Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG SẢN XUẤT ĐƯỜNG TINH LUYỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 30 trang )

CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG SẢN XUẤT
ĐƯỜNG TINH LUYỆN
( Tham Khảo Dây Chuyền Sản Xuất Đường
Công Ty Đường BIÊN HÒA )
1.Máy trộn Magma
a) Cấu tạo
Máng hình chữ U, có vỏ gia nhiệt bằng nước nóng, có trục khuấy, trên
có ống xoắn rỗng để cho nước nóng đi trong ống gia nhiệt cho magma.
Trên ống xoắn có cánh khuấy vừa có tác dụng khuấy trộn đều magma vừa
đẩy magma đến cửa tháo liệu.
b) Nguyên tắc hoạt động
Đường bổi từ băng chuyền đổ xuống, mật aff từ thùng chứa mật qua
van tự động (điều chỉnh lưu lượng) phun vào đường bổi trong thùng trộn.
Dưới tác dụng của khuấy trộn và nhiệt, đường aff và mật aff trộn đều vào
nhau, lớp phim mật bên ngoài hạt đường bổi hòa tan.
 Năng suất: 15 tấn/h
 Vận tốc trục quay: 50 v/phút
 Nhiệt độ làm việc: khoảng 45
0
C
Hình 2.5.Máy trộn magma tại phân xưởng
2.Máng nhồi phân phối đường hồ
a) Cấu tạo
Hình chữ U, có vỏ gia nhiệt bằng nước nóng, có trục khuấy nằm ngang
và trên trục có các cánh hình chữ U.
b) Nguyên tắc hoạt động
Magma từ thùng trộn đưa xuống, dưới tác dụng của cánh khuấy nằm
ngang các pha rắn và lỏng của magma phân tán đều vào nhau để nạp cho
máy ly tâm aff. Tại đây quá trình tách lớp phim bẩn vẫn được tiếp tục do
tác dụng của nhiệt độ và khuấy trộn.
Hình 2.6.Máng nhồi phân phối đường hồ


Hình 2.7.Hệ thống làm aff
3.Nhóm thiết bị chính trong giai đoạn hóa chế
3.1.Thiết bị gia vôi
a) Cấu tạo
Thiết bị gia vôi: gồm một thùng có năm ngăn và hai gàu múc nước
đường và sữa vôi như hình vẽ.

FCB
B12
TIC-
12B
Hơi
B4
Magma
R5
B5
B3
Nướ
c
Nướ
c
Nướ
c
Nướ
c
C9
C1
B14
C3-1
C8

C2
1
3
2
5
4
6
Hình 2.8. Cấu tạo thiết bị gia vôi C2
Hình 2.9.Thiết bị gia vôi tại phân xưởng đường
b) Nguyên tắc hoạt động
Nước đường đi vào ngăn 1, sữa vôi đi vào ngăn 4. Các gàu múc từng
thể tích nước đường và sữa vôi đổ vào ngăn 5 và ngăn 6. Nước đường và
sữa vôi từ ngăn 5, 6 được dẫn qua thùng trộn.
3.2.Cột Cacbonat hóa
Hình 2.10. Hệ thống Cacbonate hóa
Hình 2.10. Hệ thống cacbonat hóa
a) Cấu tạo
Bốn cột carbonate có cấu tạo tương tự nhau. Thân hình trụ, đáy nón,
trên mỗi cột có ống dẫn khí CO
2
đi vào bộ phận phân phối khí phía đáy thiết
bị.
Các cột này có hệ thống gia nhiệt gián tiếp dạng ống xoắn ruột gà, sử dụng
hơi 1,2 Kg/cm
2
.
Phía trên các cột có bộ phận phun nước nóng để rửa cột carbonate hóa
Hình 2.11.Thiết bị cacbonat hóa tại phân xưởng đường
b) Nguyên tắc hoạt động
Nước đường vôi đi vào cột carbonate hóa thứ nhất, sau đó theo ống dẫn

