Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Mỹ Phước 3 công suất 4000 m3 ngày.đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.01 KB, 99 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài :
Đi cùng xu hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, quá trình đô thò
hóa cũng đang diễn ra hết sức mạnh mẽ cả về tốc độ lẫn quy mô, về số lượng lẫn
chất lượng. Nhưng bên cạnh những mặt tích cực đó, đất nước chúng ta đang phải
đối mặt với một thách thức vô cùng to lớn, đó chính là tình trạng ô nhiễm môi
trừơng-mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại.
Quá trình đô thò hóa đã dẫn đến tình trạng các vùng đất tự nhiên trước đây
biến thành các khu dân cư, các cơ sở hạ tầng hay các công trình nhân tạo làm cho
các khoảng trống chứa rác không còn nữa, vấn đề đổ bỏ rác trở nên vô cùng cấp
bách ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống con người. Ngày nay rác
thải không chỉ tăng nhanh về số lượng mà còn đa dạng về thành phần, do đó điều
cần thiết chúng ta nên làm là tìm ra một giải pháp tốt nhất, hợp lý nhất để quản
lý rác.
Nha Trang là một thành phố cấp II , đây được coi là trung tâm kinh tế , văn
hóa, giáo dục, thương mại của Khánh Hòa, đặc biệt Nha Trang là một thành phố
du lòch nổi tiếng trong nước và khắp thế giới. Nha Trang có tổng dân số khoảng
363.414 người với hơn 350.000 khách vãng lai, do được thiên nhiên ưu đãi về
điều kiện tự nhiên, tài nguyên khoáng sản nên Nha Trang đã sớm phát triển về
mọi mặt.
Bên cạnh sự phát triển đó là sự gia tăng rất nhanh về khối lượng rác, tốc
độ tăng trung bình hằng năm là 11,7%, do đó với quan điểm quản lý rác cổ điển
như hiện nay tại thành phố Nha Trang, hệ thống quản lý rác chính quy đã không
còn đủ khả năng đảm đương hết công việc của mình, dẫn đến khối lượng rác chưa
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
1
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
được thu gom và xử lý còn khá lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống
người dân.
Vì thế yêu cầu đặt ra là phải có một giải pháp tốt hơn, phù hợp hơn để


quản lý lượng rác thải đang gia tăng mạnh như hiện nay.
Nhận đònh được vấn đề nóng bỏng này, đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề
xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt thành phố Nha Trang-
tỉnh Khánh Hòa” đã được chọn làm luận văn tốt nghiệp Khoa môi trường và
Công nghệ Sinh học trường ĐH Kỹ thuật Công nghệ TpHCM.
1.2. Mục đích của đề tài :
Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu, kết hợp với tài liệu sẵn có trong
những nghiên cứu gần đây ở TP.Nha Trang_tỉnh Khánh Hòa, đồ án tập trung giải
quyết những vấn đề sau:
• Đánh giá hiện trạng CTR sinh hoạt trên đòa bàn Tp.Nha Trang
• Đưa ra các giải pháp cải thiện hệ thống quản lý CTR sinh hoạt tại Tp.Nha
Trang.
Đề tài nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý CTR ,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTR gây ra.
1.3. Nội dung nghiên cứu :
• Tổng quan về CTR
• Sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế_xã hội và môi trường TP.Nha Trang.
• Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP.Nha Trang.
• Đánh giá hiện trạng CTR sinh hoạt trên đòa bàn TP. Nha Trang.
• Đề xuất các giải pháp quản lý CTR sinh hoạt tại Tp.Nha Trang.
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
2
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
• Kết luận – kiến nghò.
1.4. Phương pháp nghiên cứu :
1.4.1.Phương pháp luận :
Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường, các dữ liệu môi trường cơ sở
phải được nghiên cứu, thu thập chính xác, khách quan. Từ đó, đánh giá phương án
thực hiện cần thiết nhằm đem lại hiệu quả cao cho công tác quản lý môi trường.
Trong những năm gần đây, với sự gia tăng dân số, tốc độ đô tò hóa, tăng

trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ tại Nha Trang là tiền đề cho nguồn phát sinh
CTR sinh hoạt ngày càng gia tăng cả về khối lượng và đa dạng về thành phần. Do
đó, CTR sinh hoạt đã và đang xâm phạm mạnh vào các hệ sinh thái tự nhiên, môi
trường gây ảnh hưởng tiêu cực đến vẻ mỹ quan đô thò, gây ô nhiễm môi trường và
sức khoẻ con người nếu không được quản lý và xử lý thích hợp.
Với khối lượng phát sinh lớn, việc thu gom và xử lý CTR sinh hoạt đang
gây nhiều khó khăn cho công ty môi trường đô thò, lượng CTR chưa được thu
gom và xử lý triệt để đang là mối đe doạ lớn đến đời sống nhân dân, đây
chính là vấn đề môi trường mà các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý đô thò luôn
quan tâm và tìm cách giải quyết.
1.4.2. Phương pháp cụ thể :
 Thu thập tài liệu liên quan : tham khảo tài liệu của nhiều tác giả, từ các báo
cáo khoa học.
 Thu thập tài liệu, số liệu tại công ty Môi trường đô thò TP.Nha Trang; UBND
tỉnh Khánh Hòa.
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
3
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
 Khảo sát thực tế tại TP.Nha Trang, phát phiếu thăm dò tại xã Vónh Lương để
nắm rõ tình hình quản lý rác tại thành phố.
 Phân tích, tổng hợp : trên cơ sở thông tin cần thiết được thu thập, quan sát,
điều tra ta tiến hành phân tích, chọn lọc rồi tổng hợp một cách logic, có hệ
thống phù hợp với mục tiêu và nội dung đề ra.
 Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lónh vực quản lý CTR.
1.5. nghóa khoa học của đề tài :
Giải quyết ô nhiễm môi trường là vấn đề cấp bách và cần thiết, do đó việc
đánh giá tác động môi trường là một công cụ khoa học kỹ thuật nhằm phân tích,
dự báo các tác động có lợi, có hại trực tiếp hay gián tiếp, trước mắt và lâu dài
góp phần hạn chế các tác động tiêu cực.
Tìm ra giải pháp thích hợp cho công tác quản lý CTR sinh hoạt trên đòa

bàn TP.Nha Trang trên cơ sở đề xuất các biện pháp phân loại rác tại nguồn, thu
gom hiệu quả, triệt để lượng CTR phát sinh hằng ngày
Qua đó ta thấy được việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sức
khỏe cộng đồng là vô cùng quan trọng nhất là trong thời đại công nghiệp hóa-
hiện đại hóa đất nước.
1.6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về CTR sinh hoạt của riêng TP. Nha Trang.
Do giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ đi sâu vào hoạt động thu gom, vận
chuyển rác thải sinh hoạt của thành phố.
Qúa trình thực hiện dựa trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu, tổng hợp để làm
rõ các vấn đề cần quan tâm.
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
4
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Chương 2 : TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
Để có cơ sở khoa học cho việc đánh giá và đề ra giải pháp cho Tp Nha
Trang, trong chương này trình bày các khái niệm cơ bản và những vấn đề lý
thuyết về chất thải rắn đô thò.
2.1 khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn (Solid Waste) là tòan bộ các loại vật chất được con người loại
bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình ( bao gồm các hoạt động sản xuất,
các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng …) trong đó quan trọng
nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Rác là thuật ngữ được dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố
đònh, bò vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh
hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là chất thải rắn phát sinh từ các
hoạt động thường ngày của con người.
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải phát sinh từ các quá trình sinh hoạt của
các hộ gia đình, các chợ, khu thương mại, cơ quan, trường học, công viên…
2.2 . Các nguồn phát sinh chất thải rắn :

Các nguồn chủ yếu phát sinh CTR đô thò bao gồm :
+ Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt) ( loại CTR phát sinh bao gồm chất thải
thực phẩm, giấy, bía cứng, nhựa dẻo, đồ da ,đồ gỗ, thủy tinh, nhôm, kim loại, rác
đường phố, chất thải sinh hoạt nguy hại…)
+ Từ các trung tâm thương mại
+ Từ các công sở, trường học, công trình công cộng
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
5
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
+ Từ các dòch vụ đô thò, sân bay
+ Từ các hoạt động công nghiệp
+ Từ các hoạt động xây dựng đô thò
+ Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố
2.3. Phân loại chất thải rắn :
Việc phân loại chất thải rắn là một công việc khá phức tạp bởi sự đa dạng
về chủng loại, thành phần và tính chất của chúng. Có nhiều cách phân loại khác
nhau nhằm mục đích chung là có biện pháp xử lý thích đáng, gia tăng khả năng
tái chế và tái sử dụng lại các vật liệu trong chất thải nhằm đem lại hiệu quả kinh
tế, bảo vệ môi trường.
CTR đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau như :
• Phân loại theo công nghệ quản lý_xử lý :
Phân loại CTR theo dạng này người ta chia làm các chất cháy được, các chất
không cháy được, các chất hỗn hợp
Bảng 2.1: Phân loại theo công nghệ xử lý
Thành phần Đònh nghóa Thí dụ
1.Các chất cháy được:
- Giấy
- Hàng dệt
- Rác thải
- Co,û rơm, gỗ củi

- Các vật liệu làm từ giấy.
- Có nguồn gốc từ sợi.
- Các chất thải ra từ đồ ăn,
thực phẩm.
- Các thực phẩm và vật liệu
được chế tạo từ gỗ, tre.
- Các túi giấy, các mảnh
bìa, giấy vệ sinh, …
- Vải len, …
- Các rau quả, thực phẩm,

- Đồ dùng bằng gỗ như
bàn ghế, vỏ dừa,…
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
6
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
- Chất dẻo
- Da và cao su
- Các vật liệu và sản phẩm
từ chất dẻo.
- Các vật liệu và sản phẩm
từ thuộc da và cao su.
- Phim cuộn, bòch nilon,…
- Túi xách da, cặp da, vỏ
ruột xe,…
2.Các chất không cháy
được:
- Kim loại sắt
- Kim loại không
phải sắt.

