Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Biện pháp thi công nhà văn hóa, trung tâm VH thể thao, dự toán bản vẽ báo cáo KTKT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.75 KB, 53 trang )

Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

BIỆN PHÁP THI CƠNG GĨI THẦU THI CƠNG XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH
CƠNG TRÌNH: TRUNG TÂM VĂN HÓA VÀ KHU THỂ THAO XÃ
KẾT HỢP NHÀ VĂN HÓA ẤP 8 XÃ LONG TRỊ.
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GĨI THẦU
1- Thơng tin chung về cơng trình:
Tên gói thầu: Thi Cơng Xây Dựng Cơng Trình

Tên cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã
Long Trị.
Loại cơng trình: Cơng Trình Dân Dụng Cấp III

Thuộc dự án: Cơng Trình Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn
hóa ấp 8 xã Long Trị.
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.
Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước.
Địa điểm xây dựng: : xã Long Trị, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

2- Hiểu biết của nhà thầu đối với hiện trường thi công:
Địa bàn nằm trong nguồn cung cấp vật tư thuận lợi đường thủy, đường bộ vận
chuyển được nhiều do đường lộ rất thuận lợi cho xe có tải trọng lớn lưu thơng, do vậy
việc chuyển vật tư, máy móc, dụng cụ thiết bị thi công là thuận tiện.
Khu vực xây dựng nằm gần các vựa cung cấp lớn, các tổng kho trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang nên việc nhà thầu mua vật tư và vận chuyển vật tư đến chân cơng trình khơng
gặp khó khăn.
Cơng trình có mặt bằng xây dựng rộng nên việc tập kết vật tư với khối lượng lớn,


nhà thầu chủ động trong việc điều động vật tư và nhân sự để phục vụ công tác thi cơng,
giám sát thi cơng cơng trình và điều chuyển phương tiện trong suốt q trình thi cơng
nhằm đạt đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng cơng trình.
Do vậy, để cơng trình thi cơng được thuận lợi, điều cần thiết nhất là phải tổ chức
mặt bằng thi công gọn gàng, đảm bảo vận chuyển vật tư thông suốt tránh ảnh hưởng đến
tiến độ và kỹ thuật thi công.

CHƯƠNG II
YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA VẬT LIỆU SỬ DỤNG
CHO CƠNG TRÌNH

Vật tư, vật liệu xây đựng được sử dụng vào xây dựng cơng tình phải thoả mãn
các u cầu :
Nguồn gốc rõ ràng, có chứng chỉ chất lượng hợp pháp.
Đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn của hồ sơ mời thầu, yêu cầu quy phạm hiện hành (có
chủng loại vật tư kèm theo)
Có các hợp đồng nguyên tắc cung ứng vật tư kèm theo.
Vật tư, vật liệu phải được lưu giữ cẩn thận khơng gây ơ nhiễm, ảnh hưởng xấu đến
CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

1


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

mơi trường.
Vật liệu để sản xuất bê tông và vữa:
*

Yêu cầu chung : Các vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
theo tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời đáp ứng các yêu cầu bổ sung của thiết kế.
Trong quá trình lưu kho, vận chuyển và chế tạo bê tông, vật liệu phải được bảo
quản, tránh nhiểm bẫn hoặc bị lẫn lộn cỡ hạt và chủng loại. Khi gặp các trường hợp trên,
cần có ngay biện pháp khắc phục để đảm bảo sự ổn định về chất lượng.
Các loại vật liệu khơng hồn tồn phù hợp tiêu chuẩn hoặc không đề cập trong tiêu
chuẩn này, chỉ sử dụng để sản xuất bê tơng, nếu có đủ luận cứ khoa học và công nghệ
(thông qua sự xác nhận của một cơ sở kiểm tra có đủ tư cách pháp nhân) và được sự
đồng ý của chủ đẩu tư.
*
Xi măng:
Xi măng sử dụng phải thoả mãn các qui định của các tiêu chuẩn:
Xi măng Poóclăng PC30, PC40 đạt TCVN 9203-2012.
Xi măng PCB theo tiêu chuẩn TCVN 7712-2013.
Các loại xi măng đặc biệt như xi măng bền sunfát, xi măng ít tỏa nhiệt . . . Dùng
theo chỉ đẫn của thiết kế.
Chủng loại và mác xi măng sử dụng phải phù hợp vđi thiết kế và các điều kiện, tính
chất, đặc điểm mơi trường làm việc của kết câu cơng trình.
Việc sử dụng xi măng nhập khẩu nhất thiết phải có chứng chỉ kỹ thuật của nước sản
xuất. Khi cần thiết phải thí nghiệm kiểm tra để xác định chất lượng theo tiêu chuẩn Việt
Nam hiện hành.
-Việc kiểm tra xi măng tại hiện trường nhất thiết phải tiến hành trong các trường
hợp:
+ Khi thiết kế thành phần bê tơng.
+ Có sự nghi ngờ về chất lượng bê tông.
+ Lô xi măng đã được bảo quản trên 3 tháng kể từ ngày sản xuất.
Việc vận chuyển và bảo quản xi măng phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 9230-2012
“ Xi măng poóc lăng”
* Cốt thép: Cốt thép sử dụng trong cơng trình đảm bảo các tính năng kỹ thuật quy
định trong tiêu chuẩn về cốt thépTCVN 9343-2012.

Nhà thầu sử dụng cốt thép theo đúng u cầu về nhóm, số hiệu và đường kính quy
định trong bãn vẽ thi cơng cơng trình, chỉ thay thế nhóm, số hiệu hay đường kính cốt thép
khi được phê chuẩn của đơn vị thiết kế.
Khi thay thế nhóm và số hiệu cốt thép phải so sánh cường độ cốt thép được sử dụng
trong thực tế với cường độ tính toán của cốt thép quy định trong bản vẽ thi cơng để thay
đổi diện tích mặt cắt ngang cốt thép một cách thích ứng.
Khi thay đổi đường kính cốt thép trong cùng một nhóm và số hiệu thì phạm vi thay
đổi đường kính khơng được vượt q 2mm đồng thời diện tích mặt cắt ngang tổng cộng
của cốt thép thay thế không được nhỏ hơn 2% và lớn hơn 3% diện tích tương ứng của cốt
thép quy định ưong bản vẽ thi công.
Nhà thầu sẽ xử lý cốt thép trước khi gia công đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu:
Bề mặt khơng có bùn đất, dầu mỡ, sơn, khơng có vẫy sắt, khơng rĩ và khơng sứt
sẹo.
Diện tích mặt cắt ngang thực tế khi bị hẹp, bị giảm quá 5% điện tích mặt cắt ngang
tiêu chuẩn.
Thanh thép khơng được cong vênh.
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

2


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

♦ Cát:
Cát dùng để làm bê tông nặng phải thoả mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN
9205-2012 “ Cốt liệu cho bêtông và vữa - yêu cầu kỹ thuật”
+ Thí nghiệm kiểm tra chất lương cát được tiến hành theo các tiêu chuẩn từ TCVN
9205-2012 “Cốt liệu cho bêtông và vữa- Các phương pháp thử”.

+ Nếu dùng cát vùng biển hoặc vùng nước lợ thì nhất thiết kiểm tra hàm lượng CT
và SO4. Nếu dùng cát mỏ, cát đồi thi cần phải kiểm tra cả hàm lượng Silic vơ định hình.
+ Bãi chứa cát phải khơ ráo, đổ đống theo nhóm hạt theo mức độ sạch bẫn để tiện
sử dụng và cần có biện pháp chống gió hay mưa trơi và lẫn tạp chất.
* Cốt liệu lớn (đá dăm):
Cốt liệu lớn đùng cho bê tông gồm đá dăm nghiền đập từ đá thiên nhiên, sỏi dám
đập từ đá cuội và sỏi thiên nhiên, Khi sử dụng các loại cốt liệu lớn này phải đảm bảo chất
lượng theo qui định của tiêu chuẩn TCVN 7570-2006” cốt liệu cho bêtông và vữa - yêu
cầu kỹ thuật”.
Ngoài yêu cầu của TCVN 7570-2006, đá dăm, sỏi dùng cho bê tơng cần phân thành
nhóm có kích thước hạt phù hợp với những qui định sau :
+ Đối với bản, kích thước hạt lớn nhất khơng được lớn hơn 1/2 chiều dày bản.
+ Đối với các kết cấu bê tơng cốt thép, kích thước hạt lớn nhất khơng được > 3/4
khoảng cách thông thủy nhỏ nhất giữa các thanh cốt thép và 1/3 chiều dày nhỏ nhất của
kết cấu cơng trình.
+ Khi dùng máy trộn bê tơng có thể tích lớn hơn 0,8m\ kích thước lớn nhất của đá
dăm và sỏi không vượt quá 120mm. Khi dùng máy trộn có thể tích nhỏ hơn 0,8m3, kích
thướt hạt lớn nhất không vượt quá 80mm.
* Nước: Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo yêu cầu của tiêu
chuẩn TCXDVN 4506-2012 "Nước cho bê tông và vữa- yêu cầu kỹ thuật”. Các nguồn
nước uống được đều có thể dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông. Không dùng nước thải
của các nhà máy, nước bẩn từ hệ thống nước sinh hoạt, nước ao hồ chứa nhiều bùn, nước
lẫn dầu mỡ để trộn và bảo dưỡng bê tông.
* Phụ gia: Để tiết kiệm xi măng hoặc cải thiện các đặc tính kỹ thuật của hỗn hợp bê
tơng, có thể dùng các loại phụ gia thích hợp trong q trình chế tạo bê tông, việc sử dụng
phụ gia phải đảm bảo:
+ Tạo ra hỗn hợp bê tơng có tính năng phù hợp với công nghệ thi công;
+ Không gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công và tác hại tới u cầu sử dụng của
cơng trình sau này;
+ Khơng ảnh hưởng đến ăn mòn cốt thép.

Các loại phụ gia sử dụng phải có chứng chỉ kỹ thuật được cơ quan quản lý nhà nước
chấp nhận. Việc sử dụng phụ gia cần tuân theo sự chỉ dẫn của nơi sản xuất.
* Chất độn : Các chất độn vào bê tông phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tuổi thọ
của bê tông và khơng gây ăn mịn cốt thép. Khi sử dụng các chất độn và phụ gia phải
thơng qua thí nghiệm để có đủ cơ sở kinh tế kỹ thuật đồng thời phải được sự đồng ý của
cơ quan thiết kế và chủ đầu tư.
* Gỗ ván khuôn :
Gỗ làm ván khn sử đụng nhóm V và VI
Ván lát mặt cầu cơng tác để nhân cơng đứng làm việc có thể dùng gỗ nhóm IV và V.
Gỗ làm cột chống sử dụng nhóm V-VI và đảm bảo khơng cong vênh.
Độ ẩm gỗ làm ván khuôn trên khô 18-23%.
Độ ẩm gỗ làm ván khn dưới nước 28-30%.
CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

3


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

Gỗ làm đà giáo chống đỡ là gỗ tốt, những cây gỗ nào bị cong nhiều thì khơng được
sử dụng.
*
Ván khn thép:
Ván khn thép có bề mặt phẳng khơng có vết sẹo và lổ thủng, đảm bảo chịu lực,
đúng kích thước.
Giàn giáo thép được sản xuất đúng chủng loại thép đồng thời đảm bảo các u cầu
sau:
Trên bề mặt ngồi của ống khơng cho phép các vết lõm có chiều sâu lớn hơn 1mm.

