Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.54 KB, 4 trang )
Unit 41. Prefixes and Suffixes (Tiền tố
và hậu tố)
Trong tiếng Anh có những từ gọi là căn ngữ (root), căn ngữ này có thể được ghép
thêm một cụm từ ở trước gọi là tiếp đầu ngữ (prefix). Tùy thuộc vào nghĩa của căn
ngữ và tiếp đầu ngữ mà có một từ có nghĩa khác. Tương tự cụm từ được ghép ở cuối
căn ngữ gọi là tiếp vĩ ngữ (suffix).
Ví dụ:
Căn ngữ happy nghĩa là hạnh phúc.
Tiếp đầu ngữ un- có nghĩa là không.
Tiếp vĩ ngữ -ness có nghĩa là sự việc,…
Từ đó ta có:
unhappy :bất hạnh
happiness :niềm hạnh phúc
Và có cả những từ vừa có thêm tiếp đầu ngữ vừa có tiếp vĩ ngữ.
Ví dụ:
unhappiness :sự bất hạnh.
Tất cả các từ bắt nguồn từ một căn ngữ được gọi những từ cùng gia đình (familiar).
Như vậy nếu biết được một số tiếp đầu ngữ và tiếp vĩ ngữ, khi gặp bất kỳ một từ nào
mà ta đã biết căn ngữ của nó ta cũng có thể đoán được nghĩa của từ mới này. Đây
cũng là một cách hữu hiệu để làm tăng vốn từ của chúng ta lên. Nhưng lưu ý rằng
điều này chỉ có thể áp dụng cho một chiều là từ tiếng Anh đoán nghĩa tiếng Việt.
Không phải lúc nào chúng ta cũng có thể tự tiện ghép các tiếp đầu ngữ hay các tiếp
vĩ ngữ vào bất kỳ căn ngữ nào được.
Prefixes
Các tiếp đầu ngữ dis-, in-, un- đều có nghĩa là không. Nhưng với un- nghĩa không
mạnh hơn các tiếp đầu ngữ dis-,in Căn ngữ ghép với un- có nghĩa gần như ngược
lại nghĩa gốc.
Ví dụ:
clean :sạch
unclean :dơ bẩn
agree :đồng ý