- Thuỷ tinh
- Đá và sành sứ
- Các loại vật liệu và sản
phẩm được chế tạo từ sắt.
- Các kim loại không bò
nam châm hút.
- Các vật liệu và sản phẩm
chế tạo bằng thuỷ tinh.
- Các vật liệu không cháy
khác ngoài kim loại và
thuỷ tinh.
- Hàng rào, da, nắp lọ, …
- Vỏ hộp nhôm, đồ đựng
bằng kim loại,…
- Chai lọ, đồ dùng bằng
thuỷ tinh, bóng đèn,…
- Vỏ trai, ốc, gạch, đá,
gốm sứ, …
3.Các chất hỗn hợp - Tất cả các vật liệu khác
không phân loại ở phần 1
và 2 đều thuộc loại này.
- Đá, đất, cát
(Nguồn:Bảo vệ Môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, Nhà xuất bản
Khoa Học Kỹ Thật,1999)
• Phân loại theo quan điểm thông thường:
Rác thực phẩm: bao gồm phần thừa thải, không ăn được sinh ra trong quá
trình lưu trữ, chế biến, nấu ăn, … Đặc điểm quan trọng của loại rác này là phân
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
7
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ

huỷ nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân huỷ thường gây ra
mùi hôi khó chòu.
Rác bỏ đi : bao gồm các chất cháy được và không cháy được, sinh ra từ
các hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại, … Các chất cháy được như giấy,
plastic, vải, cao su, da, gỗ, … và chất không cháy được như thủy tinh, vỏ hộp kim
loại, …
Tro xỉ: vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm, rạ, lá,… ở các hộ
gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp,…
Chất thải xây dựng và phá huỷ công trình: chất thải từ quá trình xây
dựng, sửa chữa nhà ở tư nhân, công trình thương mại và những công trình khác
gọi là chất thải xây dựng. Chất thải này bao gồm: bụi, đá, bê tông, gạch, gỗ,
đường ống, dây điện, khối lượng của chúng rất khó tính toán.
Chất thải từ nhà máy xử lý: chất thải này có từ hệ thống xử lý nước thải,
nước, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Thành phần chất thải loại này đa
dạng và phụ thuộc vào bản chất của quá trình xử lý. Chất thải này thường là chất
thải rắn hoặc bùn (nước chiếm 25 – 95%)
Chất thải nông nghiệp: vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp như
gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi,…
Chất thải nguy hại: bao gồm chất thải hoá chất, sinh học dễ cháy, dễ nổ
hoặc mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người,
động vật, thực vật. Những chất thải này thường xuất hiện ở thể lỏng, khí và rắn.
Đối với chất thải loại này thì việv thu gom, xử lý phải hết sức thận trọng.
2.4 Tốc độ phát sinh chất thải tắn :
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
8
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Việc tính toán tốc độ phát sinh CTR là một trong những yếu tố quan trọng
trong việc quản lý rác thảibởi từ đó ta có thể xác đònh được lượng rác phát sinh
trong tương lai ở một khu vực để có kế hoạch quản lý.
Người ta sử dụng một số loại phân tích sau đây để đònh lượng rác thải ở một

khu vực :
+ Đo khối lượng
+ Phân tích thống kê
+ Dựa trên các đơn vò thu gom rác ( vd:thùng chứa )
+ Phương pháp xác đònh tỉ lệ rác thải
+ Tính cân bằng vật chất.
Hình 2.1 : Sơ đồ tính cân bằng vật chất
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh CTR :
• Sự phát triển kinh tế và nếp sống :
Các nghiên cứu cho thấy sự phát sinh chất thải liên hệ trực tiếp với
phát triển kinh tế của một cộng đồng. Lượng chất thải sinh hoạt đã được ghi nhận
là có giảm đi khi có sự suy giảm về kinh tế( rõ nhất là rong thời gian khủng
hoảng của thế kỷ 17 ).Phần trăm vật liệu đóng gói ( đặc biệt là túi nilon ) đã tăng
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
9
Nhà máy
Xí nghiệp
Lượng vào (Nguyên
liệu+nhiên liệu )
Lượng rác thải
Lượng ra
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
lên trong 3 thập kỷ qua và tương ứng là tỷ trọng khối lượng ( khi thu gom ) của
chất thải cũng giảm đi.
• Mật độ dân số :
Các nghiên cứu xác minh rằng khi mật độ dân số tăng lên, nhà chức
trách sẽ phải thải bỏ nhiều rác thải hơn, nhưng không phải rằng dân số ở cộng
đồng có mật độ cao hơn sản sinh ra nhiều rác thải hơn mà là dân số ở cộng đồng
có mật độ thấp có các phương pháp khác chẳng hạn như làm phân compost trong
vườn hay đốt rác sau vườn.