Các lẫy khoá liên kết thanh giằng phải đảm bảo độ nhạy, thuận tiện khi thao tác và
an toàn cho mối lắp ghép.
Giàn giáo được chế tạo đủ vững chắc, chịu được tải trọng thử theo quy định.
Các chi tiết của giàn giáo được chế tạo trong một cơ sở sản xuất, có cùng một thơng
số kích thước phải được lấp lẫn với nhau một cách dễ đàng khi sử dụng.
Giàn giáo phải được sơn màu, lớp sơn phải được bám chắc và phủ đều trên toàn bề
mặt của các chi tiết.
* Hỗn hợp bê tông trộn sẵn đáp ứng các yêu cầu cơ bản đánh giá chất lượng
theo TCXDVN 9304:2012 như sau:
Tính cơng tác của hỗn hợp bêtơng (Siêu cứng, cứng, dẻo)
Cường độ bêtông (nén, kéo,...) đạt yêu cầu thiết kế
Kích thước lớn nhất của hạt cốt liệu
Thời gian đơng kết
Độ tách nước và tách vữa
Hàm lượng bọt khí
Tính bảo tồn các tính chất hỗn hợp bêtơng theo thời gian
Khối lượng thể tích
 Gạch đất sét nung (gạch rỗng, gạch đặc): Đạt TCVN 4085 – 2011
Gạch dùng xây tường bao che, tường ngăn và kết cấu khác của cơng trình phải đáp
ứng các u cầu sau:
Có hình dạng và kích thước đúng theo thiết kế.
Độ bền nén và uốn của gạch đạt yêu cầu thiết kế.
Độ hút nước của viên gạch phải lớn hơn 8% và nhỏ hơn 18%.
Gạch sạch không bị rêu mốc, và các chất bẩn khác, không dùng loại gạch dỡ ra của
các cơng trình khác.
Mỗi lơ gạch được giao có giấy chứng nhận chất lượng của trung tâm kiểm định.
 Thép kết cấu :
Tính cơ lý của thép góc cạnh đều cán nóng , thép góc cạnh khơng đều cán nóng ,thép
tấm kết cấu phải đảm bảo về các yêu cầu giới hạn chảy, độ bền tức thời, độ dãn dài, xác
định bằng phương pháp thử kéo, thử uốn ở trạng thái nguội .Tính chất cơ lý của từng loại

thép và phương pháp thử phải đạt theo các tiêu chuẩn sau :
Thép góc cạnh đều cán nóng đạt TCVN 10349-2014.
Thép góc cạnh khơng đều cán nóng đạt TCVN 10349-2014.
- Thép tấm kết cấu cán nóng đạt theo TCVN 10351-2014.
 Thi công gạch ốp lát tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 9377-3:2012:
Gạch ốp lát đạt theo TCVN 8264:2009
Gạch ốp lát – Gạch Granit đạt theo TCVN 6883:2001
 Bột trét tường đạt TCVN 7239:2014:
-

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

4


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

Bột trét tường thường có màu trắng, được đóng gói trong bao 40kg. Khi chọn bột
trét nhà thầu chú ý đến các tiêu chí chất lượng sau:
Độ mịn của bột trét
Khối lượng thể tích xốp
Thời gian đơng kết
Độ giữ nước
Độ bám dính với bê tông sau 72 giờ
Khả năng chống thấm
Thời gian sử dụng sản phẩm
 Bơm cấp nước ly tâm đạt TCVN 9141-2012.
 Ống nhựa cấp thoát và phụ kiện nước đạt TCVN 6151 – 2:2002.

 Sản phẩm sứ vệ sinh ( chậu rửa, xí bệt ,chậu tiểu,...) đạt TCVN 6073:2005:
Các sản phẩm sứ vệ sinh có men phải phủ đều khắp trên bề mặt chính, bề mặt làm
việc của sản phẩm, men láng bóng, có màu trắng hoặc màu theo mẫu.
Những chỗ khơng phủ men theo bề mặt kín hoặc bề mặt lắp ráp quy định riêng theo
từng dạng sản phẩm.
Kiểu, kích thước cơ bản và các yêu cầu kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm sứ vệ sinh
được quy định theo TCVN 6073:2005.
 Quạt trần đạt TCVN 8793:2011.
 Các loại thiết bị điện, phòng cháy chữa cháy, thiết bị điện nhẹ, đảm bảo theo
đúngcác yêu cầu kỹ thuật và các tỉệu chuẩn hiện hành.
 Các loại vật liệu khác đáp ứng đúng yêu cẩu kỹ thuật thiết kế như cửa đi, cửa
sổ, máy lạnh, máy bơm nước... (có bảng cam kết cung cấp vật tư cho cơng trình
kèm theo).

CHƯƠNG III
HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ

I. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA NHÀ THẦU TẠI CÔNG TRƯỜNG.
1. Sơ đồ tổ chức thi cơng tại hiện trường:
CƠNG TY

CHỈ HUY TRƯỞNG
Điều hành tồn bộ CT

CÁN BỘ KỸ THUẬT
Quản lý kỹ thuật trực tiếp tại CT

TỔ TC
CƠ GIỚI


CÁC TỔ
THỢ HỒ

TỔ CƠ
KHÍ, MỘC

TỔ KT
ĐO ĐẠT

TỔ KẾ TỐN
VẬT TƯ

BỘ PHẬN
KỸ
THUẬT
CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

5

TỔ THỦ KHO
BẢO VỆ


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

Ghi chú:

Chỉ thị

Báo cáo

2. Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường:
Tất cả mọi hoạt động của công trường được đặt dưới sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ
của Công ty. Tiến độ và biện pháp thi công chi tiết, biện pháp về An tồn lao động phải
được Cơng ty phê duyệt trước khi tiến hành thi cơng. Cơng ty sẽ giám sát tồn bộ q
trình thi cơng qua các báo cáo hàng tuần, hàng tháng gửi về, đồng thời cử cán bộ xuống
công trường theo dõi, kiểm tra thực tế quá trình thi công cùng với Ban chỉ huy trưởng
giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh với Chủ đầu tư và các bên liên quan.
Chỉ huy trưởng công trường: Đại diện cho Nhà thầu tại cơng trường có trách
nhiệm điều hành toàn bộ dự án - điều tiết các đội thi công về tiến độ, quan hệ trực tiếp để
giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thi công.
Bộ phận vật tư: Dự án có nhiều chủng loại vật tư, vì vậy bộ phần này đảm bảo
cung cấp kịp thời, đầy đủ vật tư cho cơng trình, khơng làm ảnh hưởng đến tiến độ thi
cơng cơng trình. Nhiệm vụ chính của bộ phận cung ứng vật tư là đặt hàng và nhận
hàng như: Các chủng loại vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, các chi tiết, cấu kiện,
trang thiết bị phục vụ thi cơng cơng trình. Sau đó căn cứ vào tiến độ thi công cấp phát
vật tư, trang thiết bị cho việc thi công.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật: Gồm 3 kỹ sư có kinh nghiệm chuyên ngành phụ trách,
chịu trách nhiệm tổng thể đều có thâm niên nhiều năm thi cơng cơng trình tương tự
hoặc trực tiếp thi công các hạng mục công việc. Chỉ đạo thi công hạng mục của mình,
chịụ trách nhiệm trước chỉ huy trưởng, Chủ đầu tư về các vấn đề liên quan đến việc thi
công như: Thay đổi thiết kế, phát sinh công việc, thay đổi vật tư, vật liệu đưa vào thi
công cơng trình, tổ chức kiểm tra kỹ thuật, thống nhất chương trình nghiệm thu, bàn
giao với Chủ đầu tư. Chịu trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ hồn cơng, thanh quyết tốn
theo giai đoạn và tồn bộ cơng trình.
Đội ngũ cơng nhân: Các cơng nhân kỹ thuật lành nghề có tay nghề cao, đủ số
lượng tham gia thi công xây dựng cơng trình như: Các đội thợ bêtơng, thợ cốt thép,
thợ cốppha, thợ xây, thợ trang trí nội thất, thợ điện, thợ nước... Trong mỗi giai đoạn
được điều đến công trường kịp thời, thi công đúng tiến độ.

3 Mối quan hệ giữa trụ Sở chính và việc quản lý ngồi hiện trường:
Trụ sở chính do BGĐ và các cán bộ kỹ thuật đã được phân công theo dõi tiến độ
thi công do quản lý hiện trường lập, đáp ứng tài chính, tập hợp hồ sơ theo tiến độ thực
hiện của cơng trình.
Quản lý ngồi hiện trường do chỉ huy trưởng và tổ tư vấn giám sát kỹ thuật đã
được phân cơng lập và báo cáo cho trụ sở chính các việc: Tiến độ thi công, khối lượng
thực hiện, nhu cầu vật tư - vốn, kế hoạch nghiệm thu giai đoạn hồn thành.
Trách nhiệm và thẩm quyền sẽ được giao phó quản lý hiện trường:
Trách nhiệm:
Thực hiện và báo cáo về trụ sở chính việc thi cơng cơng trình.
Quan hệ với các đối tác như bên chủ đầu tư, GSTC,... để đảm bảo chất lượng cơng
trình.
CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

6


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

Lập và theo dõi tiến độ thi cơng cơng trình.
Triển khai và theo dõi tất cả các công tác liên quan đến công tác xây lắp thực
hiện gói thầu: Hồ sơ kỹ thuật, biện pháp thi công, nhân lực, máy, vật tư,...
Chịu trách nhiệm cao nhất trong công việc bảo đảm chất lượng công trình.
Thẩm quyền:
Điều động hoặc đình chỉ, thay đổi đối với nhân sự, máy móc phục vụ cho cơng
trình.
Khơng sử dụng vật liệu, thiết b ị . . . các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng

II. NHÂN SỰ KHÁC :
Căn cứ vào bảng danh sách nhân sự khác ngoài danh sách chủ chốt của cơng trình
kèm theo.
Phụ trách kỹ thuật, chất lượng: Hàng tuần bộ phận Phịng kỹ thuật của cơng ty sẽ
xuống kiểm tra thực tế cơng trình, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc tồn đọng để cơng
trình triển khai đúng tiến độ.
Nhà thầu sẽ phân công một cán bộ kỹ thuật không nằm trong Ban chỉ huy công
trường trực tiếp kiểm tra, giám sát thi công về các vấn đề kỹ thuật, chất lượng cho từng
công tác thi cơng tại cơng trình, kịp thời báo cáo về Ban Giám đốc công ty.
Đối với các đội thợ thi công thì trong mỗi đội thợ ln có một người đội trưỏng
(hay cịn gọi là Cai) là người có tay nghề và kinh nghiệm cao nhất chỉ đạo nhóm thợ thực
hiện các cơng tác thi cơng tại cơng trình (có danh sách phân cơng cụ thể kèm theo).
Về trình độ tay nghề của của các công nhân chủ chốt bậc cao (Nhà thầu có đưa danh
sách và bằng cấp kèm theo).
-

CHƯƠNG IV
GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CHO CÁC CÔNG TÁC CHỦ YỂU
I-TỔ CHỨC MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG:
- Chuẩn bị tập kết thiết bị thi cơng, xây dựng lán trại, các phịng thí nghiệm và kho
bải tập kết vật liệu, chất thải, bố trí cơng ra vào, rào chắn, biển báo, cấp thốt nước, giao
thông liên lạc
1- Hàng rào - cổng vào thi cơng :
Để đảm bảo cơng trình thi cơng được an tồn, khơng ảnh hưởng đến khu vực xung
quanh, chúng tơi cho tiến hành rào tạm bằng tole khu vực chung quanh công trường
trước khi thi công hạng mục cổng – hàng rào của trụ sở. Bố trí cổng ra vào phục vụ cho
công tác tập kết và tiếp nhận vật tư thi cơng.
2- Nhà bảo vệ - Văn phịng làm vỉệc:
Nhà bảo vệ, văn phòng làm việc của chỉ huy bố trí trong cơng trường đảm bảo cho
quản lý và giám sát thi công (xem bản vẽ tổ chức thi cơng).

