Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm công ty Lucretia công suất 3600m3 ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.44 KB, 95 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
o0o
  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ
NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM CÔNG TY LUCRETIA,
CÔNG SUẤT 3600 m
3
/ngày.
Chuyên ngành : Kỹ thuật môi trường
Mã số ngành : 108
GVHD : PGS-TS LÊ MẠNH TÂN.
SVTH : HUỲNH VĂN HÀ.
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 12- 2007
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 1
MSSV:103108056
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặc vấn đề.
Trong những năm gần đây phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường là chủ
đề tập trung sự quan tâm của nhiều nước trên thế giới.
Một trong những vấn đề đặt ra cho các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam là cải thiện môi trường ô nhiễm do các chất độc hại do nền công nghiệp tạo ra.
Điển hình như các ngành công nghiệp cao su, hóa chất, công nghiệp thực phẩm,
thuốc bảo vệ thực vật, y dược, luyện kim, xi mạ, giấy, đặc biệt là ngành dệt nhuộm.
Ngành công nghiệp dệt nhuộm đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta và là một
trong những ngành công nghiệp đặc trưng có nguy cơ ô nhiễm, gây ra các tác động
xấu nhất đònh đối với môi trường xung quanh và sức khoẻ cộng đồng, đặc biệt là do


lượng nước thải sản xuất lớn, có chứa nhiều các chất ô nhiễm vô cơ, hữu cơ và kim
loại nặng.
Ngành dệt may thu hút nhiều lao động góp phần giải quyết việc làm và phù
hợp với những nước đang phát triển không có nền công nghiệp nặng phát triển
mạnh như nước ta. Tuy nhiên hầu hết các nhà máy xí nghiệp dệt nhuộm ở ta đều
chưa có hệ thống xử lý nước thải, hoặc có nhưng hoạt động không hiệu quả và có
xu hướng thải trực tiếp ra sông suối ao hồ loại nước thải này có độ kiềm cao, độ
màu lớn, nhiều hóa chất độc hại đối với loài thủy sinh. Chính vì vậy trong phạm vi
hẹp em chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là :“ Thiết kế hệ thống xử lý nước thải dệt
nhuộm công ty Lucretia, công suất 3600 m
3
/ngàêm ”, tọa lạc tại Lô DII-4,đường
số 20 khu công nghiệp Việt Hương, tỉnh Bình Dương.
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 2
MSSV:103108056
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
1.2. Tính cấp thiết và lý do hình thành đề tài.
Môi trường sống là một trong những vấn đề mà hiện nay ai cũng quan tâm và
bức xúc. Vấn đề không tự nó phát sinh mà nguyên nhân chính là do nhu cầu cuộc
sống của con người ngày nay.
Ở Việt Nam, trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước như hiện
nay, nền kinh tế thò trường là động lực thúc đẩy nhòp điệu kinh tế từng bước nhảy
vọt, nhiều ngành công nghiệp phát triển mạnh, đặc biệt trong đó có ngành dệt
nhuộm. Hiện nay, ngành cũng chiếm một vò trí quan trọng trong nền kinh tế, đóng
góp rất lớn cho ngân sách nhà nước và giải quyết công ăn việc làm cho khá nhiều
lao động. Tuy nhiên, đặc trưng của nước thải dệt nhuộm là mức độ ô nhiễm lớn, yêu
cầu đặt ra cho công tác nghiên cứu là phải thiết lập được các hệ thống xử lý hiệu
quả các tác nhân chính gây ô nhiễm như tính kiềm, hàm lượng kim loại nặng, các
chất hoạt động bề mặt khó phân giải vi sinh, các hợp chất halogen hữu cơ, các muối
trung tính và màu có trong nước thải.

Do tính chất trên nếu không xử lý triệt để thì về lâu về dài lượng nước thải này
sẽ tích tụ, gây ô nhiễm dến các nguồn nước xung quanh và ảnh hường đến sức khoẻ
cuả cộng đồng xung quanh .
Để có thể chủ động và giảm nhẹ chi phí trong việc khắc phục ô nhiễm, các cơ
sở cần nắm được những vấn đề chính của công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm. Đề
tài này sẽ trình bày các giải pháp xử lý ô nhiễm phù hợp với điều kiện hiện nay của
các cơ sở dệt nhuộm tại Bình Dương và các tỉnh lân cận.
Đó là lý do rất quan trọng để hình thành đề tài này.
1.3. Mục tiêu của đề tài.
Trên cơ sở tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty Lucretia
nhằm giảm mức độ ô nhiễm môi trường do nước thải của Công ty Lucretia gây ra.
Nước thải ra môi trường bên ngoài đạt tiêu chuẩn loại B theo tiêu chuẩn TCVN
5945-1995.
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 3
MSSV:103108056
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
1.4. Phạm vi và giới hạn của đề tài.
Quá trình thực hiện bài luận văn tốt nghiệp chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề
sau:
 Thời gian thực hiện hạn chế: từ ngày 1/10/2007 đến 22/12/2007.
 Tìm hiểu vò trí đòa lý, điều kiện tự nhiên, kinh phí và vốn đầu tư, hiện trạng
môi trường của Công ty LUCRETIA.
 Tìm hiểu về thành phần và tính chất nước thải dệt nhuộm nói chung và của
Công ty LUCRETIA nói riêng. Từ đó đưa ra biện pháp xử lý thích hợp cho Công ty
để nước thải ra đạt tiêu chuẩn môi trường.
 Phạm vi thực hiện đề tài: đề tài này nghiên cứu cho Công ty LUCRETIA tọa
lạc tại Lô DII-4,đường số 20 khu công nghiệp Việt Hương, tỉnh Bình Dương.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện luận văn có sử dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp thực tế: thu thập, xử lý và tổng hợp các tài liệu cần thiết có liên

