Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

skkn mới nhất skkn biện pháp chỉ đạo giáo viên vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong giảng dạy môn khoa học ở trường tiểu học hưng lộc i hậu lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.04 KB, 21 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Khoa học là một mơn học thực nghiệm và lí thuyết, đặc trưng này quyết định bản
chất của phương pháp nhận thức khoa học.
Bản chất của phương pháp nhận thức khoa học là sự kết hợp thực nghiệm khoa
học và tư duy lí luận, đề cao vai trị của sự chính xác.
Phương pháp dạy học (PPDH) khoa học phải tuân theo những quy luật chung của
PPDH đồng thời phản ánh được phương pháp nhận thức khoa học. Vì vậy PPDH
khoa học có những nét đặc trưng riêng đó là phương pháp truyền đạt có lập luận trên
cơ sở thí nghiệm - trực quan, nghĩa là có sự kết hợp thống nhất phương pháp thực
nghiệm - thực hành với tư duy khái niệm.
Việc hình thành cho học sinh (HS) một thế giới quan khoa học và niềm say mê
khoa học, sáng tạo là một mục tiêu quan trọng của giáo dục hiện đại khi mà nền kinh
tế tri thức đang dần dần chiếm ưu thế tại các quốc gia trên thế giới. "Bàn tay nặn
bột" (BTNB) là một PPDH tích cực, thích hợp cho việc giảng dạy các kiến thức
khoa học tự nhiên, đặc biệt là đối với bậc tiểu học khi HS đang ở giai đoạn bắt đầu
tìm hiểu mạnh mẽ các kiến thức khoa học, hình thành các khái niệm cơ bản về khoa
học[1].
“Phương pháp dạy học "Bàn tay nặn bột", tiếng Pháp là La main à la pâte - viết
tắt là LAMAP; tiếng Anh là Hands-on, là PPDH khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm
tịi - nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn khoa học tự nhiên”[1]. Phương
pháp này chú trọng tới việc hình thành kiến thức cho HS bằng các thí nghiệm tìm tịi
nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc
sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hoặc điều tra. Với
một vấn đề khoa học, HS có thể đặt ra câu hỏi, giả thiết từ hiểu biết ban đầu, tiến
hành thí nghiệm, nghiên cứu, kiểm chứng, so sánh, phân tích, thảo luận và đưa ra kết
luận phù hợp. Phương pháp này kích thích sự tị mị, ham mê khám phá của HS.
Như vậy phương pháp BTNB là PPDH hình thành kiến thức cho HS bằng các thí
nghiệm, thơng qua cách HS chia nhóm để tự làm, tự trao đổi, nghiên cứu, quan sát
để tìm ra câu trả lời cho các vấn đề trong cuộc sống, người thầy chỉ đóng vai trị tư


vấn, hướng dẫn, trong q trình bắt tay vào làm quen với PPDH này, thầy và trò đều
phải nỗ lực nhiều hơn[1]. Dạy phương pháp này địi hỏi giáo viên (GV) phải có tầm
hiểu biết rộng, có sự chuẩn bị cơng phu cho mỗi giờ học từ dụng cụ thí nghiệm,
trang thiết bị học tập đến các tình huống có thể xảy ra trong q trình HS làm thí
nghiệm. Bởi khi bắt tay vào làm thí nghiệm, khi thấy có bất cứ hiện tượng gì xảy ra,
các em đều đặt ngay câu hỏi “tại sao”. Điều này đòi hỏi GV phải vững kiến thức để
cùng các em giải đáp các thắc mắc, lý giải các hiện tượng một cách khoa học.
Nhưng trong thực tế dạy học không phải nhà quản lý hay GV nào cũng hiểu rõ và
phát huy tốt những ưu điểm của PPDH tích cực này.
Trong những năm học gần đây, việc áp dụng PP BTNB đối với môn Khoa học
cho HS Tiểu học đang được các nhà quản lý giáo dục và các thầy giáo, cô giáo quan
tâm. Tuy nhiên, hiệu quả việc vận dụng phương pháp BTNB trong môn Khoa học
trong trường tiểu học của đội ngũ GV các nhà trường vẫn còn nhiều hạn chế như:
1

download by :


Cán bộ quản lý (CBQL) nhà trường chưa thực sự quan tâm chỉ đạo đội ngũ GV dạy
học theo phương pháp này một cách hiệu quả; bản thân GV cũng chưa nhận thức rõ
tầm quan trọng của PPDH này trong việc giúp HS khám phá, nắm vững kiến thức
khoa học một cách có cơ sở để từ đó nhớ được kiến thức cơ bản của bộ môn này,
không những thế cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị, đồ dùng dạy học (ĐDDH)
của các nhà trường được cấp phát chưa đủ phục vụ cho bài dạy; đặc biệt là việc
hướng dẫn thực hiện các thí nghiệm khoa học của GV rất lúng túng, sự thành cơng
của các thí nghiệm khoa học tiến hành trong các giờ học còn hạn chế... Nhiều giờ
học diễn ra đơn điệu, nhàm chán với những hoạt động quan sát hình vẽ trong sách
giáo khoa, thuyết trình, hỏi đáp, ghi chép trong khi lẽ ra HS phải được tham gia vào
việc thực hiện các thí nghiệm khoa học, được tìm tịi, nghiên cứu, khám phá ra
những nội dung thú vị trong bài học của mình.

Làm thế nào để đội ngũ GV trong mỗi nhà trường thấy rõ mặt tích cực của PPDH
này và vận dụng thường xun vào q trình giảng dạy từ đó phát huy được tính chủ
động, tích cực của HS trong giờ học? Làm thế nào để tổ chức thực hiện các thí
nghiệm khoa học hiệu quả? Làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học môn Khoa
học ở tiểu học theo đúng yêu cầu đặc trưng của môn học là vấn đề cấp thiết đang đặt
ra cho mỗi CBQL, GV.
Bởi vậy tôi đặt vấn đề nghiên cứu: "Biện pháp chỉ đạo vận dụng phương pháp
Bàn tay nặn bột trong giảng dạy môn khoa học lớp 4, 5 ở trường tiểu học Hưng
Lộc I - Hậu Lộc - Thanh Hóa” với hy vọng sẽ giúp đỡ đội ngũ giáo viên trong
trường vận dụng có hiệu quả phương pháp BTNB trong giảng dạy môn khoa học
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường và góp phần nâng cao nghiệp vụ
tay nghề cho đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi
mới giáo dục phổ thông.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

Đánh giá thực trạng về quan điểm, nhận thức của đội ngũ GV đối với vai trò, ý
nghĩa, tác dụng và cách thức vận dụng PPDH “Bàn tay nặn bột” trong giảng dạy
môn Khoa học ở trường tiểu học Hưng Lộc I - Hậu Lộc. Từ đó đưa ra những giải
pháp chỉ đạo chủ yếu để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy môn Khoa học
bằng phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:

Khảo sát trực tiếp GV, HS lớp 4, lớp 5 và các điều kiện cần thiết trong công tác
giảng dạy môn Khoa học của trường tiểu học Hưng Lộc I - Hậu Lộc - Thanh Hóa
trong năm học 2016 - 2017.
Nghiên cứu PP BTNB và cách vận dụng PP BTNB trong giảng dạy môn khoa
học ở tiểu học.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc tài liệu, tra cứu, phân tích các tài liệu

khoa học, sách báo, hồ sơ có liên quan đến đề tài...
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra, khảo sát, phỏng vấn,
trao đổi, quan sát, tổng kết kinh nghiệm,...
- Các phương pháp bổ trợ: Thu thập thông tin, thống kê, xử lý số liệu,...
2

download by :


skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc

II. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:

1.1. Một số đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học:
Nhiều nghiên cứu tâm lý học đã cho thấy, HS Tiểu học thường tư duy dựa vào
những tính chất, dấu hiệu trực quan, cụ thể của đối tượng. Sai lầm hay gặp của các
em trong quá trình hình thành khái niệm là khái quát trên cơ sở những dấu hiệu
không bản chất. Tuy vậy, cuối bậc Tiểu học, khi khái quát hóa để hình thành khái
niệm, các em dần thốt khỏi sự chi phối mạnh của những dấu hiệu trực quan và ngày
càng dựa nhiều hơn vào những dấu hiệu phản ánh mối quan hệ bản chất giữa các sự
vật và hiện tượng được hình thành trong quá trình học tập[2].
HS tiểu học tìm tịi chủ yếu để “xem điều gì xảy ra” hơn là bắt đầu từ việc xem
xét các khả năng và kiểm tra sự phù hợp của chúng. Ý kiến của các em (ví dụ khi dự
đốn) thường dựa vào kinh nghiệm đã có hoặc chỉ là dựa vào trường hợp chung đã
biết để xét một trường hợp cụ thể chứ chưa phải ở mức dựa vào một lí thuyết để suy
diễn rút ra hệ quả.
“HS tiểu học chủ yếu tư duy với các biểu tượng gắn với những sự vật, hiện
tượng cụ thể. Các em có thể suy nghĩ lơgíc nhưng phụ thuộc vào thơng tin có từ các
giác quan. Các em khó suy nghĩ về những cái trừu tượng”[2].