3- Bố trí thiết bị, kho thiết bị - kho vật tư bãi - tập kết vật tư - Quản lý vật tư thiết
bị trong mùa mưa bão hoặc công trình tạm dừng thi cơng.
Thiết bị: Bố trí 2 vận thăng để vận chuyển vật tư lên cao, 4 máy trộn bê tơng và 2
máy trộn vữa.
Kho thiết bị: Ngồi các thiết bị lớn bố trí trên cơng trường, các thiết bị nhỏ cầm tay
và các trang thiết bị dự phịng thay thế sử dụng cho cơng trường sẽ được chuẩn bị sẵn
một kho chứa riêng (trong lán trại của công nhân trực - bảo vệ).
Kho vật tư: Xi măng trong kho được xếp gọn gàng và để trên sàn cách nền kho
30cm. Thép được để riêng biệt từng chủng loại, thép đã được gia cơng phải buộc lại và
CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

7


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

được ghi rõ tên thép cho từng c ấu kiện.
Bãi tập kết vật tư : Tại vị trí trạm trộn là nơi tập kết cát, đá, gạch ... Cát, đá trên
công trường được để thành đống gọn gàng, không quá cao và không lẫn lộn với nhau.
Gạch được xếp thành cây gọn gàng, không xếp gạch quá cao để tránh bị đổ.
4- Điện nước thi công – giao thông phục vụ thi công:
Nguồn điện: Phục vụ thi công lấy từ hệ thống điện hiện có gần vị trí thi cơng, nhờ
đơn vị quản lý lắp đồng hồ điện để quản lý. Ngoài ra nhà thầu trang bị thêm 02 máy phát
điện dự phòng (một máy cơng suất 200kVA và 15kVA). Từ tủ điện chính sẽ bố trí hệ
thống lưới điện đến các hạng mục cơng trình, khu thiết bị và khu sinh hoạt.
Nguồn nước: Sử dụng nguồn nước từ hệ thống cấp nước sinh hoạt trong khu vực và
khoan thêm 01 cây nước phục vụ cho công tác thi công trong trường hợp cúp nước và sẽ
được thí nghiệm mẫu nước trước khi đưa vào sử dụng cho công tác thi công.

Giao thông công trường: Bố trí hàng rào bao quanh cơng trường. Mỗi thao tác của
công nhân đều nằm trong phạm vi công trường, có hành lang an tồn cho cơng tác vận
chuyển vật tư lên cao. Giao thông vận chuyển vật tư và thi công độc lập không giao nhau
để đảm bảo an tồn.
5- Đường nội bộ thi cơng :
Để đảm bảo vận chuyển vật liệu (đắp đất, cát, đá, sắt…) nội bộ cơng trình an tồn,
vệ sinh đáp ứng tiến độ thi công, đường thi công được thi công cùng lán trại, nhà làm
việc, BCH, kho xưởng … Đường thi công được thiết kế tạm và trình chủ đầu tư phê
duyệt trước khi tiến hành thi cơng cụ thể.
Có thể sử dụng đường có sẵn trong khu vực xây dựng cơng trình. Đường thi cơng
được nối với các đường xuống khu nhà, khu kho bãi và được nối với đường vận chuyển
nội hạt quanh cơng trình. Song song với việc thi cơng đường, phải xây dựng hệ thống
thốt nước tạm cho đường, đảm bảo mặt đường, khu kho bãi, nhà làm việc, nhà ở…ln
khơ ráo. Xây dựng một hệ thống thốt nước thải riêng biệt để đảm bảo vệ sinh, tránh ô
nhiễm môi trường. Các tuyến đường này được bảo dưỡng và gia cố đáp ứng yêu cầu của
chủ đầu tư và qui phạm hiện hành.
6- Thoát nước mặt bằng:
Xung quanh chu vi hàng rào công trường sẽ được đào mương thốt nước mặt bằng
cơng trình. Tất cả nước thốt của mặt bằng chảy về hố ga thu nước, sau đó sẽ được nối
với hệ thống thốt nước chính của khu vực, đảm bảo vệ sinh và khô ráo mặt bằng thi
cơng.
7- Hàng rào tạm – Bao che cơng trình – Bảo hiểm công trường:
Hàng rào tạm: Đơn vị chúng tôi sẽ bố trí hàng rào bảo vệ cơng trường cao 2,5m.
Bao che cơng trình: Chúng tơi sẽ căng bạc nhựa từ chân đến độ cao mái bao quanh
chu vi công trình, đảm bảo vệ sinh an tồn cho khu vực xung quanh.
Bảo hiểm công trường: Đơn vị chúng tôi sẽ mua bảo hiểm vật tư, thiết bị nhà xưởng
phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm trách nhiệm
dân sự đối với người thứ ba. Chúng tơi sẽ trình nộp hợp đồng bảo hiểm và chứng từ mua
bảo hiểm trước khi khởi công.
8- Thông tin liên lạc:

Nhà thầu đặt máy điện thoại tạm thời tại khu công trường để đảm bảo liên lạc với
các bên liên quan liên tục 24/24 giờ.
9- Dọn dẹp và vệ sinh công trường:
Cuối giờ mỗi ngày, nhà thầu cử người dọn dẹp, vệ sinh cơng trình, thu gom, vận
chuyển và tiêu hủy gạch, vữa, rác rưởi. Đối với cơng nhân ở tại cơng trình rác được bỏ
CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

8


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

vào sọt rác, sau đó đổ vào thùng rác cơng cộng, đi vệ sinh đúng nơi quy định để đảm bảo
an toàn vệ sinh chung.
10- Hệ thống cứu hỏa :
Để đề phòng và xử lý cháy nổ trong cơng trường, có đặt một số bình cứu hỏa tại các
điểm cần thiết dễ xảy ra hỏa hoạn. Hàng ngày có cán bộ kiểm tra thường xuyên việc
phòng cháy. Đảm bảo theo tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy hiện hành.
11- Cơng trình cơng cộng và cơng trình kế cận:
Tồn bộ hoạt động thi cơng cơng trình được thực hiện đảm bào không gây trở ngại,
hư hỏng, tổn thất cho cơng trình thi cơng và cơng trình kế cận.
12- Bảo hành cơng trình:
Sau khi nghiệm thu bàn giao và trong suốt thời gian bảo hành chúng tôi thường
xuyên kết hợp với Chủ đầu tư và đơn vị sử dụng kiểm tra lại công tác đã thực hiện để
sửa chữa các hư hại nếu có.
13- Thử nghiệm vật liệu và chứng chỉ thử nghiệm :
Toàn bộ vật liệu xây dựng, vật liệu hoàn thiện, phụ kiện, thiết bị cung cấp cho cơng
trình được thử nghiệm và kiểm định ở những cơ quan đủ chức năng, thẩm quyền do Chủ

đầu tu chỉ định bằng chi phí của chúng tơi.
14- Hồ sơ hồn cơng:
Cơng ty chúng tơi có trách nhiệm lập hồ sơ hồn cơng, dự tốn và bản vẽ hồn
cơng đối với các hạng mục cơng trình sau khi kết thúc.
II- GIẢI PHÁP TRẮC ĐẠC ĐỂ ĐỊNH VỊ CÁC KẾT CẤU CƠNG TRÌNH:
* Trình tự thi cơng :
Xác định vị trí các tim trục, các mốc khống chế cao độ.
Xây dựng nhà BCH, kho bãi, lán trại tại công trình.
Tập kết vật tư và thiết bị thi cơng.
Phát hoang dọn dẹp mặt bằng.
San lấp mặt bằng.
Đào móng bằng cơ giới kết hợp thủ cơng.
Thi cơng móng.
Thi cơng đà kiềng.
Thi công cột, dầm sàn.
Thi công tường bao che, tường ngăn.
Thi công phần mái.
Thi công lắp đặt hệ thống cấp điện, nước nội vi.
Thi cơng phần hồn thiện.
Thi cơng xây dựng hàng rào, nhà bảo vệ.
Thi cơng cấp thốt nước ngoại vi.
Thi công cấp điện ngoại vi.
Sân đường nội bộ, cây xanh.
Cung cấp và lắp đặt thiết bị vào cơng trình.
III-CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG PHẦN NGẦM:
A/. SAN LẤP MẶT BẰNG:
Dọn dẹp mặt theo vị trí thi cơng.
Đắp đê bao chắn cát theo đúng bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi cơng.
Đất đắp đê đầm chặt γ=1.8T/m3 hoặc K=0.9.
CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN


9


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

Tiến hành san lấp đúng khối lượng và cao độ san lấp theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi
công, hệ số đầm chặt K=0.9
B/. CÔNG TÁC ĐÀO ĐẤT MÓNG:
Trước khi tiến hành đào móng phải làm cơng tác vệ sinh, dọn dẹp sạch vị trí thi
cơng móng.
Hố móng phải được gia cố để tránh sạt lở, đảm bảo kích thước, cao trình nền
móng phải đúng thiết kế.
Cơng tác đất và nền móng phải tuân thủ các quy chuẩn, quy phạm sau:
+ TCVN 4447 – 2012: Công tác đất
+ TCVN 9361:2012: Công tác nền móng - Thi cơng và nghiệm thu
C/. CÔNG TÁC BÊ TÔNG CỐT THÉP VÀ VÁN KHN MĨNG :
1/Bê tông móng:
- B1.Nắm vững Mác bê tơng, độ sụt quy định.
- B2.Tính tốn sơ bộ tổng khối lượng bê tơng móng cần đổ.
- B3.Nắm vững kích thước và vị trí móng cần đổ bê tông theo bản vẽ thiết kế.
- B4.Tiến hành đo thực tế kích thước và vị trí móng.
- B5.So sánh kích thước và vị trí của bản vẽ thi cơng và kích thước và vị trí đo thực
tế (Nếu có sai khác thì phải báo ngay cho ban chỉ huy công trường hoặc đơn vị tư vấn
giám sát).
- B6.Tiến hành định(bắn) mực giới hạn móng lên mặt bê tơng lót móng.
- B7.Tiến hành định mốc cao độ đổ bê tơng móng.
- B8.Chuẩn bị kế hoạch đổ bê tơng:

+ Kiểm tra Mác bê tông , độ sụt, nhiệt độ theo đúng yêu cầu thiết kế.
+ Tiến hành lấy mẫu bê tơng để làm thí nghiệm.
+ Kiểm tra trang thiết bị phục vụ đổ bê tông : Đầm dùi, cuốc, xẻng,…
+ Kiểm tra nhân lực để đổ bê tông để tránh công việc đổ bê tông chậm trễ gây ra
không đạt được chất lượng bê tông yêu cầu.
+ Kiểm tra máy trắc đạc phục vụ đo cao độ bê tơng móng.
- B9.Tiến hành đổ bê tông:
+ Đầm bê tông thật kỹ tránh rỗ bề mặt bê tông.
- B10.Đổ bê tông đến cao độ u cầu, sau đó làm mặt bê tơng bằng phẳng.
- B11.Kiểm tra lại cao độ bê tơng móng theo yêu cầu thiết kế.
- B12.Vệ sinh xung quanh hạng mục thi công.
- B13.Dọn dẹp và vệ sinh trang thiết bị, máy móc và dụng cụ phục vụ đổ bê tơng.
- B14.Hồn thành cơng tác đổ bê tơng móng.
- B15.Nghiệm thu cơng tác đổ bê tơng móng.
2/Cốt thép móng:
o B1-Phải có bản vẽ chi tiết cốt thép móng :

 Chú ý khoảng cách nối giữa 2 đoạn cốt thép.
 Lớp bảo vệ cốt thép.
o B2-Kiểm tra cốt thép trước khi lắp dựng :
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

10


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

 Đường kính cốt thép.

