Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Khảo nghiệm, đánh giá và áp dụng công nghệ nhân giống tiên tiến cho việc phát triển các rừng trồng Thông caribê và Thông lai có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam - Milestone 10 " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.12 KB, 4 trang )

Page 1 of 4


Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chương trình hợp tác nghiên cứu nông nghiệp và phát triển nông thôn




Project 033/05 VIE

Khảo nghiệm, đánh giá và áp dụng công nghệ nhân giống tiên tiến cho việc
phát triển các rừng trồng Thông caribê và Thông lai có giá trị kinh tế cao tại
Việt Nam



Milestone 10:

Sản phẩm 1 - 3: Đánh giá năng lực các đối tượng hưởng lợi từ dự án (bao gồm các
cán bộ nghiên cứu và quản lý vườn ươm) trong chiến lược cải thiện giống, xây
dựng và quản lý vườn vật liệu, và vườn ươm và các mô hình rừng trồng thông.




Tên báo cáo

Đánh giá năng lực

Tháng 9, 2008






Page 2 of 4
1.0 Giới thiệu

Dự án yêu cầu đánh giá lại sinh trưởng của các khảo nghiệm hiện có về một số loài cây lá kim
nhiệt đới ở Việt Nam, đặc biệt là thông caribê và xây dựng thêm các khảo nghiệm mới, sử dụng
các vật liệu đã được cải thiện di truyền, bao gồm các giống Thông lai.
Dự án cũng nhằm tăng cường năng lực cho các cơ quan nghiên cứu lâm nghiệp Việt nam về
những vấn đề liên quan đến cải thiện giống Thông và hệ thống nhân giống sinh dưỡng thông qua
các khoá đào tạo tại Queensland và Việt Nam, xây dựng các vườn vật liệu và vườm ươm trình
diễn quy mô nhỏ, và một chuyến tham quan học tập ở Australia cho các nhà quản lý/nghiên cứu
lâm nghiệp ở Việt Nam.
Cuối cùng, dự án nhằm tạo dựng mối quan tâm cho các nhà trồng rừng quy mô lớn và nhỏ bao
gồm các cộng đồng dân tộc thiể
u số, thông qua việc xây dựng các rừng trồng trình diễn ở các
vùng ưu tiên cho việc mở rộng diện tích rừng trồng Thông, dưới sự giúp đỡ kỹ thuật của các
khoá đào tạo.
Báo cáo mốc đánh giá 10 cung cấp đánh giá về năng lực của các cán bộ hưởng lợi từ dự án liên
quan đến 3 mục tiêu chính của dự án: Cải thiện giống Thông, kỹ thuật vườn ươm, xây dựng và
quả
n lý mô hình rừng trồng.

2.0 Cải thiện giống Thông
Mục tiêu 1 của dự án là:
Xác định được lợi ích hiện tại và tương lai của các nhà trồng rừng Thông ở Việt Nam, xác định
được các giống năng suất cao, khả năng thích ứng tốt và các giống lai của Thông caribê khi so
sánh với các loài thông khác, xác định được lập địa thích hợp cho rừng trồng Thông.

Các biện pháp thực hiện chính là:
• Đánh giá lại các khảo nghiệm hi
ện có.
• Xây dựng thêm các khảo nghiệm mới.
• Chiến lược cải thiện giống thông; xem xét đánh giá và củng cố khả năng liên quan khác.
Dự án đã xem xét đánh giá số liệu thu thập từ các khảo nghiệm Thông và các loài liên quan khác
đang được gây trồng ở Việt nam, kết quả được thể hiện trong báo cáo của Tiến sỹ Mark Dieters
đến từ trường đại học Queensland (tham khảo mốc đánh giá 8). Báo cáo đã đưa ra nh
ững gợi ý
cho chương trình cải thiện giống Thông caribe tiếp theo ở Việt Nam. Chương trình này được
thực hiện bởi Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI), một đơn vị thuộc Viện khoa học
Lâm nghiệp Việt nam (FSIV). Cán bộ nghiên cứu của RCFTI là những người có năng lực cao
trong việc phát triển và thực hiện các chương trình cải thiện giống cây rừng. Điều này được thể
hiện rất ấn t
ượng trong việc phát triển các loài cây thương mại khác như bạch đàn, keo, đặc biệt
là keo lai. Hơn nữa, họ còn đang quản lý một vài chương trình cải thiện giống Thông bao gồm
Thông nhựa và Thông ba lá. Họ cũng đã tiến hành chọn lọc được nhiều cây trội từ các khảo
nghiệm Thông caribê.
Dự án còn bao gồm việc chuyển giao một số công nghệ liên quan đến kỹ thuật ghép và lai giống
Thông đang được sử d
ụng phổ biến ở Queensland, dự án đã cung cấp hai cuốn sách hướng dẫn
chi tiết và các bài trình bày cụ thể về vấn đề này. Những tài liệu này góp phần bổ sung thêm kiến
thức và kinh nghiệm còn thiếu ở Việt nam và giúp tăng cường năng lực nghiên cứu trong chương
trình cải thiện giống cây rừng.
Bên cạnh những số liệu đo đạc lại từ các khảo nghiệm hiện có, dự án đ
ã xây dựng thêm một số
khảo nghiệm di truyền khác nhằm so sánh các giống thông bản địa với giống Thông có xuất xứ
từ Queensland. Giao cho cán bộ nghiên cứu của RCFTI và các cộng tác viên quản lý các khảo
Page 3 of 4
nghiệm tại địa phương tiếp tục chăm sóc và thu thập số liệu từ các khảo nghiệm này thường