Khi quan sát, làm thí nghiệm, HS Tiểu học có xu hướng mơ tả hơn là giải thích
kết quả tìm thấy được của mình. Trong dạy học cần lưu ý mức độ cho phù hợp hoặc
sự nâng dần, giúp các em phát triển. Chẳng hạn, cần hướng dẫn các em quan tâm tới
những mối liên hệ trừu tượng cũng như cụ thể, tìm cách lí giải các kết quả, giải thích
kết quả theo cách mà có thể vận dụng rộng rãi hơn cho cả tình huống khác; liên hệ
những điều quan sát được với những hiểu biết khoa học, đề xuất cách giải thích dựa
vào việc suy diễn từ kiến thức khoa học đã biết.
Theo phương pháp BTNB, dưới sự giúp đỡ của GV, chính HS tìm ra câu trả lời
cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thơng qua tiến hành thí nghiệm, quan
sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình. Tiến
trình tìm tịi nghiên cứu khoa học trong phương pháp BTNB là một vấn đề cốt lõi,
quan trọng. Đó khơng phải là một đường thẳng đơn giản mà là một quá trình phức
tạp. HS tiếp cận vấn đề đặt ra qua tình huống, nêu các giả thuyết, các nhận định ban
đầu của mình, đề xuất và tiến hành các thí nghiệm, rút ra kết luận và giải thích cho
vấn đề đặt ra ban đầu[1]. Trong quá trình này, HS ln ln phải động não, trao đổi
với HS khác trong nhóm, trong lớp, hoạt động tích cực để tìm ra kiến thức.
1.2. Về chương trình và sách giáo khoa:
Chương trình đã tích hợp các nội dung của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội
(trong môn Tự nhiên và Xã hội được dạy ở khối lớp 1, 2, 3) với khoa học về sức
khỏe và phân tách thành Môn Khoa học được dạy ở lớp 4 và lớp 5. Thời lượng dành
cho môn Khoa học ở lớp 4 và lớp 5 mỗi tuần đều có 2 tiết. Nội dung chương trình
được lựa chọn thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa với HS[2].
Trong sách giáo khoa mơn Khoa học, chức năng hướng dẫn PPDH của sách
được quan tâm, định hướng rõ các hoạt động của HS. Các kết quả quan sát, thí
nghiệm, kết luận khơng được cung cấp sẵn. Vì vậy HS phải tích cực hoạt động, quan
3

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc



skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc

sát, làm thí nghiệm, suy nghĩ về những thơng tin nhận được; thảo luận, trao đổi để
rút ra các kết luận. Khối lượng kiến thức vừa phải, có kết hợp giữa kênh hình và
kênh chữ vì vậy có điều kiện tổ chức các hoạt động tìm tịi, khám phá, tạo hấp dẫn
và hứng thú cho HS...
1.3. Về vai trò của đồ dùng, thiết bị dạy học:
Thiết bị dạy học (TBDH) là một phần khơng thể thiếu của q trình dạy học
trên lớp của GV và HS. Trong quá trình thực hiện bước thí nghiệm tìm tịi-nghiên
cứu của phương pháp BTNB, TBDH làm cho tiết học trở nên sinh động, dễ hiểu.
Khi sử dụng phương pháp BTNB, TBDH có ý nghĩa to lớn đối với quá trình dạy học
vì HS được tri giác trực tiếp đối tượng. Con đường nhận thức này được thể hiện qua
việc HS quan sát các đối tượng nghiên cứu, thông qua các TBDH để tiến hành các
thí nghiệm nghiên cứu. Trong q trình thực hiện các bước thí nghiệm tìm tịi nghiên cứu, HS tri giác không phải bản thân các đối tượng nghiên cứu mà tri giác
những hình ảnh, biểu tượng, sơ đồ, mơ hình hóa phản ánh một bộ phận nào đó của
đối tượng cũng như nghiên cứu những đặc tính cơ bản của sự vật hiện tượng. TBDH
còn giúp HS phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy
(phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cậy), giúp HS
hình thành cảm giác thẩm mỹ, được hấp dẫn bởi cái đẹp, cái đơn giản, tính chính
xác của thơng tin chứa trong ĐDDH. TBDH giúp làm sinh động nội dung học tập,
nâng cao hứng thú học tập bộ mơn, nâng cao lịng tin của HS vào khoa học[1].
2.THỰC TRẠNG CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BTNB
TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC HƯNG LỘC I HẬU LỘC - THANH HĨA.

2.1. Đặc điểm tình hình:
Hưng Lộc là một xã ven biển, có tổng diện tích gần 500 ha với khoảng 12.000
dân. Điều kiện kinh tế không ổn định, thu nhập thấp, nhiều phụ huynh đi làm ăn xa
gửi con ở với ông bà nên việc quan tâm chăm lo đến học hành của con cái chưa
đồng đều, chưa được thường xuyên.

Mặc dù vậy, trong những năm qua Đảng uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ xã và
các tổ chức đoàn thể cũng như nhân dân địa phương đã tập trung đầu tư, xây dựng
khối trường học ngày một khang trang đẹp đẽ, quan tâm thực sự đến công tác GD.
Năm học 2016 - 2017 trường tiểu học Hưng Lộc 1 có tổng số 17 lớp với 496 học
sinh. Trong đó: Khối 1: 3 lớp - 102 HS; Khối 2: 4 lớp - 101 HS; Khối 3: 3 lớp 88
HS; Khối 4: 4 lớp 110 HS; Khối 5: 3 lớp - 95 HS
Đội ngũ CBGV có: 29 người (Nam: 3 người ; Nữ: 26 người)
Trong đó:
+ CBQL: 2 người
+ GVVH: 19 người
+ GV đặc thù: 5 người
+ Nhân viên: 3 người
Trình độ đào tạo: Đại học: 23 người ; Cao đẳng: 4 người ; THSP: 2 người;
Chi bộ Đảng có : 26 Đảng viên.
- Đồn Thanh niên: 11 Đồn viên.
Cơ sở vật chất có: 18 phòng học; Bàn ghế : 260 bộ. Thiết bị dạy học: các lớp
1,2,3,4,5 được trang bị 1 bộ đồ dùng /lớp. Sách thiếu nhi, sách tham khảo: 1951
cuốn; Sách giáo khoa dùng chung: 5215 cuốn; Sách nghiệp vụ: 1238 cuốn.
4

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc


skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc

2.2. Thực trạng chung.
Hiện nay chúng ta đang thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục,
trong đó đổi mới PPDH là một trong các nhiệm vụ cấp bách. Cùng với các PPDH
tích cực khác đang được triển khai, phương pháp BTNB đã được Bộ Giáo dục và

Đào tạo quyết định đầu tư nghiên cứu, biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn để từng
bước triển khai áp dụng trong các trường tiểu học và trung học cơ sở. Phương pháp
BTNB là một phương pháp có tiến trình dạy rõ ràng, dễ hiểu, có thể áp dụng được ở
điều kiện của Việt Nam. Đội ngũ CBQL và GV ln nhiệt tình, ham học hỏi là điều
kiện tốt thúc đẩy việc áp dụng phương pháp BTNB vào trong dạy học các môn khoa
học ở trường Tiểu học.
Từ năm học 2012 - 2013 tới nay trường tiểu học Hưng Lộc I cũng như nhiều
trường tiểu học đã thực hiện vận dụng phương pháp BTNB đối với các môn học
TN&XH, môn Khoa học ở cấp Tiểu học xong việc vận dụng phương pháp dạy này
của đội ngũ GV chưa phải là vấn đề được nhiều nhà trường và đội ngũ GV quan
tâm; CBQL các nhà trường chưa có sự chỉ đạo triệt để, xuyên suốt trong cả năm học
mà việc vận dụng phương pháp này là phụ thuộc vào từng GV. Một bộ phận GV
ngại sử dụng phương pháp này với lý do việc chuẩn bị ĐDDH phải công phu, chu
đáo, mất nhiều công sức, nhiều thời gian. Việc lựa chọn bài dạy để ứng dụng BTNB
cho toàn bài hay từng hoạt động cịn là vấn đề khó đối với nhiều GV.
2.3. Kết quả thực trạng
Qua nghiên cứu số liệu tổng kết đánh giá hoạt động chuyên môn và chất lượng
giáo dục của nhà trường (Số liệu thống kê lưu trữ). Là người trực tiếp chỉ đạo hoạt
động chuyên môn của nhà trường trong những năm gần đây, quan sát, theo dõi và
kiểm tra thực tế công tác giảng dạy của đội ngũ GV, hoạt động học tập của HS đồng
thời tham khảo ý kiến nhận xét đánh giá của các cấp lãnh đạo và phụ huynh HS
cùng với việc trao đổi, đàm thoại, nắm bắt nguyện vọng, ý kiến và quan điểm của
GV trực tiếp giảng dạy ở lớp 4 và lớp 5 của nhà trường tôi đã thu được nhiều số liệu
chính xác phản ánh khá đầy đủ và sâu sắc về thực trạng của nhà trường. Đặc biệt là
quan điểm, việc làm của đội ngũ giáo viên và hoạt động học tập của học sinh đã thể
hiện rõ trên phiếu điều tra khảo sát khi tôi tiến hành điều tra, thăm dò GV, HS.
- Đối với giáo viên: + Thời điểm khảo sát : Từ 26 - 28/ 8/2016;
+ Số lượng, đối tượng: 10 GV dạy lớp 4 và lớp 5 của trường;
+ Nội dung, kết quả khảo sát:
Bảng 1: Quan niệm của GV về sự cần thiết của phương pháp BTNB trong trong