• Sự thay đổi theo mùa :
Trong những dòp như lễ giáng sinh, tết âm lòch ( tiêu thụ đỉnh điểm )
và cuối năm tài chính ( tiêu thụ thấp ) thì sự thay đổi về lượng rác thải đã được
ghi nhận.
• Tần số và phương pháp thu gom :
Vì các vấn đề này nảy sinh đối với rác thải trong và quanh nhà, các
gia đình sẽ tìm cách khác để thải rác. Người ta phát hiện rắng nếu tần số thu gom
rác thải giảm đi, với sự thay đổi giữa các thùng 90 lít sang các thùng di động 240
lít lượng rác thải đã tăng lên đặc biệt là rác thải vườn. Do đó vấn đề rất quan
trọng trong việc xác đònh lượng rác phát sinh kông chỉ từ lượng rác được thu gom
mà còn xác đònh lượng rác được vận chuyển thẳng ra khu chôn lấp, vì rác thải
vườn đã từng được xe vận chuyển đến nơi chôn lấp.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác như : dư luận, ý thức cộng đồng…Theo dự án môi
trường Việt Nam Canada ( Viet Nam Canada Environment Project ) thì tốc độ
phát sinh rác đô thò ở Việt Nam như sau :
+ Rác thải khu dân cư ( Residential wastes ) : 0,3_0,6
Kg/người/ngày
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
10
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
+ Rác thải thương mại ( commercial wastes ): 0,1_0,2
Kg/người/ngày
+ Rác thải quét đường ( Steet sweeping wastes ):
0,05_0,2Kg/người/ngày
+ Rác thải công sở ( Institution wastes ): 0,05_0,2Kg/người/ngày
Tính trung bình ở Việt Nam : 0,5_0,6Kg/người/ngày
2.5 Thành phần của chất thải rắn :
Giá trò của các thành phần trong CTR đô thò có thể thay đổi theo vò trí,
theo mùa, theo điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thành phần CTR đóng
vai trò rất quan trọng trong việc quản lý rác thải.

Bảng 2.2 : Thành phần CTR đô thò phân theo nguồn phát sinh
Nguồn chất thải Phần trăm trọng lượng
Dao động Trung bình
Nhà ở và khu thương mại, trừ các chất thải
đặc biệt và nguy hiểm
50_75 62.0
Chất thải đặc biệt ( dầu, lốp xe, thiết bò
điện, bình điện )
3 - 12 5.0
Chất thải nguy hại 0,1 – 1,0 0,1
Cơ quan 3 – 5 3,4
Xây dựng và phá dỡ 8 – 20 14.0
Làm sạch đường phố 2 – 5 3,8
Cây xanh và phong cảnh 2 – 5 3,0
Công viên và các khu vực tiêu khiển 1,5_3 2,0
Lưu vực đánh bắt 0,5_1,2 0,7
Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3 – 8 6,0
Tổng cộng 100
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
11
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
(Nguồn: Geoge Tchobanaglous,etal, Megraw-Hill Inc, 1993)
Bảng 2.3 : Thành phần của CTR đô thò theo tính chất vật lý
Thành phần Phần trăm trọng lượng
Khoảng giá trò Trung bình
Thực phẩm 6 – 25 15
Giấy 25 – 45 40
Bìa cứng 3 – 15 4
Chất dẻo 2 – 8 3
Vải vụn 0 – 4 2

Cao su 0 – 2 0,5
Da vụn 0 – 2 0,5
Sản phẩm vườn 0 – 20 12
Gỗ 1 – 4 2
Thuỷ tinh 4 – 16 8
Xốp 2 – 8 6
Kim loại không thép 0 – 1 1
Kim loại thép 1 – 4 2
Bụi, tro, gạch 0 – 10 4
Tổng cộng 100
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, quản lý CTR, Hà Nội, 2001)
Bảng 2.4 : Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của CTR sinh hoạt
Chất thải Phần trăm khối lượng Phần trăm thay đổi
Mùa mưa Mùa khô Giảm Tăng
Thực phẩm 11,1 13,5 21,0
Giấy 45,2 40,6 11,5
Nhựa dẻo 9,1 8,2 9,9
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
12
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Chất hữu cơ khác 4,0 4,6 15,0
Chất thải vườn 18,7 24,0 28,3
Thuỷ tinh 3,5 2,5 28,6
Kim loại 4,1 3,1 24,4
Chất trơ và chất thải khác 4,3 4,1 4,7
Tổng cộng 100 100
(Nguồn: George Tchobanaglous và cộng sự)
2.6. Thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn:
2.6.1. Thu gom CTR:
Quy hoạch thu gom CTR là việc đánh giá các cách thức sử dụng nguồn

