Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo một số loại máy gieo, máy cấy phù hợp với kỹ thuật canh tác lúa ở Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.75 KB, 19 trang )

Bộ khoa học và công nghệ

Báo cáo điều tra
về quy trình công nghệ và thiết bị để cơ giới hoá
cấy lúa trong nớc và trên thế giới

của Đề tài cấp nhà nớc
"Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo một số loại máy
gieo, máy cấy phù hợp với kỹ thuật canh tác lúa
ở Việt nam"
M số: KC-07-25
Thuộc chơng trình :
"Chơng trình Khoa học và công nghệ phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn"

MÃ số: KC-07

Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Cơ điện NN & Công nghệ sth
Địa chỉ: Số 54 Ngõ 102, đờng Trờng Chinh, Đống Đa, Hà Nội
Cá nhân chủ trì đề tài: TS. Lê Sü Hïng

6433-2
27/7/2007
Hµ néi 3 – 2005


Chơng I
tình hình cơ giới hoá làm mạ và cấy lúa trên thế giới

Hiện nay vẫn đang tồn tại hai phơng pháp trồng lúa là: Gieo thẳng và cấy;
lúa gieo thẳng chỉ cần một giai đoạn là gieo hạt lúa khô (hoặc đà nảy mầm) ngay


xuống ruộng đà đợc làm đất kỹ càng. Còn cấy lúa thì phải trải qua hai giai đoạn
là làm mạ và sau đó mang mạ ra cấy ở ruộng đà đợc làm đất. Vì thế giải quyết
cơ giới hoá canh tác lúa cần phải giải quyết cả hai giai đoạn đó là cơ giới hoá
làm mạ và máy cấy.
I.Tình hình sản xuất mạ khay và cấy máy tại Nhật Bản
Nhật Bản là một nớc đầu tiên trên thế giới nghiên cứu một phơng pháp
làm mạ thảm hoàn toàn khác hẳn với phơng pháp làm mạ dợc cổ truyền và rất
phù hợp cho máy cấy mạ dợc có năng suất cao, chất lợng cấy tốt, đà nhổ mạ
và cấy mạ non cho năng suất cao co thể áp dụng cơ giới hoá toàn bộ cho quá
trình từ làm mạ đến máy cấy và đà thành công.
Quá trình sản xuất mạ thảm của Nhật Bản là: Dùng đất bột khô trộn với
nớc phân dải lên khay nhựa sau ®ã gieo thãc gièng ®· nøt nanh víi mËt ®é rÊt
dµy, t−íi n−íc sau ®ã phđ mét líp ®Êt mỏng. Xếp các khay trồng lên nhau trong
nhà ẩm từ 2ữ3 ngày. Khi mạ mọc nh mũi trông thì mang mạ ra ruộng nuôi mạ.
Hàng ngày tới nớc và phòng trừ sâu bệnh. Khi mạ đà đạt đợc nh yêu cầu
nông học thì mang mạ ra ruộng để cấy mà không cần phải nhổ mạ. Có thể sản
xuất mạ non 2,5ữ2,7 lá, mạ trung (từ 3ữ4 lá) để thích hợp với từng vùng ruộng
đất khác nhau bằng cách thay đổi mật độ gieo và thời gian nuôi mạ.
Vì mạ khay gieo dày nên tiết kiệm đợc diện tích gieo mạ, tiết kiệm giống
tiết kiệm công chăm sóc có thể cấy 200ữ300 diện tích lúa (tuỳ vào mật độ cấy)
và vì mạ non khi cấy có bầu đất nên không mất thời gian phục hồi, cây phát triển
nhanh và khoẻ, đẻ nhánh nhiều.
* Quá trình phát triển máy cấy lúa tại Nhật Bản.
Nhật Bản là nớc có nền kinh tế phát triển, là nớc tiên phong trong lĩnh
vực nghiên cứu phát triển máy cấy, là nớc đầu tiên trên thế giới phát minh ra
máy cấy. Ngay từ những năm cuối của thế kỷ XVIII Nhật Bản đà nghiên cứu và
chế tạo thành công những chiếc máy cấy đầu tiên và đến năm 1960 con số đó đÃ
lên đến hơm 300 máy. Đó là thời điểm xuất phát sớm nhất của máy cấy Nhật
Bản.
Trớc đây do phơng thức canh tác cổ truyền từ bao đời nay là mạ dợc nên

Nhật Bản cũng đà mất nhiều thời gian và công sức vào nghiên cứu và phát triển
1


cơ giới hoá việc nhổ mạ dợc và cấy mạ dợc. Máy cấy mạ dợc thơng phẩm
hoá sớm nhất vào năm 1964, tiếp sau các máy rửa sạch rễ mạ, máy nhổ mạ cũng
suất hiện trên thị trởng. Nhng máy cấy mạ dợc không nâng cao năng suất lao
động nên đến năm 1970 Nhật Bản đà ngừng sản xuất loại máy này.
Nhật Bản đà chuyển sang một hớng nghiên cứu mới đó là sản xuất mạ
thảm và nghiên cứu thiết kế máy cấy mạ thảm. Máy cấy mạ thảm đà phát triển
qua từng giai đoạn nh sau:
+ Năm 1968 máy cấy mạ thảm đầu tiên của Nhật ra đời. Nguyên tắc của
máy cấy mạ thảm là cơ cấu cấy của máy cấy là gắp xén thảm mạ ra từng miếng
nhỏ rồi rúi xuống bùn ruộng. Do mật độ cấy đợc đều trên khay, cây mạ mọc
thẳng đứng, cứng cây, đanh rảnh nên chất lợng cấy đều, mạ không bị tổn
thơng và năng suất máy cao. Năm 1971 Nhật Bản sản xuất hàng loạt máy cấy
(máy cấy ngời lái lội ruộng và máy cấy ngời ngồi lái) cung cấp cho thị trờng.
Năm 1972 đà có 11 loại máy cấy đợc thông qua Sở nghiên cứu máy nông
nghiệp giám định công nhận. Từ đó máy cấy mạ thảm, thuyển trợt nổi có cơ
cấu cỡng bức kiểu trục khuỷ của Nhật Bản đà đợc định hình rõ.
Trong quá trình phát triển cơ giới hoá đồng bộ sản xuất lúa ở Nhật Bản.
khâu cấy lúa là khâu phát triển sau cùng nhng lại là khâu có tốc độ phát triển cơ
giới hoá nhanh nhất.
Bảng 1: Tốc độ cơ giới hoá cấy lúa ở Nhật Bản (nghìn chiếc)
Năm

Số lợng máy cấy sử dụng

Năm


Số lợng máy cấy sử dụng

1970

33

1976

1.046

1971

46

1977

1478

1972

128

1978

1730

1973

248


1979

2001(bÃo hoà)

1974

435

1980

1983

1975

740

1981

1865

Bảng 2: Mức độ cơ giới hoá hoá cấy lúa ở Nhật Bản
Năm

1970

1980

1990

1995


Tỷ lệ cấy lúa (%)

3

91

98

99

Chi phÝ cÊy lóa ( giê/ha)