ở đáy chảy tràn vào cột thứ 2, rồi từ cột thứ 2 qua cột thứ 3 và cột thứ 3 qua
cột thứ 4. Cuối cùng nước đường được bơm lên thiết bị lọc nhất.
3.3 Thiết bị than hóa
Hình 2.12. Thiết bị than hóa
a) Cấu tạo
Gồm hai thùng hình trụ, đáy côn hoạt động so le nhau.
Trên thiết bị có các đường ống dẫn nước đường và nước than vào để
tẩy màu.
Trên thân có đường ống chảy tràn về thùng chứa đường sau lọc nhất.
Dưới đáy có van discharge nước đường than về thùng chứa.
Trong thùng có gắn cánh khuấy và vòng hình trụ xung quanh cánh
khuấy để gia nhiệt gián tiếp và tạo dòng xoáy để khuấy trộn đều dung dịch
tránh hiện tượng than bị lắng xuống.
Ngoài ra trên mỗi thùng đều có các dụng cụ tự động đo mức độ nước
đường tẩy màu liên hệ với hệ thống van điều khiển tự động để vận hành tự
động một cách tuần tự.
Hệ thống van điều khiển tự động được bố trí như hình vẽ.
Hình 2.13.Sơ đồ thiết bị than hóa
3.4.Hệ thống tẩy màu bằng nhựa trao đổi ion
a) Cấu tạo
Cột Resin (5 cột): Thiết bị hình trụ đứng, đáy elíp, bên trong vỏ có
tráng lớp nhựa chống ăn mòn, các hạt nhựa chiếm khoảng 1/2 thể tích cột
trên lớp lưới chặn. Bên ngoài có thiết kế các đường ống nước đường vào ra,
nước để tái sinh…
Hình 2.14.Cột trao đổi ion
Hình 2.15.Thiết bị tẩy màu bằng nhựa trao đổi ion
3.5.Thiết bị lọc I
a) Cấu tạo
Thân hình trụ nằm ngang, phần trên là nắp của thiết bị và có ống xả gió
(air vent). Phần dưới thiết bị có đường ống dẫn nước đường cacbonat hoá

vào, ống xả nước bùn rửa lọc và có ống dẫn nước nóng vào xịt rửa ở trong
hai bên hông của thiết bị để rửa các vải lọc khi bị nghẹt.
Trong thiết bị có 36 vỉ lọc, các vỉ lọc có cấu tạo dạng khung lưới hình
chữ nhật, hai đầu elip và được bọc bởi vải lọc. Hai bên vỉ lọc có 2 thanh
đai, một bên là thanh đai rỗng để dẫn nước đường ra ngoài. Bên trong thiết
bị các vỉ lọc được lắp trên một khung đỡ bởi hai thanh đai và khung này
quay quanh trục. Trên khung đỡ ứng với mỗi vỉ lọc có các vòi dẫn nước
đường ra hai bên đầu góp của thiết bị.
Trong quá trình lọc các vỉ lọc quay quanh trục nhằm tránh hiện tượng
huyền phù lắng xuống đáy làm giảm hiệu suất lọc, đồng thời tạo sự đồng
đều của bã bùn trên mặt vải lọc.
QV-43C- Đ/khiển nước nóng vào
QV-40C – Đ/khiển làm đầy bàn lọc
LQ-31C – Đ/khiển mực độ làm đầy
QV-52C – Đ/khiển discharge
QG-58C - Đ/khiển ngõ ra của ddịch
thừa
QG-61C - Đ/khiển ngõ ra của ddịch lọc
PIA-28C – Chỉ thị và ĐK áp suất
FIC-25C – Điều khiển ddịch nước đường
vào
Hình 2.16.Thiết bị lọc I
Hình 2.17. Thiết bị lọc I tại phân xưởng
b) Nguyên tắc hoạt động
Nước đường đem lọc trong đó có nhiều cặn không tan được nạp vào
máy lọc sau khi làm áo các vỉ lọc bằng bột trợ lọc. Nước đường ở trong thể
tích kín được đưa lên áp suất cao hơn áp suất khí trời nhờ áp suất bơm vào
của chính nước đường cần lọc sẽ chui qua bộ lọc và các vỉ lọc vào ống góp
rồi ra ngoài, còn các tạp chất không tan bị giữ lại bên ngoài vỉ lọc sẽ được
lấy đi khi rửa lọc