 Chiều dài cốt thép.
 Bề mặt cốt thép (Thép bảo đảm không rỉ rét theo qui định).
o B3-Nắm vững kích thước và vị trí móng cần lắp cốt thép theo bản vẽ thiết kế.
o B4-Tiến hành đo thực tế kích thước và vị trí móng.
o B5-So sánh kích thước và vị trí của bản vẽ thi cơng và kích thước và vị trí đo thực
tế (Nếu có sai khác thì phải báo ngay cho ban chỉ huy cơng trường hoặc đơn vị tư vấn
giám sát).
o B6-Tiến hành định các tuyến để giới hạn khu vực lắp cốt thép cho móng.
o B7-Tiến hành định mốc cao độ của cốt thép cho móng.
o B8-Tiến hành đặt cục kê bê tơng(hoặc con ngựa bằng sắt,…) đáy móng và thành
móng.
o B9-Tiến hành lắp dựng cốt thép cho móng.
o B10-Kiểm tra lại cao độ, tuyến cốt thép theo yêu cầu thiết kế.
o B11-Kiểm tra khoảng cách giữa mặt cốt thép và ván khuôn.
o B12-Dọn dẹp và vệ sinh trang thiết bị, máy móc và dụng cụ phục vụ lắp dựng cốt
thép.
o B13-Hồn thành cơng tác cốt thép móng.
o B14-Nghiệm thu cơng tác cốt thép móng.
3/Ván khuôn móng (cây chống):
o B1-Phải có bản vẽ chi tiết và bản vẽ phương pháp lắp dựng ván khuôn cho bê tơng
móng.
o B2-Nắm vững kích thước và vị trí móng cần lắp ván khn theo bản vẽ thiết kế.
o B3-Tiến hành đo thực tế kích thước và vị trí móng.

o B4-So sánh kích thước và vị trí của bản vẽ thi cơng và kích thước và vị trí đo thực tế

(Nếu có sai khác thì phải báo ngay cho ban chỉ huy công trường hoặc đơn vị tư vấn giám
sát).

o B5-Tiến hành định các tuyến để giới hạn khu vực lắp ván khn cho móng.

o B6-Tiến hành định mốc cao độ của ván khn cho móng.

o B7-Chọn ván khn phù hợp để lắp dựng.

o B8-Chọn cây chống và xà gồ gông ván khuôn phù hợp để lắp dựng.
o B9-Tiến hành lắp dựng, gông xà gồ và chống ván khuôn.

o B10-Kiểm tra lại cao độ ván khuôn, tuyến ván khuôn theo yêu cầu thiết kế.

o B11-Kiểm tra kẽ hỡ giữa các tấm ghép với nhau thành từng mảng.
o B12-Kiểm tra khoảng cách giữa mặt ván khn và cốt thép.

CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

11


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

o B13-Dọn dẹp và vệ sinh trang thiết bị, máy móc và dụng cụ phục vụ lắp dựng ván
khn.
o B14-Hồn thành cơng tác ván khn móng.
o B15-Nghiệm thu cơng tác ván khn móng.

BIỆN PHÁP TRẮC ĐẠC, ĐỊNH VỊ CƠNG TRÌNH
* Hệ thống mốc chuẩn - cơng tác định vị trắc đạc cơng trình :
Cơng tác trắc đạc tuân thủ theo TCXDVN 9398:2012.
Sau khi tiếp nhận mặt bằng bàn giao và các cột mốc từ phía chủ đầu tư, chúng tơi

sẽ tiến hành bước kiểm tra lại các mốc chuẩn cùng với thiết kế và chủ đầu tư, sau đó sẽ
cùng ký kết biên bản nghiệm thu - bàn giao các mốc trắc đạc, các tim mốc này sẽ được
rào chắn kiên cố và được giữ đến khi bàn giao cơng trình. Điểm mốc chuẩn được dựng
bằng cọc bê tông đảm bảo không bị xê địch.
Căn cứ vào địa hình mặt bằng, tim trục theo hồ sơ thiết kế sẽ thiết lập các điểm mốc
khống chế, cố định trong suốt thời gian thi công. Các điểm mốc khống chế sẽ được làm
bằng vật liệu kiên cố, vị trí đánh đấu các mốc đo phải ln được bảo vệ ổn định.
Lập lưới định vị các trục bằng máy kinh vĩ, thường xuyên kiểm tra các cọc mốc
theo đinh kỳ trong suốt giai đoạn thi công.
Thường xuyên tiến hành công tác trắc đạc, phát hiện kịp thời và có biện pháp xử lý
hiệu chỉnh nhanh chóng.
* Cơng tác trắc địa bố trí cơng trình:
Cơng tác trắc địa bố trí cơng trình nhằm mục đích xác định vị trí mặt đất và độ cao
của các kết cấu, các bộ phận cơng trình trên cơng trường đứng như thiết kế.
Trước khi bố trí cơng trình phải kiểm tra lại các mốc của lưới khống chế thi công.
Cần căn cứ vào các bản vẽ để tìm ra các kích thước, số liệu có quan hệ giữa đối tượng
xây lắp với lưới khống chế.
Các bản vẽ phải có khi bố trí cơng trình:
+ Bản vẽ tổng mặt bằng cơng trình.
+ Bản vẽ bố trí các trục chính của cơng trình.
+ Bản vẽ móng cơng trình.
+ Bản vẽ mặt cắt cơng trình.
Sai số cho phép khi bố trí cơng trình: 1/2.000 (đo cạnh và chuyển trục theo chiều
cao), 30” (đo góc), 2mm (đo cao).
* Kiểm tra độ chính xác xây lắp cơng trình:
Kiểm tra bằng máy vị trí và độ cao thực của từng phần, từng bộ phận cơng trình
(cao độ nền sau khi san lấp và lu lèn đầm chặt, độ thẳng của cột, cao độ sàn mái ….)
Đo vẽ hoàn cơng vị trí thực và độ cao thực của từng phần cơng trình.
Bán vẽ tổng mặt bằng phải có hệ thống toạ độ, vị trí các đối tượng vừa xây lắp, các
cơng trình đã có và địa hình phạm vi xây đựng. Kèm theo bản vẽ này phải có bản thuyết

minh và kết quả nghiệm thu.
Trong bản vẽ thiết kế thi cơng cần nêu rõ các phần cơng trình và các kết cấu phải
đo vẽ hồn cơng.
Vị trí thực của các kết cấu (mặt bằng, độ cao, độ thẳng, độ nằm ngang, độ nghiêng
hoặc độ dốc) và vị trí đúng của các chi tiết đã lắp đặt.
Trong suốt quá trình thi công, đơn vị thi công chú ý đặt biệt đến vấn đề quan trắc
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

12


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

lún nhằm đảm bảo xử lý kịp thời các vấn đề lún trong quá trình thi cơng cũng như trong
q trình sử dụng sau này.
THI CƠNG ĐÀO ĐẤT CƠNG TRÌNH (THEO TCVN 4447-2012)
1. Cơng tác chuẩn bị :
Trước khi tiến hành công tác đào đất, mặt bằng đất tự nhiên tại cơng trình cần được
dọn dẹp sạch sẽ, phải có bãi trữ đất đào, đường vận chuyển đất đào.
Trong phạm vi cơng trình xây dựng nếu có những cây ảnh hưởng đế an tồn của
cơng trình và gây khó khăn cho thi cơng thì đều chặt hoặc dời đi nơi khác, đào hết gốc,
rễ cây, bóc hết lớp hữu cơ
2. Cơng tác tiêu nước :
Để đảm bảo hố móng cơng trình ln ở trạng thái khô ráo, chúng tôi cho đắp các
rãnh tạm tiêu thọát nước, xây dựng các hệ thông tiêu nước mặt (nước mưa, ao, hồ …)
Tại những chỗ có cao trình đáy móng thấp: tiêu nước cục bộ.
Rãnh tiêu nước nằm trong phạm vi sân được lấp bằng cát đen.
Tạo hệ thống tiêu nước như rãnh, mương tiêu và hệ thống giếng thu nước, đùng

máy bơm 15CV.
Yêu cầu:
+ Tiết diện, độ đốc tất cả các mương, rãnh tiêu đảm bảo thoát nhanh lượng nước
mưa và các nguồn nước khác.
+ Khoảng cách từ mép hố móng đến bờ mương tiêu >3m.
+ Khoảng cách từ chân máỉ cơng trình đắp đến bờ mương trên >3m .
+ Mặt bằng khai thác đất phải luôn có độ dốc thốt nước dọc.
3. Cơng tác định vị và thi công:
Trước khi thi công phải tiến hành bàn giao cọc mốc và cọc tim. Để thuận tiện đơn
vị thi cơng cần phải đóng thêm những cọc phụ cần thiết, nhất là những vị trí phức tạp.
Những cọc mốc phải được dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của tác động và xe máy.
Bố trí tổ trắc đạc kiểm tra thường xuyên để điều chỉnh kịp thời khi có sai lệch.
Công tác đào đất thực hiện bằng phương pháp kết hợp cơ giới và thù công: Đào đất
bằng máy sau đó họàn thiện bằng thủ cơng.
Việc chọn máy đào đất phải dựa trên cơ sở tính tốn kinh tế.
Khi chọn ơ tơ vận chuyển phục vụ máy đào thì năng suất tổng cộng của ô tô vận
chuyển đất phải lớn hơn năng suất của máy đào từ 15 đến 20%. Dung tích cùa thùng ơ tơ
tốt nhất là bằng 4 đến 7 lần dung tích của gầu.
Khi đào đất cát, cát sỏi, đất cát pha cần lắp vào máy đào loại gầu không răng, lưỡi
gầu liền hoặc loạỉ gầu có răng nhưng đung tích lớn hơn bình thường.
4. Kiểm tra chất lựơng và nghiệm thu:
Công tác kiểm tra chất lượng phải tiến hành theo bản vẽ thiết kế, các biên bản phát
sinh (nếu có) và các quy định cùa quy phạm về kiểm tra chất lượng và nghiệm thu các
cơng trình xây dựng cơ bản.
Khi nghiệm thu phải kiểm tra kích thước hình học, vị trí thiết kế tình trạng của
những phần gia cố. Cao trinh móng so với thiết kế không được sai lệch quá quy định
trong tiêu chuẩn.
THI CƠNG ĐẮP ĐẤT CƠNG TRÌNH (THEO TCVN 4447-2012)
Trước khi đắp đất phải tiến hành đầm thí nghiệm tạỉ hiện trường với từng loại đất
và từng loại máy sử dụng nhằm mục đích :

+ Hiệu chỉnh bề dày lớp đất rải để đầm.
+ Xác định số lượng đầm theo điều kiện thực tế.
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

13


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

+ Xác định độ ẩm tốt nhất của đất khi đầm nén.
Cần phải đắp đất bằng loại đất đồng nhất, phải đặc biệt chú ý theo đứng nguyên tắc
sau đây:
+ Bề dày lớp đất ít thấm nước nằm dưới lớp đất thấm nhiều nước, phải có độ đốc
0,04m đến 0,1m kể từ cơng trình đến mép biên.
+ Trong một lớp đất không được đắp lẫn lộn hai loại đất có hệ số thấm khác
+ Cấm đắp đất mái bằng loại đất có hệ số thấm nhỏ hơn hệ số thấm của đất nằm
phía trong.
+ Chỉ được phép đắp bằng loại đất hổn bợp gồm cát, cát thịt, sỏi sạn khi có mỏ vật
liệu với cấu trúc hỗn hợp tự nhiên.
Trước khi đắp đất hoặc rải lớp đất tiếp theo để đầm, bề mặt lớp trước phải được
đánh xờm. Khi sử dụng đầm chân dê để đầm đất thì khồng cần đánh xờm.
- Trên bề mặt nền đắp, phải chia ra từng ơ có diện tích bằng nhau để cân bằng giữa
đầm và rải đất nhằm bảo đảm dây chuyền hoạt động liêu tục tưới ẩm hoặc giảm độ ẩm
của từng lọại đất dính và phải tiến hành bên ngồi mặt bằng thi cơng.
Khi rải đất để đầm, cần tiến hành rải từ mép biên tiến dần vào giữa đối với nền đất
yếu hay nền bảo hoà nước, cần rải đất giữa tiến ra mép ngoài biên.
Chỉ được rải lớp tiếp theo khi lớp dưới đã đạt khối lượng theo thiết kế. Không được
đắp nền những cơng trình dạng tuyến theo cách đổ tự nhiên đối với tất cá các loại đất.

