Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xác định các giải pháp ưu tiên thích hợp của dự án và việc chọn hộ chăn nuôi lợn để tập huấn và trình diễn, tiên lượng những ảnh hưởng về tài chính và điều kiện tự nhiên " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.06 KB, 13 trang )


1
Giai đoạn 4: Xác định các giải pháp ưu tiên thích hợp của dự
án và việc chọn hộ chăn nuôi lợn để tập huấn và trình diễn,
tiên lượng những ảnh hưởng về tài chính
và điều kiện tự nhiên


1. Những giải pháp dự án ưu tiên hàng đầu bao gồm: (Các hình ảnh chứng
minh)

* Giới thiệu những sự thay đổi và cải thiện trong hệ thống chuồng trại về các
vấn đề thông thoáng, điều khiển nhiệt độ và vệ sinh chuồng trại.

- Giới thiệu và mô phỏng để cải thiện hệ thống chuồng trại chăn nuôi lợn điều hòa
nhiệt độ
chuồng nuôi và vệ sinh an toàn dịch bệnh ở các chuồng lợn là rất cần
thiết.
+ Nhiều chuồng lợn có độ thông thoáng kém do thiếu mái thông gió mặt dù các
chuồng lợn này có thể được cải tiến đến một mức độ nhất định về độ thông
thoáng. Do vậy cách lựa chọn tốt nhất cho người nông dân đó là xây dựng hệ
thống chuồng lợn mới theo mẩu thiết kế của các chuyên gia chă
n nuôi lợn Việt
Nam.



Hình 1: Hệ thống chuồng lợn cải tiến sơ bộ: Đây là hệ thống chuồng đã được
cải tiến có hệ thống thông gió, vệ sinh tốt ở các vùng chăn nuôi lợn thường bị
ngập úng.
+ Hiện nay, trong khi một số chuồng trại nuôi lợn đã được thiết kế tốt, có mái


thông gió, chuồng hở, có rèm che bằng bạc nhựa để chắn gió lùa. Nhiều nông hộ
sử
dụng lao động đóng và mở hết cả thời gian. Hệ thống chuồng nuôi đơn giản có
thể cải tiến nhanh hay che chắn mức độ có thể phổ biến cho nông dân, một số
nông hộ sử dụng quạt thay đổi gió có thể cải thiện chất lượng không khí và chỉ số
nhiệt.

2
+ Một số chuồng lợn với hệ thống thông gió ở đỉnh mái chuồng (chuồng mái 2
cấp) đã được sử dụng và hoạt động tốt và mang lại cho người nông dân nhiều
thuận lợi trong việc điều tiết nhiệt độ trong chuồng nuôi.
+ Một trong những cải tiến đó là chuồng lợn được lợp bằng mái tồn và có phủ một
lớp tranh chống nóng ở trên sẽ cho hi
ệu quả chống nóng rất tốt. Tuy nhiên chúng
làm giảm tuổi thọ của các tấm tồn lợp

Hình 2: Chuồng có hệ thống thông gió ở mái (mái 2 cấp) và được lợp bằng
tôn Fibro. Fibro là vật liệu tốt và có thể sử dụng khi có lớp chống nóng, để
làm tấm lợp cho chuồng nuôi lợn.

Hệ thống thông gió ở mái đã được thiết kế để tăng cường độ thông thoáng trong
chuồng nuôi.
+ Nhiều chu
ồng trại hiện nay có tiêu chuẩn vệ sinh kém với khả năng thông gió
kém và ẩm ướt, việc vệ sinh và rửa chuồng hàng ngày đã gây nên tác động xấu
đến vệ sinh chuồng trại và phải chăng chỉ nên áp dụng dọn sạch phân ở nền
chuồng và không rửa nước để tránh ẩm nền chuồng.
+ Để cải thiện điều kiện vệ sinh trong chuồng nuôi, chúng ta có thể tiến hành bằng
cách xây hố chứ
a phân ở bên ngoài, đặt biệt là đối với chăn nuôi lợn nái, lợn con

sau cai sữa và lợn thịt. Từ đó, chúng ta sẽ tạo ra được một môi trường luôn luôn
khô ráo, sạch sẽ trong các ô chuồng phù hợp với từng loại lợn phát triển. Việc lựa
chọn nền chuồng cao ráo, khô sạch và ấm thay cho các nền chuồng ẩm ướt mất vệ
sinh sẽ cải thiện năng suất và hiệu quả chăn nuôi l
ợn Việc sử dụng các hệ thống
màn chắn gió làm từ gỗ và tôn sẽ tốn kém và không có hiệu quả kinh tế.