118

64

44

38

2


Máy cấy mạ thảm Nhẩt Bản là loại máy cấy chuyên dùng; gọn nhẹ; vật liệu
sử dụng cho máy cấy chủ yếu là plastic và hợp kim nhôm đúc áp lực cao nên
công nghệ chế tạo máy cấy cũng đòi hỏi công nghệ cao .
Máy cấy lúa mạ thảm có nhiều loại: 2 hàng, 4 hàng ngời lái lội ruộng;
máy 4 hàng , 6 hàng, 8 hàng ngời ngồi lái. Xu hớng máy cấy 2 hàng ngày
càng giảm và máy cấy 6, 8 hang ngày càng tăng; máy cấy mạ non và máy cấy

mạ trung. Máy cấy mạ thảm bắt đầu nghiên cứu từ năm 1960 thì 15 năm sau
đếm năm 1986 đà đợc nông dân chấp nhận rộng rÃi, hơn một triệu cái, cơ giới
hoá làm mạ và cấy máy đà đạt 80% tổng diện tích lúa. Sau đó số lợng máy cấy
tiếp tục tăng để hoàn thành cơ giới hoá là mạ non và cấy lúa vào năm 1980.
Việc cơ giới hoá sản xuất mạ thảm và cấy lúa ở Nhật Bản luôn đi song song
, hiện nay ở Nhật Bản có khoảng 16 hÃng chế tạo máy cấy, trong đó có những
hÃng lớn, nổi tiếng nh ISeiki, Kubuta, Yamaha, Honda, Misubishi với gần 60
kiểu loại khác nhau. Sản lợng máy cấy hàng năm hiện nay gần 100 ngàn chiếc.
Bảng 3: Sản lợng máy cấy hàng năm của Nhật Bản
Năm

1990

1991

1992

1993

1994

Sản lợng máy cấy

91.000

87.000

81.000

85.000


86.000

Đồng thời với việc chế tạo máy cấy các hÃng đà chế tạo hệ thống công cụ
máy sản xuất mạ khay cho quy mô sản xuất nhỏ hoặc dây chuyền máy đồng bộ
cơ giới hoá sản xuất mạ tự động từ sử lý hạt giống, nghiền đất, rải đất, gieo
mộng, tới nớc, hệ thống nhà ẩm, khu ruộng nuôi mạ.v.v
Ví dụ: Dây chuyền sản xuất mạ 8R 550 do hÃng Kubuta sản xuất với 6ữ7
công nhân phục vụ, một giờ có thể sản xuất đợc 1000 khay mạ, đủ cấy cho 4ữ5
ha ruộng . Do một số thông số của máy đà đợc tiêu chuẩn hoá trong toàn quốc
nên các máy làm mạ của hÃng này cã thĨ dïng víi c¸c m¸y cÊy cđa h·ng kh¸c.
NhË Bản rất chú trọng đến nghiên cứu quy trình công nghệ để sản xuất ra
mạ tốt. Vì mạ là nguyên nhân chính quyết định chất lợng cấy. Vì thế họ đi sâu
nghiên cứu sinh lý phát triển của cây mạ khay: Các yếu tố ảnh hởng đến quá
trình sinh trởng và phát triển của cây mạ, tìm ra các giá trÞ tèi −u cđa tõng u
tè nh− tÝnh chÊt c− học của đất làm mạ, độ PH đất, độ mùn của đất, giống lúa,
khả năng kháng các mầm bệnh, các loại thuốc và các biện pháp phòng trừ mầm
bệnh, nhiệt độ, độ ẩm không khí, tuổi mạ mật độ gieo.v.vở từng thời kỳ của
cây mạ. Và từ đó nghiên cứu sản xuất các hệ thống thiết bị sản xuất mạ đáp ứng
đợc các yêu cầu thích hợp của chúng.
3


Xây dựng các trung tâm sản xuất mạ mang tính chất công nghiệp chất
lợng cao.Những năm gần đây Nhật Bản đà nghiên cứu và đa ra nhiều kiểu máy
cấy nhanh có khả năng tự động hoá, năng suất cấy tăng gấp nhiều lần do dùng cơ
cấu tay cấy nhanh và dùng mạ băng giảm công tiếp mạ.
II.Tình hình cơ giới hoá sản xuất mạ và cấy lúa ở Hàn Quốc
Lúa là cây trồng chính của Hàn Quốc, lúa nớc chiếm tØ lƯ diƯn tÝch cịng
nh− thu nhËp lín trong c¸c loại cây trồng nó đợc trồng hầu hết ở các vïng. Hµn

Qc cã 1,16 triƯu ha trång lóa (chiÕm 60% diện tích đất nông nghiệp) các trang
trại của Hàn Quốc thuộc loại trang trại nhỏ, các trạng trại có diện tích trên dới 1
ha chiếm 60ữ70%. Lao động nông nghiệp là 2,2 triệu ngời (chiếm 10,5%) và
1,44 triệu hộ nông nghiệp, trong đó 89% lao động thuần tuý và 41% bán nông
nghiệp.
Hàn Quốc là nớc có điều kiện thiên nhiên rất thuận lợi cho việc sản xuất lúa
nớc, cho năng suất rất cao. Ruộng cấy lúa của Hàn Quốc đợc chuẩn bị rất kỹ
trớc khi cấy.
Hàn Quốc là nớc có tốc độ phát triển kinh tế rất mạnh nên có điều kiện để
phá triển cơ giới hoá nhanh. học tập công nghệ của Nhật Bản, Hàn Quốc cũng đÃ
hoàn thành cơ giới hoá sản xuất mạ và cấy lúa vào những năm 80 (sau Nhật Bản
khoảng 10 năm). Năm 1998 Hàn Quốc có 375 nghìn máy cấy lúa và cơ giới hoá
98% diện tích . Đến nay, Hàn Quốc cũng đà đang áp dụng công nghệ cao trong
sản xuất mạ cấy và cấy lúa nhằm tăng năng suất lao động, tăng năng suất lúa.
Đầu những năm 1970 sau khi khảo nghiệm và đánh giá mức độ phù hợp cơ
giới hoá làm mạ và cấy lúa Nhật Bản trong điều kiện nông nghiệp Hàn Quốc.
Các Công ty máy cấy đà nhanh chóng chế tạo dây chuyền tự động hoá sản xuất
mạ và máy cấy phù hợp với điều kiện của Hàn Quốc và phổ biến nhanh trong sản
xuất. Hiện nay có 5 Công ty chế tạo máy cấy hàng năm chế tạo 40.000 máy cấy
và hàng trục nghìn liên hợp sản xuất mạ khay. Máy cấy của Hàn Quốc chủ yếu
là máy cấy 4 hàng ngời lội ruộng và 6 hàng ngời ngồi lái và công nghệ chế tạo
máy cấy cũng không khác nhiều của Nhật Bản.
Bảng 4: Số lợng máy cấy và diện tích cấy máy hàng năm ở Hàn Quốc
Năm

1977

1980

1985


1990

1996

Số lợng máy cấy

121

11061

42138

138405

271051

Diện tích cấy máy

218

66.334

270.000

1.041.000

922.000

Tỉ lệ diện tích cÊy m¸y (%)


0,2

5,4

21,9

87

97

4


Bảng 5: Các loại máy cấy phổ biến ở Hàn Quốc
HÃng máy cấy

DEAONG
DP 480
S160R
TongYeng
PP 456
PA 600D-P
Kukie
LT-4F-D2S
RP-600N
LG
GP 401A
GPR 680P
ASIA

