Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

Luận án tiến sĩ tâm lý học trí tuệ cảm xúc của học sinh trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 211 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

Lê Thanh Hà

ận

Lu
án

HÀNH VI BẮT NẠT CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

n

tiế

VÀ PHONG CÁCH GIÁO DỤC CỦA CHA MẸ


m



c

họ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI - 2019




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

Lê Thanh Hà

Lu

HÀNH VI BẮT NẠT CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

ận

VÀ PHONG CÁCH GIÁO DỤC CỦA CHA MẸ

án

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 62 31 04 01

n

tiế


LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

m

PGS.TS. NGUYỄN SINH PHÚC



PGS.TS. TRẦN THU HƯƠNG

họ

c

XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN
Chủ tịch hội đồng đánh giá
Luận án Tiến sĩ

Người hướng dẫn khoa học

GS.TS. Nguyễn Hữu Thụ

PGS.TS. Nguyễn Sinh Phúc

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu,

kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án

Lê Thanh Hà

ận

Lu
án
n

tiế

m



c

họ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC.................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. 5
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................................................................ 7
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 8

1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 8
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 10

Lu

3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ............................................... 10

ận

4. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................... 10

án

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 10
6. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 11

tiế

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................... 12

n

8. Đóng góp mới của luận án ................................................................................ 13



9. Cấu trúc của luận án ......................................................................................... 14




Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU HÀNH VI BẮT NẠT

m

CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ PHONG CÁCH GIÁO DỤC



CỦA CHA MẸ......................................................................................................... 15

họ

1.1. Những nghiên cứu về hành vi bắt nạt ................................................................ 15

c

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 15
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 18
1.2. Những nghiên cứu về phong cách giáo dục của cha mẹ .................................... 20
1.2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 20
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 22
1.3. Những nghiên cứu về hành vi bắt nạt của học sinh trung học cơ sở
và phong cách giáo dục của cha mẹ .......................................................................... 24
1.3.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................... 24
1.3.2. Nghiên cứu ở trong nước ............................................................................ 27
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 28
1


Chương 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU HÀNH VI BẮT NẠT

CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ PHONG CÁCH GIÁO DỤC
CỦA CHA MẸ......................................................................................................... 29
2.1. Hành vi bắt nạt của học sinh trung học cơ sở .................................................... 29
2.1.1. Học sinh trung học cơ sở và đặc điểm tâm lý của học sinh
trung học cơ sở.......................................................................................................... 29
2.1.2. Hành vi bắt nạt ........................................................................................... 32
2.2. Phong cách giáo dục của cha mẹ học sinh trung học cơ sở ............................... 58
2.2.1. Khái niệm phong cách trong tâm lí học ..................................................... 58

Lu

2.2.2. Phong cách giáo dục của cha mẹ ............................................................... 61
2.3. Hành vi bắt nạt của học sinh THCS và phong cách giáo dục của cha mẹ ......... 75

ận

2.3.1. Các mơ hình lý thuyết trong nghiên cứu hành vi bắt nạt và phong cách

án

giáo dục của cha mẹ ................................................................................................. 75

tiế

2.3.2. Mối quan hệ giữa hành vi bắt nạt của học sinh trung học cơ sở

n

và phong cách giáo dục của cha mẹ ......................................................................... 79




Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 84



Chương 3. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 85

m

3.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ...................................................... 85



3.1.1. Về địa bàn nghiên cứu ................................................................................ 85

họ

3.1.2. Về khách thể nghiên cứu ............................................................................. 86

c

3.2. Tổ chức nghiên cứu............................................................................................ 87
3.2.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận ..................................................................... 87
3.2.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn .................................................................. 88
3.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................................. 89
3.3.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ......................................................... 89
3.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu ...................................................................... 96
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp ........................................................ 97
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học ................................... 97

3.3.5. Tiến trình nghiên cứu thực tiễn .................................................................. 99
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 99
2


Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN HÀNH VI BẮT NẠT
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ PHONG CÁCH GIÁO DỤC
CỦA CHA MẸ....................................................................................................... 100
4.1. Thực trạng hành vi bắt nạt của học sinh trung học cơ sở ................................ 100
4.1.1. Hành vi bắt nạt của học sinh trung học cơ sở .......................................... 100
4.1.2. Hành vi bị bắt nạt của học sinh trung học cơ sở ...................................... 102
4.1.3. Hành vi ủng hộ xã hội của học sinh trung học cơ sở ............................... 104
4.1.4. Hành vi bắt nạt của học sinh trung học cơ sở và một số yếu tố
liên quan.................................................................................................................. 106

Lu

4.2. Thực trạng phong cách giáo dục của cha mẹ ................................................... 114
4.2.1. Đánh giá chung về phong cách giáo dục của cha mẹ .............................. 114

ận

4.2.2. Các khía cạnh cụ thể trong phong cách giáo dục của cha mẹ ................. 118

án

4.2.3. Phong cách giáo dục của cha mẹ và một số yếu tố liên quan .................. 125

tiế


4.3. Thực trạng mối quan hệ giữa hành vi bắt nạt và phong cách giáo dục

n

của cha mẹ............................................................................................................... 127



4.3.1. Hành vi bắt nạt và mối quan hệ cha mẹ - con .......................................... 127



4.3.2. Hành vi bắt nạt và phong cách giáo dục của cha mẹ ............................... 137

m

4.4. Nghiên cứu trường hợp .................................................................................... 144



Tiểu kết chương 4 .................................................................................................. 150

họ

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 152

c

DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ


LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 159
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 160
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 174

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐLC

Độ lệch chuẩn

ĐTB

Điểm trung bình

HVBN

Hành vi bắt nạt

PCGD

Phong cách giáo dục

HS

Học sinh

THCS


Trung học cơ sở

Lu

GV

Giáo viên

ận

Nhà xuất bản

NXB

án
n

tiế

m



c

họ
4


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng hợp tương quan chéo giữa sự hỗ trợ và sự kiểm soát .................... 72
Bảng 3.1: Phân bố mẫu khách thể nghiên cứu của hai trường ................................. 87
Bảng 3.2: Hệ số cronbach’s alpha trước và sau khi có điều chỉnh các câu hỏi ....... 94
Bảng 3.3: Số lượng câu hỏi và hệ số cronbach’s alpha của các thang đo
sau điều chỉnh ........................................................................................................... 95
Bảng 4.1: Hành vi bắt nạt của học sinh THCS ...................................................... 100
Bảng 4.2: Thực trạng hành vi bị bắt nạt của học sinh THCS................................. 102
Bảng 4.3: Hành vi ủng hộ xã hội của học sinh THCS ........................................... 104

Lu

Bảng 4.4: Thái độ của học sinh THCS đối với hành vi gây hấn ............................ 107

ận

Bảng 4.5: Tương quan giữa thái độ của học sinh THCS đối với hành vi gây hấn

án

với hành vi bắt nạt ....................................................................................................... 109

tiế

Bảng 4.6: Hành vi bắt nạt và sự khác biệt giới tính .................................................. 110

n

Bảng 4.7: Hành vi bắt nạt của học sinh THCS và kết quả học tập ........................... 112




Bảng 4.8: Hành vi bắt nạt của học sinh THCS với mức sống của gia đình ............. 113



Bảng 4.9: Bảng tổng hợp các khía cạnh trong phong cách giáo dục của cha mẹ..... 114

m

Bảng 4.10: Phong cách giáo dục của cha mẹ xét theo điểm trung bình



ba nhóm nội dung.................................................................................................... 115

họ

Bảng 4.11: Các kiểu phong cách giáo dục của cha mẹ .......................................... 117

c

Bảng 4.12: Các nội dung cụ thể của khía cạnh cha mẹ hỗ trợ con ........................ 119
Bảng 4.13: Các nội dung cụ thể của khía cạnh cha mẹ kiểm soát hành vi ............ 120
Bảng 4.14: Các nội dung cụ thể của khía cạnh cha mẹ kiểm sốt tâm lý .............. 123
Bảng 4.15: Độ tuổi của cha và các khía cạnh trong phong cách giáo dục ............. 125
Bảng 4.16: Mối quan hệ cha mẹ - con và cách khía cạnh trong phong cách
giáo dục ................................................................................................................... 126
Bảng 4.17: Kết quả thang đo mối quan hệ giữa cha mẹ với con ........................... 128
Bảng 4.18: Mối quan hệ cha mẹ - con so sánh giữa các lớp .................................. 131
Bảng 4.19: Mối quan hệ cha mẹ - con so sánh giữa các nhóm có điều kiện

kinh tế khác nhau .................................................................................................... 132
5