3




Hình 3: Chuồng lợn với hệ thống thải phân ở ngoài, có thể cải thiện điều kiện
vệ sinh. Ở kiểu chuồng này, lợn nái có thể thải phân ở bên ngoài và nghỉ ngơi
ở trong, phân sẽ được di chuyển vào ao nuôi cá thông qua hệ thống cống
rãnh.
+ Điều kiện vệ sinh và nhiệt độ trong chuồng nuôi thường bị ảnh hưởng bởi hệ
thống rãnh thoát phân ở bên ngoài chuồng. Ở
một số chuồng lợn phân và nước tiểu
được thải ra ngoài thông qua 3 rãnh nhỏ hoặc 1 rãnh dài được thiết kế dọc chuồng.
Tuy vậy, với thiết kế dưới đây sẽ bị gió lùa vào trong chuồng, làm giảm chất
lượng tiểu khí hậu chuồng nuôi.



Hình 4: Chuồng lợn với rãnh thoát phân ở bên ngoài

+ Ở các chuồng lợn đã được cải tiến, phân được thải ra ngoài thông qua hệ thống
cống rãnh đến các hố chứa phân ở xa chuồng nuôi, còn ở kiểu chuồng cũ phân
được thải trực tiếp vào hố phân ở sát chuồng lợn do vậy không khí sẽ đi qua hố
phân rồi vào chuồng gây ô nhiễm.




4


* Sự mô phỏng và sử dụng chuồng lợn nái đẻ, lồng nái đẻ cải tiến và thiết kế
lồng sưỡi ấm để điều tiết nhiệt độ cho phù hợp với lợn con:
+ Lồng nái đẻ cần được thay đổi, sữa chữa sao cho phù hợp để đưa ra một mẩu
thiết kế cuối cùng hoặc là tùy thuộc vào từng trường hợp mà có thể đưa ra các mẩ
u
khác nhau.
+ Lồng nái đẻ chỉ cần thiết đối với lợn nái F1 và nái ngoại, còn đối với lợn nái
Móng Cái chúng có khả năng nuôi con tốt ngay cả khi không có lồng đẻ.





















Hình 5: Lồng đẻ cho lợn nái ngoại.

+ Hiện nay ở quy mô chăn nuôi lợn nông hộ, hiếm hộ chăn nuôi lợn nái ngoại, mà
thay vào đó người ta sử dụng tinh của đực giống ngoạ
i cho phối với nái Móng Cái.
Hình ảnh trên đây là ở trang trại duy nhất trong số các hộ chăn nuôi tham gia dự
án có sử dụng lồng đẻ cho lợn nái sinh sản.

+ Những báo cáo trước đây cho thấy lợn nái Móng Cái có khả năng làm mẹ tốt
hơn các giống khác, thể hiện là trong giai đoạn nuôi con hầu như không có lợn con
bú sữa nào bị chết do mẹ đè.

+ Lồng sưỡi ấm cho lợn con cũng như vị
trí treo bóng đèn trong lồng cần được
thiết kế cho phù hợp. Qua nghiên cứu cho thấy việc sử dụng lồng sưởi ấm và bóng
đèn được treo ở bên trong sẽ rất tiện lợi và ít tốn chi phí hơn so với việc đặt bóng
đèn ở trên lồng sưởi ấm như đang được sử dụng ở Úc. Ở mặt trước của lồng sưởi
ấm có 2 cửa nhỏ (ở góc lồng) để
lợn con ra vào.






5







Hình 6: Lồng sưỡi ấm cho lợn con.
+ Hầu hết các hộ chăn nuôi ở tỉnh Thừa Thiên Huế đã được cung cấp lồng sưởi ấm
cho lợn con, sau một thời gian sử dụng thấy được lợi ích họ đã tự đóng thêm một
số lồng dựa trên mẩu thiết kế này tùy theo số lượng nái của từng nông hộ, và lồng
sưởi này cũng được áp dụ
ng ở các hộ chăn nuôi lợn nái ở tỉnh Quảng Trị. Ở lồng
sưởi ấm tất cả các mặt đều khép kín, mặt dưới được thiết kế di động có thể tháo ra
để tiện cho việc chùi rữa, ở mặt trước có hai cửa nhỏ để lợn con ra vào và bên
trong có bóng đèn điện để sưởi ấm cho lợn con. Ngoài ra, người chăn nuôi thường
dùng thêm rơm khô làm đệm lót.

* Đối vớ
i lợn nái trước lúc đẻ thường được nhốt chung trong một ô chuồng với
máng ăn được ngăn thành các ô riêng, máng ăn có thể được ngăn toàn bộ hoặc
một nữa tùy theo điều kiện .
+ Tuy nhiên độ rộng của các ô ngăn cho lợn ăn theo kiểu này cũng gây ra nhiều
khó khăn đặt biệt là khi nuôi các giống lợn khác nhau. Do vậy, giải pháp tốt nhất
là thiết kế các máng ăn có thể điều ch
ỉnh được để phù hợp với từng loại lợn.