xuyên, đây sẽ là tài liệu quan trọng để cập nhật cho chiến lược cải thiện giống Thông ở Việt
Nam.
3.0 Nhân giống hom thông
Mục tiêu 2 của dự án là:
Dựa vào công nghệ và hệ thống đã cải tiến của Queensland, thông qua các khoá đào tạo thực
hành và sự ủng hộ giúp
đỡ của Viện Khoa học lâm nghiệp ở Việt nam, đã phát triển và xây dựng
được hệ thống vườn vật liệu và vườn ươm phục vụ cho nhân giống hom thông phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh ở Việt Nam.
Các biện pháp thực hiện chính là:
• Đào tạo nhân lực để có thể xây dựng và quản lý được hệ thống vườn vật liệu, thu chồi,
giâm hom.
• Xây d
ựng cuốn sách hướng dẫn kỹ thuật phù hợp với điều kiện của địa phương, có các
bảng phụ lục kèm theo.
• Xây dựng 3 vườn vật liệu và vườn ươm quy mô trình diễn.
Như một phần của mục tiêu 2, dự án cung cấp một vài khoá đào tạo cho cán bộ nghiên cứu và
các nhà quản lý vườn ươm Việt Nam có liên quan đến việc phát triển và quản lý vườn vật liệu và
v
ườn ươm thông. Sau khoá đào tạo 2 tuần chuyên sâu cho 4 cán bộ Việt Nam tại Queensland vào
tháng 6 năm 2006 (bao gồm đánh giá khả năng của tất cả các giai đoạn của khoá đào tạo), học
viên của khoá học đã xây dựng và vận hành vườn vật liệu và vườn ươm trình diễn ở 3 địa điểm
(Ba Vì, Phù Ninh và Đà Lạt). Vào tháng 5 năm 2007, 2 khoá đào tạo tiếp theo được tổ chức tại
Ba Vì và Đà Lạ
t, đối tượng tham gia khoá học được mở rộng cho các cán bộ nghiên cứu và các
nhà quản lý vườn ươm tại các địa phương khác nhau. Khoá học đã giới thiệu cho học viên
những thông tin chung về vườn ươm, cách bố trí sắp xếp hợp lý, vệ sinh vườn ươm, xây dựng và
chăm sóc vườn vật liệu, thu chồi, giâm hom, công thức hỗn hợp ruột bầu, chăm sóc cây con, chế
độ tưới tiêu hợp lý và quản lý sâu bệnh hạ
i.