quan đến đề tài.
 Phương pháp kế thừa: trong quá trình thực hiện đề tài, đã tham khảo các đề
tài có liên quan đã thực hiện.
 Phương pháp quan sát và mô tả: quan sát mặt bằng của Công ty để đặt trạm
xử lý thích hợp.
 Phương pháp trao đổi ý kiến: trong quá trình thực hiện đề tài đã tham khảo ý
kiến của giáo viên hướng dẫn về vấn đề có liên quan.
1.6. Nội dung đề tài.
 Tổng quan về ngành dệt nhuộm.
 Giới thiệu sơ lược về công ty.
 Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải.
 Phân tích đề suất công nghệ xử lý.
 Tính toán các công trình đơn vò, và giá thành hệ thống xử lý nước thải.
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 4
MSSV:103108056
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ NGHÀNH DỆT NHỘM VÀ KHẢ
NĂNG GÂY Ô NHIỄM CỦA NƯỚC
THẢI DỆT NHUỘM.
2.1. Tổng quan về nghành công nghiệp dệt nhuộm.
Ngành công nghiệp Dệt -Nhuộm ra đời từ rất lâu ở nước ta và là một trong
những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, nó đóng góp đáng kể vào ngân
sách nhà nước, năm 2007 nghành may mặc trong đó có dệt nhuộm ướt tính xuất
khẩu đạt từ 7,3 - 7,5 tỷ USD và phấn đấu đến năm 2010 đạt 10-12 tỷUSD, đồng thời
giải quyết nhiều công ăn việc làm cho nhiều lao động phổ thông.
Ngành công nghiệp Dệt -Nhuộm đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta là một
trong những ngành công nghiệp đặc trưng có nguy cơ gây ô nhiễm cao, gây tác động
xấu đến môi trường xung quanh và sức khỏe cộng đồng, trong đó đặc biệt là lượng
nước thải sản xuất rất lớn có chứa nhiều chất ô nhiễm vô cơ, hữu cơ và kim loại

nặng.
Công nghiệp Dệt- Nhuộm đã sử dụng một lượng lớn nước phục vụ cho các
công đoạn sản xuất,đồng thời cũng thải ra một lượng nước thải tương ứng bình quân
120-300 m
3
/tấn vải. Trong đó, nguồn gây ô nhiễm chính là từ nước thải công đoạn
dệt nhuộm và nấu tẩy. Nước thải nhuộm thì không ổn đònh và đa dạng thay đổi trong
từng nhà máy. Đây là vấn đề cần giải quyết trong nền công nghiệp dệt nhuộm.
Thành phần của nước thải dệt nhuộm không ổn đònh và đa dạng, thay dổi theo
từng nhà máy khi nhuộm các loại vải khác nhau, môi trường nhuộm có thể là axit
hay kiềm, hoặc trung tính. Cho đến nay hiệu quả hấp thụ thuốc nhuộm chỉ đạt 60 -
70%, 30 - 40% các phẩm nhuộm thừa còn lại ở dạng nguyên thủy hoặc một số đã
chuyển đổi sang dạnh khác, ngoài ra một số chất diện ly, chất hoạt động bề mặt….
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 5
MSSV:103108056
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
Cũng tồn tại trong thành phần nước thải nhuộm. Đó là nguyên nhân gây ra độ màu
rất cao của nước thải dệt nhuộm.
Nước thải công nghiệp dệt nhuộm gây ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi
trường sống, các chỉ số như: pH, COD, BOD, độ màu, nhiệt độ điều vượt quá mức
tiêu chuẩn cho phép xả vào nguồn, vậy nên khi xã nước thải vào nguồn nước như
sông, kênh rạch thì nó tạo màng nổi trên bề mặt, ngăn cản sự khuyếch tán ôxy vào
môi trường nước gây nguy hại cho các động thực vật thủy sinh và làm tăng nguy cơ
ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
2.2. Quy trình công nghệ tổng quát của nghành dệt nhuộm.
2.2.1. Đặc tính nguyên liệu.
2.2.1.1. Nguyên liệu dệt.
Nguyên liệu dệt trực tiếp là các loại sợi . Nhìn chung các loại vải đều được dệt
từ 3 loại sợi sau :
 Sợi cotton : được kéo từ sợi bông vải , có đặc tính hút ẩm cao , xốp , bền trong

môi trường kiềm, phân hủy trong môi trường axit, cần phải xử lí kỹ trước khi loại bỏ
tạp chất .
 Sợi pha PECO (Polyester và cotton ) là sợi hóa học dạng cao phân tử được tạo
thành từ quá trình tổng hợp hữu cơ, hút ẩm kém, cứng, bền ở trạng thái ướt sơ, sợi
này bền với axit nhưng kém bền với kiềm .
 Sợi cotton 100% , PE % , sợi pha 65% PE và 35% cotton …
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 6
MSSV:103108056
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
Bảng 2.1 :Nhu cầu nguyên liệu của các nhà máy trong nước:
Nguồn :Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam ( Kế hoạch 1997 – 2010)
2.2.1.2. Nguyên liệu nhuộm và in hoa.
Các phẩm nhuộm được sử dụng bao gồm :
 Phẩm nhuộm phân tán : là phẩm không tan trong nước nhưng ở dạng phân tán
trong dung dòch và có thể phân tán trên sợi, mạch phân tử thường nhỏ có thể nhiều
họ khác nhau : anthraquinon, nitroanilamin …được dùng để nhuộm sơ : poliamide ,
poliester , axêtat …
 Phẩm trực tiếp : Dùng để nhuộm vải cotton trong môi trường kiềm, thường là
muối sunfonat của các hợp chất hữu cơ : R – SO
3
Na. Kém bền với ánh sáng va khi
giặt giũ .
 Phẩm nhuộm axit : đa số những hợp chất sulfo chứa một hay nhiều nhóm
SO
3
H và một vài dẫn xuất chứa nhóm COOH dùng nhuộm trực tiếp các loại tơ sợi
chứa nhóm bazơ như : len, tơ, poliamide …
 Phẩm nhuộm hoạt tính : có công thức tổng quát : S – F – T = X, trong đó F :
phân tử mang màu, S: nhóm tan trong nước (SO
3