6




Hình 7: Máng ăn được ngăn thành các ô riêng.
+ Hiện có hai hình thức đang được sử dụng đó là ngăn toàn bộ (trái) và chỉ ngăn
một nữa (phải). Với việc sử dụng máng ăn theo hình thức chia thành các ô như thế
sẽ đảm bảo cho lợn không trành dành thành thức ăn lẫn nhau và tránh tạo ra sự
mất cân đối về sinh trưởng trong đàn.

* Các thông tin của nông hộ được ghi chép định kỳ vào phiếu theo dõi.




Hình 8: Ứng dụng việc ghi chép theo dõi, quản lý đàn một cách nghiêm ngặt
sẽ đảm bảo cho người nông dân có đầy đủ các thông tin sản xuất từ đó góp
phần nâng cao năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi





7


* Đưa ra khẩu phần ăn, chế độ ăn thỏa mãn và nước uồng tự do tại chỗ





Hình 9: Dùng hỗn hợp khoáng và vitamin bổ sung vào thức ăn hỗn hợp là
hình thức được sử dụng phổ biến ở chăn nuôi lợn nông hộ Việt Nam





Hình 10: Hệ thống vòi uống nước tự động được lắp đặt để đảm bảo cho lợn
uống nước theo nhu cầu. Tuy nhiên, độ cao lắp đặt tùy thuộc vào từng loại
lợn (lợn nái và lợn con).





8

* Phương pháp phát hiện động dục và thụ tinh nhân tạo (AI)








Hình 11: Cho tinh dịch vào ống dẫn tinh.


* Hướng dẫn cách tiêm, lịch tiêm vaccine E.coli



Hình 12: Vaccine E.Coli do Viện Thú y Việt Nam sản xuất (dưới sự hỗ trợ
của dự án CARD 001/04VIE) hiện đang được sử dụng cho các hộ chăn nuôi
lợn trong dự án.
+ Vaccine E.coli được tiêm cho lợn nái hai liều tại thời điểm 10 tuần và 3 tuần
trước khi đẻ. Sau khi tiêm vaccine kháng thể sẽ được hình thành và được truyền

9
qua cho lợn con thông qua sữa đầu để bảo vệ cho lợn con trong những tuần đầu
sau khi sinh là giai đoạn có khả năng cảm nhiễm cao đối với vi khuẩn E.coli.

* Điều trị ghẻ

+ Trong các hộ chăn nuôi lợn của dự án, bệnh ghẻ lở rất phổ biến và có nguy cơ
lan rộng. Căn cứ vào những số liệu ở các nước có chăn nuôi lợn trên thế giới thì
ghẻ làm giảm 10% tăng trọng hàng ngày và 0,1% hiệu quả sử dụng thức ăn. Chi
phí để điều trị ghẻ cho lợn ở Úc vào khoảng 350 AUD/nái/năm (khoảng 4.200.000
VNĐ), chi phí cho điều trị ghẻ đối với một lợn giống vào khoảng 5 AUD/ 1 lợn
giống (60.000 VNĐ), đây là một khoản tiền rất lãng phí. Do vậy cần có một

chương trình cụ thể cho từng hộ chăn nuôi
để giảm thiểu công lao động cũng như
chi phí thuốc men trong việc điều trị ghẻ cho lợn.
+ Muốn làm tốt điều này, nông dân cần phải cách li lợn con khỏe với lợn bị nhiễm
ghẻ cho đến khi chúng được bán hết. Điều này có thể được thực hiện dễ dàng bằng
cách xây một chuồng cách li giữa gia súc đang mắc bệnh và gia súc đã khỏi bệnh.
Từ đó,
đưa ra chương trình cụ thể tùy thuộc vào quy mô, cơ cấu và chu chuyển
đàn lợn của từng trang trại.




Hình 13: Các triệu chứng của lợn bị ghẻ
( />).












10




* Giới thiệu về giống lợn Móng Cái cải tiến



+ Giống lợn nái Móng Cái thuần có năng suất cao này hiện đang được nuôi tại
Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương (dưới sự quản lý của TS. Nguyễn Quê
Côi, nguyên trưởng dự án ở Việt Nam) và đã được phân phối cho các hộ chăn nuôi
lợn của dự án ở tỉnh Quảng Trị.
+ Giống lợn nái có sức sản xuất cao này cũng đã được giới thiệu vào tỉnh Thừa
Thiên Huế
từ tháng 4 năm 2007 nhưng do dịch lở mồm long móng và dịch lợn tai
xanh đã cản trở việc đưa loại lợn này vào Quảng Trị cho đến tháng 4 năm 2008.