Để đảm bảo khối lượng thể tích khơ theo thiết kế đất đắp mái dốc và mép biên khi
rải đất để đầm, phải rải rộng hơn đường biên thiết kế từ 20 đến 40cm tính theo chiều
thẳng đứng đối với mái đốc. Phần đất tơi khơng đạt khối lượng thể tích thiết kế phải loại
bỏ và tận dụng vào phần đắp cơng trình.
Đất thừa ở phần đào cần phải tận dụng đắp vào những chỗ có lợi (sau khi tính tốn
hiệu quả kinh tế) như đắp thêm vào mái dốc cho thoải, lấp chỗ trũng…
Đổ đất lên phía bờ cao phải đắp thành bờ liên tục khơng đứt qng. Nếu đổ đất ở
phía bờ thấp thì phải đắp cách quãng cứ 50m để một khoảng cách rộng 3m trở lên.
Khi đấp đất phải tính hao hụt trong vận chuyển từ 0,5% đến 1,5% khối lượng tùy
theo phương tiện vận chuyển và cự ly vận chuyển.
GIẢI PHÁP THI CƠNG MĨNG
Để tổ chức thi cơng phần móng ta tiến hành như sau :
Định vị tim trục móng: Cơng tác định vị tím móng phải được tiến hành bằng cách
căng dây theo phương ngang, phương dọc, thực hiện trên tồn mặt bằng cơng trình (dựa
trên mặt bằng lưới khống chế).
Lắp đựng cốt thép móng: Việc lắp dựng cốt thép và hàn nối (hoặc buộc) cốt thép
phải tuân thủ theo hồ sơ thiết kế.
Lắp dựng cốp pha, cốt thép móng đúng theo thiết kế.
* Yêu cầu kỹ thuật ghép cốp pha, cốt thép móng.
Khi ghép cốp pha móng phải được gơng bằng ben, chống thành bằng thanh chống
có tăng đơ hoặc cừ tràm ngọn >=4,0cm, cốp pha liên kết với nhau bằng đinh liên kết tính
tốn áp lực hơng để trong q trình đổ bê tơng khơng bị thay đổi hình dạng và kích thước
móng.
* Đổ bêtơng móng
Bêtơng được đổ trực tiếp vào móng, vừa đổ bêtơng vừa đầm dùi. Bêtơng được đổ
theo từng móng, từ trái qua phải, từ trong ra ngồi.
Cơng tác giám sát, kiểm tra đóng cọc tràm và GCLD coppha, cốt thép, đổ bê tơng
móng được làm liên tục và đúng trình tự kỹ thuật. Mặt khác do tính chất thi cơng cơ giới
CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN


14


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

nên cán bộ giám sát của Nhà thầu thường xuyên có mặt tại vị trí làm việc ở tất cả các
khâu từ tuyển chọn cọc có đủ tiêu chuẩn, kiểm tra giám sát trong q trình đóng cọc, theo
dõi số lượng, kiểm tra các cơng tác lắp cốt thép, coppha, đổ bê tơng móng và chất lượng
công việc.
CHẮN CỪ, BẢO VỆ THÀNH VÁCH HỐ MĨNG
Đối với các cơng trình thi cơng trên nền đất yếu hoặc cơng trình có cao trình hố
móng sâu so với mặt đất tự nhiên cần chú ý đến việc gia cố bảo vệ thành vách hố móng
trong q trình thi cơng móng.
Khi đào đất hố móng có chiều rộng và chiều sâu lớn, nhà thầu gia cố bảo vệ thành
vách hố móng bằng cách cho đóng cừ tràm với khoảng cách 0,4m/1 cây, liên kết các cây
cừ với nhau bằng kẽm buộc. Đồng thời dùng tấm mê bồ hoặt coffa thép phẳng đặt mặt
trong hàng cừ để giữ đất. Khi thi cơng xong phần móng, nhà thầu cho tháo dỡ hàng cừ,
tấm mê bồ hoặc coffa thép và tiến hành lấp đất theo phương pháp cuốn chiếu, tháo đỡ
đến đâu thì lâp đât đến đó.
IV- THI CƠNG KẾT PHẦN THÂN CƠNG TRÌNH (TỪ CỐT +0.00 ĐẾN MÁI)
GIẢI PHÁP THI CÔNG BTCT CỘT
*
Ghép cốp pha, cốt thép cột (TCVN 9342-2012)
Sau khi đà kiềng đã thi công xong, tiến hành tổ chức thi cơng cột, sẽ bố trí 1 nhóm
thợ thi công theo hướng thể hiện trong bản vẽ biện pháp thi công.
Để tổ chức thi công cột tiến hành theo từng trục như sau:
Định vị tim cột: Công tác định vị tim cột phải được tiến hành bằng máy kinh vĩ,
thực hiện trên tồn mặt bằng cơng trình hoặc một đơn nguyên (dựa trên mặt bằng lưới

khống chế).
Lắp đựng cốt thép cột + hàn nối cốt thép cột: Việc hàn nối cốt thép cột phải tuân thủ
theo thiết kế.
Lắp dựng cốp pha, cốt thép cột đúng theo thiết kế.
*
Yêu cầu kỹ thuật ghép cốp pha, cốt thép cột
Khi ghép cốp pha cột phải được gông bằng bu lông (cốp pha thép), tính tốn áp lực
hơng để trong q trình đổ bê tơng khơng bị thay đổi hình dạng và kích thước cột.
*
Đổ bêtông cột
Đối với cột độc lập, bêtông được đổ qua các cửa chừa sẳn ở cốp pha. Chiều dày mỗi
lớp bêtông không quá 30 cm. Đầm bêtông bằng đầm dùi hay que chọc bằng thép.
GIẢI PHÁP THI CÔNG KHUNG DẦM, SÀN
*
Ghép Cốp pha, cốt thép dầm sàn (TCVN 9342-2012):
Sau khi thi cơng xong tồn bộ cột, ta tiến hành thi công đầm sàn, việc thi công dầm,
sàn được tổ chức theo trình tự như sau :
Lắp dựng cốp pha dầm sàn.
Lắp dựng cốt thép đầm sàn
Nghiệm thu cốp pha, cốt thép dầm sàn.
Thi công bê tông dầm sàn.
*
Yêu cầu kỹ thuật ghép cốp pha, cốt thép dầm sàn
Thi công lắp dựng ván khuôn, đà giáo: Khi thi công ván khuôn đà giáo phải đảm bảo
chắc chắn, ổn định, thuận tiện khi tháo, lắp. Ván khn phải kín, khít, không bị biến dạng,
không làm mất nước và bảo vệ được bê tông khi chưa ninh kết. Các trụ chống, giàn giáo
phải được bắt vng góc với mặt đất hoặc sàn, đảm bảo chắc chắn trên nền cứng. Không bị
trôi, trượt và biến dạng khi có tải trọng và tác động khác trong q trình thi cơng. Ván
CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN


15


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

khn khi đã lắp đặt phải được đánh dấu mốc trắc đạc để dễ dàng kiểm tra tim cốt của các
kết cấu. Ván khuôn được tháo dở theo nguyên tắc: Cái nào lắp trước thì tháo sau cái nào
lắp sau thì tháo trước, theo từng loại kết cấu (chịu lực, không chịu lực), ván khuôn không
chịu lực tháo trước, ván khuôn chịu lực tháo sau và phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật.
Thi công cốt thép: Sau khi lắp dựng cốp pha xong ta tiến hành lắp dựng cốt thép
đầm sàn, chú ý: Khi vận chuyển cốt thép từ nơi sản xuất đến nơi lắp đặt phải bảo đãm
không bị hư hỏng làm biến dạng cốt thép, khi đặt cốt thép phải đảm bảo lớp bê tông bảo
vệ đúng thiết kế. Khi lắp đặt cốt thép xong phải gắn các miếng kê định vị bằng vật liệu bê
tơng đúc sẳn có
chiều dày bằng lớp bảo vệ. Sau khi lắp đặt cốt thép xong phải được hội đồng nghiệm thu,
nghiệm thu phần cốp pha cốt thép sau đó mới tiến hành đổ bê tơng.
*
Đổ bê tông dầm sàn:
Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra ván khuôn, cốt thép, hệ thông sàn thao tác và kế
hoạch cung ứng đủ vữa bê tông để đổ liên tục trong 1 ca, một kíp.
Chọn máy thi cơng và bơ' trí nhân lực:
+ Khi thi cơng, phải bắt buộc sử dụng đầm rung (đầm dùi, đầm bàn …) khi đổ bê
tơng các kết cấu đầm có chiều dày Iớn, thì phải đổ thành nhiều lớp, từng lớp phải được
đầm kỹ mới
đổ lớp tiếp theo.
+ Các mạch ngừng bê tông phải tuân thủ theo qui định hiện hành mạch ngừng được
đặt
đúng vị trí mà ở đó tác động của lực cắt và moment uốn tương đối nhỏ.

+ Mạch ngừng giữa bản và dầm, được đặt cách mặt dưới bản 2- 3 cm
+ Vị trí mạch ngừng sàn và đầm:
*
Khi hướng đổ bê tông song song với dầm phụ (hay vng góc vđi dầm chính) vị trí
để mạch ngừng nằm vào đoạn (1/4,3/4)L.
*
Khi hướng đổ bê tông song song với đầm chính (hay vng góc với đầm phụ) vị trí
để mạch ngừng nằm vào đoạn (1/3,2/3)L.
+ Bê tông mới đổ xong phải được che phủ một lớp cát mịn dày từ 3-5cm lên trên bề
mặt để không bị ảnh hưởng bởi mưa, nắng và giữ được độ ẩm thường xuyên ít nhất là 7
ngày đêm (TCVN 9345:2012). Sau khi đổ bê tông từ 4-7 giờ phải bắt đầu tưới nước bảo
dưỡng : Trong 2 ngày đầu, cứ sau 2 giờ phải tưới nước bảo dưỡng 1 lần. Những ngày sau
khoảng 3-10 giờ tưới nước 1 lần tuỳ theo nhiệt độ khơng khí (nhiệt độ càng cao, càng
phải tưới nhiều nước và ngược lại). Việc đi lại trên bê tông chỉ cho phép khi bê tông đạt
24kg/cm2 (mùa hè từ 1- 2 ngày, mùa đông 3 ngày).
+ Sơ đồ tổ chức thi cơng bê tơng dìm sàn được thể hiện theo bản vẽ.
+ Dầm sàn + sê nô mái cũng được tổ chức thi công tương tự như dầm sàn tầng 1 .
* Đầm bê tông :
Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Các máy đầm chuyên dùng, có thể dùng các loại đầm khác nhau nhưng đảm bảo sau
khi đầm bê tông chặt và không bị rổ.
Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ.
Khi sử dụng đầm dùi, bước di chuyển của đầm khơng vượt q 1,5 bán kính tác
dụng
của đầm và phải cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm.
Không được để chạm đầu dầm vào cốt thép hoặc các vật chôn sẳn.
* Bảo dưỡng bê tơng :
CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

16



Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

Sau khi đổ, bê tơng phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần
thiết đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong q trình đóng rắn của bê tông.
Thời gian bảo dưỡng là 4 ngày.
GIẢI PHÁP THI CƠNG CỐT THÉP - VÁN KHN
I-Gia cơng lắp dựng cốt thép (TCVN 9115:2012)
1. Nắn và làm sạch các thanh cốt thép: Các thanh cốt thép có đường kính 10 - 14mm
có thể nắn bằng tay. Thường dùng máy uốn cốt thép để nắn các thanh cốt thép có đường
kính từ 14mm trở lên.
2. Uốn cốt thép : uốn cốt thép gồm có :
Uốn cốt thép thanh để nối hàn hay nối buộc.
Nối lưới cốt thép đã được sản xuất bằng các máy hàn điểm.
3. Cắt cốt thép : Cốt thép được cắt bằng máy cắt hay bàn cắt thủ cơng. Bàn cắt thủ cơng.
Dùng khi đường kính thanh cốt thép khơng q 20mm và khi khối lượng cần ít.
Các máy cắt có dẫn lực bằng động cơ điện thường dùng để cắt cốt thép CT.5 có đường
kính đến 40mm. Máy cắt vạn năng (dao cắt bằng hơi ép) có thể cắt cả thép mềm lẫn thép
cứng.
4. Công tác chuẩn bị: Công tác chuẩn bị buộc cốt thép gồm :
Chuẩn bị khu vực để buộc.
Bố trí cốt thép theo từng loại và thứ tự buộc trước sau.
Kiểm tra giàn giáo, cốpfa trước khi buộc.
5. Yêu cầu kỹ thuật: Nối cốt thép bằng cách buộc được thực hiện trong xưỡng hoặc
ngoàỉ công trường. Các cấu kiện nhỏ, các cấu kiện đúc sẳn thì cốt thép được buộc tại
xưỡng. Khi đổ bê tơng tại chỗ thì cốt thép được buộc tại cơng trường.
Buộc cốt thép phải tuân theo các yêu cầu kỹ thuật sau đây :