Na, COONa), T: gốc mang phản
ứng ( có thể là nhóm clo hay vinyl ), X : nhóm có khả năng phản ứng.
Thuốc sẽ phản ứng xơ trực tiếp và sản phẩm phụ là HCl nên cần nhuộm trong
môi trường kiềm yếu .
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 7
MSSV:103108056
STT Tên công ty Khu vực
Nhu cầu (Tấn sợi/năm)
Co PE Peco Visco
01 Dệt 8/3 Hà Nội 4000 1500 80
02 Dệt Hà Nội Hà Nội 4000 5200
03
Dệt Nam Đònh
Nam Đònh 7000 3500 50
04 Dệt Huế TT.Huế 1500 2500
05 Dệt Nha Trang K . Hòa 4500 4500
06 Dệt Đông Nam TPHCM 1500 3000
07
Dệt Phong Phú
TPHCM 3600 1400 600
08 Dệt Thắng Lợi TPHCM 2200 5000
09 Dệt Thành Công TPHCM 1500 2000
10
Dệt Việt Thắng
TPHCM 2400 1200
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
 Phẩm hoàn nguyên : bao gồm các họ màu khác nhau như : indigo, dẫn xuất
anthraquinon, phẩm sunfua … dùng để nhuộm chỉ, sợi bông, visco, sợi tổng hợp .
Ngoài ra để mặt hàng bền và đẹp thích hợp với nhu cầu, ngoài phẩm nhuộm cón
sử dụng các chất trợ khác : chất thấm, chất tải, chất giặt, chất điện ly (Na

2
SO
4
), chất
điều chỉnh pH ( CH
3
COOH, Na
2
CO
3
, NaOH ), chất hồ chống mốc, hồ mềm, hồ láng,
chất chống loang màu …
Bảng 2.2: Một số loại thuốc nhuộm thường gặp:
Nguồn : Nguyễn Văn Mai – Nguyễn Ngọc Hải. Giáo trình “ Mực màu hóa chất
– kỹ thuật in lưới”.
Bảng 2.3: Các phần lớp thuốc nhuộm và phần trăm màu đi vào dòng thải.
STT Thuốc nhuộm Loại sợi sử dụng Phần màu thải (%)
1 Hoạt tính Sợi bông, cellulose, len 5 – 50
2 Phân tán Sợi polyester, polyamide 8 – 20
3 Trực tiếp Sợi bông, cellulose, tơ lụa 5 – 30
4 Hoàn nguyên Sợi bông 5 – 20
5 Lưu huỳnh Sợi bông, celllulose 30 – 40
6 Axit Len, tơ lụa, polyamide 7 – 20
7 Cation Polyacrylonitrile 2 – 3
8 Pigment Sợi bông 1
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 8
MSSV:103108056
Tên gọi loại thốc nhuộm
Tên gọi thông phẩm thường gặp
Thuốc nhuộm

(tiếng Việt)
Dyes
(tiếng Anh)
Trực tiếp Direct Dipheryl, sirius, pirazol, chloramin…
Axit Acid Eriosin, irganol, carbolan …
Bazơ Basic Malachite, auramine, rhodamine…
Hoạt tính Reactive Procion, cibaron…
Lưu huỳnh Sulphur Thionol, pyrogene, immedia…
Phân tán Disperse Foron, easman, synten…
Pitmen Pitment Oritex, poloprint, acronym…
Hoàn nguyên không tan Vat dyes Indanthrene, caledon, durindone…
Hoàn nguyên tan Indigosol Solazon, cubosol, anthrasol…
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
Nguồn: Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học - PGS.TS Lương
Đức Phẩm.
2.2.2. Quy trình công nghệ tổng quát.
Hình 2.1 Sơ đồ nguyên lí công nghệ dệt – nhuộm .
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 9
MSSV:103108056
H
2
O, tinh bột, phụ gia
Hơi nước
Kéo sợi, chải, ghép, đánh
ống
Hồ sợi
Giũ hồ
Nước thải chứa hồ
tinh bột, hóa chất
Nguyên liệu đầu

Xử lý axit, giặt
Nấu
Dệt vải
Nước thải
H
2
SO
4
H
2
O
Chất tẩy giặt
NaOH, hóa chất
Hơi nước
Nước thải chứa hồ tinh
bột bò thủy phân, NaOH
Enzym
NaOH
Nước thải
Tẩy trắng
Giặt
Làm bóng
Nước thải
Nhuộm, in hoa
Nước thải
Nước thải
Dòch nhuộm thải
H
2
O

2
,NaOCl,
hóa chất
Dung dòch nhuộm
NaOH, hóa chất
H
2
SO
4

H
2
O, Chất tẩy giặt
Sản phẩm
Sản phẩm
Giặt
Hoàn tất, văng khổ
Hơi nước
Hồ, hóa chất
Nước thải
Nước thải
H
2
SO
4
H
2
O, Chất tẩy giặt
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
Nguồn: Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học - PGS.TS Lương Đức Phẩm.

 Kéo sợi: sợi được làm sạch, chải song song tạo thành các sợi thô. Sợi thô được
kéo để giảm kích thước, tăng độ bền và được mắc sợi để chuẩn bò cho công đoạn hồ.
 Hồ sợi: dùng hồ tinh bột để tạo màng bao quanh sợi để tăng độ bền, độ trơn
và độ bóng của sợi.
 Dệt vải: kết hợp sợi ngang và sợi dọc đã mắc tạo thành tấm vải mộc.
 Giũ hồ: cộng đoạn này nhằm tách phần hồ bám trên vải mộc và làm sạch vải,
sợi. Vải sau khi giũ hồ được giặt bằng nước, xà phòng, xút rồi đưa sang nấu tẩy.
 Nấu và giặt: vải được nấu trong dung dòch kiềm và các chất tẩy giặt ở áp suất
cao (2 – 3 atm) và ở nhiệt độ cao (120 – 130
0
C). Sau đó vải được giặt nhiều lần để
loại trừ phần hồ còn lại và các tạp chất thiên nhiên của của xơ sợi.
 Sau khi nấu, vải có khả năng thấm ướt cao, hấp thụ hóa chất và thuốc nhuộm
tốt hơn, mềm mại và đẹp hơn.
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 10
MSSV:103108056
Sản phẩm
Sản phẩm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
 Làm bóng vải: ngâm vải vào thùng dung dòch NaOH có nồng độ từ 280 –
300g/l, sau đó vải được giặt nhiều lần. Sau công đoạn này xơ sợi trở nên xốp hơn, dễ
thấm nước, sợi bóng và dễ bắt màu thuốc nhuộm hơn.
 Tẩy trắng: dùng các chất tẩy như H
2
O
2
, NaClO, NaClO
2
để lấy màu tự nhiên
của vải, làm sạch các vết bẩn, làm vải có độ trắng đúng yêu cầu.