nhân lực và thiết bò để tìm ra một cách sắp ếp hiệu quả nhất. Các yếu tố cần xem
xét khi tiến hành quy hoạch thu gom CTR bao gồm :
- CTR được tạo ra : số lựơng, tỷ trọng, nguồn tạo thành.
- Phương thức thu gom : thu gom riêng biệt hay kết hợp.
- Mức độ dòch vụ cần cung cấp : lề đường, lối đi
- Tần suất thu gom và năng suất thu gom : số công nhân và tổ chức của
một kíp, lập lộ trình thu gom theo từng khu vực, ghi chép nhật ký và
báo cáo.
- Sử dụng hợp đồng thành phố hoặc các dòch vụ tư nhân.
- Thiết bò thu gom : kích cỡ, chủng loại, số lượng, sự thích ứng với các
công việc khác.
- Khôi phục nguồn lực : giá thành, thò trường, thu gom, phân loại,…
- Tiêu hủy : phương pháp, đòa điểm, chuyên chở, tính pháp lý.
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
13
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
- Mật độ dân số : kích thước nhà cửa, số lượng điểm dừng, lượng CTR tại
mỗi điểm, những điểm dừng công cụ…
- Các đặc tính vật lý của khu vực : hình dạng và chiều rộng đường phố,
đòa hình, mô hình giao thông ( giờ cao điểm, đường một chiều…)
- Khí hậu : mưa gió, nhiệt độ…
- Đối tượng và khu vực phục vụ : dân cư ( các hộ cá thể và những điểm
dừng công cộng ), doanh nghiệp, nhà máy.
- Các nguồn tài chính và nhân lực.
Các tiêu chí chính đặc trưng cho hiệu quả thu gom :
+ Số tấn chất thải được thu gom trong một giờ.
+ Tổng số hộ được phục vụ trong một giờ làm việc của một kíp.
+ Chi phí của một ngày thu gom.
+ Chi phí cho mỗi lần dừng để thu gom.
+ Số lượng người được phục vụ bới 1 xe trong 1 tuần.

2.6.2.Các phương thức thu gom :
- Thu gom đònh kỳ tại từng hộ gia đình : trong hệ thống này các xe thu gom chạy
theo một quy trình đều đặn, theo tần suất đã được thỏa thuận trước. Có nhiều
cách áp dụng khác nhau nhưng điểm chung là mỗi gia đình được yêu cầu phải
có thùng rác riêng trong nhà và mang đến cho người thu gom rác vào những
thời điểm và đòa điểm đã được quy đònh trước.
- Thu gom ven đường : trong một số trường hợp chính quyền thành phố cung cấp
những thùng rác đã được tiêu chuẩn hóa cho từng hộ gia đình, thùng rác này
được đặt trước cửa nhà để công nhân vệ sinh thu gom lên xe rác. Hệ thống thu
gom này phải được thực hiện đều đặn và một thời gian biểu tương đối chính
xác
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
14
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
2.6.3.Hệ thống thu gom và vận chuyển CTR :
Hệ thống thu gom được chia thành 2 loại dựa theo kiểu vận hành gồm hệ
thống xe thùng di động và hệ thống xe thùng cố đònh.
- Hệ tống xe thùng di động : là hệ thống thu gom trong đó các thùng chứa đầy
rác được chuyên chở đến bãi thải rồi đưa thùng không về vò trí tập kết rác ban
đầu. Hệ thống này phù hợp để vận chuyển CTR từ các nguồn tạo ra nhiều
CTR,
- Cũng có thể nhấc thùng rác đã đầy lên xe và thay bằng thùng rỗng tại điểm
tập kết.
- Hệ thống xe thùng cố đònh : là hệ thống thu gom trong đó các thùng chứa đầy
rác vẫn cố dònh đặt ở nơi tập kết rác, trừ một khoảng thời gian rất ngắn nhấc
lên đổ rác vào xe thu gom.
Bảng2.5 : các loại thùng chứa sử dụng với các hệ thống thu gom khác nhau
Xe Kiểu thùng chứa Dung tích ( yd
3
)

Hệ thống tùng chứa di động
Xe nâng
Xe sàn nghiêng
Xe có tời kéo
Sử dụng với bộ phận
ép cố đònh
Hở phía trên
Sử dụng bộ phận ép cố
đònh
Thùng chứa được trang
bò máy ép
Hở phía trên, có moóc
6-12
12-50
15-40
20-40
15-40
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
15
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
kéo
Thùng kín có moóc
kéo phía trên được
trang bò máy ép
20-40
Hệ thống thùng chứa cố
đònh
Xe ép, bốc dỡ bằng máy
Xe ép, bốc dỡ bằng máy
Xe ép, bốc dỡ bằng máy