Nối buộc dùng khi các cốt thép có đường kính nhỏ hơn 25mm và khối lượng ít.
Phải đặt mối nối vào những đoạn chịu lực nhỏ. Trong một mặt cắt của kết cấu, số
mối nối không được vượt quá 25% toàn bộ tiết diện cốt thép tại mặt cắt đó. Trong một
mặt cắt có 3 hay 2 thanh thì chỉ được nối 1 thanh. Hai mối nối buộc cách nhau <=30d đều
xem là nằm trong một mặt cắt.
Đối cốt thép chịu kéo, trước khi nối phải uốn móc câu đầu cốt thép. Đoạn nối khơng
được ngắn hơn 30d
Đối với cốt thép chịu nén, không cần uốn đầu thành móc câu, chiều dài đoạn nối
khơng ngắn hơn 20d.
Buộc bằng dây thép số 18 - 22 hay đây thép đường kính lmm, Mỗi mối nối phải
buộc ít nhất 3 chỗ.
- Đối với cốt thép lưới, các điểm giao nhau (nút) nằm xung quanh lưới đều phải buộc
chắc.
Đối vổi cốt thép lưới của sàn, tất cả các nút đều phải buộc chắc.
6. Vận chuyển cốt thép: Khi vận chuyển cốt thép từ nơi sân xuất đến nơi đặt phải có các
phương tiện bảo đãm cho thành phẩm không biến dạng và hư hỏng. Khi vận chuyển
những thanh lẻ cần bó chúng lại bằng dây thép và ghi ký hiệu để khỏi nhầm lẫn. Đối với
những cấu kiện cỗ't thép có kích thước lớn, cồng kềnh, trong những trường hợp cần thiết
và được cơ quan thiết kế đồng ý thì có thể cắt ra từng phần phù hợp với kích thước
phương tiện vận chuyển và khổ đường vận chuyển.
7. Đặt cốt thép: Chỉ tiến hành đặt cốt thép sau khi kiểm tra và nghiệm thu coffa.
Đặt cốt thép theo những hướng dẫn sau đây :
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

17


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị


Để bảo đảm chiều đày lớp bảo vệ cốt thép, phải buộc các miếng kê (bằng vữa xi
măng - cát) giữa coffa và cốt thép.
Nếu kết câu bê tơng ở nơi có độ ẩm cao, có axít và các chất ăn mịn kim loại hay nếu
cần nâng cao tính
Cốt thép móng được đặt tại chỗ và nối bằng cách hàn hay buộc. Đầu các cốt thép
chờ cho cột phải cao hơn mặt phẳng của lưới cốt thép trên cùng ít nhất là 30d (d_ đường
kính cốt thép cột). Các miếng kê để tạo ỉđp bảo vệ cốt thép phải đặt cách nhau 0,7m.
Nếu cột nhỏ, trọng lượng cốt thép khơng lổn thi có thể buộc sẳn rồi đưa khung cốt
thép cột vào coffa. Khi khung cốt thép có trọng lượng lớn thì đặt riêng từng thanh rồi nối
hàn hay nối buộc ngay tại vị trí đặt.
Trước khi đặt khung cốt thép cột, cần kiểm tra lại vị trí của cốt thép chờ và nếu cần
thiết thì phải điều chỉnh cho đúng vị trí thiết kế.
Cốt thép dầm có thể đặt bằng các khung hàn sẳn hay đặt tại chỗ.
Trình tự đặt cốt thép dầm: Lắp một đầu cốt thép đầm vào cốt thép chờ của cột. Sau
đó lắp đầu kia vào cốt thép chờ của cột khác, cốt thép của các dầm lớn thể lắp tại chỗ trên
các giá hay ghế nhỏ.
Buộc cốt thép dim trên coffa theo trình tự như sau : Đầu tiên buộc đai cốt thép với
thanh cốt thép dưới, sau đổ xoay khung lại và buộc các thanh trên rồi hạ khung vào cơpfa
Khi dầm có chiều cao hơn 60cm thì đặt và buộc cốt thép ngay trong cơpfa. Khi đó
cơpfa dầm chỉ lắp một bên thành. Sau khi buộc xong cốt thép sẽ lắp nốt phần cịn lại.
II- Cơng tác lắp dựng ván khuôn, đổ bê tông (TCVN 4453-1995) :
1. Công tác lắp dựng ván khuôn:
Kết câu ván khuôn và giằng chống phải dựa trên cơ sở kết câu ván khuôn qui định,
đồng thời thỏa mãn các yêu cầu sau:
Khi chịu lực phải đảm bảo độ ổn định, độ vững chắc và mức độ biến dạng phải
trong phạm vi cho phép.
Bảo đảm đúng hình dạng, kích thước theo bãn vẽ thiết kế.
Mặt tiếp xúc giữa các cạnh ván khụôn và nền khối bêtông đổ trước cững như khe hở
giữa các tấm ván khn phải thật kín, tránh hiện tượng mất nước khi đổ bêtông.

Đà giáo, cầu công tác phải dựa trên nền vững chắc, không bị trượt. Nếu cột chống
trên nền đất mềm phải có gỗ lót đệm dưới chân cột. Diện tích mặt cắt cột chống hay gỗ
lót đệm phải đủ rộng để khi đổ bê tông hoặc vận chuyển kết cấu chống đỡ không bị lún
quá trị số cho phép. Để dễ điều chỉnh và tháo dỡ, dưới chân cột (hoặc trên đầu cột) có
hộp cát hoặc nêm. Góc nghiện của miếng nêm khơng q 25°. Áp lực ở mặt tiếp xúc của
các nêm không quá 25daN/cm2.
Lúc dựng lắp ván khuôn phải chừa lỗ đặt trước các bộ phận cần chơn sẵn trong
bêtơng như bulơng, móc sắt. . . dùng để thi công các phần sau, hay đường ống và các vật
chôn sẵn khác theo yêu cầu thiết kế. Lỗ khoan để đặt bulơng nên có đường kính bằng 0,9
đường kính của bulơng.
Khi dựng nắp ván khn ở các bộ phận kết cấu vừa nhỏ, hẹp mà lại cao như cột
phải chừa ô cửa sổ để đổ và đầm bêtông. Cửa sổ hay mặt ghép dầm cổ gắng bố trí ở phía
dưới mặt kết cấu cơng trình sau này khơng bị lộ ra ngồi.
Khi đã dựng lắp ván khuôn giằng chống xong, cán bộ kỹ thuật kiểm tra nghiệm thu:
+ Độ chính xác của ván khn so với thiết kế.
+ Độ chính xác của các bộ phận đặt sẵn.
+ Độ kín, khít giữa các tấm ván khn và giữa ván khuôn với mặt nền hoặc với mặt
khối bê tơng đổ trước.
-

CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

18


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

+ Sự vững chắc của ván khuôn và giằng chống, chứ ý các chỗ nối, chỗ tựa.

+ Kiểm tra độ chính xác của ván khuôn ở những bộ phận chủ yếu phải tiến hành
bằng các đụng cụ khác như: dây, thước đo chiều đài, ni vơ...
+ Sai lệch cho phép về kích thưổc vị trí của ván khn và giằng chống đã dựng
xong khơng được vượt quá trị số qui định sau:
STT

Tên sai lệch

1 Độ gồ ghề cục bộ của mặt ván khuôn để đổ bêtông dùng
thướt thẳng 2m áp sát vào ván để kiểm tra được phép lồi lõm.
- Phần mặt bêtông lộ ra ngồi
- Phần mặt bêtơng khơng lộ ra ngồi thì khơng cần nhẵm.
2 Chiều cao của dầm có thể nhỏ hơn so với kích thước thiết kế
trong phạm vi

Trị số cho
phép

±3
±5

Sàn và cầu công tác phải chắc chắn, bằng phẳng. Không được dùng gỗ mục hoặc
khuyết tật. Khi vận chuyển hỗn hợp bêtơng cần phải đảm bảo ít rung động.
Sàn và cầu công tác nhất thiết không được nối liền hoặc giằng móc vào ván khn,
vào cốt thép, để tránh làm vị trí ván khn và cốt thép bị xê dịch, tránh làm cho bêtông bị
chấn động trong thời gian ninh kết.
1.1. Ván khn móng:
Ván khn móng cột dật cấp:
Ván khn móng cột đật cấp gồm các hộp chữ nhật, hộp nọ chồng lên hộp kia. Mỗi
hộp khuôn gồm 2 cập tấm khn (cặp nằm trong và cặp nằm ngồi). Chiều dài cặp tấm

khn ngồi lớp hơn cặp tấm khn trong từ 200 - 250mm. Chiều cao mỗi hộp khuôn
bằng chiều cao bậc móng. Ở đầu các tâm ngồi có nẹp cữ để cố định đầu các tấm trong.
số lượng, kích thước đinh liên kết nẹp cữ với tấm ngồi, tùy thuộc vào chiều cao của bậc
móng.
Khi lắp ván khn, tấm ngoài được cố định bằng dây thép giằng, tấm trong được cố
định bằng thanh cữ và thanh giằng . Khi cạnh của móng lớn, phải có nẹp giữ thành và
nêm chèn để chông phin ván khuôn.
Đối với ván khuôn cho cột lắp ghép, tại hộp khn của bậc móng trên cùng, ở trong
được treo một hộp khn có dạng hình cốc khơng đáy. Khi lắp, nẹp ngang của khn cốc
tựa vào thành của hộp khuôn và liên kết bằng đinh. Để dễ dàng tháo khuôn, thành hộp
cốc cần tạo vát, phía trên to hơn phía đưđi từ 5-10mm. Kích thước chính của ván khn
móng cột, xem bảng 2
1.2 Ván khuôn cột
Ván khuôn cho cột chữ nhật gồm hai tấm trong và hai tấm ngoài, liên kết giữa
chúng bằng đinh. Khi lắp ván khuôn, chân hộp khuôn đặt lên chân địnhvị , khung định vị
kết với
móng hoặc sàn bêtơng. Khung định vị phải đặt đúng tọa độ và cao độ quy định để lắp đặt
ván khuôn đầm vào ván khuôn cột chính xác. Cách xác định tọa độ để đặt khung định vị.
Áp lực ngang của bêtông mới để do gông cột chịu. Gông cột làm bằng gỗ hoặc kim loại.
Để làm vệ sinh, tại chân hộp ván khuôn bố trí một cửa (tại tấm ngồi) và cửa này được
lấp kín lại trước khi đổ bêtơng. Khi chiều cao cột dưới 6m, cố định ván khuôn cột bằng
chống xiên; khi chiều cao lớn hơn 6m, cố định bằng giàn giáo
l.3. Ván khn dầm
-

CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

19



Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

Ván khn dầm chính và dầm phụ cổ dạng hình hộp. Đáy hộp chịu trọng lượng của
bêtông, thành hộp chịu áp lực ngang của bêtơng. Đáy hộp kín do hai thành hộp ép chặt
vào. Nếu cấu tạo khơng đúng, ván đáy có thể bị uốn dưới tác đụng của trọng lượng
bêtông, tạo khe hở, làm chảy vữa xi măng.
Chịu áp lực ngang cửa bêtông, tại mép dưới của tấm thành, do nẹp giữ chân, hoặc
khung đỡ của mối nối ván khuôn dầm phụ vào dầm chính.
Áp lực ngang của bêtơng, tại mép trên tấm thành, do ván khn sàn chịu. Khi
khơng có sàn thì dùng các thanh chống chéo vào thành ván khuôn từ phía ngồi hoặc
dùng gơng ngang liên kết với nẹp đứng của thành ván khuôn, dùng kẹp thành dầm.
Khi ván khuôn dầm có chiều cao lớn, có thể bổ sung thêm giằng (bằng dây thép,
bulông,...) để liên kết giữa hai thành ván khn. Tại các vị trí giằng, cần cố các thanh cữ
tạm thời ở trong hộp khuôn để cố định bề rộng ván khn dầm; trong q trình đổ
bêtơng, các thanh cữ sẽ được lấy dần ra.
Khi ván khuôn sàn tựa lên ván khuôn dầm, tải trọng ván khuôn sàn phải được
truyền xuống đầu các cột chống, qua dầm đỡ sàn, nẹp đỡ dầm, rồi đến con độn (hoặc
nêm).
Thành ván khn dầm làm bằng ván có chiều đày từ 19 - 40mm, đáy bằng ván có
chiều dày từ 40-50mm. Kích thước chính của ván khn dầm được nêu ở bảng dưới đây.
Nếu đấy làm bằng ván khn mỏng hơn thì phải bố trí lại khoảng cách cột chống trên cơ
sở tính tốn. Để đễ dàng tháo ván khn, giữa đáy và thành ván khuôn không liên kết
đinh Mối nối của hộp ván khn đầm phụ vào dầm chính, hoặc mối nối của hộp ván
khuôn dầm vào cột phải đảm bảo sao cho cho khi tháo được đễ dàng. Chỗ miệng xẻ của
ván khn dầm chính, để nối ván khn dầm phụ, được lắp khung đỡ hình chữ u dùng
làm chỗ tựa cho đáy và thành ván khuôn dầm phụ.
Khi cần giảm số lượng cột chống ván khuôn dầm (như dầm đặt ở chiều cao lớn, khó
khăn trong việc đặt điểm tựa của cột chống) thì ván khn được làm theo dạng đáy treo,

ở dạng ván khuồn này, nẹp thành thò đài xuống quá dưới ván đáy, liên kết với thanh
ngang, tạo thành gông để đỡ ván đáy đầm. Với cách cấu tạo này, khơng phải chỉ có ván
đáy chịu uốn, mà cả hai thành cũng chịu uốn do trọng lượng của bêtơng. Áp lực ngang
của bêtơng mới đổ, ở phía dưới, do thanh ngang chịu (thay cho nẹp giữ chân ván thành);
cịn ở phía trên, sự truyền lực như dạng ván khuôn thông thường. Tấm thành, và tấm đáy
của hộp ván khn làm bằng ván có chiều đày từ 19-25mm.
- Tùy theo tiết diện của dầm mà ta chọn chỉều dày ván thành, ván đáy và bố trí nẹp
ván thích hợp, sau đây là một số kích thước thường dùng:
- Kích thước chính của hộp ván khn có đáy treo.
1.4 Ván khuôn sàn
Khi tựa lên ván khuôn dầm, ván khuôn sàn gồm những tấm đỡ khn gỗ đặt phía
trên, các thanh dầm đỡ lại gác lên nẹp đỡ dầm. Dầm đỡ bằng thanh gỗ lớn dày cạnh được
đặt thẳng vuông góc với mặt sàn.
Dẫm đỡ sàn được cố định tại vị trí nhờ liên kết với ván diềm, được đặt theo chu vi
sàn, làm ngăn cách tấm khuôn thành dầm với các khuôn sàn, nhằm tháo ván khuôn
được dễ dàng. Đầu dầm đỡ đặt cách mép ngoài của thành ván dầm từ 15- 20cm, để khi
tháo ván khuôn không bị găng do áp lực ngang của bêtông mới đổ gây nên. Khi giữa dầm
đỡ sàn và nẹp đỡ dầm để tránh khó khăn khi tháo ván khn.
Khơng đóng đinh liên kết các tấm khuôn (đặt trên các dầm đỡ sàn nằm giữa các ván
diềm) vổi các đầm đỡ sàn.
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

20


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

Để đơn giản khi lắp và tháo ván khn sàn, có thể áp đụng khn cải tiến hình gốc

vng thay cho nẹp đỡ dầm và nẹp giữ chân. Khn cải tiến hình góc vng đựơc đặt lên
thanh ngang ở đầu cột chông chữ T và áp sát vào thành ván khuôn dầm để đỡ ván khn
sàn. Cố định cải tiến hình gốc vng bằng các thanh chống ngang.
Ván khuôn sàn: Sử dụng ván khuôn thép hoặc ván khuôn gỗ.
2 .Công tác đổ bê tông :
2.1- Trộn bê tông : Việc nhào trộn bêtông thực hiện bằng các lọại máy có thùng trộn
nằm nghiêng, dung tích 2501, máy có thùng trộn nằm ngang dung tích trong khoảng 4251200L.
2.2- Các yêu cầu khi đổ bê tông : Khi đổ bêtơng cần chú ttọng đến trình tự, tức là theo
đúng quy định đổ bộ phận nào trước, bộ phận nào sau theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ
thuật, không làm tùy tiện và trái quy định.
Những yêu cầu về kỹ thuật đổ bê tông như sau :
Không được đổ bêtông từ trên cao xuống cách mặt bê tông quá l,5m Nếu phải đổ
bêtông từ cao hơn l,5m thì phải dùng ống nối hay máng rót để khi đo chiều cao đổ củng
không nên quá 5m.
Khi đổ và dầm bêtơng khơng được làm sai lệch vị trí cốt thép. Nếu cối thép cong
hay bẹp cần nắn sửa lại trước khi để bêtông.
Cần đổ bêtông liên tục, không ngắt quảng, Thời gian cho phép ngừng đổ bêtông đối
với ximăng pooclăng cho ở bảng .
Thời gian cho phép ngừng đổ bêtơng
Nhiệt độ khơng khí nơi đổ Thời gian cho phép ngừng đổ
bêtông
bê tông
(độ c)
5-10
195 phút
10-20
135 pbút
20-30
90 phdt
Trong mùa hè, khi nhiệt độ khơng khí trên 30°c khơng được ngừng đổ bêtơng.

V. GIẢI PHÁP THI CƠNG CƠNG TÁC HỒN THIỆN (THEO TCVN 9377-2012)
A. Công tác trát và ốp:
1. Trát:
a. Những yêu cầu khi trát vữa thường: Khi trát vữa thường, cần đảm bảo những
yêu cầu dưới đây:
- Những mặt nhẵn (đá, bê tông) cần làm nhám mặt trước khi trát.
- Những mặt xốp, dễ hút nước nên trát trước một lớp vữa mỏng để bịt kín các lỗ rỗng
nhỏ.
- Tưới nước kỹ lên mặt tường trước khi trát.
- trát ít nhất là 2 lớp vữa. Lớp đầu trát mỏng gọi là lớp trát lót, lớp sau trát mặt.
Lớp trước se mặt mới trát tiếp lớp sau.
- Trát đúng chiều dày quy định (khơng được q 2,5cm), phẳn, nhẵn, khơng có
khớp vữa, khơng lượn sóng.
- Khi ngừng trát mạch ngừng khơng nên để thẳng mà làm thành răng cưa, như vậy
phần vữa trát sau sẽ liên kết được chắc với phần trước.
- Nếu mặt tường làm bằng hai loại vật liệu khác nhâu thì cần chừa mạch cách giữa
hai phần vữa trát để tránh nức mặt trát.
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

21


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

- Trên đà giáo hay dưới chân tường: phải đặt ván để hứng vữa rơi.
- Trát đến đâu, cán và xoa mặt vữa đến đó, khơng để lại buổi sau.
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, kiểm tra kỹ đà giáo trước khi trát.
- Trát xong phải rửa sạch dụng cụ và không phơi ngoài nắng hay ngâm lâu trong


nước.
b. Trát tường, cột, bổ trụ, dầm:
Trát tường: Khi trát tường cần chú ý các vấn đề sau đây:
- Làm các mốc trên mặt trát. Mốc bằng vữa vuông mỗi cạnh chừng 5cm, dày bằng
chiều dày vữa trát. Làm các mốc trên trước, sau đó thả quả dọi để làm mốc dưới và giữa,
rồi nối thành dải vữa mốc.
- Căn cứ các mốc để trát lớp vữa lót. Trát từ trên xuống dưới, từ góc ra.
- Khi vữa ráo nước, dùng thước cán cho mặt trát phẳng.
- Lớp lót se mặt thì trát lớp áo.
- Sau khi cán xong, chờ mặt vữa se lại mới bắt đầu xoa. Dùng bàn xoa đã nhúng
nước xoa từ trên xuống.
- Dùng thước cán dài để kiểm tra độ phẳng của mặt vữa mới trát.
- Không trát tường khi trời mưa.
Trát cột, bổ trụ, dầm: Dùng vữa làm các mốc, căn cứ vào mốc trát lót các mặt cột,
dầm. Sau đó dùng 2 thước T áp hai mặt để trát mặt và cạnh cột. Mặt trát phải phẳng, sắc.
Bổ trụ và dầm cũng được trát như cột.
Trát vồm, gờ và gờ đấu:
+ Trát vịm: Lớp lót có thể trát khơng theo trình tự. Trát lớp áo xong, dùng bàn
xoa bằng tôn uốn cong để xoa nhẵn mặt.
+ Trát gờ và gờ đấu: Trước khi trát gờ, dùng dây và nivo kiểm tra độ phẳng, phẳng
của gờ (hay bệ cửa sổ), để dễ điều chỉnh lớp vữa sắp trát. Dùng vữa làm mốc chờ cả ba
mặt: Dạ, thành, mặt gờ rồi trát lớp lót. Khi trát lớp áo thì trát dạ gò trước rồi trát thành
gờ, sau cùng đến mặt gờ. Nếu có chỉ mốc thì trát nó cuối cùng. Nếu cửa sổ có khung thì
vữa trát mặt bệ phải ăn sâu vào dưới chân khung ít nhất 1cm. Khi trát gờ có nhiều chỉ
phức tạp thì cần có khn mẫu.
Gờ đấu là gờ giao nhau giữa gờ ngang và gờ dọc. Sau khi trát xong gờ ngang và
dọc, căn cứ vào đó để trát gờ đầu. Cần dùng bay cắt vữa cho gờ đấu vuông thành, sắc
cạnh.
2. Ốp:

Trước khi ốp cần quét sạch, sửa phẳng mặt tường, tưới nước kỹ lên gạch tường.
Thường sâu khi lát xong gạch sàn mới ốp tường. Việc căn dây lấy mốc phải làm thật cẩn
thận.
Ốp từ dưới lên trên, các mạch ốp phải đều. Sau khi ốp dùng hồ xi măng thật
nhuyễn chèn cho kín mạch. Ốp xong dùng giẻ khơ lau mặt gạch thật sạch và bóng. Nếu
phịng vừa ốp tường, vừa lát gạch thì mạch giữa tường ốp với sàn lát có thể trùng nhau
hay so le nhau. Khi ốp gạch men sứ, cần chuẩn bị dao cắt gạch, đá mài cạnh gạch.
Nếu cùng một bức tường vừa ốp vừa trát thì ốp gạch phần dưới trước làm cở rồi
trát vữa phần trên. Mặt vữa và mặt ốp phải phẳng đều nhau.
B. Công tác lát gạch và láng mặt:
1. Chuẩn bị mặt lát:
Chuẩn bị mặt lát gồm các công việc sau đây:
a. Đổ cát san nền: Cát đổ trong phạm vi nền được san, tưới nước đủ ẩm để đầm
bằng đầm bàn rung hay đầm gỗ. Chú ý đầm kỹ và bảo đảm độ dốc cần thiết cho nền.
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