Bảng 4.20: Mối quan hệ cha mẹ - con trong mối tương quan với nghề nghiệp
của mẹ ..................................................................................................................... 133
Bảng 4.21: Mối quan hệ cha mẹ - con trong mối tương quan với nhóm tuổi
của cha mẹ............................................................................................................... 134
Bảng 4.22: Mối tương quan giữa mối quan hệ cha mẹ - con và hành vi bắt nạt
của học sinh THCS ................................................................................................. 135
Bảng 4.23: Hành vi bắt nạt và các khía cạnh trong phong cách giáo dục
dân chủ .................................................................................................................... 138
Bảng 4.24: Hành vi bắt nạt và các khía cạnh trong phong cách giáo dục
độc đoán .................................................................................................................. 139

Lu

Bảng 4.25: Hành vi bắt nạt và các khía cạnh trong phong cách giáo dục

ận

nng chiều ............................................................................................................. 141

án

Bảng 4.26: Hành vi bắt nạt và các khía cạnh trong phong cách giáo dục

n

tiế


bỏ mặc ..................................................................................................................... 142


m



c

họ
6


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa gây hấn, bạo lực và bắt nạt .............. 37
Hình 2.2: Mối liên hệ giữa hành vi, phong cách làm cha mẹ và tính hiệu quả
của từng phong cách ................................................................................................. 73
Hình 2.3: Hệ thống sinh thái xã hội (dẫn theo Bronfenbrenner, U., 1977) ............. 75
Biểu đồ 4.1: Điểm trung bình các khía cạnh của việc làm cha mẹ ........................ 116

ận

Lu
án
n

tiế

m




c

họ
7


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bắt nạt bạn cùng tuổi là một vấn đề nghiêm trọng ở lứa tuổi học sinh
trung học cơ sở. Với các hình thức bắt nạt khác nhau, hành vi này không chỉ
để lại hậu quả về mặt thể chất cho trẻ mà còn để lại những tổn thương tinh
thần dai dẳng, thậm chí “đeo bám” trẻ tới khi trưởng thành cũng như cuộc
sống sau này của trẻ. Ở một góc độ khác, bắt nạt học đường cịn có ảnh hưởng
nghiêm trọng tới chính bản thân những trẻ đi bắt nạt. Với những trẻ hay bắt

Lu

nạt, ăn hiếp bạn, nếu không kịp thời uốn nắn, điều chỉnh sẽ để lại hậu quả

ận

nặng nề khi trẻ trưởng thành. Hậu quả này không chỉ đối với bản thân trẻ mà
còn ảnh hưởng tới cộng đồng bởi với hành vi sai lệch của mình, trẻ dễ rơi vào

án

con đường hư hỏng, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.