dạy học môn Khoa học lớp 4 và lớp 5.
Quan niệm

Rất cần thiết
Chưa cần thiết
Không hứng thú
Không bày tỏ ý kiến

Ý kiến giáo viên
Số lượng
Tỷ lệ

7
0
1
2

70%
0
10%
20%
5

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc


skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc

* Qua số liệu thống kê như trên ta thấy rằng đại đa số (70%) GV đã ý thức được

vấn đề đổi mới PPDH trong trường tiểu học và tầm quan trọng của phương pháp
BTNB trong việc hình thành ý thức khoa học, niềm say mê khoa học cho HS ngay
từ lứa tuổi tiểu học. Như vậy chúng ta rất phấn khởi vì quan niệm đó là đúng. Khi
trao đổi với tôi về vấn đề này cô giáo Nguyễn Thị Thu Hằng cho biết: Trong tiết học
có vận dụng PPBTNB HS được trực tiếp thực hiện các thí nghiệm, khi thành cơng
các em rất thích thú và trơng chờ đến giờ học mơn khoa học tiếp theo, điều đó chứng
tỏ PPBTNB đã mạng lại hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên vẫn còn 10% GV chưa hứng thú
và 20 % GV khơng bày tỏ ý kiến của mình về PPDH này bởi vì theo họ trong mơn
Khoa học này vẫn có thể vận dụng nhiều PPDH khác. Cô giáo Phạm Thị Hương nêu
ý kiến: Phương pháp BTNB đòi hỏi GV phải chuẩn bị công phu về ĐDDH và dự
kiến trước tất cả các tình huống mà HS nêu vấn đề để có phương án xử lý phù hợp
đó là việc khó khăn, vất vả, mất nhiều thời gian, đầu tư nhiều công sức trong khi GV
phải chuẩn bị cho một buổi dạy gồm có nhiều mơn học cho nên GV có thể chỉ cần
vận dụng các phương pháp DH khác cho HS thảo luận nhóm hoặc quan sát GV làm
thí nghiệm và rút ra kết luận rồi ghi nhớ theo ND SGK. Quan điểm này chưa đầy đủ
có thể vì GV khơng có nhiều thời gian nên việc tự làm đồ dùng phục vụ cho các thí
nghiệm khoa học rất hạn chế hoặc GV chưa biết kết hợp linh hoạt các PPDH theo
hướng đổi mới. Chưa tự tin áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học hiện
đại ...và quan điểm này có lẽ chỉ tồn tại ở một bộ phận GV đã lớn tuổi, năng lực
chun mơn cịn hạn chế.
Bảng 2: Nhận thức của GV về mục đích của phương pháp BTNB.
STT

Ý kiến giáo viên
Số lượng Tỷ lệ %
1 Tạo nên tính tị mị, ham muốn khám phá và say mê 7
70
khoa học của HS
2 Rèn luyện kỹ năng diễn đạt cho HS
8

80
3 Nhằm đáp ứng yêu cầu chỉ đạo của cấp trên
0
0
4 Chú trọng kiến thức khoa học cho HS
1
10
5 Tổ chức cho HS được học nhóm nhiều hơn
3
30
* Số liệu thống kê đã phản ánh rằng 70 - 80% số giáo viên xác định mục đích
của PP BTNB là tạo nên tính tị mị, ham muốn khám phá và say mê khoa học của
HS đồng thời rèn luyện kỹ năng diễn đạt cho HS bằng nhiều hình thức khác nhau
như: lời nói, bài viết, sơ đồ, hình vẽ....Đây là những nhận thức đúng đắn và đầy đủ.
Khi trao đổi với nhóm này, cơ giáo Hồng Thị Quy cho biết: “Mục tiêu của phương
pháp BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học của HS.
Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, phương pháp BTNB còn chú ý nhiều
đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thơng qua ngơn ngữ nói và viết cho học sinh mà
đó lại cũng chính là mục tiêu dạy học ở tiểu học.”
30% ý kiến giáo viên cho rằng nếu áp dụng PPBTNB thì sẽ tổ chức cho HS
được học nhóm nhiều hơn. Đây là nhận thức chưa đầy đủ bởi vì khơng phải cứ vận
dụng PPBTNB thì HS mới được học nhóm mà trong q trình dạy học GV cần linh
Mục đích nêu ra

6

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc



skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc

hoạt các hình thức tổ chức DH sao cho phát huy tối đa tính tích cực, chủ động học
tập của HS, trong giờ học cần tạo điều kiện để HS được tương tác nhiều hơn nên
việc tổ chức cho HS thảo luận nhóm có thể được thực hiện ở nhiều PPDH khác
nhau. Tìm hiểu vấn đề này, cơ giáo Trần Thị Dinh băn khoăn: Khi áp dụng
PPBTNB tất cả mọi hoạt động của HS đều được tổ chức nhóm nên hoạt động nhóm
là chủ yếu.
Có 10% ý kiến GV cho rằng mục đích vận dung PPBTNB là để chú trọng kiến
thức khoa học. Cô Mai Thị Bốn đã bày tỏ ý kiến: việc HS quan sát GV thực hiện thí
nghiệm hay tự mình tham gia thí nghiệm cũng chỉ nhằm mục đích nêu ra được kiến
thức khoa học mà thơi. Điều này chưa đầy đủ và còn nặng về kiến thức khoa học,
HS sẽ rất khó tiếp thu, khơng hứng thú trong giờ học, dạy học như vậy chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển năng lực cá nhân và phát huy tính chủ động, sáng tạo của
HS.
Bảng 3: Tình hình cụ thể của việc vận dụng phương pháp BTNB trong dạy
môn khoa học ở trường tiểu học Hưng Lộc I - Hậu Lộc - Thanh Hóa
Thực hiện

Ý kiến giáo viên
Số lượng
Tỷ lệ
%
Thường xuyên
0
10
Ít khi
7
70
Chưa vận dụng

3
20
Số tiết dạy đã vận Lớp 4: 17 tiết
dụng PPBTNB
Lớp 5: 11 tiết

Chất lượng môn
học khi được vận
dụng PP BTNB
Tốt
Khá
Đạt yêu cầu
Chưa đạt yêu cầu

Ý kiến giáo viên
Số lượng Tỷ lệ
%
0
0
6
60
3
30
1
10

* Kết quả thống kê cho thấy: Việc vận dụng PPBTNB trong giảng dạy mơn khoa
học đã được thực hiện nhưng cịn q ít. Mới chỉ có 28 tiết học cụ thể đã vận dụng
và có tới 70% ý kiến GV nêu rõ ít khi vận dụng, cá biệt còn 30% ý kiến GV trung
thực nêu ra là chưa vận dụng. Điều đó chứng tỏ rằng các đồng chí GV có nhận thức

chưa đúng hoặc thái độ chưa rõ ràng về mục tiêu cũng như tác dụng của việc áp
dụng phương pháp BTNB trong mơn Khoa học. Giáo viên cịn ngại áp dụng với
nhiều lý do như thiếu dụng cụ thí nghiệm, phịng học chật, HS nhỏ chưa biết làm thí
nghiệm, giường như nhiều GV còn đang rất loay hoay với việc vận dụng phương
pháp này. Trao đổi với tôi về vấn đề này cơ giáo Ngun Thị Qun rè dặt: “PP nay
địi hỏi việc chuẩn bị ĐDDH công phu mà ĐDDH không đầy đủ cho nhiều nhóm
cùng thực hiện, GV phải tự làm thêm hoặc huy động cộng đồng, cha mẹ HS hỗ trợ
như vậy vất vả cho GV nên cũng không thể thực hiện thường xuyên được. Không
những vậy việc nghiên cứu nội dung phải sâu sắc để khi HS nêu các tình huống GV
mới có thể xử lý được mà kiến thức phổ thông của GV cũng không phải ai cũng cịn
nhớ được nhiều, tìm hiểu trên mạng INTERNET thì mất nhiều thời gian nên GV rất
ngại vận dụng, chỉ khi nào phải thao giảng thì mới thực hiện”. Đây cũng chính là
một trở ngại lớn cần phải có sự chỉ đạo sát sao, kiểm tra chặt chẽ và yêu cầu cao của
CBQL nhà trường trong quá trình chỉ đạo chuyên môn.
7

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc


skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc

- Đối với học sinh:
+ Thời điểm khảo sát : Từ 10 - 15/ 9/2016;
+ Số lượng học sinh tham khảo sát: 50 HS lớp 4 và 60 HS lớp 5 (Năm học 20162017)
+ Nội dung, kết quả khảo sát:
Bảng 4: Sự yêu thích của học sinh đối với việc học tập mơn Khoa học
STT
1
2

3
4
5

Cảm nhận
Rất u thích mơn Khoa học
Rất thích thú khi được học mơn Khoa học
Khơng có hứng thú khi học môn khoa học
Rất ngại học môn Khoa học
Khơng có ý kiến

Số lượng
50
50
43
29
15

Tỷ lệ %
45,5
45,5
39,1
26,4
13,6

Bảng 5: Hoạt động của học sinh trong giờ học môn khoa học
STT
1
2
3

4
5
6

Nội dung hoạt động

Ý kiên học sinh
Số lượng
Tỷ lệ %
41
37,3
37
33,6
42
38,2
9
8,2
7
6,4
45
40,9

Hăng hái chuẩn bị đồ dùng để làm thí nghiệm
Tham gia thảo luận nhóm tích cực
Cùng các bạn tham gia thực hiện các thí nghiệm
Để các bạn nêu ý kiến rồi đồng ý
Khơng tham gia ý kiến vì các bạn đã nêu ý kiến
Nêu nhiều ý kiến thắc mắc để cùng các bạn tìm
câu trả lời
Bảng 6: Chất lượng bài thi mơn Khoa học cuối học kỳ 1 - Năm học 2015 - 2016