ARP-4UM

Loại

K/cách
hàng cấy

Khoảng cách
khóm lúa trong
một hàng

Mật độ cấy ( số
khóm/3,3m2)

4 hàng, lội
ruộng
6 hàng
ngồi lái

30

11; 14; 16

112; 85; 75

30

9,8; 12,8; 14,7

112; 85; 75


4 hàng, lội
ruộng
6 hàng
ngồi lái

30

11,8; 13,1; 14,7

93; 84; 75

11,3; 12,8; 14,6

97; 86; 76

4 hàng, lội
ruộng
6 hàng
ngồi lái

30

10,8; 11,3; 13,2;
13,9
12,3; 13,1; 13,6;
14,5

99; 94; 81; 77


4 hàng, lội
ruộng
6 hàng
ngồi lái
4 hàng, lội
ruộng

30

30

99; 84; 81; 76

30

10; 12; 14

110; 92; 79

30

11; 12,8; 14,6

100; 86; 75

30

11÷14,6

100; 92; 85; 79;

75

III.Tình hình cơ giới hoá sản xuất mạ và máy cấy tại Đài Loan
Đài Loan cũng nh Hàn Quốc là hai nớc đi đầu áp dụng công nghệ mạ
thảm và máy cấy của Nhật Bản
Hai nớc này có tiềm năng là nớc có nền công nghiệp rất phát triển, lao
động nông nghiệp ít và ngày càng giảm nhanh, tiềm năng lao động nông nghiệp
tăng rất nhanh nên cơ giới hoá sản xuất mạ khay và cấy lúa đợc nông dân chấp
nhận và nó phát triển với tốc độ nhanh.
Việc sản xuất mạ khay ở Đài Loan chủ yếu từ các Trung tâm sản xuất mạ
khay (KCN) trong đó hầu hết các công việc đợc làm bằng máy và đồng bộ từ
khâu ủ mạ, gieo mạ đến vận chuyển mạ ra khu ruộng nuôi. Mạ đợc cung cấp
theo hợp đồng đặt trớc cho nông dân mang về có thể dùng máy riêng hoặc thuê
máy của trung tâm để cấy. Trung tâm sản xuất mạ do t nhân (thờng là do vốn
của một số gia đình) đứng ra thành lập để sản xuất kinh doanh mạ. Vì đây là một
5


công nghệ rất có hiệu quả về kinh tế và xà hội nên chính phủ đà đa ra nhiều
chính sách ®Ĩ khun khÝch ph¸t triĨn. VÝ dơ: Tỉng chi phÝ cho việc thành lập
một trung tâm sản xuất mạ khay (cung cấp cho khoảng 150ữ200 ha lúa cấy )
khoảng 700.000 nhân dân tệ (NT$). Trong giai đoạn đầu t năm 1973 mỗi trung
tâm đợc nhà nớc trự cấp hoàn toàn 120.000 NT$ và đợc vay ngân hàng
350.000 NT$ với lÃi suất u đÃi 6,5%/năm trong thời hạn 7 năm. Số lợng các
Trung tâm sản xuất mạ phát triển rất nhanh, khởi đầu năm 1973 thì sau 13 năm
(1986) toàn quốc đà có 1.145 Trung tâm cung cấp khoảng 70% sản lợng mạ
cho nông dân.
Bảng 6: Tốc độ phát triển các Trung tâm sản xuất mạ khay tại Đài Loan
Năm


1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986

Số TT sản
xuất mạ

7
23
45
83
227
352
447
549
673
842
972
1.082

1225
1145

Số Hộ nông dân
đợc cung cấp mạ

3.486
8.237
17.162
46.498
67.880
72.190
12.430
149.000
234.600
297.500
307.191
322.265
315.432

Diện tích lúa cấy
đợc (ha)

4.233
9.885
20.115
50.609
76.597
81.311
113.406

169.546
215.500
282.250
295.392
299.839
311.524

Tỉ lệ (%)

0,4
2,0
4,0
11,0
17,0
18,0
25,0
37,0
47,0
62,0
64,0
65,0
68,0

Nhờ có các Trung tâm sản xuất mạ, các chủ trang trại cỡ lơn không còn bận
tâm đến khâu sản xuất mạ, lo lắng về thời tiết giá rét. Còn với các hộ nông dân
cỡ nhỏ thì có thêm thời gian để làm các công việc phi nông nghiệp có thu nhập
cao hơn. Một số nông dân có máy cấy thì mua mạ của các Trung tâm để làm
dịch vụ cung cấp mạ và cấy cho các hộ khác nhờ đó mà nâng cao đợc hiệu quả
sử dụng của máy cấy.
ở miền Nam Đài Loan, khí hâụ ấm áp thời vụ cấy lại sớm hơn miền Bắc từ

20ữ30 ngày, tiền công lao động rẻ hơn, đồng thời giữa hai miền Nam, Bắc lại có
đờng cao tốc hiện đại nên các Trung tâm sản xuất mạ khay cỡ lớn ở miền Nam
sau khi hoàn thành việc sản xuất mạ cho địa phơng mình thì làm tiếp đợt mạ
nữa để cung cấp cho miền Bắc, họ chở
cả máy cấy và mạ để cấy thuê cho
6


các trang trại miền Bắc.
Do sản xuất mạ kiểu công nghiệp với quy mô lớn có lợi nhuận khá cao nên
giữa các Trung tâm sản xuất mạ có sự canh tranh quyết liệt. Các máy móc thiết
bị và quy trình công nghệ sản xuất mạ luôn đợc cải tiến và hoàn thiện để tự
động hoá, mở rộng quy mô nhằm nâng cao năng suất chất lợng mạ và hạ giá
thành sản phẩm và ngoài ra các Trung tâm này còn sử dụng thời gian còn lại để
sản xuất các loại giống cây khác nh giống rau, hoa.v..vv..để khai thác có hiệu
quả các máy móc thiết bị và nhân công.
Máy cấy mạ khay của ĐàI Loan chủ yếu là loại máy cấy 4 hàng lội ruộng và
6 hàng ngời ngồi lái. Máy cấy đà đợc phổ biến rộng rÃi trong những năm 80.
Năm 1994 Đài Loan có 80.830 máy cấy và đà cơ giới hoá hầu hết 98% diện tích
cấy lúa. Máy cấy của Đài Loan chủ yếu nhập của Nhật Bản và một số sản xuất
trong nớc. Mức độ phát triển máy cấy tăng hàng năm từ 2ữ5 nghìn chiếc
Bảng 7: Số lợng máy cấy hàng năm của Đài Loan
Năm