tiế

Ở Việt Nam, riêng trong năm học 2017-2018, theo thống kê của ngành

n

Công An, số vụ liên quan đến bạo lực học đường là hơn 2.000, trong đó hơn



53% số vụ xảy ra trong trường học (tương ứng là hơn 1.000 vụ bạo lực xảy ra



trong trường học) (dẫn theo Lan Phương, 2019). Trong bài viết này, tác giả

m

Lan Phương cũng đăng tải hình ảnh một nữ học sinh lớp 7 đang bị một nhóm



bạn bạo hành. Trong bài viết “Bạo lực học đường - nhìn từ nước Nhật”, tác

họ

giả Nguyễn Thị Thu (2019) đã chia sẻ quan điểm của mình về nạn bắt nạt học

c


đường. Tác giả viết “Nhìn từ câu chuyện xảy ra ở Trường THCS Phù Ủng
(Hưng Yên), chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng em Y. là một học sinh
hiền lành, ít nói trong lớp. Cả em Y. và em T., người cầm đầu nhóm bắt nạt,
cũng là những trẻ phải sống xa cha mẹ”. Bài viết cũng nhấn mạnh chính sự
thiếu quan tâm và sát sao hằng ngày của cha mẹ là một phần khiến em thiếu
đi điểm tựa để nâng đỡ mình khi mình có những bất ổn về tâm sinh lý. Độ
tuổi dễ xảy ra bắt nạt học đường nhất rơi vào THCS, bởi đó là độ tuổi mà tâm
sinh lý các em mong manh, dễ bị lung lay nhất. Những thực tế này cho thấy
sự cần thiết phải có những nghiên cứu về bắt nạt học đường ở lứa tuổi học
8


sinh THCS cũng như cần có các giải pháp thiết thực hơn. Tuy nhiên, những
nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam cịn có những hạn chế nhất định.
Chẳng hạn, trong số 220 đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ Giáo dục và
Đào tạo được chọn thực hiện năm 2019, chỉ có duy nhất một đề tài có hơi
hướng liên quan, “Phịng ngừa bạo lực học đường cho học sinh THCS thông
qua công tác xã hội học đường”, của Trường đại học Sư phạm Hà Nội. Hoặc
một đề tài khác, nhưng phạm vi nghiên cứu rộng hơn “Nghiên cứu sức khỏe
tâm thần của học sinh THCS vùng Tây Bắc” (Lan Phương, 2019).
Trên thế giới, các nghiên cứu về bắt nạt được thực hiện khá nhiều, tuy

Lu

nhiên chủ yếu tập trung vào mức độ phổ biến của hiện tượng và sự ảnh hưởng

ận

của bắt nạt, trong khi vai trò của cha mẹ trong việc hỗ trợ trẻ bị bắt nạt chưa


án

được quan tâm đúng mức. Sự tham gia của cha mẹ trong việc hỗ trợ trẻ em

tiế

được coi là biện pháp can thiệp quan trọng khi trẻ vị thành niên tham gia hoặc

n

có liên quan đến hiện tượng bắt nạt. Smith và Myron - Wilson (1998) lập luận



rằng gia đình là một mơi trường quan trọng cả trong việc hiểu bản chất của vấn



đề bắt nạt và nạn nhân, cũng như tìm kiếm các biện pháp thay đổi và phòng

m

ngừa bắt nạt. Lý thuyết nhận thức xã hội thừa nhận rằng trẻ em học tập thông



qua bắt chước các mơ hình hành vi của người khác và thơng qua việc củng cố

họ


các hành vi đó (Bandura, 1986). Các nghiên cứu trước đây xem xét những khía

c

cạnh của quá trình ni dạy con ảnh hưởng đến việc trẻ trở thành kẻ bắt nạt hay
nạn nhân cho rằng bắt nạt và thái độ đối với bắt nạt có thể được học từ cha mẹ
hoặc được củng cố thông qua mô hình và sự cho phép hành vi gây hấn của cha
mẹ, nạn nhân của bắt nạt có thể là những đứa trẻ mà cha mẹ của chúng thể hiện
mức độ bao bọc quá mức (over protectiveness) và quá gần gũi với con (Bower,
Smith, Binney, 1992/1994; Ladd & Kochenderfer - Ladd, 1980; Rigby, 1994).
Từ những lí do cơ bản trên, chúng tôi chọn vấn đề “Hành vi bắt nạt của
học sinh trung học cơ sở và phong cách giáo dục của cha mẹ” làm đề tài
nghiên cứu của luận án.
9


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm làm sáng tỏ hành vi bắt nạt (hành
vi bên ngoài/hướng ngoại và hành vi bên trong/hướng nội) của học sinh trung
học cơ sở và phong cách giáo dục của cha mẹ. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất
các kiến nghị nhằm phòng ngừa hành vi bắt nạt trong nhà trường.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hành vi bắt nạt của học sinh THCS, phong cách giáo dục của cha mẹ và
mối quan hệ giữa hành vi bắt nạt của học sinh trung học cơ sở và PCGD của

Lu

cha mẹ.