 Nhuộm, in hoa và hoàn tất: dùng các loại thuốc nhuộm tổng hợp và các loại
chất trợ để tạo màu sắc khác nhau cho vải. Sau khi nhuộm, vải có thể in hoa để tạo
ra các vân hoa trên vải. Vải được giặt nóng và giặt lạnh nhiều lần và hoàn tất qui
trình dệt nhuộm.
2.3. Khả năng gây ô nhiễm của nghành dệt nhuộm.
Theo mô tả quá trình sản xuất ngành công nghiệp dệt nhuộm như trên, hai
quy trình đầu tiên của ngành dệt nhuộm là sản xuất sợi và dệt vải, bao gồm chủ yếu
là các công đoạn khô sử dụng rất ít nước và hóa chất. Quy trình thứ ba là xử lý hoàn
tất vải, bao gồm các công đoạn ướt, lượng chất thải phát sinh trong quy trình này là
tương đối cao. Chủ yếu là nước thải. Cụ thể như sau:
2.3.1. Nước thải
A) Nguồn phát sinh nước thải dệt nhuộm
Nước được sử dụng rất nhiều trong toàn bộ quá trình sản xuất vải, trong đó xử
lý hoàn tất vải là một trong những công đoạn tiêu thụ nhiều nước nhất. Trong tổng
lượng nước sử dụng thì 88,4 % được thải ra ngoài thành nước thải và phần còn lại
11,6 % là lượng nước thất thoát do bay hơi.
Bên cạnh nước, các tạp chất bẩn có trong xơ cũng gây ra các chất ô nhiễm
trong nước thải ngành dệt. Hầu hết các tạp chật có mặt trong xơ sợi như các kim loại
và hydrocacbon được đưa vào có mục đích trong quá trình kéo sợi nhằm tăng cường
những đặc tính vật lý và vận hành của sợi. Các chất này thường được tách ra trước
khi tiến hành khâu xử lý cuối cùng, do đó sẽ sinh ra một lượng chất ô nhiễm trong
dòng thải.
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 11
MSSV:103108056
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
Thành phần của nước thải phụ thuộc nhiều vào đặc tính của vật liệu nhuộm,
bản chất thuốc nhuộm, các chất phụ trợ và hóa chất khác được sử dụng. Nói chung,
nước thải dệt nhuộm có tính kiềm, nhiệt độ cao, độ dẫn điện lớn và tỷ lệ BOD :
COD thấp (có nghóa là khả năng phân hủy sinh học thấp). Tải lượng các chất hữu cơ
trong nước thải chủ yếu sinh ra từ quá trình tiền xử lý bằng hóa chất, trong trường

hợp nấu kiềm vải BOD có thể lên tới 210 kg/tấn.
Nguồn nước thải bao gồm nước thải từ các công đoạn chuẩn bò sợi, chuẩn bò
vải, nhuộm và hoàn tất. Các loại thuốc nhuộm được đặc biệt quan tâm vì chúng
thường là nguồn sinh ra các kim loại, muối và màu trong nước thải, chất hồ vải với
hàm lượng BOD, COD cao và các chất hoạt động bề mặt là nguyên nhân chính gây
nên tính độc thủy sinh của nước thải dệt nhuộm. Các chất phụ trợ cho quá trình dệt
nhuộm được chia thành những loại khác nhau theo mối nguy hiểm mà chúng gây ra.
Các nguồn phát sinh chất thải ô nhiễm quan trọng trong nước thải của phân
xưởng nhuộm được thể hiện qua bảng 2.4.
Bảng2.4: Nguồn sinh các chất ô nhiễm trong nước thải dệt nhuộm
Thông số chất ô nhiễm Nguồn phát sinh
Kiềm pH Nhuộm bằng các loại thuốc nhuộm hoạt tính, thuốc
nhuộm hoàn nguyên không tan.
Axit pH Thuốc nhuộm axit, thuốc nhuộm phân tán.
Màu Thuốc nhuộm hoạt tính và thuốc nhuộm sunphua.
Kim loại nặng Thuốc nhuộm phức chất kim loại và pigment.
Hydrocacbon chứa halogen Chất tẩy rửa, chất khử nhờn, chất tải, tẩy trắng clo.
Dầu khoáng Làm hồ in, chất khử và chống tạo bọt.
Photpho Các chất tạo phức.
Muối trung tính Thuốc nhuộm hoạt tính.
Nguồn: Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học - PGS.TS Lương
Đức Phẩm.
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 12
MSSV:103108056
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
B) Bản chất của nước thải dệt nhuộm.
Nước thải dệt nhuộm là hỗn hợp gồm nhiều chất thải. Các chất thải có thể chia
thành các loại sau:
Những tạp chất thiên nhiên được tách ra và loại bỏ từ bông, len như bụi, muối,
dầu, sáp, mỡ,…

Hóa chất các loại thải ra từ các quá trình công nghệ.
Xơ sợi tách ra bởi các tác động hóa học và cơ học trong các công đoạn xử lý.
Nước thải gia công xử lý mỗi loại xơ sợi có thành phần, tính chất khác nhau.
Bản chất của nước thải xử lý len lông cừu là BOD, COD, SS rất cao và hàm
lượng dầu mỡ cũng khá cao.
Nước thải xử lý ướt vải, sợi bông 100 % không ô nhiễm nặng như len, song
cũng có BOD và COD cao, hàm lượng các chất rắn lơ lửng SS tương đối thấp so với
giặt len, còn dầu mỡ rất thấp.
Nếu chỉ xử lý ướt vải, sợi bông 100 % thì COD không cao, nhưng COD sẽ tăng
lên theo tỷ lệ thuận với tỷ lệ xơ sợi tổng hợp (polyeste) trong thành phần vải, sợi
pha khi gia công xử lý ướt. Nguyên nhân chủ yếu là phải sử dụng nhiều PVA để hồ
sợi dọc.
Còn ở đâu làm xử lý giảm trọng vải sợi polyeste (tạo sản phẩm mềm mại giống
lụa tơ tằm) càng nhiều thì nước thải ô nhiễm càng nặng nề. Trước hết có tính kiềm
cao, pH từ 11 ÷ 14, nghiêm trọng nhất là nồng độ BOD có thể lên 15.000 ÷ 30.000
mg/l chủ yếu do đi natri terephtalat sản sinh, do polyester bò phân hủy.
Ngoài ra trong các chu trình từ trồng trọt đến các quá trình gia công xử lý vật
liệu dệt có sử dụng một số loại hóa chất như thuốc trừ sâu, dầu, mỡ, chất xử lý nước
công nghệ và nồi hơi,…
Khi các chất trên đi vào dòng thải sẽ làm tăng cao tải lượng ô nhiễm dòng thải
chung. Thêm nữa, ngay cả các hóa chất công nghệ cũng có thể đưa thẳng vào dòng
thải do rò rỉ, loại bỏ, đổ đi, hoặc vệ sinh thùng, bể chứa, máng thuốc thừa.
C). Đặc tính của nước thải ngành công nghiệp dệt nhuộm ở Việt Nam
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 13
MSSV:103108056
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
Nước thải dệt nhuộm ô nhiễm hữu cơ: mức độ ô nhiễm do các hợp chất hữu cơ
và các chất vô cơ sử dụng oxy hóa được thể hiện bằng các chỉ tiêu đặc trưng, nhất là
COD và BOD
5