Khối
lớp
4
5
Tổng

Số
học
sinh
95
100
195

Bài thi đạt
điểm 9-10

Bài thi đạt
điểm 7-8

Bài thi đạt
điểm 5-6

Bài thi đạt
điểm dưới 5

Số lượng

Tỷ lệ


Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

17
19
36

17,9
19
18,5

26
29
55

27,4
29
28,2

47
48
95


49,5 5
48
4
48,7 9

Tỷ lệ

5,2
4
4,6

* Qua số liệu thống kê cho thấy nhiều HS chưa u thích mơn Khoa học. Số các
em tham gia thực hành thí nghiệm cũng chưa nhiều, chưa chủ động tham gia ý kiến
hoặc mạnh dạn nêu ý kiến thắc mắc của mình trong nhóm để tìm cách lý giải thắc
mắc cho nhau trong các tiết học... Khi được hỏi em Nguyễn Văn Hà (Lớp 5A) và
em Nguyễn Thị Vân (Lớp 4C) nêu ý kiến: Khi thực hiện thí nghiệm khó thành cơng
lắm, nhiều bạn nêu thắc mắc nhưng các bạn trong nhóm khơng tìm ra câu trả lời nên
các bạn bảo đừng nêu ý kiến nhiều. Như vậy GV chưa quan tâm giúp đỡ HS tháo gỡ
khó khăn nên các em ít hứng thú với tiết học và nản lịng khi thí nghiệm khơng
thành cơng. Chính vì vậy các tiết vận dụng phương pháp BTNB trong năm học
2015-2016 chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. Chất lượng thể hiện qua bài thi
cuối học kỳ cũng chưa cao, số HS cịn có điểm dưới 5 chiếm 4,6%. Số HS có bài thi
đạt điểm 9,10 chỉ đạt 18,5%.
8

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc


skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc


3. CÁC BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO VẬN DỤNG PP BTNB TRONG GIẢNG DẠY
MÔN KHOA HỌC LỚP 4, LỚP 5.
3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo viên về mục tiêu, tầm quan trọng
của PPDH BTNB đối với việc nâng cao chất lượng dạy học môn Khoa học.
Tổ chức cho GV học tập nhiệm vụ năm học và các văn bản chỉ đạo của ngành
một cách đầy đủ, giúp GV thấy được việc đổi mới PPDH là một trong những nhiệm
vụ chuyên môn quan trọng của mỗi GV mà trong đó phương pháp BTNB đang là
một trong những phương pháp dạy học mới, có hiệu quả trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục nói chung và chất lượng mơn Khoa học nói riêng. Để giúp GV có
nhận thức đầy đủ về mục tiêu, tầm quan trọng của phương pháp BTNB từ đó giúp
họ có động cơ tốt hơn trong việc vận dụng phương pháp này tôi đã tiến hành:
+ Sưu tầm, giới thiệu 3 cuốn tài liệu . Một là: Phương pháp “Bàn tay nặn bột”
trong dạy học các môn khoa học cấp tiểu học và trung học cơ sở của nhóm tác giả
Nguyễn Vinh Hiển (Chỉ đạo nội dung) - Phạm Ngọc Định- Nguyễn Thị Thanh
Hương- Trần Thanh Sơn-Nguyễn Xuân Thành; Hai là: Tài liệu hỏi đáp về phương
pháp bàn tay nặn bột của nhóm tác giả Phạm Ngọc Định- Trần Thanh Sơn-Bùi Việt
Hùng- Đào Văn Toàn; Ba là: Phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học môn Tự
nhiên và xã hội, môn Khoa học ở trường tiểu học của nhóm tác giả Phạm Ngọc
Định- Nguyễn Ngọc Yến- Lương Việt Thái.
Đây là 3 cuốn tài liệu của Bộ giáo dục &Đào tạo xuất bản năm 2012, tôi đã
yêu cầu giáo viên tự nghiên cứu trong khoảng thời gian từ đầu tháng 9 đến trung
tuần tháng 9 năm 2016 để giáo viên nắm bắt đầy đủ, hiểu rõ cơ sở khoa học và các
bước tiến hành thực hiện PP BTNB trong dạy học môn TNXH và Khoa học ở
trường tiểu học. Đồng thời tổng hợp ý kiến băn khoăn thắc mắc hoặc đề xuất với
chuyên môn nhà trường cần hỗ trợ khi thực hiện vận dụng PPDH này.
+ Trong tháng 9/2016, tổ chức sinh hoạt chun mơn tồn trường do tơi trực tiếp
chủ trì xoay quanh chủ đề vận dụng phương pháp BTNB trong năm học 2016-2017
để giáo viên được bàn bạc, thảo luận và đề xuất, kiến nghị những vấn đề có liên
quan nhằm thực hiện PPDH này sao cho hiệu quả nhất.

+ Đầu tháng 10/2016 tôi đã trực tiếp điều hành buổi hội thảo chuyên đề về
PPDH BTNB cho giáo viên dạy lớp 4 và lớp 5. Nội dung cụ thể tập trung vào việc
giáo viên bày tỏ ý kiến về nội dung lý thuyết chung của PP BTNB và cách vận dụng
trong giảng dạy môn Khoa học lớp 4, lớp 5. Những khó khăn, vướng mắc thường
gặp trong các tình huống có thể xảy ra khi thực hiện trên lớp. Sau khi trao đổi, thảo
luận, bàn bạc Tôi đã đưa ra nội dung định hướng giải quyết những khó khăn, vướng
mắc của GV giúp họ có thêm tự tin để mạnh dạn vận dụng PPDH này.
3.2.Biện pháp 2: Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và sắp xếp hợp lý
để tạo thuận lợi cho giáo viên vận dụng phương pháp BTNB.
Trên cơ sở đề xuất của các tổ chuyên môn, tôi đã lập kế hoạch cụ thể để thực
hiện biện pháp này bằng cách lập kế hoạch tiết kiệm kinh phí ngân sách nhà nước
cấp năm 2016; Huy động kinh phí tự nguyện từ phụ huynh HS và vận động đội ngũ
GV tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ các tiết dạy vận dụng phương pháp BTNB .
9

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc


skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc

Với cách làm đó, đến cuối tháng 9 năm 2016, nhà trường đã đóng thêm 30 bộ
bàn ghế 2 chỗ ngồi. Như vậy tất cả các lớp học trong trường đều được trang bị đầy
đủ bàn ghế đúng quy cách và có đầy đủ các cơng cụ hỗ trợ trong phịng học như:
Góc Tốn, Góc Tiếng Việt, Góc Khoa học, Góc Nghệ thuật, bảng mặt cười, mặt
mếu, các loại bút màu ...
Thực hiện dạy học khoa học theo phương pháp BTNB có rất nhiều hoạt động
theo nhóm. Chính vì vậy tôi đã chỉ đạo để GV sắp xếp bàn ghế, vật dụng trong lớp
học phù hợp với hoạt động nhóm:
- Các nhóm bàn ghế sắp xếp hài hịa theo số lượng HS trong lớp; Chú ý đến

hướng ngồi của các HS sao cho tất cả HS đều nhìn thấy rõ thông tin trên bảng;
- Giáo viên lưu ý đối với HS bị các tật quang học ở mắt như cận thị, loạn thị để
bố trí cho các em ngồi với tầm nhìn khơng q xa bảng chính, màn hình máy chiếu
- Khoảng cách giữa các nhóm khơng q chật, tạo điều kiện đi lại dễ dàng cho
HS khi lên bảng trình bày, di chuyển khi cần thiết;
- Đối với những bài học có làm thí nghiệm thì GV cần tìm vị trí để các vật dụng
dự kiến làm thí nghiệm cho HS. Khơng nên để sẵn các vật dụng thí nghiệm lên bàn
của HS trước khi dạy học vì nhiều HS quá hiếu động, không chịu nghe lời dặn của
GV, có thể sẽ mất tập trung vì mải nghịch các vật dụng trên bàn. Một lý do nữa đó là
sẽ làm lộ ý đồ dạy học của GV khi GV muốn HS tự đề xuất thí nghiệm nghiên cứu.
Cũng với các lý do nói trên mà GV nên thu hồi các ĐDDH không cần thiết (sau khi
đã sử dụng xong cho mục đích dạy học và chuyển nội dung dạy học);
- Mỗi lớp học đã có một tủ đựng ĐDDH cố định nên GV cần nhắc nhở HS cẩn
thận khi di chuyển ĐDDH cất vào trong tủ, chỉ nên cho HS mang các đồ vật nhẹ,
không dễ vỡ, hư hỏng vì độ tuổi của các em chưa đủ để điều khiển tốt các hoạt động
hành vi của mình;
- Kiểm tra cẩn thận bàn ghế khơng để gập ghềnh vì gây khó khăn cho HS khi
làm một số thí nghiệm cần sự cân bằng hoặc khi viết, vẽ,...
3.3. Biện pháp 3. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo đội ngũ giáo viên dạy học với
phương pháp BTNB.
3.3.1. Kiện toàn ban chỉ đạo và phân công cụ thể cho từng thành viên:
* Kiện tồn ban chỉ đạo:
- Trưởng ban: Hiệu trưởng
- Phó ban: Phó hiệu trưởng
- Ủy viên: 2 tổ trưởng chun mơn (Khối 4 và khối 5); GV thư viện, thiết bị.
* Phân công giáo viên từng nhiệm vụ cụ thể:
- Giáo viên chuẩn bị bài dạy.
- Thảo luận kế hoạch bài học (giáo án): Ban chỉ đạo và GV dạy.
- Chuẩn bị đồ dùng, thiết bị dạy học: GV thư viện - thiết bị
3.3.2. Hướng dẫn các bước tiến hành phương pháp BTNB:

* Tiến trình dạy học theo phương pháp  “Bàn tay nặn bột”[1].
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
- Là một tình huống do GV chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài
học. Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi dễ hiểu đối với HS.
10

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc


skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc

- Câu hỏi phải phù hợp với trình độ HS, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích
tính tị mị của HS.
- Giáo viên phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối khơng được dùng câu hỏi đóng.
Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu của học sinh.
- GV khuyến khích HS nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình về sự
vật, hiện tượng mới.
- GV cho HS trình bày bằng nhiều hình thức: viết, vẽ, nói, …
- GV không nhất thiết chỉ chú ý tới các quan niệm đúng, cần phải quan tâm đến
các quan niệm sai.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm
- Đề xuất câu hỏi:
+ Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu, GV giúp HS đề xuất câu
hỏi.
+ Giáo viên cần khéo léo chọn lựa một số biểu tượng ban đầu khác biệt trong lớp  từ
đó HS đặt câu hỏi liên quan đến bài học để giúp HS so sánh.
- Đề xuất phương án thí nghiệm:
+ Từ những câu hỏi của HS, GV nêu câu hỏi cho HS đề nghị các em đề xuất thực
nghiệm để tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đó.