* Các thông tin sản suất của nông hộ được ghi chép vào bảng số liệu điện tử
(bao gồm cả những phần đã được chỉnh sữa)
+ Mẩu bản ghi chép này đã được trình bày trong báo cáo giai đoạn 3.

















11



* Chẩn đoán xác định bệnh tiêu chảy ở lợn con bú sữa.




Hình 14: Lợn con bị ỉa chảy do E. Coli (A).
+ Cách lấy mẩu xét nghiệm: Dùng que gạt khô đưa vào trong trực tràng lợn con
sau đó rút ra và cho vào ống bảo quản (B), mẩu này sẽ được chuyển đến phòng thí
nghiệm Viện Thú y quốc gia để chẩn đoán vi sinh vật học.
* Sử dụng thẻ lợn nái để ghi chép thông tin
+ Các thông tin được ghi trên thẻ:
- Ngày cai sữa của lứa cuối cùng
- Ngày phối
- Số lợn con đẻ ra, ngày đẻ
- Số
lợn con bị ỉa chảy (thời gian điều trị, ghi chép về các mẩu phân gửi phân tích
ở Viện Thú y quốc gia)
- Tuổi và suy đoán nguyên nhân chết
- Số lợn con cai sữa và ngày cai sữa
- Ngày phối lứa tiếp theo




A
B

12

Thẻ theo dõi lợn nái đang được sử dụng ở Thừa Thiên Huế



* Dự án khuyến khích các hộ chăn nuôi nên xây mới chuồng theo mẩu đã
được thiết kế bởi các chuyên gia chăn nuôi lợn Việt Nam ( trong báo cáo giai
đoạn 3) hơn là sửa lại chuồng dựa trên cơ sở chuồng cũ mặt dù phương thức
này đã từng được áp dụng và đã phần nào cải thiện năng suất chăn nuôi.



Hình 15: Chuồng nuôi lợn nái đầu tiên ở Quảng Trị đã được xây dựa trên
thiết kế của các chuyên gia chăn nuôi lợn Việt Nam.
+ Với thiết kế này hệ thống rèm che ở hai bên chuồng có thể được nâng lên hay hạ
xuống một cách dễ dàng, và với cấu tạo mái 2 cấp như hình vẽ cho phép không khí
lưu thông tốt, từ đó tạo ra được môi trường chuồng nuôi thông thoáng. Với kiểu
chuồng này nông dân có thể s
ử dụng các vật liệu đơn giản, rẻ tiền từ đó giảm bớt
được chi phí xây dựng chuồng trại.

13

2. Tiên lượng những ảnh hưởng về tài chính và điều kiện tự nhiên

+ Giả sử các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được duy trì, số lứa/nái/năm cần đạt được là

2,2 và số lợn con trung bình trên lứa là 12, lợn con cai sữa là 10. Hiện nay, các hộ
chăn nuôi lợn ở Việt Nam thường bán lợn con ở các lứa tuổi khác nhau với trọng
lượng trung bình từ 7 – 10 kg và giá bán lợn cũng thay đổi tùy theo thời đi
ểm, biến
động trong khoảng 10.000 đến 45.000 VNĐ, giá lợn tăng cao một cách đột ngột
do ảnh hưởng của dịch lợn tai xanh và lở mồm long móng xảy ra ở khắp các nước
Đông Nam Á và Trung Quốc. Căn cứ vào quy mô chăn nuôi nông hộ ở Việt Nam
là khoảng 10 nái, tổng thu nhập tối đa đạt được khoảng 100 triệu đồng
(6600AUD) (220 lợn con cai sữa/năm/hộ).
+ Một khi các mô hình đã được chọn để
làm mô hình trình diễn họ sẽ nhận được
tất cả các ưu đãi về kỹ thuật, hỗ trợ tài chính và các hỗ trợ khác từ dự án, có thể
tính toán được tổng chi phí và lãi ròng. Chi phí sản xuất này sẽ không được tính
vào trong mục tiêu của từng giai đoạn, mà chỉ khuyến khích cho nông dân để họ
cải thiện sản xuất và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật.
+ Mục đích của dự án là
đào tạo các nông dân nòng cốt ở cộng đồng và sản xuất
giống lợn cho các nông dân khác. Những nông dân mà không có kinh nghiệm và
năng lực để nuôi lợn nái sinh sản, họ có thể nuôi lợn thịt và lĩnh hội kinh nghiệm
từ các nông dân nòng cốt , từ đó họ sẽ giảm thiểu được rủi ro tronh chăn nuôi lợn.

×