. Tỷ lệ COD/BOD của nước thải dệt nhuộm của công ty dệt nhuộm ở
nước ta trong khoảng giới hạn 2:1 đến 3:1, tức là còn có thể phân hủy vi sinh. Song
với xu hướng tăng sử dụng xơ sợi tổng hợp thì nước thải ngày cáng khó phân hủy vi
sinh.
Nước thải dệt nhuộm có tính độc nhất đònh với vi sinh và cá do những yếu tố
sau:
Nước thải trực tiếp đổ ra cống rãnh không qua xử lý.
Độ pH: nước thải dệt nhuộm ở nước ta hiện nay mà sản phẩm chủ yếu là sợi
bông (100% cotton)và sợi pha polyeste/bông, polieste/visco có tính kiềm cao. Độ pH
đo được từ 9 ÷ 12. Nước thải có tính kiềm cao như thế, nếu không được trung hòa sẽ
làm tổn hại hệ sinh thái. Cá cũng không thể sống được trong môi trường nói trên.
Các chất độc khác: kim loại nặng (đồng, crôm, niken, coban, kẽm, chì, thủy
ngân), các halogen hữu cơ, …
Nước thải từ các cơ sở dệt nhuộm có màu rất đậm: màu đậm là do nước thải
không được tận dụng hết và không gắn màu vào xơ sợi gây ra. Ngày nay thuốc
nhuộm hoạt tính được sử dụng càng nhiều thì nước thải có màu càng đậm. Điều đó
cộng đồng xã hội không chấp nhận. Và màu đậm của nước thải cản trở sự hấp thụ
của oxy, của bức xạ mặt trời; ảnh hưởng đến sự hô hấp, sự sinh trưởng của sinh vật
cũng như khả năng phân giải của vi sinh đối với các hợp chất hữu cơ có trong nước
thải.
Tóm lại nước thải các cơ sở dệt nhuộm tại nước ta có nhiều chỉ tiêu ô nhiễm
vượt quá giới hạn cho phép thải ra môi trường, có màu đậm khó chấp nhận được, có
tính độc nhất đònh với vi sinh vật và cá. Vì vậy phải nhất thiết tiến hành xử lý nước
thải dệt nhuộm trước khi thải ra ngoài môi trường.
Bảng 2.5: Đặc tính nước thải của một số các xí nghiệp dệt nhuộm ở Việt Nam.
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 14
MSSV:103108056
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
Thông số Đơn vò Hàng
bông dệt

thoi
Hàng
pha dệt
kim
Hàng pha
dệt kim
Dệt len Sợi
Nướcthải m
3
/tấnvải 394 264 280 114 236
pH 8-11 9-10 9-10 9 9-11
TS Mg/l 400-1000 950-1380 800-1100 420 800-
1300
BOD
5
Mg/l 70-135 90-220 120- 400 120-
130
90-130
COD Mg/l 150-350 230-500 570-1200 400-
450
210-230
Độ màu Pt-Co 350-600 250-500 1000-1600 260-
300
Nguồn :Theo Giáo trình công nghệ XLNT của Trần Văn Nhân và Ngô Thò Nga-
1999.
Bảng 2.6: Các chất gây ô nhiễm và đặc tính của nước thải dệt nhuộm.
Công đoạn Chất ô nhiễm trong nước thải Đặt tính của nước thải
Hồ sợi, giũ
hồ
Tinh bột, glucozơ, carboxy metyl

xelulozơ, polyvinyl alcol, nhựa, chất
béo và sáp
BOD cao (34 – 50 % tổng
sản lượng BOD)
Nấu, tẩy NaOH, chất sáp và dầu mỡ, tro, soda,
silicat natri và xơ sợi vụn
Độ kiềm cao, màu tối,
BOD cao (30% tổng BOD)
Tẩy trắng Hipoclorit, hợp chất chứa Clo, NaOH,
AOX, axit…
Độ kiềm cao, chiếm 5%
BOD
Làm bóng NaOH, tạp chất Độ kiềm cao, BOD thấp
(dưới 1% tổng BOD)
Nhuộm Các loại thuốc nhuộm, axit axetic và
các muối kim loại
Độ màu rất cao, BOD khá
cao (6% tổng BOD),TS cao
In Chất màu, tinh bột, dầu, đất sét, muối Độ màu cao, BOD cao và
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 15
MSSV:103108056
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
kim loại, axit… dầu mỡ
Hoàn thiện Vệt tinh bột, mỡ động vật, muối Kiềm nhẹ, BOD thấp,
lượng nhỏ
Nguồn: Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học - PGS.TS Lương Đức
Phẩm
D) Các chất độc hại từ những nguồn gây ô nhiễm của nước thải dệt nhuộm.
Công nghiệp dệt nhuộm sử dụng rất nhiều nước và nhiều hóa chất, chất trợ và
thuốc nhuộm. Mức độ gây ô nhiễm độc hại phù thuộc vào chủng loại, số lượng sử

dụng chúng và cả công nghệ áp dụng. Có thể chia ra các chất thông thường sử dụng
thành 3 nhóm chính:
Các chất độc hại với vi sinh và cá
 Xút (NaOH) và natri cacbonat (Na
2
CO
3
) được sử dụng với số lượng lớn để
nấu vải sợi bông và xử lý trước khi pha (chủ yếu là polyester/bông).
 Axit vô cơ (H
2
SO
4
) dùng để giặt, trung hòa xút và hiện màu thuốc nhuộm
hoàn nguyên (tan indigosol).
 Các chất khử vô cơ như natri hydrosulfit (Na
2
S
2
O
4
) dùng trong nhuộm hoàn
nguyên (vat dyeing).
 Natri sulfur Na
2
S dùng khử thuốc nhuộm lưu hóa (sulfur dyes).
 Formandehyt có trong thành phần các chất cầm màu và các chất xử lý hoàn
tất.
 Crom IV (K
2