+ Giáo viên ghi chú lên bảng các đề xuất của HS để các ý kiến sau khơng trùng lặp.
+ Khuyến khích HS tự đánh giá ý kiến nhau hơn là ý kiến của GV nhận xét.
Bước 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tịi – nghiên cứu
- Quan sát tranh và mơ hình và ưu tiên thực nghiệm trên vật thật.
- Giáo viên cần khéo léo chọn lựa một số biểu tượng ban đầu khác biệt trong lớp
từ đó HS đặt câu hỏi liên quan đến bài học để giúp HS so sánh.
Bước 5: Kết luận, hợp thức hóa kiến thức
Sau khi thực hiện thí nghiệm tìm tịi - nghiên cứu, các câu trả lời dần dần được
giải quyết, kiến thức được hình thành, tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa
chuẩn xác một cách khoa học. GV có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để
HS ghi vào vở coi như là kiến thức của bài học.
Trước khi kết luận chung, GV nên yêu cầu một vài ý kiến của HS cho kết luận
sau khi thực hiện thí nghiệm (rút ra kiến thức của bài học). GV khắc sâu kiến thức
cho HS bằng cách cho HS nhìn lại, đối chiếu lại với các ý kiến ban đầu (biểu tượng
ban đầu) trước khi học kiến thức.
Như vậy từ những quan niệm ban đầu có thể phù hợp, có thể sai lệch, sau q
trình thí nghiệm tìm tịi-nghiên cứu, chính HS tự phát hiện ra mình sai hay đúng mà
khơng phải do GV nhận xét một cách áp đặt. Chính HS tự phát hiện những sai lệch
trong nhận thức và tự sửa chữa, thay đổi một cách chủ động. Những thay đổi này sẽ
giúp HS ghi nhớ lâu hơn, khắc sâu được kiến thức.
3.3.3. Thống kê các bài trong môn Khoa học có thể áp dụng phương pháp
BTNB.
Để thống kê các bài dạy có thể áp dụng phương pháp BTNB trong môn Khoa
học, tôi đã chỉ đạo cho các đồng chí tổ trưởng chun mơn khối lớp 4 và khối lớp 5
tổ chức sinh hoạt chun mơn có sự tham dự của bản thân tôi với 2 nội dung:
11

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc



skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc

- Tiếp tục lắng nghe những ý kiến đề xuất của các đồng chí GV đối với việc áp
dụng PPDH BTNB .
- Thống kê các bài học trong môn Khoa học có thể áp dụng phương pháp BTNB
sao cho phù hợp với đối tượng HS ở các khối lớp cũng như điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học của nhà trường.
Sau khi GV nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên và ứng dụng nội dung,
kiến thức, hiểu biết về PP BTNB, đề xuất, tổng hợp cụ thể các bài học có thể vận
dụng PP BTNB; tổ chun mơn tổng hợp chung sau đó tơi đã trực tiếp xem xét,
nghiên cứu cụ thể nội dung từng bài, từng hoạt động của các bài học trong sách giáo
khoa mơn Khoa học có thể vận dụng được PP BTNB và thống nhất trong ban chỉ
đạo rồi thơng báo chính thức đến từng GV để thực hiện. Các bài học áp dụng BTNB
có thể là cả bài hoặc có thể là từng hoạt động trong bài. Năm học 2015-2016 chưa
có việc làm này nên nhiều đồng chí GV lúng túng, mất thời gian trong việc chọn bài
để áp dụng dẫn đến số lượng các tiết dạy theo phương pháp BTNB cịn q ít. Việc
thống kê các bài trong mơn Khoa học có thể áp dụng phương pháp BTNB đã giúp
cho đội ngũ GV có cơ sở ngay từ đầu năm học, dễ dàng cho việc vận dụng trong quá
trình dạy học. Chính vì thế, trong năm học 2016-2017, các bài dạy mơn Khoa học đã
được thống kê có thể áp dụng phương pháp BTNB đều được các đồng chí GV trong
khối 4 và khối 5 thực hiện.
(Phụ lục 1: Thống kê các bài có thể vận dụng PPBTNB trong mơn khoa học)
3.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo đội ngũ giáo viên vận dụng phương pháp BTNB trong
giảng dạy môn Khoa học
3.4.1. Xây dựng và tổ chức tiết dạy minh họa.
- Tổ chức cho GV trao đổi về một kiểu giáo án mẫu (kế hoạch bài học) theo tinh
thần đổi mới và vận dụng PP BTNB. Trong đó có một kế hoạch bài học của lớp 4 và
một kế hoạch bài học của lớp 5.
- Vận dụng linh hoạt việc đánh giá tiết dạy theo hướng đổi mới PPDH.

- Chọn đối tượng thực nghiệm: lựa chọn bài dạy (theo đề xuất của các tổ chuyên
môn hoặc GV), lớp dạy, người dạy.
- Tổ chức cho đối tượng thực nghiệm chuẩn bị tiết dạy: Chỉ đạo một GV có năng
lực chun mơn vững vàng, xây dựng kế hoạch bài học theo hướng đổi mới. Tổ
chức cho GV góp ý, bổ sung kế hoạch bài học trước khi dạy. Chuẩn bị các đồ dùng,
thiết bị cần thiết phục vụ cho tiết dạy; thực hiện thử các thí nghiệm và tự phân tích
rút kinh nghiệm trước khi tiến hành dạy thật. Đảm bảo khi hướng dẫn HS làm thí
nghiệm, GV xử lý được các tình huống để thí nghiệm khoa học thành cơng.
- Tổ chức dự giờ, thảo luận, rút kinh nghiệm cho tiết thực nghiệm, trọng tâm
phân tích kỹ vào việc tổ chức thực hiện thí nghiệm trên lớp của GV - HS. Sau đó đưa
ra kết luận là những điểm thống nhất cơ bản khi dạy một dạng bài, một kiểu bài ở
một khối lớp nhất định để trên cơ sở đó GV có thể vận dụng thuận lợi và linh hoạt,
sáng tạo trong lớp dạy của mình.
Ví dụ:
Trên cơ sở đề xuất của GV khối 4, tôi đã thống nhất chọn Bài 21: “Ba thể của
nước” để tổ chức dạy thực nghiệm ở lớp 4A do đồng chí Lê Thị Thúy đứng lớp.
12

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc


skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc

(Phụ lục 2: Kế hoạch bài học chi tiết của tiết dạy thực nghiệm tại lớp 4A)
Sau khi tổ chức cho GV dạy và dự giờ, tôi tổ chức cho GV thảo luận rút kinh
nghiệm về giờ dạy. Khi thảo luận tôi đã hướng GV thảo luận sâu vào việc phân tích
cách tổ chức tiến trình bài dạy theo 5 bước của phương pháp “Bàn tay nặn bột” mà
GV thực hiện thì từng bước cụ thể được thể hiện như thế nào? có đúng với tiến trình
sư phạm của các hoạt động nghiên cứu khoa học theo các bước của PP “bàn tay nặn

bột” khơng? Việc xử lý tình huống của GV trên lớp có linh hoạt khơng? HS có chủ
động, hứng thú với bài học khơng? Để từ đó GV hiểu sâu sắc về phương pháp và
cách vận dụng trong dạy học môn Khoa học.
Tôi cũng lưu ý GV về những khó khăn, hạn chế của phương pháp “Bàn tay nặn
bột” để việc áp dụng của GV chủ động hơn, các khó khăn thường là:
- Do HS chiếm lĩnh kiến thức thơng qua việc tìm tịi, khám phá của bản thân,
trong đó HS cần suy nghĩ đưa ra ý kiến bản thân, phải quan sát, thực hành, phải trao
đổi, thảo luận,… có những hoạt động cần phải thực hiện vài lần nên khi áp dụng
phương pháp này thường mất nhiều thời gian.
- Trong q trình tìm tịi kiến thức, có những vấn đề, tình huống nảy sinh, HS có
thể có những câu hỏi mà GV chưa thể trả lời ngay. Đối với dạy học khoa học, có
những tình huống rất gần gũi nhưng để giải thích được khơng phải là đơn giản. Đây
cũng là vấn đề trở ngại về mặt tâm lý đối với GV (đặc biệt là quan niệm truyền
thống, thường đặt GV ở vị trí là người truyền bá kiến thức, là người biết mọi thứ,…)
3.4.2. Chỉ đạo dạy học đại trà:
Sau khi tổ chức thực nghiệm sư phạm và rút kinh nghiệm, tôi đã yêu cầu mỗi cá
nhân phải đăng ký thực nghiệm một tiết rồi mở rộng ra 2, 3 tiết và thực hiện thường
xuyên theo nội dung phân phối chương trình mơn Khoa học cho các tiết học đã được
thống kê, xác định có thể vận dụng PP BTNB.
Tôi đã cùng ban chỉ đạo yêu cầu tổ chuyên môn cho GV đăng ký bài dạy, ngày
dạy cụ thể để có thể tổ chức dự giờ, đánh giá, tiếp tục rút kinh nghiệm tại tổ, khối
chuyên môn. Yêu cầu các tổ, khối chuyên môn khi rút kinh nghiệm giờ dạy tiếp tục
phân tích sâu về vận dụng phương pháp thí nghiệm và tiến trình 5 bước của phương
pháp BTNB trong dạy học Khoa học đi sâu vào những vướng mắc và cách xử lý tình
huống của GV trên lớp để giúp GV rút kinh nghiệm kịp thời.
Tôi đã tăng cường việc kiểm tra, dự giờ thăm lớp (đột xuất hoặc có báo trước)
tại những thời điểm có bài dạy, có u cầu thực hành thí nghiệm trong môn Khoa
học. Sau mỗi giờ dự, tổ chức trao đổi rút kinh nghiệm kịp thời để GV có ý thức
chuẩn bị và sử dụng đồ dùng thường xuyên; phát huy ưu điểm và khắc phục tồn tại
trong các tổ chức các hoạt động dạy học nói chung và các thí nghiệm khoa học nói