3.6.Lọc an toàn 1 (Lọc Fas- flo)
a) Cấu tạo
Vỏ hình trụ bằng thép Cacbon, dung tích 4160dm
3
, lắp trên đáy hình
côn bằng bulông. Trên đỉnh vỏ có đường ống và van để làm đầy máy lọc.
Máy lọc có 48 vỉ lọc hình bán nguyệt và được xếp hai vỉ nằm ngang đối
xứng nhau qua tâm tạo thành 24 tầng lọc. Trên một mặt vỉ lọc có rảnh, có
tai thông với rảnh, vỉ lọc được bọc lớp vải lọc và rảnh được xếp hướng lên
trên. Các vỉ lọc được gắn trên 4 thanh đứng trên một đáy côn, hai thanh hai
bên thiết bị cũng là đường ống dẫn nước đường, có lỗ nhỏ ứng với mỗi tầng
lọc để phân phối nước đường vào từng vỉ lọc, mỗi vỉ lọc có vòi dẫn nước
đường gắn với tai của vỉ lọc, đáy mép có 48 lỗ nối với 48 vòi của mỗi vỉ lọc
và dẫn nước đường ra ngoài vào ống góp chung.
Tại tâm có đường ống nước rửa, ống nước rửa này có 48 vòi ứng với 24
tầng lọc, mỗi tầng 2 vòi . Ống nước rửa được truyền động quay bởi motor +
hộp số lắp tại đáy côn.
Hình 2.18.Thiết bị lọc an toàn 1 (lọc fasflo)
Hình 2.19.Thiết bị lọc an toàn 1 tại phân xưởng
b) Nguyên tắc hoạt động
Nước đường được bơm vào máy lọc sẽ chui qua các lá lọc dưới áp lực
của bơm và theo các ống nhỏ ra ngoài vào ống góp, các tạp chất bị giữ lại.
3.7. Lọc an toàn 2(Lọc Ceramic)
a) Cấu tạo: bình lọc và ống lọc Ceramic:
- Vỏ hình trụ, đáy hình côn đều làm bằng thép không gỉ.
- Đáy côn có lắp 13 mặt bích có lỗ thông với 3 đường ống dẫn ra
ngoài.
- Bộ phận chính của là 13 cột lọc Ceramic, mỗi cột là các ống
Ceramic xếp chồng lên nhau, giữa các ống Ceramic có vòng đệm làm kín,
mỗi cột có 6 ống, đầu trên của cột được bịt lại để tránh cho nước đường đi

vào bên trong cột, đầu dưới cột sứ được lắp chung với ống góp. Để cho ống
không bị rung trong quá trình làm việc ta làm các mâm gia cố giữ các cột
lại với nhau.
- Diện tích lọc: 7.5 m
2
- Áp suất lọc: 3 Kg/cm
2
- Số ống sứ: 78 ống.
Hình 2.20.Thiết bị lọc an toàn 2 (lọc Ceramic)
b) Nguyên tắc hoạt động
Nước đường bơm vào máy lọc sẽ qua 13 cột lọc Ceramic nhờ áp lực
của bơm
và theo đường ống ra ngoài. Khi áp suất trong máy lọc lên đến 2kg/cm
2
thì
phải rửa lọc.
4.Thiết bị chính giai đoạn nấu đường- ly tâm
4.1.Nồi nấu đường
Dùng để nấu đường non cao phẩm và trung phẩm.
a) Cấu tạo:
Cấu tạo gồm có: 1. chóp thu hồi; 2. buồng bốc hơi; 3. buồng gia nhiệt (buồng
đốt); 4. đáy nồi; 5. van xả đáy. Bên trong có cánh khuấy.
Hình 2.21.
Cấu tạo nồi nấu đường ống chùm
Cấu tạo: gồm 3 phần vỏ, phần gia nhiệt và van xả đáy.
- Vỏ nồi: Làm bằng thép cacbon phủ inox, có dung tích 25 tấn đường
non, ∅3450mm, H 2000mm. Đáy nồi (7) được lắp với phần vỏ nồi mang
giàn gia nhiệt.
- Phần gia nhiệt: Nằm giữa 2 tấm ngăn bằng thép không gỉ, có 304 ống
đối lưu bằng đồng φ100 x L900mm được lắp giữa 2 tấm ngăn. Tại tâm có