Cr
2
O
7
) trong nhuộm len bằng thuốc nhuộm axit Crom.
 Dầu hỏa dùng để chế tạo hồ in pigment.
 Một hàm lượng nhất đònh kim loại nặng đi vào nước thải.
 Hàm lượng halogen hữu cơ AOX độc hại (Organo - halogen content) đưa vào
nước thải từ một số thuốc nhuộm hoàn nguyên, một số thuốc nhuộm phân tán
(disperse dyes), một vài thuốc nhuộm hoạt tính (reactive dyes),…
Các chất khó phân giải vi sinh
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 16
MSSV:103108056
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
 Các polymer tổng hợp bao gồm các chất hồ hoàn tất, các chất hồ sợi dọc (sợi
tổng hợp hay sợi pha) như polyacrylat, …
 Các chất làm mềm, các chất tạo phức trong xử lý hóa học.
 Tạp chất dầu khoáng, silicon từ dầu do kéo sợi tách ra.
Các chất ít độc và có thể phân giải vi sinh
 Xơ sợi và các tạp chất thiên nhiên có trong xơ sợi bò loại bỏ trong các công
đoạn xử lý trước.
 Các chất dùng hồ sợi dọc trên cơ sở tinh bột biến tính.
 Axit acetic (CH
3
COOH), axit formic (HCOOH) để điều chỉnh pH.
 Các chất giặt với ankyl mạch thẳng dùng để giặt tẩy, làm mềm.
E) Lượng nước thải của các mặt hàng dệt nhuộm.
Do đặc điểm của ngành công nghiệp dệt nhuộm là công nghệ sản xuất gồm
nhiều công đọan, thay đổi theo mặt hàng, nên khó xác đònh chính xác thành phần và
tính chất nước thải. Trong nước thải dệt nhuộm có chứa nhiếu chất xơ, sợi, dầu mỡ,

chất hoạt tính bề mặt, axit, kiềm, tạp chất, thuốc nhuộm, chất điện ly, chất tạo môi
trường, tinh bột, men, chất ôxy hóa, kim loại nặng,…Có thể tóm tắt chất lượng nước
thải trong các công đoạn xử lý như sau:
 Nấu: lượng nước thải 60m
3
/tấn vải.
 BOD
5
= 20-60 kg/tấn vải.
 pH = 12-14.
 Giặt tẩy: lượng nước thải 5-6 m
3
/tấn vải.
 BOD
5
= 60-150 kg/tấn vải.
 pH = 11-13.
 Rũ hồ: lượng nước thải 10-20 m
3
/ tấn vải.
 BOD
5
= 20-50 kg/tấn vải.
 COD/BOD = 1,5.
 Công đoạn sau cùng gồm tẩy trắng, nhuộm, in và hoàn tất. Lượng nước thải
tùy thuộc vào loại sợi:
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 17
MSSV:103108056
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
 Sợi Acrylic: = 35m

3

nước

thải/tấn vải.
 Len (PE): = 70m
3
nước thải/ tấn vải.
 Cotton (CO): = 100 m
3
nước thải/tấn vải.
 Vải thấm: = 200 m
3
nước thải/tấn vải.
Thông thường, trong các công trình xử lý nước thải nhà máy dệt nhuộm, lượng
nước thải được tính là 100 m
3
nước thải/tấn vải. Ngoài ra có thể tính khối lượng nước
thải dựa trên lượng nước cấp sử dụng trong nhà máy, vì hầu như trong các nhà máy
không có hệ thống nước hoàn lưu.
2.3.2. Khí thải.
Ô nhiễm không khí do các loại khí như CO, SO
2
, NO
2
, NH
3
, CO
2
được thải ra từ

việc đốt than để vận hành lò hơi cho công đoạn nhuộm, nấu, sấy sản phẩm. Trung
bình mỗi doanh nghiệp dệt đốt khoảng gần 2 tấn than/ngày. Gần như toàn bộ lượng
khí này được thải trực tiếp vào môi trường. Ngoài ra các loại mùi hôi thối bốc lên từ
việc phân huỷ các chất hữư cơ trong nước thải rất nặng nề. Các loại khí thải này
đang ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ của người dân.
2.3.3. Chất thải rắn.
Chất thải rắn bao gồm xơ sợi phế phẩm thải loại ra (có thể tái sử dụng hoặc
không thể tái sử dụng), bao bì đóng gói hỏng, mép vải cắt thừa, mảnh vải vụn.
Lượng chất thải rắn sinh ra khác nhau giữa các cơ sở, phụ thuộc vào quy mô và loại
dây chuyền sản xuất hoạt động của máy móc.
Tóm lại, nguồn phát sinh chất thải do hoạt động của cơ sở dệt nhuộm và tính
chất của chúng có thể trình bày một cách khái quát qua bảng 2.7
Bảng 2.7: Nguồn gây ô nhiễm của nhà máy dệt nhuộm.
Chất ô nhiễm Nguồn gây ô nhiễm Mức độ, tính chất ô nhiễm
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 18
MSSV:103108056
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
1. Nước thải
1.1:Nước thải công nghiệp
-Từ công đoạn hồ sợi
-Từ công đoạn nấu
-Từ công đoạn giặt
-Từ công đoạn trung hòa
-Từ công đoạn tẩy
-Từ công đoạn nhuộm
-Từ công đoạn hồ, hoàn tất
-Từ công đoạn sấy khô
Nước thải chứa xút (NaOH), soda
(Na
2

CO
3
), axit sulfuric, clo hoạt
tính, các chất khử vô cơ như Na
2
SO
4
hoặc Na
2
S
2
O
3
, dung môi hữu cơ clo
hóa, Crom IV, kim loại nặng, các
polyme tổng hợp, sơ sợi, các muối
trung tính, chất hoạt động bề mặt.
1.2:Nước mưa chảy qua các
bãi vật liệu, rác của nhà máy
Hàm lượng cặn lơ lửng lớn, BOD,
COD rất cao.
1.3:Nước thải sinh hoạt
Chứa nhiều đất cát, BOD, COD cao
2. Khí thải
-Từ khâu tẩy trắng
-Lò hơi, máy phát điện
Khí clo,NO
2
,khí từ các hóa chất hữu
cơ và axit(H