Phía trên kín và bốc
dỡ bên cạnh
Thùng chứa đặc biệt
để thu gom rác sinh
hoạt từ các nhà ở riêng
rẽ
Các thùng chứa nhỏ
bằng nhựa dẻo hay
kim loại mạ điện, các
túi nhựa hay giấy có
sẵn
1-8
0,23-0,45
( 60-120gal )
0,08-0,21
( 22-55gal )
( nguồn : George Tchobanoglous, et al, Mc Graw-Hill Inc,
1993 )
Chú thích : yd
3
* 0,7646 = m
3
Gal * 0,003785 = m
3
2.6.4.Sơ đồ hóa hệ thống thu gom :
2.6.4.1.Sơ đồ trình tự vận hành với hệ thống xe thùng di động :
• Kiểu thông thường :
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
16
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ

• Kiểu thay thùng ( thay đổi vò trí thùng )
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
Từ cơ quan
bắt đầu hành
trình làm
việc
Về cơ quan
kết thúc ca
làm việc
Chở thùng đầy
Chở thùng không
Điểm tập trung
( bãi chôn lấp, trạm trung chuyển hoặc xử lý
)
17
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Hình 2.2 : sơ đồ trình tự vận hành- hoạt động của loại xe thùng di động
2.6.4.2.Trình tự vận hành với hệ thống xe thùng cố đònh :
Hình 2.3 : sơ đồ trình tự vận hành – hoạt động của loại xe thùng cố
đònh
2.6.5. Chọn tuyến đường thu gom, vận chuyển :
• Các yếu tố cần xem xét khi chọn tuyến đường vận chuyển
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
Từ cơ quan
đến với
thùng
không bắt
đầu hành
trình làm
việc

Xe với thùng
không về cơ
quan kết thúc
ca làm việc
Điểm tập trung ( bãi chôn lấp, trạm trung
chuyển hoặc xử lý )
Điểm
tập trung
Xe
không từ
cơ quan
đến
Xe đã đầy
thùng
CTR
Xe chở không tải đến hành trình tiếp theo
hoặc về cơ quan kết thúc ca làm việc
18
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
+ Xét đến chính sách và quy tắc hiện hành có liên quan tới việc tập trung CTR,
số lần thu gom 1 tuần
+ Điều kiện vận hành của hệ thống vận chuyển, các loại xe vận chuyển.
+ Tuyến đường cần phải chọn cho lúc bắt đầu hành trình và kết thúc hành trình
phải ở đường phố chính.
+ Ở vùng đòa hình dốc thì hành trình nân xuất phát từ chỗ cao xuống thấp.
+ Chất thải phát sinh tại các nút giao thông, khu phố đông đúc thì phải được thu
gom vào các giờ có mật độ giao thông thấp.
+ Những nguồn tạo thành CTR với khối lượng lớn cần phải tổ chức vận chuyển
vào lúc ít gây ách tắc, ảnh hưởng cho môi trường.
+ Những vò trí có CTR ít và phân tán thì việc vận chuyển phải tổ chức thu gom

cho phù hợp.
• Tạo lập tuyến đường vận chuyển:
+ Chuẩn bò bản đồ vò trí các điểm tập trung CTR trên đó có chỉ rõ số lượng, thông
tin nguồn CTR.
+ Phải phân tích thông tin và số liệu, cần thiết phải lập bảng tổng hợp thông tin.
+ Phải sơ bộ chọn tuyến đường theo 2 hay 3 phương án, so sánh các tuyến đường
cân nhắc bằng cách thử dần để chọn được tuyến đường hợp lý.
2.7. Xử lý CTR :
Xử lý CTR là phương pháp làm giảm khối lượng và tính độc hại của rác,
hoặc chuyển rác thành vật chất khác để tận dụng thành tài nguyên thiên nhiên.
Khi lựa chọn các phương pháp xử lý chất thải rắn cần xem xét các yếu tố sau:
- Thành phần tính chất chất thải rắn sinh hoạt
- Tổng lượng chất thải rắn cần được xử lý
- Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
19
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
- Yêu cầu bảo vệ môi trường.
2.7.1 Phương pháp xử lý cơ học :
Phương pháp xử lý cơ học bao gồm các phương pháp cơ bản:
- Phân loại
- Giảm thể tích cơ học
- Giảm kích thước cơ học
2.7.1.1. Phân loại chất thải:
Phân loại chất thải là quá trình tách riêng biệt các thành phần có trong chất
thải rắn sinh hoạt, nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn tạp sang dạng tương đối
đồng nhất. Quá trình này cần thiết để thu hồi những thành phần có thể tái sinh có
trong chất thải rắn sinh hoạt, tách riêng những thành phần mang tính nguy hại và
những thành phần có khả năng thu hồi năng lượng.
2.7.1.2. Giảm thể tích bằng phương pháp cơ học:

Nén, ép rác là khâu quan trọng trong quá trình xử lý chất thải rắn. hầu
hết các thành phố, xe thu gom thường được trang bò bộ phận ép rác nhằm tăng
khối lượng rác, tăng sức chứa của rác và tăng hiệu suất chuyên chở cũng như kéo
dài thời gian phục vụ cho bãi chôn lấp.
2.7.1.3 . Giảm kích thước cơ học:
Là việc cắt, băm rác thành các mảnh nhỏ để cuối cùng ta được một thứ rác
đồng nhất về kích thước. Việc giảm kích thước rác có thể không làm giảm thể
tích mà ngược lại còn làm tăng thể tích rác. Cắt, giã, nghiền rác có ý nghóa quan
trọng trong việc đốt rác, làm phân và tái chế vật liệu.
2.7.2 . Phương pháp hóa học :
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
20
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Để giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm, các phương pháp hóa học
chủ yếu sử dụng trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: đốt, nhiệt phân và
khí hóa.
2.7.2.1. Đốt rác :
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một loại rác nhất
đònh không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Phương pháp thiêu hủy rác thường
được áp dụng để xử lý các loại rác thải có nhiều thành phần dễ cháy. Thường đốt
bằng nhiên liệu ga hoặc dầu trong các lò đốt chuyên dụng với nhiệt độ trên
1000
0
C.
Ưu điểm :
Khả năng tiêu hủy tốt đối với nhiều loại rác thải. Có thể đốt cháy cả kim
loại, thủy tinh, nhựa, cao su, một số loại chất dưới dạng lỏng và bán rắn và các
loại chất thải nguy hại. Thể tích rác có thể giảm từ 75 - 96%, thích hợp cho những
nơi không có điều kiện về mặt bằng chôn lấp rác, hạn chế tối đa vấn đề ô nhiễm
do nước rác, có hiệu quả cao đối với chất thải có chứa vi trùng dễ lây nhiễm và

các chất độc hại. Năng lượng phát sinh khi đốt rác có thể tận dụng cho các lò hơi,
lò sưởi hoặc các ngành công nghiệp cần nhiệt và phát điện.
Nhược điểm:
Khí thải từ các lò đốt có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các
vấn đề phát thải chất ô nhiễm dioxin trong quá trình thiêu đốt các thành phần
nhựa.
+ Vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao.
+ Giá thành đầu tư lớn, chi phí tiêu hao năng lượng và chi phí xử lý cao.
2.7.2.2 Nhiệt phân :
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
21
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Là cách dùng nhiệt độ cao và áp suất tro để phân hủy rác thành các khí đốt
hoặc dầu đốt, có nghóa là sử dụng nhiệt đốt. Quá trình nhiệt phân là một quá trình
kín nên ít tạo khí thải ô nhiễm, có thể thu hồi nhiều vật chất sau khi nhiệt phân.
Thí dụ: một tấn rác thải đô thò ở Hoa Kỳ sau khi nhiệt phân có thể thu hồi lại 2
gallons dầu nhẹ, 5 gallons hắc in và nhựa đường, 25 pounds chất amonium
sulfate, 230 pounds than, 133 gallons chất lỏng rượu. Tất cả các chất này đều có
thể tái sử dụng như nhiên liệu.
2.7.2.3 Khí hóa :
Quá trình khí hóa bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiện liệu carton để
hòan thành một phần nhiên liệu cháy được giàu CO
2
, H
2
và một số hydrocarbon
no, chủ yếu là CH
4
. Khí nhiên liệu cháy được sau đó được đốt cháy trong động cơ
đốt trong hoặc nồi hơi. Nếu thiết bò khí hóa được vận hành ở điều kiện áp suất khí

quyển sử dụng không khí làm tác nhân oxy hóa, sản phẩm cuối cùng của quá
trình khí hóa là khí năng lượng thấp chứa CO, CO
2
, H
2
, CH
4
và N
2
, hắc in chứa C
và chất trơ chứa sẵn trong nhiên liệu và chất lỏng giống như dầu nhiệt phân.
2.7.3 Phương pháp xử lý sinh học
2.7.3.1 Ủ rác thành phân compost :
Ủ sinh học (compost) có thể được coi như là quá trình ổn đònh sinh hóa các
chất hữu cơ để thành các chất mùn. Với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách
khoa học tạo môi trường tối ưu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là một phương pháp truyền thống, được áp
dụng phổ biến ở các nước đang phát triển hay ngay cả các nước phát triển như
Canada. Phần lớn các gia đình ở ngoại ô các đô thò tự ủ rác của gia đình mình
thành phân bón hữu cơ (Compost) để bón cho vườn của chính mình. Các phương
pháp xử lý phần hữu cơ của chất thải rắn sinh hoạt có thể áp dụng để giảm khối
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
22
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
lượng và thể tích chất thải, sản phẩm phân compost dùng để bổ sung chất dinh
dưỡng cho đất, và sản phẩm khí methane. Các loại vi sinh vật chủ yếu tham gia
quá trình xử lý chất thải hữu cơ bao gồm vi khuẩn, nấm, men và antinomycetes.
Các quá trình này được thực hiện trong điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí, tùy theo
lượng oxy có sẵn.
2.7.3.2 Ủ hiếu khí:

Ủ rác hiếu khí là một công nghệ được sử dụng rộng rãi vào khỏang 2 thập
kỷ gần đây, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Trung Quốc, Việt Nam.
Công nghệ ủ rác hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí
đối với sự có mặt của oxy. Các vi khuẩn hiếu khí có trong thành phần rác khô
thực hiện quá trình oxy hóa cacbon thành đioxitcacbon (CO
2
). Thường thì chỉ sau
2 ngày, nhiệt độ rác ủ tăng lên khỏang 45
0
C và sau 6 - 7 ngày đạt tới 70 - 75
0
C.
nhiệt độ này đạt được chỉ với điều kiện duy trì môi trường tối ưu cho vi khuẩn
hoạt động, quan trọng nhất là không khí và độ ẩm.
Sự phân hủy khí diễn ra khá nhanh, chỉ sau khỏang 2 - 4 tuần là rác được
phân hủy hòan tòan. Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bò phân hủy do nhiệt độ
ủ tăng cao. Bên cạnh đó, mùi hôi cũng bò hủy nhờ quá trình hủy yếu khí. Độ ẩm
phải được duy trì tối ưu ở 40 - 50%, ngoài khỏang này quá trình phân hủy đều bò
chậm lại.
2.7.3.3.Ủ yếm khí:
Công nghệ ủ yếm khí được sử dụng rộng rãi ở n Độ ( chủ yếu ở quy mô
nhỏ). Quá trình ủ này nhờ vào sự hoạt động của các vi khuẩn yếm khí. Công
nghệ này không đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu tốn kém, song nó có những
nhược điểm sau:
- Thời gian phân hủy lâu, thường là 4 – 12 tháng
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
23
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
- Các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại với quá trình phân hủy vì nhiệt độ
phân hủy thấp.

- Các khí sinh ra từ quá trình phân hủy là khí methane và khí
sunfuahydro gây mùi khó chòu.
Ưu điểm :
- Loại trừ được 50% lượng rác sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là
thành phần gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí.
- Sử dụng lại được 50% các chất hữu cơ có trong thành phần rác thải để
chế biến làm phân bón phục vụ nông nghiệp theo hướng cân bằng sinh
thái. Hạn chế việc nhập khẩu phân hóa học để bảo vệ đất đai.
- Tiết kiệm đất sử dụng làm bãi chôn lấp. Tăng khả năng chống ô nhiễm
môi trường. Cải thiện đời sống cộng đồng.
- Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng. Dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm.
- Giá thành tương đối thấp, có thể chấp nhận được.
- Phân loại rác thải được các chất có thể tái chế như ( kim loại màu, thép,
thủy tinh, nhựa, giấy, bìa…) phục vụ cho công nghiệp.
Trong quá trình chuyển hóa, nước rác sẽ chảy ra. Nước này sẽ thu lại bằng
một hệ thống rãnh xung quanh khu vực để tuần hòan tưới vào rác ủ để bổ sung
độ ẩm.
Nhược điểm:
- Mức độ tự động của công nghệ chưa cao.
- Việc phân loại chất thải vẫn phải được thực hiện bằng phương pháp thủ
công nên dễ gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Nạp liệu thủ công, năng suất kém.
- Phần tinh chế chất lượng kém do tự trang tự chế.
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
24
Đồ án tốt nghiệp GVHD:TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Phần pha trộn và đóng bao thủ công, chất lượng không đều.
Biogas :
Rác có nhiều chất hữu cơ, nhất là phân gia súc được tạo điều kiện cho vi
khuẩn kỵ khí phân hủy tạo thành khí methane. Khí methane được thu hồi dùng

làm nhiên liệu.
Bãi chôn lấp rác vệ sinh :
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của chất
thải rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn
lấp sẽ bò tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm
cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và
một số khí như CO
2
, CH
4
.
Như vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn đô thò vừa là
phương pháp tiêu hủy sinh học, vừa là biện pháp kiểm soát các thông số chất
lượng môi trường trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp.
Phương pháp này được nhiều đô thò trên thế giới áp dụng trong quá trình xử
lý rác thải. Thí dụ ở Hoa Kỳ trên 80% lượng rác thải đô thò được xử lý bằng
phương pháp này; hoặc ở các nước Anh, Nhật Bản… Người ta cũng hình thành các
bãi chôn lấp rác vệ sinh theo kiểu này.
Ưu điểm:
- Có thể xử lý một lượng lớn chất thải rắn.
- Chi phí điều hành các hoạt động của BCL không quá cáo.
- Do bò nén chặt và phủ đất lên trên nên các loại côn trùng, chuột bọ,
ruồi muỗi khó có thể sinh sôi nảy nở.
- Các hiện tượng cháy ngầm hay cháy bùng khó có thể xảy ra, ngoài ra
còn giảm thiểu được mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường không khí.
SVTH: TRẦØN THANH TRÚC Trang
25

×