1982
1983
1984
1985
1986
1987

1988
1988
1990
1991
1992
1993

Lợng máy cấy tăng hàng năm
Nhập khẩu
Sản xuất tại Đài Loan

1472
25
171
143
375
567
382
1040
1237
791
2286
1345

Tổng

4100
4847
3746
3446

3058
2233
1894
1650
1803
726
825
437

5572
4872
3917
3583
3433
2800
2276
2290
3040
1523
2678
1782

Số lợng máy cấy
tính đến nay

45605
50477
5439457977
61410
64210

66486
69176
72216
73739
79048
80830

IV. Tình hình sản xuất mạ thảm, máy cấy ở Trung Quốc
Lúa là cây lơng thực chính của Trung Quốc. Năm 2002 tổng diện tích
trồng lúa của Trung Quốc là 31,2 triệu ha ( đứng hàng thứ 2 thế giới) và sản
lợng lúa là hơn 200 triệu tấn ( đứng hàng đầu thế giới) và đợc trồng hầu hết ở
các tỉnh từ phía Bắc xuống phía Nam.
1. Các phơng pháp trồng lúa của Trung Quốc:
Hiện nay Trung Quốc có các phơng pháp trồng lúa chính sau:
7


- Cấy bằng mạ dợc: Là phơng pháp cấy lúa truyền thống, chi phí sản suất cao
vì phải tốn công nhổ mạ và khó cơ giới hoá.
- Lúa gieo thẳng: Ưu điểm nổi bật của việc gieo thẳng là bỏ qua giai đoạn
làm mạ, đầu t cho máy thấp vì chỉ cần một máy gieo và cơ giới hoá dễ dàng và
có thể dùng thuốc để diệt cỏ dại, và nhợc điểm của gieo thẳng là: Thời gian
gieo lúa chiếm đất lâu ảnh hởng đến cây trồng vụ sau, nhất là vùng thâm canh
tăng vụ, khi gieo phụ thuộc nhiều vào thời tiết, sau khi ma thì hạt lúa bị trôi dạt,
nếu trời rét làm mầm hạt khó phát triển, thậm chí chết.
- Cấy bằng mạ ném: Mạ đợc gieo vào trong các khay nilong có các hốc
bầu, và khi mạ đợc 3ữ4 lá thì dùng để ném ra ruộng cấy. Ưu điểm chính của
mạ ném là: Bầu mạ khi ném không bị tổn thơng rễ và không chìm sâu nên đẻ
nhánh tốt, nhng có nhợc điểm: Bầu mạ sau khi ném không đồng đều, không
có hàng lối, chỗ dày chỗ tha nên ánh sáng sử dụng không đợc tốt, tỉ lệ hạt lép

nhiều rễ nhiễm sâu bệnh; Khi ném( bằng máy hoặc bằng tay) phụ thuộc rất nhiều
vào thời thiết và phải tốn công sau khi ném mạ vì phải cấy dặm nhiều nên năng
suất lao động không cao, hệ thống máy để cơ giới hoá mạ ném rất rất cồng kềnh
và phức tạp.
- Cấy lúa từ mạ khay: Là hớng phát triển chính hiện nay và nó thích hợp
với nhiều vùng ở Trung Quốc vì có nhiều u điểm và tránh đợc nhiều khuyết
điểm của lúa gieo thẳng và mạ ném nh: Rễ không bị tổn thơng khi cấy, diện
tích mạ ít, rễ thâm canh, chủ đổng động thời tiết, năng suất lúa cao, ổn định và
đặc biệt là dễ dàng cơ giới hoá cho khâu làm mạ và khâu cấy máy.
- Trung Quốc có sản xuất mạ khay là một công nghệ tiên tiến để làm mạ
thâm canh rất tin cậy. Hạ đà chế tạo các thiết bị đồng bộ để sản xuất khay mạ và
dây chuyền sản xuất mạ khay thuận tiện và dùng nhà kính che phủ để khống chế
nhiệt độ trong nhà nuôi mạ tự động. Năm 2000 số dây chuyền thiết bị sản xuất
mạ khay là 58.805 bộ và làm cho diện tích mạ lấy là 421.980 ha. Trong đó riêng
tỉnh Cát Lâm và Hắc Long Giang (phía bắc Trong Quốc) chiếm tới 52,3% diƯn
tÝch cÊy, c¸c tØnh kh¸c ë phÝa nam Trung Quốc nh Giang Tô, Trùng Khánh, An
Huy, Triết Giang, Hồ Namcũng đang phát triển mạnh sản xuất mạ khay.
2. Tình hình cơ giới hoá cấy lúa ở từng vùng của Trung Quốc.
Trung Quốc là nớc đang phát triển cơ giới hoá cấy lúa, đến nay Trung
Quốc đà cơ giới hoá cấy lúa hơn 1 triệu ha và chiếm hơn 3% tổng diện tích trồng
lúa và có trên 50.000 ha máy cấy lúa.
Các tỉnh phía bắc chỉ cấy một sụ lúa một năm do rét đậm về mùa đông, nên
thời kỳ làm mạ và cấy lúa vào tháng 5 và tháng 6 khi nhiệt độ ẩm và nóng nên
8


làm mạ rất dễ dàng, mặt khác ở đây ruộng rộng và ngời ít, bình quân 1,5ữ4,5
ha/1hộ nên rất thuận tiện cho việc cơ giới hoá cấy lúa. Tuy các tØnh phÝa b¾c chØ
chiÕm 10% tỉng diƯn tÝch trång lóa của Trung Quốc nên tỉ lệ cơ giới hoá cấy lúa
lại rất cao nh tỉnh Cát lâm làm tỉ lệ cấy máy là: 32,8% , tỉnh Nội Mông tỉ lệ cấy

máy là 34,8%
Các tỉnh ở phía nam là viện lúa chính của Trung Quốc có thể trồng lúa đợc
2 vụ do mùa đông ít rét hơn nhng ruộng đất ở đây ít và manh mún bình quân
0,5ữ1 ha/ 1 hộ và mật độ dân c ở đây đông cơ giới hoá cấy lúa còn thấp, bình
quân < diện tích nh tỉnh Giang Tô tỉ lệ cấy máy là 0,65%, tỉnh triÕt Giang
0,18%, tØnh An Kh¸nh 0,73%, tØnh Hå Nam 0,36 %, tỉnh Quảng Tây 0,1 %. Còn
nhiều tỉnh có diện tích lớn nhng vẫn cha áp dụng cơ giới hoá khâu cấy nh
tỉnh Quảng Đông, tỉnh Tứ Xuyên, tỉnh Hà Nam, tỉnh Trùng Khánh.
3.Tình hình nghiên cứu, chế tạo máy cấy của Trung Quốc.
Trung Quốc là nớc nghiên cứu máy cấy từ rất sớm từ những năm 50 nhng
chỉ nghiên cứu chế tạo máy cấy mạ dợc, điển hình là máy cấy mạ dợc Đông
Fong 10 hàng trong những năm 60, 70 nhng không phát triển đợc chất lợng
cấy cha tốt, năng suất cấy thấp và vẫn phải tốn công nhổ mạ. Sau đó Trung
Quốc cũng nghiên cứu và chế tạo máy cấy mạ thảm theo công nghệ của Nhật
Bản và đến năm 1982 Trung Quốc đà chọn đợc mẫu máy cấy mạ thảm riêng
của mình . Máy cấy lúa 6 hàng 2TZ-9356 và máy cấy lúa 8 hàng 2 ZT-7358 của
Trung Quốc là loại máy cấy lúa đơn giản hơn nhiều so với máy cấy lúa của Nhật
Bản trên cơ sở kết hợp phần di động đơn giản của máy cấy mạ dợc đông fong
của Trung Quốc với phần cấy dùng theo kiểu cơ cấu 4 khâu của Nhật Bản, nên
máy có kết cấu đơn giản, công nghệ chế tạo hợp lý và giá thành chế tạo rẻ, phù
hợp với điều kiện kinh tế và canh tác của Trung Quốc. Hai kiểu máy này liên tục
đợc cải tiến và hoàn thiện cho đến nay. Hiện nay Trung Quốc cũng đà liên
doanh với một số hÃng chế tạo máy cấy của Nhật Bản nh hÃng Kobota,
Yamaha, để chế tạo máy cấy lúa 4 hàng, 6 hàng, 8 hàng theo công nghệ chế
tạo Nhật Bản ở tỉnh Giang Tô và Triết Giang, nhng số lợng phát triển cong hạn
chế
V. Tình hình sản xuất mạ khay và cấy máy tại các nớc khác ở châu A:
Các nớc khác ở châu á nh ấn độ, Thái Lan, Philipphin, Nepan.v..v.. cũng
đà đầu t vào nghiên cứu thử nghiệm thiết kế chế tạo mẫu máy cấy thủ công và
máy cấy có động cơ của các nớc tiên tiến nhng đến nay vẫn cha có nớc nào