Cuốn sách hướng dẫn kỹ thuật vườn ươm được phát triển dựa trên cuốn hướng dẫn kỹ thuật của
Queensland, có thay đổi một vài chi tiết cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh củaViệt Nam. Có
một số bảng biểu phụ lục đi kèm cung cấp thông tin quan trọng trong việc đánh giá chính xác
tình trạng của vườn ươm. .
Khi cán bộ dự án của Queensland đến thăm Việ
t nam vào tháng 11 và 12 năm 2007, hai vườn vật
liệu thí nghiệm tại Ba Vì và Phù Ninh đã bị chết rất nhiều sau đợt nắng nóng mạnh vào mùa hè
(tháng 7/2007). Sau đó, vườn vật liệu tại Ba Vì đã được trồng lại, có thay đổi đôi chút về kỹ
thuật với hy vọng sẽ làm giảm lượng cây chết. Một số gợi ý liên quan đến chế độ tưới tiêu và ánh
sáng sau khi giâm hom cũng đã được đưa ra và cây hom đã bắt đầu ra r
ễ.
Bên cạnh đó, FPQ cũng đã làm một băng video về kỹ thuật vườn ươm tại Toolara của
Queensland bao gồm tất cả kỹ thuật, các bài thực hành, các thiết bị và những vấn đề an toàn khác
liên quan đến nhân giống hom thông. Một bản copy của video này đã được gửi đến RCFTI. Hy
vọng rằng, đây sẽ là nguồn tài liệu quan trọng giúp cho quá trình vận hành trong tương lai sau
khi dự án kết thúc.
Tóm lại, có thể thấ
y rằng các cán bộ nghiên cứu và cán bộ quản lý vườn ươm trong dự án này đã
có được những kỹ năng cần thiết và có đủ năng lực để xây dựng và chăm sóc vườn vật liệu và hệ
thống vườn ươm liên quan đến nhân giống hom thông, mặc dù có những trở ngại ban đầu tại 2
vườn ươm trình diễn.


Page 4 of 4
Mục tiêu 3 của dự án là:
Tạo dựng được mối quan tâm của các chủ rừng nghèo (đặc biệt là ở vùng dân tộc thiểu số ở
Tây nguyên) và các nhà trồng rừng công nghiệp đối với các khu vực rừng trồng thông, các giống
Thông caribê đã được cải thiện (bao gồm cả giống Thông lai) thông qua việc xây một số rừng
trồng quy mô trình diễn, có sự hợp tác với các chủ đất và các nhà trồng rừng.
Các biện pháp thực hiện chính là:

• Xây dựng 2 mô hình trình diễn với quy mô lớn.
• Xây dựng mối quan hệ với tập thể và các hộ nông dân thuộc cộng đồng dân tộc thiểu số
gần Đắc Plao, Đắc lắc và Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Lâm sinh Lâm Đồng trong
việc quản lý rừng trồng.
Như đã báo cáo trong Mốc 9, các mô hình trình diễn đã được xây dựng tại các địa điểm:
• Lạ
c Dương, tỉnh Lâm Đồng
• Đắc Plao, tỉnh Đắc Nông
• Văn Diễm, Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
• Cam Lộ, Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
Đối với 2 địa điểm đầu tiên, cán bộ của Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Lâm sinh Lâm Đồng
đã trực tiếp tham gia vào quá trình lập kế hoạch và xây dựng các mô hình, sau đó sẽ tiếp tục giúp
đỡ, hướng dẫn kỹ thuật cho các chủ rừng t
ại địa phương nhằm nâng cao tỷ lệ sống và sinh trưởng
của các mô hình. Các mô hình rừng trồng thông được xây dựng bởi Trung tâm nghiên cứu thực
nghiệm Lâm sinh Lâm Đồng đều có sinh trưởng tốt, và với sự đánh giá của giám đốc dự án phía
Queensland trong những chuyến thăm đến Việt Nam, có thể thẩy rằng Trung tâm Lâm Đồng
cùng với các cộng tác viên của họ có đủ năng lực để chăm sóc, duy trì các mô hình mà họ đã
giúp đỡ
để xây dựng trong khuôn khổ của dự án. Một văn phòng cùng các trang thiết bị mới
được xây dựng tại Đắc Plao, gần Lạc Dương - hiện trường rừng mô hình thuộc Công ty Paradise,
sẽ cung cấp những kỹ thuật cần thiết giúp cho quá trình chăm sóc các mô hình này trong thời
gian dài.
Mô hình tại Văn Diễm, Nam Đàn (Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đàn) và Cam Lô, Đông Hà
(Trung tâm khoa học và sản xuất Lâm nghiệp Bắc Trung Bộ) mới được xây dựng cùng vớ
i các
khảo nghiệm di truyền gần đó. Các mô hình này sẽ được quản lý bởi các cán bộ lâm nghiệp địa
phương cùng với cán bộ Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng, sẽ được tiến hành theo dõi, thu
thập số liệu sinh trưởng, tỷ lệ sống và tình hình sức khoẻ định kỳ cùng với các khảo nghiệm di
truyền. Nhiệm vụ của các cơ quan này là quản lý và chăm sóc nhiều các khảo nghiệm, mô hình

thuộc các chương trình cả
i thiện giống cây rừng ở Việt Nam, cho nên có thể tin rằng các mô hình
thông này sẽ được quan tâm chăm sóc như các mô hình, khảo nghiệm khác trong thời gian vài
năm tới.

×