ống tuần hoàn trung tâm thông giữa đáy nồi và buồng bốc hơi.
- Van xả đáy: được điều chỉnh đóng mở bằng xylanh dầu ép.
b) Nguyên tắc hoạt động
Nước đường từ ống dẫn vào nồi sẽ phân phối vào các ống gia nhiệt và
hấp thụ nhiệt đạt tới nhiệt độ sôi khoảng 55-60
o
C ở áp suất chân không.
Trong nồi nấu đường xảy ra:
- Nước biến từ thể lỏng sang thể khí tạo thành bọt trong đường non
- Do nhiệt độ tăng lên nên thể tích đường non nở ra.
Cả 2 tình huống đều dẫn đến tỷ trọng của đường non thấp hơn so với
đường non trên buồng hơi chưa gia nhiệt, sinh ra sự chênh lệch tỷ trọng sẽ
sinh ra động lực đẩy đường non vượt khỏi mặt buồng hơi lên trên mặt nước
đường. Khi đường non chảy lên trên mặt nước đường thì áp lực tĩnh của nó
hạ xuống, hơi nước sẽ thoát ra từ trong bọt khí sinh ra tác dụng bốc hơi và
được máy hút chân không hút đi. Tuỳ thuộc vào sự lên cao của nước
đường, một mặt giải phóng bọt khí, mặt khác gặp nước đường non ở nhiệt
độ thấp hơn nên nhiệt độ sẽ giảm xuống, lúc đó tỷ trọng của đường non
tăng lên và đường non theo ống hút trung tâm đi xuống đáy nồi sẽ đẩy
đường non đã được gia nhiệt ở dưới lên trên theo các ống đồng. Sự tuần
hoàn như vậy hình thành sự trao đổi đường non. Sau khi nấu tới mức độ
nhất định, ngừng cấp hơi và lấy đường ra khỏi nồi bằng van xả đáy. Hơi
nước đường thoát ra nhờ bơm chân không đưa qua bộ phân ly để thu hồi
nước đường ngưng tụ, còn hơi nước tiếp tục đi đến cột Barômét ngưng tụ
hơi nước để sau cùng chỉ còn lại khí được rút đi.
*) Phạm vi sử dụng của nồi nấu đường dạng ống chùm và ống xoắn:
 Nồi nấu đường ống chùm có diện tích gia nhiệt lớn hơn nồi ống
xoắn, nhưng chiều cao phần gia nhiệt nhỏ hơn so với chiều cao cột
nước đường và nước đường tuần hoàn trong ống. Chỉ thích hợp để nấu
đường cao và trung phẩm là loại đường có độ nhớt thấp, dễ tuần hoàn

khi gia nhiệt.
 Nồi nấu đường ống xoắn có chiều cao phần gia nhiệt lớn so với
chiều cao cột nước đường và nước đường di chuyển bên ngoài ống nên
dễ tuần hoàn, thích hợp để nấu đường hạ phẩm có độ nhớt cao khó tuần
hoàn. Diện tích gia nhiệt ít, tiết kiệm được hơi gia nhiệt vì mỗi lớp ống
xoắn có một van hơi (6 lớp ống xoắn + 1 vách ngăn dưới đáy= 7 van).
Bảng 2.5. Thông số kỹ thuật của nồi nấu đường
Thiết bị Số ống Dung tích Kích thước S
Trao đổi nhiệt
D2-1/1,2,3 320 25 Tấn
Vỏ: 3450Dx2000H
Ống TĐN: 100Dx900L
Buồng đốt: 3000Dx900H
Ống TH trung tâm: 1500Dx900H
90m
2
D2-1/4 320 25 Tấn
Vỏ: 2900Dx3000H
Ống TĐN: 100Dx900L
Buồng đốt: 2900Dx910H
90m
2
D3-1/1 25 Tấn Vỏ: 3200Dx3050H 70m
2
Hình 2.22. Nồi nấu đường ống chùm tại phân xưởng
4.2.Máy ly tâm
a) Máy ly tâm liên tục
Nồi nấu đường ống chùm
Hệ thống ống chùm trong nồi nấu đường
Hình 2.23. Máy ly tâm liên tục tại phân xưởng