phát triển đợc vẫn đang trong giai đoạn thăm dò.
VI. NhËn xÐt:
9


Cho đến nay ba nớc Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc đà giải quyết song cơ
giới hoá sản xuất mạ thảm và máy cấy đồng bộ. Trung Quốc đang phát triển với
tốc độ chậm.
- Các nớc này có các Trung tâm sản xuất mạ thảm áp dụng cơ giới hoá
đồng bộ từ gieo mạ, làm đất cho đến chăm sóc, vận chuyển. Ngoài ra còn sản
xuất mạ thảm theo quy mô nhỏ có tính chất gia đình ở những trang trại trồng lúa
lớn giảm chi phí vận chuyển và vận dụng sức lao động tại chỗ
- Các thiết bị làm mạ thì có nhiều hình thức khác nhau: Có thể là công cụ và
máy nhỏ lẻ cho đến thiết bị đồng bộ quy mô năng suất cao và tiện lợi cho ngời
sử dụng.
- Kỹ thuật làm mạ: ĐÃ làm mạ đạt đợc chất lợng cao với nhiều kiểu mạ:
mạ non và mạ trung bình
- Máy cấy: Có nhiều loại máy cÊy theo hµng: 2 hµng, 4 hµng, 6 hµng, 8
hµng, và có loại máy cấy ngời lái lội ruộng và loại ngời lái ngồi trên máy lái.
Máy cấy do các Công ty chế tạo máy cấy chế tạo với công suất hàng nghìn máy
cấy hàng năm và công nghệ chế tạo máy cao, chất lợng máy cấy tốt và liên tục
đợc cải tiến để ngày càng hoàn thiện hơn.
*Tóm lại:
- Máy cấy mạ thảm là máy cấy tiên tiến hiện nay cho năng suất cao và chất
lợng tốt.
- Công nghệ sản xuất mạ thảm hoàn toàn khác với công nghệ sản xuất mạ
dợc cổ truyền, dễ cơ giới hoá nhng yêu cầu kỹ thuật làm mạ cao, chi phí đầu
t ban đầu lớn.
- Để chất lợng cấy máy tốt, yêu cầu đòi hỏi phải giải quyết tốt đồng bộ
nhiều khâu từ quy hoạch đồng ruộng, làm nhuyễn phẳng đất, tới tiêu phải chủ

động, đặc biệt làm mạ cho máy cấy phải thật tốt
- Công nghệ chế tạo máy cấy đòi hỏi độ chính xác cao, vật liệu plastic, hợp
kim nhẹ nên công nghệ chế tạo yêu cầu đầu t ban đầu phải lớn.
- Thời vụ làm việc của máy ngắn nên thời gian khấu hao máy lâu.

10


Phần II
Tình hình cơ giới hoá sản xuất lúa ở Việt Nam
2.1. Tình hình cơ giới hoá nói chung.
Lúa là cây lơng thực chính ở nớc ta, tổng diện tích trồng lúa năm 2003 là
7,5 triệu ha và tổng sản lợng thóc là 34,5 triệu tấn. Lúa đợc trồng ở khắp mội
miền đất nớc nhng tập trung chính ở 2 vùng: Đồng bằnónông Hồng và đồng
bằng sông Cửu Long (chiếm 69 % diện tích ). Lúa đợc trồng vào 2 vụ chính
trong năm là vụ Chiêm xuân và vụ Mùa và có thể thâm canh vào vụ hè thu (chủ
yếu ở đồng bằng sông Cửu Long)
Bảng 8: Diện tích, năng suất lúa theo từng vùng vụ Chiêm xuân năm 2003
Số TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9


Diện tích
(ngàn ha)

Cả nớc
Vùng ĐB sông Hồng
Vùng Đông Bắc
Vùng Tây bắc
Vùng Trung bộ
Vùng Duyên Hải Nam trung bộ
Vùng Tây nguyên
Vùng Đông Nam bộ
Vùng ĐB sông Cửu Long

Năng suất
(tạ/ha)

3022.6
589.7
218.6
34.6
337.1
173.6
58.2
112.0
1489.8

Vùng sản xuất lúa

55.7
61.3

48.7
51.8
54.4
51.3
47.2
42.3
56.6

Sản lợng
(nghìn tấn

16822.2
3617.6
1064.9
179.1
1832.8
890.9
274.8
473.6
8489.2

Bảng 9: Diện tích, năng suất lúa theo từng vùng vụ Mùa, năm 2003
Số TT

1
2
3
4
5
6

7
8
9

Diện tích
(ngàn ha)

Vùng sản xuất lúa

Cả nớc
Vùng ĐB sông Hồng
Vùng Đông Bắc
Vùng Tây bắc
Vùng Trung bộ
Vùng Duyên Hải Nam trung bộ
Vùng Tây nguyên
Vùng Đông Nam bộ
Vùng ĐB sông Cửu Long

2106.8
593.9
346.9
104.7
337.1
127.5
130.2
112.0
376.6

Năng suất

(tạ/ha)

39.4
48.3
40.3
29.1
54.4
34.5
33.9
42.3
36.7

Sản lợng
(nghìn tấn

8305.7
2871.2
1389.9
304.8
1832.8
440.5
440.8
473.6
1381.3

Bảng 10: Diện tích, năng suất lúa theo từng vùng vụ Hè thu năm 2003
11


Số TT


Vùng sản xuất lúa

1
2
3
4
5
6
7

Cả nớc
Vùng ĐB sông Hồng
Vùng Bắc trung bộ
Vùng Duyên Hải Nam trung bộ
Vùng Tây nguyên
Vùng Đông Nam bộ
Vùng ĐB sông Cửu Long

Diện tích
(ngàn ha)

2319.9
158.8
158.8
106.9
5.4
138.4
1910.4


Năng suất
(tạ/ha)

Sản lợng
(nghìn tấn

40.5

9390

41.6
50.1
34.4
37.7
40.1

660
536.0
18.6
521.8
7653.6

2.2. Phơng pháp canh tác lúa
Làm mạ và cấy lúa là một khâu canh tác rất vất vả trong sản xuất lúa vì
ngời lao động phải cúi gập ngời liên tục và phải đứng trong bùn nớc trong
điều kiện thời tiết khắc nhiệt (nóng nực vào mùa hè, và gía rét vào mùa đông).
Nó chiếm tới 30% tổng thời gian lao động trong sản xuất lúa và có tính thời vụ
rất cao, vì thế vào thời vụ cấy phải huy động phần lớn lực lợng nhà dỗi ở nông
thôn (chủ yếu là phụ nữ và trẻ em) vào nhổ mạ và cấy lúa để đảm bảo kịp thời
vụ.