ận

3.2. Khách thể nghiên cứu

án

Khách thể nghiên cứu là 642 học sinh tại 02 trường trung học cơ sở trên
địa bàn thành phố Hà Nội (THCS Bế Văn Đàn, quận Đống Đa; THCS Cổ
4. Giả thuyết nghiên cứu

n

tiế

Loa, huyện Đông Anh).



m

hệ với nhau, cụ thể:



Hành vi bắt nạt của học sinh THCS và PCGD của cha mẹ có mối quan
- Phong cách giáo dục dân chủ (được thể hiện ở mức độ cha mẹ hỗ trợ




cao, kiểm soát hành vi cao và kiểm sốt tâm lý thấp) có tỉ lệ con bắt nạt và bị

họ

bắt nạt thấp.

c

- Mức độ cha mẹ kiểm sốt tâm lý cao dự báo xu hướng trẻ có hành vi
bắt nạt và bị bắt nạt cao.
- Mức độ cởi mở giữa cha mẹ - con có mối tương quan nghịch với mức
độ học sinh bắt nạt và bị bắt nạt.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án bao gồm các nhiệm vụ sau:
- Khái quát hóa các nghiên cứu liên quan đến hành vi bắt nạt của học
sinh trung học cơ sở, PCGD của cha mẹ, mối quan hệ giữa hành vi bắt nạt của
học sinh trung học cơ sở và PCGD của cha mẹ;
10


- Xây dựng cơ sở lí luận nghiên cứu đề tài, làm sáng tỏ một số khái niệm
công cụ như: hành vi, hành vi bắt nạt, PCGD, PCGD của cha mẹ, mối quan hệ
giữa PCGD của cha mẹ và hành vi bắt nạt của học sinh trung học cơ sở.
- Làm rõ kết quả nghiên cứu thực tiễn hành vi bắt nạt của học sinh
trung học cơ sở và mối quan hệ của nó với PCGD của cha mẹ. Cụ thể, nghiên
cứu thực trạng hành vi bắt nạt của học sinh trung học cơ sở, thực trạng PCGD
của cha mẹ, mối quan hệ giữa hành vi bắt nạt của học sinh trung học cơ sở và
PCGD của cha mẹ.
6. Phạm vi nghiên cứu


Lu

6.1. Về nội dung nghiên cứu

ận

PCGD của cha mẹ và hành vi bắt nạt của trẻ là những vấn đề rất rộng.

án

Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu

tiế

mối quan hệ giữa các PCGD của cha mẹ (dân chủ, độc đoán, nuông chiều, bỏ

n

mặc) thông qua việc xác định hành vi làm cha mẹ (Cha mẹ hỗ trợ, cha mẹ



kiểm soát hành vi và cha mẹ kiểm soát tâm lý) với các hành vi xã hội của trẻ.



Cụ thể là: thực trạng hành vi bắt nạt và bị bắt nạt của trẻ, PCGD của cha mẹ

m


thông qua xác định các hành vi làm cha mẹ, thái độ của trẻ với sự gây hấn, sự



cởi mở trong giao tiếp của cha mẹ với con.

họ

Về các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi bắt nạt cũng như PCGD của cha

c

mẹ, chúng tôi tập trung nghiên cứu các yếu tố khách quan và chủ quan sau:
trình độ học vấn của cha mẹ, thu nhập, nghề nghiệp của cha mẹ, khu vực sinh
sống và một số thông tin nhân khẩu khác.
6.2. Về khách thể và địa bàn nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu được lựa chọn ngẫu nhiên gồm 642 học sinh tại 02
trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Địa bàn nghiên cứu thuộc 02 khu vực khác nhau ở Hà Nội, cụ thể trường
THCS Bế Văn Đàn (quận Đống Đa, thuộc nội thành Hà Nội) và trường THCS
Cổ Loa (huyện Đông Anh, thuộc ngoại thành Hà Nội).
11