riêng. Bên cạnh đó có biện pháp động viên khuyến khích GV một cách hợp tình,
hợp lý về cả tinh thần và vật chất.
Tơi cũng đã chủ động xây dựng kế hoạch, cùng với GV thư viện, thiết bị nghiên
cứu, lập danh mục các đồ dùng, thiết bị cần được đầu tư, tăng cường và định hướng
chỉ đạo công tác tự làm ĐDDH để hỗ trợ các điều kiện cần thiết giúp GV vận dụng
dạy học theo PP BTNB một cách thuận lợi hơn.
13

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc


skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc

3.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo đội ngũ giáo viên lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học
trong phương pháp BTNB
Trong phương pháp BTNB, TBDH được sử dụng bao gồm các TBDH truyền
thống như: bảng đen, bảng trắng, mô hình, vật thật, tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, dụng
cụ thí nghiệm… và các TBDH hiện đại như máy tính, các loại máy chiếu, các loại
băng đĩa, phim khoa học… Việc kết hợp hài hoà các loại TBDH sẽ tạo được hứng
thú, tăng hiệu quả học tập cho HS và giảm sự vất vả cơ bản của GV trong quá trình
dạy học.
Khi sử dụng phương pháp BTNB, giáo viên cần phải sử dụng TBDH phù hợp,
đúng lúc, đúng chỗ, để tạo được hiệu quả cao nhất.
Chẳng hạn: ở bước "Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề", GV có thể sử
dụng tranh ảnh hay video khoa học để kích thích hứng thú nhận thức và khơi dậy
những biểu tượng ban đầu vốn có của các em về chủ đề nghiên cứu. Trong bước
"Tiến hành hoạt động tìm tịi - nghiên cứu", GV có thể cho HS sử dụng máy tính,
mạng internet, tranh ảnh khoa học, sơ đồ, vật thật… để giúp HS tìm ra những đặc
điểm, tính chất của đối tượng cần nghiên cứu.Trước đó, các TBDH phải được cất

dấu nhằm yêu cầu HS phải tự suy nghĩ và đề xuất phương án thí nghiệm nghiên cứu.
Trong trường hợp GV cùng HS chuẩn bị các vật dụng cho bài dạy, GV chỉ phân cho
các nhóm chuẩn bị những vật dụng đơn giản mà HS không biết chúng được dùng để
làm gì trong bài học[1].
Khi khai thác các tranh ảnh khoa học, vật thật... trong phương pháp BTNB, GV
cần chú ý sử dụng chúng trong bước "Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề"
sao cho không lộ ra nội dung kiến thức của bài học cũng như các thí nghiệm sẽ làm
ở các bước tiếp theo vì điều đó sẽ làm mất đi đặc trưng cơ bản của phương pháp
BTNB. Trong các bước "Bộc lộ biểu tượng ban đầu" và "Đề xuất câu hỏi", GV
không nên sử dụng các tranh ảnh khoa học, vật thật hay mô hình… mà chỉ nên sử
dụng chúng cho bước "Đề xuất phương án thí nghiệm"[1].
Trước mỗi bài học, GV cần phải kiểm tra các hình ảnh, thiết bị dạy học… để
đảm bảo độ an toàn và áp dụng của chúng. Với các bài học có sử dụng phương pháp
thí nghiệm trực tiếp, GV cần làm trước các thí nghiệm với các thiết bị đã sử dụng để
không lúng túng trong quá trình làm ở lớp cùng HS và chủ động trong việc kiểm tra
xem kết quả của thí nghiệm của HS có như u cầu đặt ra khơng. Khi sử dụng
phương pháp BTNB, HS cần phải tự tiến hành thí nghiệm và tiến hành nhiều lần để
có kết quả tốt, vì vậy GV cần phải chú ý vấn đề an toàn trong q trình các em làm
thí nghiệm.
Trong mỗi bài học thường có nhiều hoạt động được tổ chức nhưng khơng phải
hoạt động nào cũng bắt buộc phải sử dụng ĐDDH. Căn cứ vào nội dung từng hoạt
động cụ thể, kiến thức HS cần chiếm lĩnh mà GV sử dụng ĐDDH một cách phù hợp.
Ví dụ: Khoa học 4: Bài 22: Mây được hình thành như thế nào? Mưa từ đâu ra?
Hoạt động 1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
- GV dùng video clip hoặc đài cátxet cho HS nghe bài hát: “Mưa bóng mây”
- GV hỏi: Theo các em, Mây được hình thành như thế nào? Mưa từ đâu ra?
Hoạt động 3: Đề xuất phương án thí nghiệm:
14

download by :

skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc


skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc

GV hướng dẫn HS quan sát tranh vẽ SGK (hoặc phóng to), thảo luận nhóm đề
xuất cách làm để tìm hiểu: Mây được hình thành như thế nào? Khi nào có mưa?
Hoạt động 4: Thực hiện phương án thí nghiệm - Kết luận kiến thức:
Sau khi HS tiến hành các hoạt động tìm tịi, thí nghiệm, vẽ sơ đồ và trình bày kết
quả trước lớp. GV sử dụng sơ đồ hình thành mây, mưa để khắc sâu kiến thức.
Trong điều kiện CSVC chưa đảm bảo cho việc dạy và học, việc tự làm ĐDDH
của GV rất quan trọng và cần thiết. ĐDDH tự làm giúp GV chủ động hơn trong quá
trình xây dựng tiến trình cho bài học và quá trình tổ chức hoạt động học tập cho HS
trên lớp. Từ đó có thể giúp HS chiếm lĩnh được các tri thức của bài học một cách
chủ động, biến quá trình dạy và học của thầy trị là một q trình gắn kết chặt chẽ
giữa lý thuyết và thực hành. Trong trường hợp TBDH được cung cấp theo danh mục
bị hư hỏng hoặc khơng hoạt động tốt, GV có thể tự làm TBDH để thay thế, vì thế dễ
dàng hơn cho GV khi sử dụng, bảo quản và sửa chữa (nếu có). Các TBDH tự làm
thường nhẹ, được làm từ những vật liệu dễ kiếm với chi phí đầu tư rất thấp tạo điều
kiện thuận lợi cho GV khi bảo quản, di chuyển, thay thế các vật dụng (nếu cần) và
sử dụng cho nhiều năm.
3.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo đội ngũ giáo viên phối hợp vận dụng phương pháp
BTNB với một số phương pháp và kỹ thuật dạy học khác:
Trong quá trình đổi mới PPDH ở trường tiểu học, chúng ta thấy xuất hiện khá
nhiều phương pháp và hình thức dạy học mới như: Dạy học giải quyết vấn đề; Dạy
học nêu và giải quyết vấn đề; Dạy học theo lí thuyết kiến tạo; Dạy học dự án, Dạy
học theo trạm; Dạy học theo góc; pháp quan sát, phương pháp thí nghiệm, phương
pháp Trị chơi học tập, phương pháp Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ... với nhiều
kĩ thuật tố chức hoạt động học tích cực cho học sinh. Tuy có những điểm khác biệt
nhau nhưng nhìn chung các PPDH đó đều được xây dựng trên tinh thần dạy học giải

quyết vấn đề thông qua việc tổ chức cho HS hoạt động tự chủ chiếm lĩnh kiến
thức[3]. Tôi đã giúp giáo viên nắm bắt được một số dấu hiệu đặc trưng, tác dụng của
một số phương pháp, kỹ thuật dạy học và các bước sử dụng trong quá trình dạy học
sao cho đạt kết quả cao nhất. Chẳng hạn như: Phương pháp quan sát, phương pháp
thí nghiệm, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp mơ hình... và một số kỹ
thuật dạy học như: Kỹ thuật tổ chức hoạt động thảo luận cho HS; kỹ thuật tổ chức
hoạt động nhóm cho HS; kỹ thuật đặt câu hỏi của GV...[3]. Một điều hết sức quan
trọng mà tôi đã nhắc nhở và lưu ý đội ngũ GV đó là: Để có thể đạt được hiệu quả
dạy học cao nhất GV cần biết lựa chọn, vận dụng các phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học một cách linh hoạt, phù hợp với đối tượng HS.
Trong q trình dạy học mơn khoa học theo phương pháp BTNB, việc sử dụng
các hoạt động quan sát và thí nghiệm giữ vai trị đặc biệt quan trọng, cần phải được
vận dụng một cách rộng rãi và linh hoạt trong các khâu khác nhau của quá trình dạy
học. Từ bước đầu tiên, khi GV đưa ra tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề,
HS đã phải liên tưởng được đến những hiểu biết ban đầu của mình về các sự vật,
hiện tượng thơng qua sự quan sát trong cuộc sống hàng ngày[1]. Trong thảo luận về
các biểu tượng ban đầu giữa các nhóm, HS cũng cần phải có kĩ năng quan sát để
thấy được những điểm khác biệt để từ đó xuất hiện các câu hỏi, các giả thuyết hay
15