2.2.1 Tình hình canh tác lúa ở đồng bằng sông Hồng.
Lúa đợc trồng chủ yếu bằng phơng pháp cấy truyền thống: Thóc giống
gieo ra ruộng , khi đủ tuổi mạ đợc nhổ lên và làm sạch rễ sau đó đa ra ruộng
để cấy.
Hầu hết các vùng trồng lúa là những vùng có thể chủ động tới tiêu nớc và
đợc cấy 2 vụ lúa một năm là vụ Chiêm xuân và vụ Mùa.
Vụ Chiêm xuân: Trớc đây, vụ Chiêm xuân thờng cấy sớm, bắt đầu vào
giữa tháng 1ữ2 hàng năm: do giống lúa có thời gian sinh trởng dài, vạ đợc
gieo từ cuối tháng 11(lúc này thời tiết cha rét) nên mạ phát triển tốt, khi trời rét
đậm thì mạ đà đợc 4ữ5 lá nên mạ không bị chết rét (trong thời kỳ rét mạ phát
triển rất ít). Khi thời tiết ấm dần lên thì mạ đợc đa ra đồng cấy. Vì thế thời
gian mạ trên ruộng tơng đối dài và khi cấy mạ đà gì đợc 5ữ6 lá nên lúa phát
triển kém, đẻ nhánh ít nên cấy khóm phải to và cấy đầy (mật độ cấy có thể đến
50 khóm/m2) và tốn giống (4ữ5 kg hạt giống lúa cho một sào lúa).
Những năm gần đây do áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp, nhiều
giống lúa sớm ngắn ngày có khả năng thâm canh cho năng suất cao (nhiều giống
có thể cho năng suất gấp 2ữ3 lần các giống lúa trớc đây) nh giống NN8; CR205; xuân số 2.v.vvà thời gian cấy muộn đi, có thể vào đầu tháng 3 dơng lịch
vì thế mạ có thể gieo vào đầu tháng 2; lúc này trời đà ấm lên mạ tránh đợc rét
12


và không phải cấy mạ già, lúa sau khi cấy phát triển nhanh, đẻ nhánh nhanh ,
khoẻ và lợng lúa giống làm mạ giảm đi do cấy ít dảnh và cấy tha (30ữ40
khóm/m2).
Những năm rét muộn kéo dài, mạ bị chết nên nhiều nơi thiếu mạ, để bổ sung
nông dân đà áp dụng phơng pháp làm mạ nền cứng: Nông dân đi xúc bùn ở
dới ao dải lên một diện tích có mặt bằng phẳng và sau đó gieo mộng mạ đà này
mầm lên lớp bùn đó với mật độ dày khoảng 1kg/m2. Khi mạ đợc 2ữ3 lá thì súc
cả đất lẫn mạ đem đi cấy, đây cũng là hình thức cải tiến làm mạ của phơng
pháp làm mạ thảm trong khay.

Vụ mùa: Trớc đây do cha chủ động tới tiêu nên mạ khi cấy dài từ 25ữ30
cm để khi cấy không bị ngập và khi cấy thờng là mạ già nên phát triển chậm,
đẻ nhánh ít. Hiện nay hệ thống tới tiêu đà đợc chủ động và các giống lúa mới
ngắn ngày nên không cấy mạ gìa nữa nên lúa phát triển tốt cho năng suất cao.
Tình trạng ruộng đất: Toàn bộ ruộng trồng lúa đợc khoán cho từng hộ nông
dân , diện tích phổ biến từ 2000ữ3000m2/ một hộ mà lại chia thành nhiều thửa ở
các khu vực khác nhau. Hiện nay nhà nớc đang co chính sách khuyến khích
nông dân đổi ruộng đất để tập trung ruộng tăng kích thớc ruộng để dễ dàng
chăm sóc và áp dụng cơ giới hoá.
Các trang trại trồng lúa thì rất ít, chủ yếu tập trung vào khu đất khai hoang,
cải tạo, điều kiện canh tác khó khăn hơn.
2.2.2. Tình hình canh tác lúa ở đồng bằng sông Cửa Long
Đồng bằng sông Cửa Long là vựa thóc của cả nớc do đất rộng ngời ít, đất
đai phì nhiêu và đặc biệt thời tiết ở đây không có rét rất thuận lợi cho việc trồng
lúa nớc quanh năm.
ở đây diện tích cấy lúa nớc rất ít so với phơng pháp xạ lúa thẳng, chỉ ở
những vùng không thể gieo thẳng đợc hoặc ở những vùng có tập quán cấy lúa
truyền thống thì nông dân mới cấy. Nhiều nơi nông dân cũng muốn chuyển một
phần diện tích xạ lúa sang cấy khi có điều kiện (nếu áp dụng tốt cơ giới hoá cấy
lúa) để tăng vụ và tăng năng suất lúa
Phơng pháp canh tác: Cũng cấy mạ nhổ và làm sạch đất rễ nh ở miền bắc
nhng thời vụ không khắt khe và có thể tăng diện tich lúa ở vụ hè thu,
Tình trạng ruộng đất: Đất trồng lúa cũng đợc khoán cho từng hộ nông dân,
nhng đất đai ở đây nhiều hơn ở đồng bằng Bắc bộ, bình quân ruộng đất từ 1ữ2
ha/hộ và hiện nay đang hình thành nhiều trang trại trồng lúa đợc tập trung đất
từ các hộ nông dân, nhiều trang trại hiện nay có diện tích từ 5ữ10 ha. V× thÕ ë
13


đây rất thuận lợi cho việc áp dụng cơ giới hoá đồng bộ trong sản xuất lúa.

