiệu khởi kiện được tính là 01 năm kể từu ngày nhận
được quyết định giải quyết khiếu nại hoặc kể từ ngày hết hạn mà không nhận


được giải quyết khiếu nại. Do đó, đã hạn chế được trường hợp cá nhân, tổ chức
bị mất quyền khởi kiện do chậm trễ giải quyết khiếu nại.


Câu 2: Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành các nhận
định sau là đúng hay sai? Tại sao?
1. Việc kế thừa quyền và nghĩa vụ tổ tung chỉ được Tòa án chấp nhận ở
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.
- Sai, vì theo khoản 6 điều 59 luật tố tụng hành chính “Việc kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng có thể được Tịa án chấp nhận ở bất cứ giai đoạn nào
trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.”
2. Giám đốc Sở Cơng thương là người bị kiện trong vụ án hành chính thì
khơng thể ủy quyền cho Chánh Văn phịng Sở Cơng thương tham gia tố tụng.
- Đúng, vì theo khoản 3 Điều 60 Luật Tố tụng hành chính quy định
“Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan,
tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện”
3. Cơng chức bị xử lý kỷ luật có quyền khởi kiện tại tịa hành chính
- Sai, vì chỉ có quyết định kỷ luật buộc thôi việc là được khởi kiện vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến cơng việc của người cơng chức và theo điều 30 luật tố
tụng hành chính chỉ quy định khởi kiện cho quyết định kỷ luật buộc thơi việc
của cơng chức chứ khơng có quy định về các quyết định kỷ luật khác.
4. Khi xét xử sơ thẩm vụ án hành chính nếu đương sự vắng mặt thì tịa án

phải hỗn phiên tịa.
- Sai, vì theo
+ Điều 158 luật tố tụng hành chính: Xét xử trong trường hợp đương sự
vắng mặt tại phiên tòa
“Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tịa có đơn đề nghị Tòa án xét xử
vắng mặt.
2. Người khởi kiện, người bị kiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan vắng mặt tại phiên tịa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa.
3. Trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 157 của Luật


này.”
+ Và theo Điều 162 luật tố tụng hành chính: Hỗn phiên tịa
“1. Các trường hợp phải hỗn phiên tịa:
a) Trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 155, khoản 1 Điều
157, khoản 2 Điều 161 của Luật này;
b) Thành viên của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tịa, người phiên dịch bị
thay đổi mà khơng có người thay thế ngay;
c) Trường hợp phải tiến hành giám định lại theo quy định tại Điều 170
của Luật này.
2. Trường hợp hỗn phiên tịa được quy định tại khoản 2 Điều 159 và
khoản 2 Điều 160 của Luật này.”
5. Thời điểm xác định thời hiệu khởi kiện bắt đầu từ khi người khởi kiện
nộp đơn kiện.
- Sai, vì theo điều 116 luật tố tụng hành chính mọi trường hợp Thời điểm
xác định thời hiệu khởi kiện bắt đầu kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc; quyết
định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; thông báo kết

quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri.



×