22


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

b. Lát nền, lát sân: trước khi lát gạch chỉ, gạch lá nem lên trên nền bê tông phải
quét nền thật sạch và tưới nước kỹ. Trình tự lát nền, lát sân theo các bước sau đây:
- Tưới nước và đầm kỹ nền cát.
- Làm mốc, bắt mỏ: Căn cứ độ dốc quy định của mặt nền để nivo xác định mốc lát
ở 4 góc. Dùng gạch lát tạm làm mốc rịi căn dây gai chéo qua các góc để thử dộ vng
của nhà.
- Căn cứ gạch mốc để căn dây lát hai hàng ngang và dọc ngoài cùng. Điều chỉnh

kỹ cho khỏi vênh.
- Rải vữa lên mặt nền, đặt gạch đã nhúng nước lên vữa ăn mí với dây căng. Dùng
vồ hay cán gỗ gõ để đều chỉnh gạch cho thẳng và phẳng. Lát xong hai hàng thì dùng giẻ
lau sạch vữa trên mặt gạch rồi lát tiếp.
- Khi nền lát đã khô vữa thì chèn mạch bằng vữa xi măng dẻo. Dùng mũi bay miết
chặt vữa vào mạch. Sau đó dùng chổi quét và giẻ lau sạch mặt lát. Khi lát nền nhà, nền
phòng, phải chú ý bảo đảm đúng độ dốc và độ cao nền lát.
2. Lát gạch Ceramic:
- Trước khi thực hiện cơng tác này thì phải dọn dẹp bề mặt cấu kiện cho sạch và
phẳng nếu không đạt yêu cầu thì phải xử lý trước khi thực hiện cơng tác này.
- Phải thống nhất vị trí cắt gạch, xử lý mép mạch, bố trí gạch có chu vi khơng đều.
- Trước khi lát, ốp gạch, phải cung cấp mẫu gạch, mẫu granito cho chủ đàu tư lựa
chọn và chủng loại vật liệu đó.
- Vữa lót và ốp gạch đạt mác 75. Gạch được ốp lát phải được ngâm kỹ trước khi
lát ốp. Đối với cơng tác granito thì hạt đá phải phân bố đều, không dồn cục bề mặt phải
cứng, nhẵn bóng, khơng sử dụng nhiều bột đá sẽ làm cho bề mặt dễ bào mòn và mềm.
- Gạch không được mẻ cạnh, cong vênh, gỗ mặt các viên gạch phải đồng đều về
màu sắc cùng kích thước. Gạch lát, ốp phải bám đều trên lớp hồ lót. Khi ốp gạch vào 2
mặt vng góc với nhau thì cạnh viên gạch phải cắt vát 45 độ.
- Chỗ giáp mí khơng được vênh q 0,5mm, các viên gạch kích thước không đều
phải loại bỏ, sau khi ốp lát xong phải lau chùi sạch sẽ tất cả keo hồ, keo dán gạch trên
mặt gạch và jion.
- Khi lớp hồ lót dưới lớp gạch lát, ốp khô mới được chà jion, đánh bóng. Tuyệt đối
khơng được đi lại trên mặt gạch mới lát.
- Khi lát nền phải kiểm tra lại cos mặt nền, độ dốc theo chỉ định của thiết kế trước khi
lát.
3. Công tác xây (Theo TCVN 4085:2011):
8.1 Nguyên tắc xây gạch: Khi xây phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
- Chiều ngang phải bằng phẳng.
- Chiều dứng phải thẳng.

- Mặt khối xây phải thẳng.
- Góc khối xây phải thẳng, không lồi lõm, không nghiêng lệch.
- Mạch đứng của hàng xây trên không trùng mạch đứng của hàng xây dưới.
- Khối xây phải đặc chắc.
Nguyên tắc xây được tóm tắt như sau: (ngang bằng, đứng thẳng, mặt phẳng phải
góc vng, mạch không trùng, khối xây đặc chắc).
8.2 Các yêu cầu chung khi xây gạch: Khi xây cần chú ý các yêu cầu sau đây:
- Mạch vữa ngang không dày quá 2cm; mạch vữa đứng không dày quá 1,5cm.
- Mạch xây phải đầy vữa, không dễ rỗng.
- Phải biết chặt gạch đúng cở cần dùng (nên chọn gạch đã sứt, vỡ để chặt).
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

23


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

- Tưới nước hay nhúng ước kỹ trước khi xây.
- Không va chạm đi lại, chống dựa hoặc đặt vật liệu lên tường, cột vừa mới xây.
8.3 Đặt gạch: Những vị trí cơ bản của viên gạch khi đặt xây.
Viên gạch xây gồm 6 mặt thường gọi như sau:
- Mặt đáy dưới gọi là mặt nằm.
- Mặt đối diện với đáy dưới gọi là mặt trên.
- Mặt cạnh dài bên ngoài gọi là mặt phô.
- Mặt cạnh dài bên trong gọi là mặt lẫn,
- Hai mặt cạnh ngắn gọi là mặt đầu.
8.4. Công tác xây tường gạch:
a. Các loại tường xây bằng gạch:

- Tường 10 có chiều dày bằng mặt nằm viên gạch làm tường ngăn, tường bao che,
tường nhà một tầng, tường lấp kính khung bê tơng cốt thép.
- Tường 20 có chiều dày bằng một viên gạch, làm tường chịu lực chính của nhà một
tầng, tường chịu lực từ tầng 3 trở lên của nhà nhiều tầng (hai tầng dưới xây tường 30 hay
40).
b. Các kiểu xây gạch thường dùng:
- Xây mạch chữ công: Viên gạch hàng trên đặt so le viên gạch hàng dưới, mạch
vữa đứng không bao giờ trùng nhau. Kiểu này chỉ dùng xây tường 10.
- Xây một dọc một ngang: Hàng gạch dưới đặt dọc, hàng gạch trên đặt ngang,
mạch vữa đứng không trùng nhau.
- Xây 3 dọc 1 ngang: Cứ 3 hàng gạch đặt dọc có một hàng gạch đặt ngang.
c. Bắt mỏ và góc tường:
- Bắt mỏ: Xây nối các mảng tường với nhau bằng cách bắt mỏ giật, mỏ hốc, mỏ có
đặt cốt thép, khi dừng xây giữa chừng cũng phải để mỏ giật. Không được dùng mỏ nanh.
- Góc tường: Các góc tường, các chỗ nối giữa các tường, các chỗ tường tiếp giáp
khác nhau về chiều dày, cần xây cẩn thận bằng gạch tốt. Phải bảo đảm xây cho các hàng
gạch của các tường câu chặt với nhau.
VI. GIẢI PHÁP CUNG CẤP, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ, HÀNG HĨA
Hàng hóa thiết bị được cung cấp chúng tôi cam kết đảm bảo thiết bị mới 100%, có
giấy ủy quyền của nhà sản xuất đối với các hàng hóa nhập khẩu, có xuất xứ rõ ràng, có
chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất. Chúng tơi cam kết cung cấp các catalogue kỹ
thuật nêu đầy đủ các thông số kỹ thuật thiết bị và giấy bảo hành đối với từng loại thiết bị.
Chúng tôi sẽ cung cấp đầy đủ các tài liệu (bản gốc tiếng Anh và bản dịch tiếng
Việt) có liên quan đến thiết bị.
Tiêu chuẩn của hàng hóa đảm bảo đạt như đã nêu trong hồ sơ mời thầu.
Đối với các thiết bị được sản xuất trong nước chúng tôi sẽ cung cấp giấy ủy quyền
bán hàng và điều kiện bảo hành từ nhà sản xuất.
Chúng tôi cam kết các việc lắp đặt và vận hành thiết bị sẽ được thực hiện bởi các
chuyên gia kỹ thuật nhiều kinh nghiệm.
Chúng tôi cam kết sẽ tổ chức đào tạo cán bộ kỹ thuật của chủ đầu tư làm quen với

các trang thiết bị, cấu tạo, quy trình hoạt động, các yêu cầu cơ bản khi sử dụng cho đến
khi các cán bộ kỹ thuật vận hành thành thạo.
VII. NÂNG CẤP CẢI TẠO HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CŨ
- Cơng tác phá dỡ các cấu kiện cũ phải được tiến hành từng phần từ trên xuống
dưới.
- Hệ giàn dáo, cây chống phải đảm bảo về kỹ thuật, an tồn.
CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

24


Chủ đầu tư: : Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Long Mỹ.

Cơng trình: Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã kết hợp nhà văn hóa ấp 8 xã Long Trị

- Tất cả các vật liệu thải từ công việc phá dỡ phải được vận chuyển ra khỏi phạm
vi thi công.
- Các cấu kiện, thiết bị thay mới chỉ được thi công sau khi đã hồn thành cơng tác
phá dỡ các cấu kiện cũ.
- Các hạng mục thi công mới vẫn tuân theo các qui trình thi cơng như đã nêu trên.
VIII. THI CƠNG PHÁ DỠ HẠNG MỤC CƠNG TRÌNH CŨ
- Cơng tác phá dỡ phải được tiến hành từng phần từ trên xuống dưới.
- Hệ giàn dáo, cây chống phải đảm bảo về kỹ thuật, an toàn.
- Tất cả các vật liệu thải từ công việc phá dỡ phải được vận chuyển ra khỏi phạm
vi thi cơng.

CHƯƠNG V
BIỆN PHÁP, QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CƠNG TRÌNH THI CƠNG
I. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG:

Tồn bộ công tác giám sát thi công và nghiệm thu công trình được thực hiện theo
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 về việc quản lý chất lượng và
bảo trì cơng trình xây dựng.
1. Biện pháp quản lí chất lượng vật tư:
Khi vật tư được cấp vào công trình thủ kho của nhà thầu hoặc cán bộ kỹ thuật trực
tiếp thi cơng có trách nhiệm kiểm tra chủng loại, nhãn mác, chứng chỉ xuất xưởng, thời
hạn sử dụng và xác nhận khối lượng hàng hóa, vật tư nhập vào cơng trình. Đối với các
laoij thép để bên ngồi được đậy bằng tấm cao su tránh thép bị rỉ sét, xi măng được đặt
trong kho và được kê cao khỏi mặt đất 0,5m tránh thấm nước…
* Biện pháp tự kiểm tra chất lượng vật liệu, vật tư nhập vào cơng trình:
- Phương pháp kiểm tra đá:
Xác định thành phần hạt đá dăm dùng bộ sàng tiêu chuẩn có lổ hình trịn, thành
bằng gỗ hoặc bằng sắt, hình vng mỗi cạnh 300mm hay hình trịn với đường kính khơng
nhỏ hơn 300mm. Bộ sàng tiêu chuẩn bao gồm các sàng có đường kính lổ sàn như sau: 3;
5; 10; 15; 20; 25; 40 và 70mm.
Kiểm tra độ sạch của đá bằng mắt thường.
- Phương pháp kiểm tra cát:
Xác định thành phần hạt cát dùng bộ sàng tiêu chuẩn có lổ hình trịn, thành bằng
gỗ hoặc bằng sắt, hình vng mỗi cạnh 300mm hay hình trịn với đường kính khơng nhỏ
hơn 300mm. Bộ sàng tiêu chuẩn bao gồm các sàng có đường kính lổ sàn như sau: 0,14;
0,315; 0,63; 1,25; 2,5mm.
Kiểm tra độ sạch của cát bằng mắt thường.
- Phương pháp kiểm tra xi măng:
Kiểm tra bằng mắt thường, xem nhãn mác và ngày sản xuất của xi măng trên bao
bì.
- Phương pháp kiểm tra gạch rỗng và gạch đặc:
Kiểm tra kích thước hình học của gạch rỗng và gạch đặc bằng cách sử dụng thước
kẹp đo chiều dài, chiều rộng và bề dày của viên gạch. Mặt khác kiểm tra mộc trên viên
gạch hoặc có giấy chứng nhận xuất xưởng.
- Phương pháp kiểm tra kính:

Sử dụng thước panme hoặc thước kẹp để kiểm tra kính khi nhập vào cơng trình.
- Phương pháp kiểm tra thép:
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HUỲNH TRÂN

25


×