2.3. Tình hình cơ giới hoá sản xuất mạvà cấy lúa ở nớc ta.
Cho đến nay việc làm mạ và cấy lúa vẫn hầu hết bằng phơng pháp thủ công.
Việc áp dụng cơ giới hoá sản xuất mạ và cấy lúa đà đợc đặt ra từ nhiều năm nay
nhng vẫn cha có kết quả, vẫn mang tính chất nghiên cứu thăm dò.
Hiện nay ở nớc ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá phát triển mạnh
nên nhiều nơi thiếu lao động nông nghiệp và ngày công lao động ngày càng tăng
cao có nhiều nơi phải thuê lao động nông nghiệp cho việc nhổ mạ và cấy lúa lúc
thời vụ với giá 50 nghìn/sào ruộng. Nhiều nơi đà có ý định phát triển cơ giới hoá
cấy lúa nên đà nhập máy cấy cũ của Nhật Bản về để phát triển nh ở Long An và
Tỉnh An Giang. Ví nh năm 1996 Công ty TNHH Cơ ®iƯn vÜnh long- tØnh An
Giang ®· nhËp 500 khay nu«i mạ và một số máy cấy 4 hàng cũ của Nhật. Lúc
đầu thử nghiệm và đợc nông dân hởng ứng vì thế Công ty đà đầu t chế tạo
khuôn ép để sản xuất khay mạ bán cho nông dân tự sản xuất mạ khay cấy tay.
Còn máy cây thì cha phát triển đợc vì mật độ cấy tha, cha phù hợp với
phơng thức cấy ở đây ( mật độ cấy máy 18ữ24 khay/m2).
Viện Cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch là cơ quan đà đầu vào
nghiên cứu các loại công cụ cấy và máy cấy mạ dợc từ đầu những năm 1960.
Máy cấy có động cơ cấy mạ dợc Đông Fong-2S của Trung Quốc đà đợc thử
nghiệm ở nhiều nơi ở miền Bắc nhng cũng không phát triển đợc do năng suất
cấy thấp, chất lợng cấy cha đảm bảo mạ bị sót và tổn thơng nhiều.
Tiếp thu công nghệ mới của Nhật Bản trong phơng pháp sản xuất mạ khay
bằng đất bột khô và máy cấy mạ khay Viện đà khảo nghiệm máy cấy mạ khay
4 hàng ngời lái lội ruộng YP40 của hÃng YANMAR đợc nhập vỊ tõ NhËt B¶n.
KÕt qu¶ thư nghiƯm cho thÊy: TÝnh chất u việt hơn hẳn của phơng pháp
làm mạ thảm và cấy máy bằng mạ thảm: Có thể áp dụng cơ giới hoá sản xuất mạ
thảm, diện tích làm mạ có thể giảm đi 20 lần, giống lúa giảm 30ữ40 % cây mạ
khoẻ, cứng cấy đanh dảnh. Chất lợng cấy bằng máy cấy mạ thảm tốt, ít bị bỏ
sót mạ, cây ít bị dập nát, mạ cấy có bầu đất và mạ non 2ữ3 lá nên mạ không bị
tổn thơng sau khi cấy , phát triển nhanh, đẻ nhánh khoẻ và cho năng suất lúa
tăng.

Năm 1979 Viện đà nghiên cứu cải tiến phơng pháp sản xuất mạ thảm của
Nhật gieo mạ vào các khung gỗ và lót đáy bằng ni lông, thiết kế chế tạo hệ công
cụ gieo phủ đất vào khung gỗ, công cụ gieo mộng mạ phủ đều hơn gieo tay và
cho năng suất cao. Hệ thống công cụ và phơng pháp làm mạ cải tiến này đơn
giản, gía thanh rẻ phục vụ cho máy cấy mạ thảm. Cũng trong năm 1979 Viện
14


cũng đà thiết kế cải tiến một mẫu máy cấy lúa 8 hàng MC-8 trên cơ sở ghép
phần di động đơn giản của máy cấy mạ đợc Đông Fong Trung Quốc với bộ
phận của máy cấy mạ thảm của máy cấy 4 hàng YP-40 của Nhật Bản, máy này
có kết cấu đơn giản hơn máy Nhật Bản, chất lợng cấy tốt và đà tăng đợc mật
độ cấy lúa tới 40 khóm/m2 cho phù hợp với mật độ cấy của nớc ta. Máy cấy
MC-8 đà đợc thử nghiệm và cấy thử nhiêu vụ mỗi vụ vài ha ở Viện cây lơng
thực và thực phẩm- Hải Dơng. Đây cũng là đề tài mang tính chất thăm dò ban
đầu để tạo ra mẫu máy và xem xét khả năng ứng dụng của phơng pháp cấy mạ
bằng công nghệ sản xuất mạ thảm mới. Mục tiêu nhằm phổ biến cơ giới hoá
đồng bộ tất cả các khâu sản xuất lúa nớc của Nhật Bản ở Việt Nam. Phối hợp
với Bộ nông nghiệp & PTNT và VIện Cơ điện nông nghiệp và công nghốnau thu
hoạch, ba Công ty sản xuất máy nông nghiệp của Nhật Bản KUBOTA, MEIMA,
MTTSHUBíHI, đà xây dựng 1 mô hình trình diễn cơ giới hoásản xuất lúa từ năm
1991ữ1993 tại Mỹ Văn- Hải Dơng. áp dụng cơ giới hoá 100% các khâu bằng
cơ giới hoá từ khâu làm đất đến thu hoạch, làm sạch trên cánh đồng ruộng đợc
quy hoạch lại 4ha, trong đó có một hệ thống thiết bị đồng bộ sản xuất mạ khay
và chống rét cho mạ khay, máy cấy lúa. Hầu hết các máy móc thiết bị vật t, kỹ
thuật phục vụ cho mô hình này nh phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật
đợc đa từ Nhật sang.
Kết quả 3 năm thí nghiêm jtrình diễn cho thấy: Hệ thống máy móc và thiết bị
phát huy đợc hiệu quả , chất lợng làm việc tốt, năng suất máy cao, năng suất
lúa các vụ đều tăng so với các khu ruộng của dân xung quanh từ 30ữ40%.

Nhng sau đó hệ thống thiết bị này không phát triển thêm ra đợc do giá
thành thiết bị máy của Nhật quá đắt do với thu nhập của ngời nông dân lúc đó
và quy trình còn tơng đối phức tạp so với trình độ và quy hoạch đồng ruộng ở
nông thôn nớc ta.
Trong 3 năm 1992ữ1994 Viện Cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu
hoạch đà thực hiện đề tài Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất mạ thảm
của Nhật Bản trong điều kiện nớc ta tại xà Đại Sáng- Thanh trì- Hà Nội. Mục
tiêu chinh là tìm ra đợc quy trình công nghệ đơn giản và những biện pháp
chống rét hữu hiệu cho mạ để phổ biến cho vùng trồng lúa ngoại thành Hà Nội.
Trên cánh đồng trình diễn với diện tích hơn 3 mẫu ruộng của 30 hộ nông dân đÃ
luôn cho năng suất cao hơn 20ữ30% thậm chí có ruộng năng suất lúa tăng gần
gấp 2 lần và sau đó 70% các hộ nông dân của hợp tác xà đà áp dụng phơng
pháp làm mạ thảm này.
Năm 1998 Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch đà tiến
hành nghiên cứu hệ thống thiết bị và
quy trình công nghệ sản xuất mạ
15


thảm và cơ giới hoá cấy lúa thích hợp với điều kiện ncớ ta.
Trên cơ sở máy cấy mạ thảm 6 hàng PL-620 của Nhật Bản, Viện đà phục hồi
và cải tiến để thu hẹp khoảng cách hàng cấy từ 30 cm xuống 25 cm và tăng mật
độ cấy lên 40 khóm/m2 và đà tiến hành thử nghiệm tại hợp tác xà Đồng Nguyên
huyện Từ Sơn - Bắc Ninh. Kết quả cho thấy : năng suất lúa cấy máy đều tằng
hơn cấy mạ dợc từ 10ữ18%.
Việc cấy máy cấy thử nghiệm bằng mạ thảm có hiệu quả tại Đồng Kỵ , vụ
mùa năm 1999 Viên jđà mở rộng diện tích cấy máy tại hợp tác xà Đồng Nguyên
kên 12 mẫu lúa bằng mạ thảm- nhằm xác định khả năng ứng dụng thực tế và
hiệu quả của chúng và cho thấy năng suất lúa ở đây tăng 13,5%. Và qua đó đà sơ
bộ xác định đợc một số chi tiết của máy cấy.