2
SO
4
),SO
2
,các khí
3. Chất thải
rắn
-Chất thải rắn công nghiệp
-Chất thải rắn sinh hoạt
-Vải vụn, bụi bông, bao nilon, giấy,
- Các chất thải từ sinh hoạt như: rác,
bao bì, và các chất thải khác.
2.4. Các bệnh pháp ngăn ngừa,giảm thiều ô nhiễm nước thải dệt nhuộm.
2.4.1. Phương pháp thay thế:
Thay thế các chất hóa học sử dụng ở các công đoạn khác nhau:
 Thay thế xà phòng chế từ các chất béo bằng chất tẩy rửa tổng hợp có thể
giảm tối đa lượng BOD là 30%.
 Thay thế Na
2
CO
3
bằng chất tẩy rửa tổng hợp làm giảm độ kiềm cao.
 Thay thế tinh bột bằng các chất BOD thấp như: carbonxymethyl cenlulose
3%,hydroxymethyl cenlulose3%, polyacylic acid 1%, polyvinyl alcohol 1%.
 Thay thế acid acetid bằng muối vô cơ như amonium sulfat…
2.4.2. Phương pháp giảm thiểu:
 Quản lý sản xuất tốt có thể giảm thiểu BOD từ 5-10%.
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 19
MSSV:103108056

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
 Giảm yêu cầu sử dụng nước bằng thường xuyên kiểm tra hệ thống nước cấp,
tránh rò rỉ nước. Sử dụng modun tẩy, nhuộm giặt hợp lý. Tự động và tối ưu hóa quá
trình giặt như giặt ngược chiều. Tuần hoàn sử dụng lại các dòng nùc giặt ít ô nhiễm
và nước làm nguội.
 Hạn chế sử dụng hóa chất trợ, thuốc nhuộm ở dạng độc hay khó phân hủy
sinh học. Nên sử dụng các hóa chất thuốc nhuộm ít ảnh hưởng đến môi trường có độ
tận trích cao và thành phần kim loại trong thuốc nhuộm nằm trong giới hạn cho
phép, không gây độc hại cho môi trường.
 Thực hiện sản xuất sạch hơn và các sản phẩm xanh thân thiện với môi
trường.
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LUCRETIA.
3.1. Giới thiệu về công ty.

Tên công ty: CÔNG TY LUCRETIA.

Đòa chỉ: lô Lô DII-4,đường số 20 khu công nghiệp Việt Hương, tỉnh Bình
Dương.

Diện tích tổng thể khu vực văn phòng và nhà xưởng sản xuất của công ty là
50.000 m
2

Tổng vốn đầu tư: 7.000.000 USD
Trong đó:
Vốn cố đònh: 5.440.000 USD
Vốn lưu động: 1.560.000 USD
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 20
MSSV:103108056
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN

3.1.1. Nhu cầu về lao động của công ty
Tổng số lao động hiện tại của công ty là 800 người, trong đó:
 Nhân viên kỹ thuật: 25 người.
 Công nhân: 700 người.
 Quản lý: 25 người.
 Hành chánh văn phòng: 50 người.
3.2. Quy trình sản xuất của công ty.
3.2.1. Các loại nguyên liệu, nhiên liệu và hóa chất xử dụng.
3.2.1.1. Nhiên liệu.
Nhu cầu sử dụng nhiên liệu: Công ty sử dụng dầu FO cho hoạt động của lò hơi,
nhu cầu tiêu thụ trung bình khoảng 42.000 lít/năm. Ngoài ra, công ty có sử dụng dầu
DO cho máy phát điện phòng khi có sự cố về điện từ mạng lưới điện của KCN,
trong trường hợp mất điện công ty sẽ sử dụng máy phát điện phục vụ cho sản xuất.
Do đó, trong công ty thường chứa một lượng dầu khoảng 100-200 lít để chạy máy
phát điện dự phòng.
Điện: năng lượng tiêu thụ chính phục vụ cho các hoạt động của dự án là điện
năng.
Điện năng được cung cấp cho các máy móc và sinh hoạt. Lượng điện tiêu thụ
khoảng 2.000 Kwh/ngày.
Nước: nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất và sinh hoạt của công ty ướt khoảng
3650 m
3
/ngày.
Bảng 3.1 : Nhu cầu nhiên liệu của Nhà máy
STT Nhu cầu Khối lượng/đơn vò Tổng mức tiêu thụ/năm
01 Dầu FO dùng cho lò hơi. lít 42000
02 Nước. m
3
3.467.000
03 Dầu DO cho máy phát

điện dự phòng.
lít 150
04 Điện tiêu thụ. Kw 710.000
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 21
MSSV:103108056
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
Nguồn: kế hoạch sản xuất của công ty Lucretia.
3.2.1.2. Nguyên liệu.
Để phục vụ cho hoạt động tại nhà máy đạt hiệu quả, nguyên liệu chính mà thò
trường nội đòa không đảm bảo được sẽ được nhập trực tiếp từ nước ngoài, những
thứ còn lại sẽ được tìm mua ở thò trường trong nước.
Bảng 3.2 : Nhu cầu nguyên liệu của Nhà máy.
STT Nhu cầu Khối lượng/đơn vò Tổng mức tiêu thụ/năm
01 Vải mộc C16/1 Tấn/năm 5.000
02 Sợi T1800/1 Tấn/năm 3.500
Nguồn: kế hoạch sản xuất của công ty Lucretia.
3.2.1.3. Hóa chất.
Hóa chất dược dùng cho các công đoạn sản xuất của nhà máy và xử lý nước
thải.
Bảng 3.3 : Nhu cầu hóa chất của Nhà máy.
STT Nhu cầu Khối lượng/đơn vò
Tổng mức tiêu
thụ/năm
01 Thuốc nhuộm (IW-303
và Tidigo)
3 gram/m
2
50 tấn
02 Hoá chất các loại
Số lượng các hoá