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc


skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc

dự đốn. Đặc biệt, quan sát, thí nghiệm là hoạt động chủ yếu trong giai đoạn tìm tịinghiên cứu, giải quyết vấn đề của HS. Trong quá trình thảo luận, các học sinh được
kết nối với nhau bằng chủ đề thảo luận và trao đổi xoay quanh chủ đề đó. HS cần
được khuyến khích trình bày ý tưởng, ý kiến cá nhân của mình trước các HS khác,
từ đó rèn luyện cho HS khả năng biểu đạt, đồng thời thông qua đó có thể giúp các

HS trong lớp đối chiếu, so sánh với suy nghĩ, ý kiến của mình. Những ý kiến trái
ngược quan điểm ln là sự kích thích mạnh mẽ cho sự thảo luận sôi nổi của lớp
học.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là một phương pháp khá phổ biến và dễ thực
hiện nhất vì GV khơng cần chuẩn bị nhiều như đối với các phương pháp khác.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu trong bước tiến hành thí nghiệm tìm tịi nghiên cứu
khi dạy học theo phương pháp BTNB khác với việc nghiên cứu tài liệu trong
phương pháp dạy học truyền thống. Ở đây, nghiên cứu tài liệu được sử dụng để HS
tìm ra câu trả lời cho câu hỏi mà chính các em tự đề xuất dựa trên cơ sở mâu thuẫn
giữa các nhận thức ban đầu (biểu tượng ban đầu) của HS, không phải là nghiên cứu
tài liệu để trả lời các câu hỏi mà GV đưa ra[1].
Vai trò của GV trong phương pháp BTNB, cũng giống như đối với các PPDH
tích cực khác, đó là hướng dẫn. Người GV không phải là trung tâm của q trình
dạy học, chỉ nói và đặt câu hỏi mà ngược lại, GV nên nói ít cũng như hạn chế đưa ra
những câu trả lời chuẩn xác cho HS. Điều quan trọng ở đây là GV hướng dẫn cho
HS thảo luận, giúp các em tìm thấy sự thống nhất ý kiến và khuyến khích HS thảo
luận tích cực. Khi HS bế tắc trong thảo luận, GV có thể gợi ý thêm bằng các câu hỏi
gợi ý hoặc những câu khẳng định mang tính chất dẫn dắt để HS chú ý đến những dữ
liệu, thông tin, đặc điểm liên quan đến việc tìm ra câu trả lời.
Trong dạy học theo phương pháp BTNB, câu hỏi của GV đóng một vai trị quan
trọng trong sự thành công của của phương pháp và thực hiện tốt ý đồ dạy học. Câu
hỏi của GV có thể là câu hỏi cho từng cá nhân HS, câu hỏi cho từng nhóm (khi đại
diện các nhóm trình bày ý kiến, hoặc khi GV gợi ý thảo luận cho từng nhóm), câu
hỏi chung cho cả lớp. Câu hỏi "tốt" có thể giúp cho HS xác định rõ phần trả lời của
mình, và làm tiến trình dạy học đi đúng hướng.
Như vậy: Trong giờ dạy học môn Khoa học, để vận dung PP BTNB GV có thể
vận dụng cùng lúc nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học như: Quan sát, thí nghiệm;
Quan sát, thảo luận; Thảo luận, thí nghiệm, Quan sát, thảo luận, nghiên cứu tài
liệu...
Ví dụ 1:

Khoa học 5: Bài 26: Đá vôi
Hoạt động 4: Thực hiện phương án tìm tịi, thí nghiệm: (Sử dụng phương pháp
quan sát, thí nghiệm)
Để trả lời câu hỏi 2: Dưới tác dụng của axit và chất lỏng, đá vơi có phản ứng gì?
- Thí nghiệm 1: Sử dụng 2 cốc nhựa đựng nước lọc, bỏ vào cốc thứ nhất 1 hòn đá
cuội nhỏ, bỏ vào cốc thứ hai 1 hịn đá vơi nhỏ. HS quan sát hiện tượng xảy ra.
- Thí nghiệm 2: Nhỏ giấm vào hịn đá vơi và hịn đá cuội. Quan sát hiện tượng xảy
ra.
16

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc


skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc

* Qua 2 thí nghiệm, HS có thể thấy: Đá cuội khơng tác dụng (khơng có sự biến
đổi) khi gặp nước hoặc giấm chua (có axit) nhưng đá vơi khi được bỏ vào trong
nước sẽ sôi lên, nhão ra và bốc khói; khi gặp axit sẽ sủi bọt và có khói bay lên.
Ví dụ 2: Khoa học 4: Bài 32: Khơng khí gồm những thành phần nào?
Hoạt động 4: Thực hiện phương án tìm tịi, thí nghiệm: (Sử dụng phương pháp
quan sát, thí nghiệm, nghiên cứu tài liệu)
- Với nội dung tìm hiểu khơng khí có khí các-bơ-nic. GV sử dụng phương pháp
quan sát nước vôi trong kết hợp nghiên cứu tài liệu. GV tổ chức HS thực hiện thí
nghiệm để có kết quả quan sát tốt. Quan sát một lọ thủy tinh không đậy nắp, miệng
rộng đựng nước vôi trong, sau thời gian 30 phút, lọ nước vơi cịn trong nữa khơng?
sau đó u cầu HS giải thích vì sao nước vơi khơng cịn trong nữa? Để giúp HS hiểu
rõ và giải thích được, GV cho HS đọc SGK khoa học 4, trang 67 - mục Bạn cần biết.
- Với nội dung tìm hiểu khơng khí có khí ơ-xy duy trì sự cháy và khí ni-tơ khơng
duy trì sự cháy, GV sử dụng PP thí nghiệm, quan sát và nghiên cứu tài liệu.

+ Thí nghiệm: Đốt cháy một cây nến, gắn vào một đĩa thủy tinh rồi rót nước vào
đĩa, lấy một lọ thủy tinh úp lên cây nến đang cháy.
+ Yêu cầu HS quan sát hiện tượng xảy ra. HS sẽ thấy sau khi nến tắt, nước lại
dâng vào cốc (chứng tỏ sự cháy đã làm mất đi một phần khơng khí ở trong cốc và
nước tràn vào cốc chiếm chỗ phần khơng khí bị mất đi. Vì nến bị tắt nên phần khơng
khí cịn lại khơng duy trì sự cháy). GV tiếp tục cho HS nghiên cứu tài liệu (mục
Bạn cần biết SGK Khoa học 4, trang 66).
- Với nội dung tìm hiểu trong khơng khí có khí độc và vi khuẩn, GV cho HS
nghiên cứu tài liệu kết hợp quan sát hình vẽ trong SGK Khoa học 4.
4. HIỆU QUẢ

Từ thực trạng vận dụng PPDH BTNB trong môn Khoa học lớp 4, Lớp 5 tại
trường tiểu học Hưng Lộc I - Hậu Lộc, Tôi đã tiến hành các biện pháp chỉ đạo của
bản thân như đã trình bày ở trên trong năm học 2016-2017. Sau thời gian gần một
năm học tôi đã thấy hiệu quả rõ rệt. Cụ thể:
4.1. Hiệu quả đối với giáo viên:
Tôi đã tiến hành khảo sát kiểm nghiệm 10 GV trực tiếp dạy lớp 4 và lớp 5 của
nhà trường vào thời điểm ngày 15 tháng 3 năm 2017. Kết quả thu được như sau:
Bảng 7: Vai trị, mục đích của PPDH BTNB trong dạy học môn Khoa học.
STT
Ý kiến giáo viên
Vai trị, mục đích nêu ra
Số lượng Tỷ lệ %
1 Rất cần thiết
10
100
2 Chưa cần thiết
0
0
3 Không hứng thú

0
0
4 Tạo nên tính tị mị, ham muốn khám phá và say mê
10
100
khoa học của HS
5 Rèn luyện kỹ năng diễn đạt cho HS
9
90
6 Nhằm đáp ứng yêu cầu chỉ đạo của cấp trên
0
0
7 Chú trọng kiến thức khoa học cho HS
1
10
8 Tổ chức cho HS được học nhóm nhiều hơn
1
10
17

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc


skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc

Bảng 8: Kết quả cụ thể của việc vận dụng PPDH BTNB trong môn Khoa học.
Thực hiện

Ý kiến giáo viên

Số lượng
Tỷ lệ
%
Thường xuyên
9
10
Ít khi
1
70
Chưa vận dụng
0
20
Số tiết dạy đã vận Lớp 4: 81 tiết
dụng PPBTNB
Lớp 5: 48 tiết

Chất lượng môn
học khi được vận
dụng PP BTNB
Tốt
Khá
Đạt yêu cầu
Chưa đạt yêu cầu