a1) Cấu tạo:
Hiện công ty đang sử dụng loại máy ly tâm liên tục kiểu thùng quay
nón trục thẳng đứng
Máy gồm một thùng quay có hình nón, đáy nón có một chén hình trụ là
nơi tiếp nhận nhận đường non nạp liệu.
Bề mặt thùng nón bao phủ một lớp lưới lọc kim loại có kích thước lỗ
tương ứng kích thước hạt đường.
Thùng quay xung quanh một trục thẳng đứng nhờ motor
Bao quanh thùng là lớp vỏ thứ nhất, bao ngoài lớp vỏ thứ nhất là lớp vỏ
máy
Có một số ống dẫn có gắn các béc phun đặt theo đường sinh của thùng
nón để phun nước rửa đường khi ly tâm.
Ở giữa phía trên thùng là ống nạp đường non có van điều tiết điều
khiển tự động hoặc bằng tay.
Hình 2.24. Cấu tạo của máy li tâm liên tục kiểu thùng quay nón trục thẳng
đứng
a2) Nguyên lý hoạt động
Đường non được nạp vào máy thông qua cửa nạp liệu vào basket quay
có vách lưới có lỗ với kích thước lỗ phù hợp để phân mật. Dưới tác dụng
của lực ly tâm đường non và mật văng lên vách lưới, mật sẽ xuyên qua vách
và đường cát bị giữ lại. Nhờ một phần tác dụng của lực ly tâm lên hạt
Ống thu
mật đường
Thùng quay
hình nón
Đường dẫn mật
Trục quay
Ống nạp đường non
Ống dẫn hơi nước
Ống phun nước

rửa
Ống dẫn
nước rửa
rửa
Van nước
rửa
đường dọc theo đường sinh của lưới (lưới được gắn với basket có hình nón
có hình nón tròn xoay với góc nón là 68
o
), có tác dụng kéo hạt đường lên
dần lên trên đỉnh mâm quay và văng ra ngoài theo đường dẫn đi xuống
thùng hoà trộn.
Một số thông số của máy ly tâm liên tục

Góc nghiêng của thùng quay 68
o
.

Tốc độ quay 1.200 ÷ 2.600 rpm.

Đường kính thùng 80 ÷ 125 cm (32 ÷ 50 inch.).

Lưới sử dụng có kích thước lỗ 0,04 ÷ 0,09 mm.

Năng suất máy 1-1,5 tấn/giờ (ly tâm đường hạ phẩm)

Công suất động cơ từ 30 ÷ 90 kW.
b) Máy ly tâm gián đoạn
b1) Cấu tạo
Trong ngành đường ở nước ta hiện nay, quá trình phân mật vẫn còn

được thực hiện chủ yếu bằng các máy ly tâm gián đoạn.
Hầu hết máy ly tâm gián đoạn được sử dụng hiện nay thuộc kiểu máy ly
tâm Weston đáy bằng.
Máy gồm một thùng quay (basket) hình trụ gắn với một trục quay
(shaft) thẳng đứng. Trục cùng quay với thùng. Trục quay được nhờ một
motor truyền động qua khớp nối hay truyền động qua dây đai.
Thùng quay được đục nhiều lỗ lớn để mật thoát qua dễ dàng, được lót
một lớp lưới bằng kim loại (metal gauze) có kích thước lỗ vừa đủ để mật có
thể chui qua nhưng hạt đường thì bị giữ lại.
Miệng trên của thùng quay hở để đường non có thể nạp vào.
Đáy dưới của thùng quay cũng hở để có thể tháo liệu đường.
Khi máy chạy (giai đoạn nạp liệu cũng như giai đoạn phân mật) đáy
thùng được đậy kín bằng một chóp nón kim loại mỏng. Khi xả đường (giai
đoạn tháo liệu) chóp nón được nâng lên.
Đối với đường non cao phẩm, dọc theo dãy máy ly tâm có bố trí những
ống hơi và nước để dẫn vào xông rửa đường đóng bám trên các máng nạp.
Cuối giai đoạn giảm tốc, máy ly tâm được hãm phanh lại nhờ một bộ
thắng (brake). Bộ thắng là cặp bố da bao quanh một tang trống (drum) gắn
liền với bộ phận quay của máy. Khi hãm phanh cặp bố da sẽ ép sát vào
thành tang trống tạo nên một lực ma sát lớn có tác dụng làm giảm tốc độ
quay của máy.
Khớp nối trục
Gối đỡ trục
Bộ hãm phanh
Trục quay
Động cơ điện
Thùng
quay
Vỏ máy
Chóp nón