chất khác phụ
thuộc vào màu sắc
và chất lượng sợi.
150 tấn
03 Bột Hydro-85
04 Chất phân tán
05 Chất Sulphur
06 Natri Sulphur
07 Sáp hồ AJ-306
08 Sáp hồ 500
09 Chất giữ màu D-150A
10 Sáp hồ LB-9802
11 Sáp hồ AW-8502
Nguồn: kế hoạch sản xuất của công ty Lucretia.
3.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất.
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 22
MSSV:103108056
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
3.2.2.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ tại nhà máy.
Quy trình công nghệ sản xuất từ khâu chuẩn bò nguyên liệu đến khâu thành
phẩm bao gồm các công đoạn sau:
Hình 3.1 Quy trình sản xuất sản phẩm dệt nhuộm của công ty.
Nguồn: kế hoạch sản xuất của công ty Lucretia.
3.2.2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ.
Sợi dệt được mắc lên máy dệt sau đó được xuống vải (dệt) một lượng vừa đủ
(thường theo qui đònh nội bộ của từng đơn vò) để kiểm tra các thông số kỹ thuật thiết
kế đối với từng loại vải.
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 23
MSSV:103108056
Kéo

sợi
Kiểm
tra(KCS)
Hoàn tất,
văng khổ
Hồ sợi Xâu go
Dệt vải
Giặt Giũ hồ
Nấu tẩy,kiềm
bóng
Nhuộm, in
hoa
Vải thành
phẩm
Nguyên liệu
sợi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
Sau khi kiểm tra và hiệu chỉnh các thông số kỹ thuật đạt yêu cầu thì quá trình
dệt vải mộc được thực hiện. Sau đó vải mộc được chuyển qua bộ phận kiểm tra chất
lượng (KCS) để tiếp tục kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý và kiểm tra ngoại quan.
Vải mộc là nguyên liệu của công đoạn nhuộm. Trước khi đi vào công đoạn
nhuộm, vải mộc sẽ phải qua khâu chuẩn bò (may nối các cuộn vải, lộn trái vải…).
Tuỳ theo yêu cầu của kỹ thuật của mỗi mặt hàng mà vải mộc có thể phải đi qua
công đoạn văng sấy, đònh hình hoặc làm bóng (dùng kiềm NaOH) trước khi đi vào
công đoạn nấu tẩy.
Cũng có thể vải mộc được đưa vào nấu tẩy luôn.
Nếu là vải trắng thì công đoạn tẩy sẽ cho ra vải trắng, nếu là nhuộm màu thì
vải sau nấu tẩy sẽ được đưa vào máy nhuộm để nhuộm màu tuỳ theo yêu cầu. Giai
đoạn nhuộm bao gồm cả việc giặt sạch vải ngay trong máy nhuộm sau khi kết thúc
việc gắn mầu.

Khi nhuộm xong, vải sẽ được sấy khô; với vải dệt kim , sẽ qua vắt (gần khô)
rồi tiếp tục được mở khổ vải (vì khi nhuộm dây vải ở dạng xoắn)
Tuỳ theo từng loại mặt hàng mà vải sẽ được qua giai đoạn hoàn tất cuối cùng
là văng sấy đònh hình để có vải thành phẩm hoặc sau văng sấy đònh hình có thể phải
qua thiết bò phòng co theo yêu cầu kỹ thuật.
Cũng có loại vải sau khi vắt xong thì qua máy cán, xẻ để có vải thành phẩm.
3.3. An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy.
3.3.1. An toàn lao động.
 Đào tạo đònh kỳ về an toàn lao động.
 Cung cấp thiết bảo hộ lao động khi cần thiết: giày, khính, mũ, giăng tay an
toàn.
 Có phòng y tế cấp cứu để giải quyết sơ cuu1 tại chổ khi có xảy ra tai nạn lao
động.
 Công nhân lao động khi tiếp xúc hóa chất nhất thiết phải đeo kính và mang
giăng tay bảo hộ lao động tránh các sự cố xảy ra.
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 24
MSSV:103108056
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS LÊ MẠNH TÂN
3.3.2. Phòng cháy chữa cháy.
Để đảm bảo an toàn tài sản ,tính mạng của mọi người và trật tự trong cơ quan.
Nay quy đònh việc phòng cháy chữa cháy như sau :
Điều 1: Phòng cháy chữa cháy là nghiã vụ của toàn thể cán bộ ,công nhân
viên chức ,kể cả khách hàng đến liên hệ công tác.
Điều 2: Cấm không sử dụng lửa ,củi ,đun nấu ,hút thuốc trong kho ,nơi sản
xuất và nơi cấm lửa.
Điều 3: Cấm không được câu mắc ,sử dụng điện tùy tiện .hết giờ làm việc
phải kiểm tra và tắt đèn ,quạt ,bếp điện …trước khi ra về.
• Không dùng dây đồng, giấy bạc hay cầu chì.
• Không dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ cắm .
• Không để các chất dễ cháy gần cầu chì ,bằng điện và bằng dây dẫn điện

• Không dùng khóa mở nắp phuy xăng bằng thép .
Điều 4: Sắp xếp vật tư hàng hoá trong kho phải gọn gàng ,sạch sẽ ,xếp riêng
từng lọai có khoảng cách ngăn cháy ,xa mái ,xa tường để tiện việc kiểm tra hàng và
cứu chữa khi cần thiết.
Điều 5 : Khi xuất nhập hàng ,xe không được nổ máy trong kho ,nơi sản xuất
và khi đậu phải hướng đầu xe ra ngòai .
Điều 6: Không để các chướng ng vật trên các lối đi lại.
Điều 7: Phương tiện dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ thâý , dễ lấy ,không ai
được lấy sử dụng vào việc khác .
Điều 8: Ai thực hiện tốt quy đònh này sẽ đïc khen thưởng ,ai vi phạm sẽ tuỳ
theo mức độ xử lý từ khiển trách đến truy tố trước pháp luật.
3.4. Hiện trạng môi trường tại công ty LUCRETIA.
3.4.1. Tiếng ồn và nhiệt độ.
Nhiệt độ phát sinh chủ yếu từ giai đoạn nấu, giặt tẩy vải. Nhiệt độ ảnh hưởng
lớn đến độ bốc hơi, phát tán bụi, các khí thải cũng như tác động đến khả năng trao
đổi khí của cơ thể con người.
SVTH: HUỲNH VĂN HÀ Trang 25
MSSV:103108056

×