Ý kiến giáo viên
Số lượng Tỷ lệ
%
6
60
2

20
1
10
0
0

* Như vậy, so sánh, đối chiếu với thực trạng ta thấy: Tất cả số GV dạy khối lớp
4 và lớp 5 được khảo sát đều đã nhận thức đúng đắn, đầy đủ về mục đích, ý nghĩa,
sự cần thiết của việc vận dụng PPBTNB trong mơn Khoa học. Từ đó có hứng thú
vận dụng PPBTNB trong dạy học môn khoa học. Số GV thường xuyên vận dụng
PPBTNB và có ý thức sử dụng ĐDDH cũng như tự làm thêm đồ dùng phục vụ cho
bài dạy đều nâng lên đáng kể. GV đã thực sự đổi mới PPDH góp phần giúp HS chủ
động tìm tịi kiến thức nên các em ghi nhớ được lâu. Số tiết dạy có vận dụng
PPBTNB đã tăng ở lớp 4 từ 17 tiết lên 81 tiết; Ở lớp 5 tăng từ 11 tiết lên 48 tiết; và
60% GV cũng đã đánh giá rằng chất lượng môn học khi được vận dụng PP BTNB
đạt ở mức Tốt.
4.1. Hiệu quả đối với học sinh:
Để đánh giá hiệu quả đối với HS, tôi tiến hành kiểm nghiệm vào thời điểm ngày
17 tháng 3 năm 2017 cũng với 50 HS lớp 4 và 60 HS lớp 5 năm học 2016-2017. Nội
dung, hình thức kiểm nghiệm như khảo sát thực trạng. Kết quả cụ thể:
Bảng 9: Sự yêu thích của học sinh đối với việc học tập mơn Khoa học
STT
1
2
3
4
5

Cảm nhận
Rất u thích mơn Khoa học

Rất thích thú khi được học mơn Khoa học
Khơng có hứng thú khi học môn khoa học
Rất ngại học môn Khoa học
Khơng có ý kiến

Số lượng
90
94
13
9
7

Tỷ lệ %
81,8
85,5
11,8
8,2
6,3

Bảng 10: Hoạt động của học sinh trong giờ học môn khoa học
STT
1
2
3
4
5
6

Nội dung hoạt động


Ý kiên học sinh
Số lượng
Tỷ lệ %
Hăng hái chuẩn bị đồ dùng để làm thí nghiệm
89
80,9
Tham gia thảo luận nhóm tích cực
98
89,1
Cùng các bạn tham gia thực hiện các thí nghiệm 96
87,3
Để các bạn nêu ý kiến rồi đồng ý
7
6,3
Khơng tham gia ý kiến vì các bạn đã nêu ý kiến
3
2,7
Nêu nhiều ý kiến thắc mắc để cùng các bạn tìm 95
86,4
18

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc


skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc

câu trả lời
Bảng 11: Kết quả bài thi môn Khoa học cuối học kỳ 1 - Năm học 2016 - 2017.
Khối

lớp
4
5
Tổng

Số
học
sinh
110
95
205

Bài thi đạt
điểm 9 - 10

Bài thi đạt
điểm 7 - 8

Bài thi đạt
điểm 5 - 6

Bài thi đạt điểm
dưới 5

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng


Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

27
25
52

24,6
26,3
25,4

38
36
74

34,5
37,9
36,1

43
33
76


39,1
34,7
37,1

2
1
3

1,8
1
1,4

* Đối chiếu với các số liệu đã trình bày ở phần thực trạng tơi thấy rằng: Học sinh
đã có nhiều tiến bộ vượt bậc, rất hứng thú trong việc học tập, nhất là việc được tham
gia vào các thí nghiệm tìm tịi để tự phát hiện ra kiến thức của bài học, đã có 85,5%
HS thấy thích thú khi học mơn Khoa học. Có 87,3% HS đã cùng nhau tham gia thực
hiện các thí nghiệm và 89,1% HS tích cực tham gia thảo luận nhóm, 84,6% HS có
mong muốn nêu câu hỏi thắc mắc trong nhóm để cùng các bạn tìm câu trả lời. Các
thao tác tư duy, các phẩm chất trí tuệ được rèn luyện và phát triển. Số HS có khả
năng diễn đạt tốt cũng tăng lên, HS chủ động, tự tin trong các hoạt động và có khả
năng tương tác tốt. Chất lượng học tập đã tăng lên thể hiện qua bài thi định kỳ cuối
học kỳ I (so sánh cùng kỳ) khi chưa áp dụng các biện pháp chỉ đạo của bản thân
trong năm học 2015-2016 và các biện pháp mà bản thân đã trực tiếp áp dụng, chỉ
đạo trong năm học 2016-2017. Tỷ lệ HS cịn có điểm dưới 5 giảm từ 4,6 % xuống
còn 1,4%. Tỷ lệ HS có bài thi đạt điểm 9, 10 tăng lên từ 18,5% lên 24,6%. Điều đó
chứng tỏ rằng các biện pháp chỉ đạo của bản thân tôi đã thực sự có tác động lớn đến
chất lượng giảng dạy của GV và chất lượng học tập của HS và mang lại hiệu quả
cao trong thực tiễn.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. KẾT LUẬN:

Phương pháp BTNB là một PPDH mới, phát huy tối đa tính tích cực, sáng tạo
của HS. Tập trung phát triển khả năng nhận thức của HS, giúp các em tìm ra lời giải
đáp cho những thắc mắc trẻ thơ bằng cách tự đặt mình vào tình huống thực tế, từ đó
khám phá ra bản chất vấn đề.
Vận dụng phương pháp BTNB trong dạy học môn Khoa học ở trường Tiểu học
hiện nay là một việc làm rất quan trọng và cần thiết để thực hiện đổi mới căn bản,
tồn diện giáo dục Tiểu học nói riêng, giáo dục và đào tạo nói chung, đáp ứng u
cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ nhận thức đó, qua khảo sát, tìm hiểu về thực trạng hiện nay tại
trường tiểu học Hưng Lộc I - Hậu Lộc - Thanh Hóa và một số trường tiểu học khác
trong huyện, năm học 2016-2017, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cụ thể để
chỉ đạo đội ngũ GV vận dụng phương pháp dạy học BTNB đối với môn Khoa học
lớp 4, 5 ở trường Tiểu học.
19

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc


skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc

Qua kết quả kiểm nghiệm, tơi có thể khẳng định được rằng các giải pháp mà tôi
đã thực hiện tại trường tiểu học Hưng Lộc I trong năm học 2016-2017 bước đầu đã
thu được những kết quả đáng phấn khởi: Nhận thức của đội ngũ, GV về mục tiêu,
tầm quan trọng của việc vận dụng phương pháp BTNB đối với môn Khoa học được
hiểu một cách đúng đắn và đầy đủ. Từ nhận thức đó dẫn đến các đồng chí GV ln
có ý thức về trách nhiệm của bản thân trong việc vận dụng PPDH này. Đối với các
em HS, việc vận dụng PPDH này đã giúp cho các em u thích mơn học hơn.
Khơng những thế, phương pháp này cịn có khả năng tạo nên tình tị mị, ham muốn

khám phá, yêu và say mê khoa học của HS , nó cịn giúp cho các em vừa phát triển
tư duy, vừa phát triển ngôn ngữ.
Như vậy, từ những việc nêu nêu trên, ta có thể thấy rằng để vận dụng phương
pháp BTNB trong môn Khoa học hay bất kỳ một hoạt động nào khác trong nhà
trường đạt hiệu quả cao, nhất thiết không thể thiếu đi sự quản lý, chỉ đạo của CBQL
nhà trường đặc biệt là sự quản lý, chỉ đạo của Hiệu trưởng.
2. ĐỀ XUẤT.
2.1. Đối với đội ngũ giáo viên: Thường xuyên học hỏi, nâng cao về kiến thức
chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. Vận dụng phương pháp dạy học linh hoạt, phù
hợp với trình độ học sinh và điều kiện của lớp của trường. Chủ động đề xuất, kiến
nghị với lãnh đạo nhà trường những điều kiện cần thiết để phục vụ cho công tác
giảng dạy hằng ngày.
2.2. Đối với CBQL nhà trường: Luôn đổi mới trong công tác quản lý, thường xuyên
quan tâm đến các điều kiện cần thiết để đội ngũ GV vận dụng đổi mới PPDH một
cách sáng tạo, hiệu quả. Cần có cái nhìn mới mẻ về đánh giá tiết dạy của GV, đánh
giá các tiết dạy của GV theo hướng lấy HS làm trung tâm. Luôn chăm lo đến cơng
tác bồi dưỡng đội ngũ, ln có những định hướng đúng đắn cho mọi hoạt động trong
nhà trường.
2.3. Đối với các cấp quản lý: Quan tâm tạo điều kiện đầy đủ về cơ sở vật chất
trường học đáp ứng với nhu cầu hiện nay. Cần có những chính sách động viên,
khích lệ thích đáng để đội ngũ GV tích cực đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao
chất lượng giáo dục đáp ứng với yêu cầu xã hội hiện nay.
Đây chỉ là kinh nghiệm của cá nhân tôi trong công tác quản lý. Nếu được ứng
dụng rộng rãi chắc chắn chất lượng môn Khoa học của các trường tiểu học sẽ đạt kết
quả cao. Tơi hy vọng nó sẽ được nhiều người quan tâm góp ý để kinh nghiệm của
tơi được áp dụng trong thực tế dạy học ở các trường tiểu học hiện nay.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hậu Lộc, ngày 12 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam kết đây là SKKN của mình

viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

20

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc


skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc

skkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.locskkn.moi.nhat.skkn.bien.phap.chi.dao.giao.vien.van.dung.phuong.phap.ban.tay.nan.bot.trong.giang.day.mon.khoa.hoc.o.truong.tieu.hoc.hung.loc.i.hau.loc



×