Bảng 11: Năng suất và chi phí lao động cho máy cấy
Chi phí lao động, năng suất máy

Số
TT

Công việc

Cho 1 sào ruộng
(giờ công)

1
2
3
4
5
6
7
8

Chi phí công cấy toàn bộ
Trong đó:
- Chuẩn bị mạ
- Chở mạ bằng xe ngựa
-Tiếp mạ
- Lái máy cấy và phụ máy
- Cấy dặm và cấy đầu bờ
Năng suất cấy máy

3.897


108.25

100

1.018
0.287
0.546
0.546
1.5
0.27

28.278
7.972
15.167
15.167
41.667
7.5

26.1
7.4
14.0
14.0
38.0

Cho 1 ha ruộng Tỉ lệ % cho toàn
(giờ công)
bộ công việc

Chú thích:

- Khâu chuẩn bị mạ còn tốn khá nhiều lao động cho gieo mạ vào khung gỗ,
tốn nhiều công bóc mạ và xén rễ xung quanh thảm mạ
- Việc cấy dặm và cấy đầu bờ tốn nhiều công lao động do mạ và ruộng cấy
cha đợc tốt nên không bảo đảm đợc yêu cầu kỹ thuật cho máy cấy tốt.
- Sau những kết quả bớc đầu thí nghiệm sản xuất mạ khay và cấy máy. Viện
đà xác định việc sản xuất mạ khay cho cấy tay phải đi trớc một bớc và làm
tiền đề cho việc phát triển và ứng dụng sản xuất mạ cho mạ cho cấy máy từ năm
2001 Viện đà thực hiện dự án: Xây dựng một cơ sở sản xuất mạ khay tại hợp tác
xà Đồng Nguyên- Huyện Từ Sơn Bắc Ninh và giao cho t nhân quản lý và có
thể sản xuất 200ữ250 mẫu lúa một vụ.
- Tại cơ sở sản xuất mạ này, Viện đà thiết kế chế tạo thành công các thiết
bị, máy để cơ giới hoá các khâu sản xuất mạ nh: 7000 khay nuôi mạ, m¸y
16


nghiền sàng đất 1,5 tấn giừ, máy trộn phân và đất bột 1,5 T/giờ, các loại thiết bị
và đờng ray cho dải đất , phủ đất , gieo mộng, phun nớc tới cho mạ với năng
suất 300 khay /giờ. Hệ thèng bĨ ng©m đ thãc gièng b»ng n−íc Êm tù động.
Phòng ủ ấm khay mạ tự động sau khi gieo có thể xếp đợc 7000 khay mạ .
Qua thực tế sản xuất mạ tại cơ sở này cho thấy
- Hệ thống thiết bị máy để sản xuất mạ và chống rét cho mạ tuy còn đơn
giản nhng nhng đà làm việc tốt và có hiệu quả cao và đặc biệt có hiệu quả rõ
rệt khi trời rét lạnh
- Xây dựng đợc một quy trình sản xuất mạ khay thích hợp , phù hợp với
điều kiện địa phơng, chất lợng mạ tốt mạ khoẻ và có khả năng chống rét tốt
- Mỗi vụ sản xuất khoảng chục nghìn khay mạ tốt bán cho nông dân xung
quanh với gía chi phí thấp (gía bán 20ữ25 nghìn động/1 ssào lúa cấy ) tiết kiệm
thóc giống, lợng giống giảm 30ữ35%, năng suất lúa tăng từ 10ữ15%.
-Ngoài ra có 1 cơ sở sản xuất mạ khay bán cho nông dân của ông Nguyễn
Mạnh Hồng tại xà Hợp lý- huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá làm chủ từ năm

1998, ông đà tự bỏ vốn ra để đầu t kinh doanh và mua khay nhựa làm mạ, mỗi
vụ Ông sản xuất đợc hàng chục nghìn khay chất lợng tốt và giá rẻ để phục vụ
cho nông dân xung quanh ,. Đến nay ông đà phổ biến công nghệ sản xuất mạ
khay này cho một số hộ trong vùng cùng phát triển.
2.4. Nhận xét đánh giá chung:
- Sản xuất mạ thảm và cấy máy bằng mạ thảm là phơng thức tiên tiến nhất
hiện nay. Vì thế ở nớc ta cũng phải từ bỏ mạ dợc để phát triển mạ thảm để áp
dụng cơ giới hoá cấy lúa vì mạ thảm có nhiều u điểm hơm mạ dợc và chỉ có
mạ thảm mới cơ giới hoá cấy lúa tốt đợc.
- Máy cấy mạ thảm của Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan có nhiều loại và
nhiều kiểu cỡ khác nhau, nhng nói chung nó là loại máy tự hành chuyên dùng
kết cấu gọn nhẹ công nghệ chế tạo khá phức tạp và mật độ cấy tha (18ữ27
khóm/m2) nên trớc mắt nó cha thích ứng vố điều kiện nớc ta và cần cải tiến
thì mới áp dụng vào điều kiện nớc ta đợc.
- Máy cấy 6hàng, 8 hàng của Trung QUốc là loại máy cấy có kết cấu đơn
giản thích ứng với đièu kiện của Trung Quốc và nó đà đợc hoàn thiên jtrong
nhiều năm qua . Cho đến nay nó vẫn là loại máy đợc phổ biến rộng rÃi nhất ở
Trung Quốc và một số nớc trong khu vực. Vì vËy nã cịng cã thĨ thÝch øng víi
®iỊu kiƯn n−íc ta do có cùng điều kiện nông nghiệp.
- Công nghệ sản xuất mạ khay ở Nhật Bản, Hàn QUốc , đài Loan mang tính
chất của sản xuất công nghiệp và tơng đối phức tạp so với kỹ thuật sản xuất mạ
dợc của nông dân ở nớc ta hiện nay. Vì thế công nghệ này cần đợc cải tiến
đơn giản cho phù hợp với điều kiện sản xuất ở từng vung n−íc ta.
17


- Vụ Xuân ở miền Bắc, do rét đậm keói dài nên việc sản xuất mạ khay vẫn
là vấn đề khó khăn. Vì vậy cần phải đầu t nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản
xuất mạ và có những biện pháp tích cực để phòng trừ nấm bệnh phát sinh do rét,
đặc biệt cần thiết khi phải có mạ tốt cho cấy máy vì mạ tốt là yếu tố rất quan

trọng để có chất lợng cấy máy tốt.
- Mô hình sản xuất mạ khay thành công ở Bắc Ninh (hệ thống, thiết bị máy
để cơ giới hoá sản xuất mạ thảm chống rét cho mạ, quy trình nông học thích
hợp) là cơ sở cho việc phát triển nhân rộng ra nhiều nơi, làm tiền đề để sản xuất
mạ tốt, sạch sâu bệnh, không bị nấm mốc khi trời rét cho máy cấy sau này
Hà nội ..ngày.. tháng năm 2005
Trủ trì đề tài KC-07.25

TS. Lê Sỹ Hùng

18



×