Hình 2.25.Cấu tạo của máy li tâm gián đoạn kiểu Weston
b2) Nguyên lý hoạt động
Đối với máy ly tâm gián đoạn, việc phân chia mật cũng được thực hiện
nhờ lực ly tâm như máy ly tâm liên tục, nhưng nó được chia ra từng giai
đoạn và mỗi giai đoạn sẽ có số vòng quay thích hợp nhờ motor chính có thể
thay đổi được tốc độ bằng cách thay đổi số cặp cực, tốc độ cần thiết của
mâm quay phụ
thuộc vào chất lượng đường đem ly tâm và một số các yếu tố khác. Các giai
đoạn làm việc xảy ra đều có sự kiểm soát của hệ thống điều khiển bằng điện
hoặc khí nén…
Thời gian của một chu kỳ ly tâm mẻ tuỳ thuộc vào đặc trưng của máy

tính chất loại đường non và bao gồm tổng các khoảng thời gian sau:
1. Nạp đường non vào máy
2. Chờ tăng tốc
3. Tăng tốc
4. Giữ tốc độ cao
5. Giảm tốc
6. Xuống đường
Hình 2.26. Máy ly tâm gián đoạn đường trung phẩm và cao phẩm
Tốc độ quay của máy ly tâm gián đoạn:ở giai đoạn nạp liệu, tốc độ
trong khoảng 100 đến 350 rpm (thường là khoảng 240 rpm); ở giai đoạn
tháo liệu tốc độ trong khoảng 30 đến 60 rpm (thích hợp là khoảng 35 rpm).
Bảng 2.6. Thông số kỹ thuật thiết bị li tâm cao phẩm
Thiết bị D
lưới
,mm Khối lượng/mẻ Lỗ lưới,mm
BMA 1250 650Kg 0,37x4
D-11-1,2 1250 650Kg 0,37x4

D-11-3 1250 650Kg 0,37x4
5. Thiết bị chính trong giai đoạn sấy- phối trộn- sàng- đóng gói- bảo quản
5.1.Máy sấy
a) Máy sấy nóng
Hình 2.27.Máy sấy nóng
a1) Cấu tạo
Là thiết bị truyền khối kiểu thùng quay gồm:
 Thùng trụ (3) đặt nghiêng một góc 3 – 4 độ so với mặt phẳng nằm
ngang, trên 2 ổ đỡ kiểu con lăn (7). Khoảng cách giữa các con lăn có
thể điều chỉnh được để thay đổi góc nghiêng của thùng. Thùng được
truyền chuyển động quay nhờ bộ truyền bánh răng gồm vòng răng gắn
trên thùng (3) và bánh răng chủ động (6) . Bánh răng (6) được truyền
chuyển động quay nhờ motor (5) qua khớp nối thủy lực và bộ truyền
xích.
 Phần vỏ đứng yên (1) có cửa nạp đường vào và cửa hút gió ra.
 Phần vỏ đứng yên (4) có cửa xả đường ra và cửa nạp gió vào.
 Ở máy sấy phía trước phần (4) có bộ xông gió kiểu ống – lá, xông
bằng hơi (7kg), hơi đi trong ống, gió từ bên ngoài đi qua sẽ kéo
theo phần nhiệt do ống phát sinh. Nhờ hơi làm cho gió nóng lên.
Hình 2.28. Cấu tạo máy sấy nóng
1-Cửa nạp đường và cửa hút gió ra 5- Motor
2-Bánh xe răng khía 6- Bánh răng chủ động
3-Thùng quay 7-Ổ đỡ kiểu con lăn
4-Cửa xả đường ra và cửa nạp gió vào
a2) Nguyên tắc hoạt động
Đây là kiểu máy sấy ngược chiều: đường và tác nhân sấy (không khí
nóng) đi ngược chiều nhau. Đường non vào thùng ở đầu cao và được vận
chuyển trong thùng nhờ những đệm chắn, những đệm này vừa có tác dụng
phân bố đều vật liệu theo tiết diện thùng, xáo trộn vật liệu, vừa làm cho vật
liệu tiếp xúc với tác nhân sấy gió nóng (với máy sấy), gió lạnh (với máy

nguội) tốt hơn.
b) Máy sấy nguội
Cấu tạo máy sấy nguội cơ bản giống như máy sấy nóng về hình dáng,
cấu tạo, kích thước. Tuy nhiên do mục đích máy nguội là làm nguội hạt
đường từ gió, nên không cần bộ phận Caloriphe như sấy nóng.
Nguyên tắc hoạt động của hệ thống máy nguội hoàn toàn tương tự như
hệ thống sấy nóng cũng gồm các thiết bị:
1
2
4
3
5
6
7

×