7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Nguyên tắc tiếp cận hệ thống
Hành vi bắt nạt của học sinh THCS chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố
liên quan, từ môi trường sống, môi trường học tập, PCGD của cha mẹ…vì vậy,
việc xem xét xu hướng bắt nạt của học sinh, mối quan hệ giữa PCGD của cha

mẹ với hành vi bắt nạt của học sinh cũng cần được nghiên cứu trong mối quan
hệ với nhiều yếu tố khác như giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp của cha mẹ…
7.1.2. Nguyên tắc tiếp cận hoạt động

Lu

Nghiên cứu mối quan hệ giữa hành vi bắt nạt của học sinh với PCGD của

ận

cha mẹ không thể tách rời khỏi các hoạt động tương tác giữa cha mẹ với con,

án

giữa học sinh với bạn đồng lứa… Vì vậy, các thông tin về hoạt động giao tiếp
giữa học sinh với các bạn cùng lứa như giao tiếp giữa cha mẹ với con trong

tiế

một số tình huống cụ thể… là những thơng tin mà chúng tơi tập trung tìm hiểu,

n

nhằm làm rõ hơn mối quan hệ giữa hành vi bắt nạt và PCGD của cha mẹ.




7.1.3. Nguyên tắc phát triển


m

Nguyên tắc phát triển là nguyên tắc đòi hỏi phải chỉ ra chiều hướng vận
động, xu thế phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Trong nghiên cứu phải thấy



được quá khứ, hiện tại và tương lai của nó, đồng thời cũng phải thấy được tính

họ

ổn định của nó trong một thời điểm nhất định, những điều kiện nhất định.

c

7.2. Phương pháp nghiên cứu

Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng và kết hợp
nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp
- Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học và phần
mềm SPSS
12


8. Đóng góp mới của luận án
8.1. Đóng góp về mặt lí luận

Luận án đã hệ thống hố cơ sở lý luận nghiên cứu về hành vi bắt nạt
của học sinh trung học cơ sở và PCGD của cha mẹ. Trên cơ sở đó, luận án đã
làm rõ hơn khái niệm hành vi bắt nạt, khái niệm phong cách, PCGD của cha
mẹ cùng các hành vi của cha mẹ đối với con như hỗ trợ, kiểm soát tâm lý,
kiểm soát hành vi .
Dựa trên sự khảo cứu các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước,

Lu

luận án đã lựa chọn, chuẩn hóa và áp dụng bộ cơng cụ đo lường hành vi bắt

ận

nạt, PCGD của cha mẹ và mối quan hệ giữa hai yếu tố này đáp ứng các tiêu
chuẩn thiết kế công cụ đo lường đối với mẫu nghiên cứu.

án

8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

tiế

Luận án đã chỉ ra được các tiêu chí đo lường và các phương pháp đo

n

lường hành vi bắt nạt và PCGD của cha mẹ. Luận án đã khảo sát, đánh giá




thực trạng hành vi bắt nạt của học sinh trung học cơ sở và PCGD của cha mẹ.



m

Kết quả cho thấy nhóm học sinh được nghiên cứu bị bắt nạt ở mức trung bình.



Hình thức bắt nạt phổ biến là dùng lời nói; trong khi, các hình thức bắt nạt thể

họ

chất và bắt nạt bằng cách cô lập chiếm tỉ lệ thấp.

c

Luận án đã chỉ ra được mối tương quan giữa mức độ cởi mở của cha
mẹ trong giao tiếp với con và hành vi của trẻ. Mối quan hệ cha mẹ - con có
tương quan nghịch với hành vi bị bắt nạt và hành vi bắt nạt bạn của con. Kết
quả cũng cho thấy PCGD dân chủ (tức là những cha mẹ có hành vi hỗ trợ con
cao, kiểm sốt hành vi cao và kiểm soát tâm lý thấp) sẽ dẫn tới mức độ hành
vi bắt nạt và bị bắt nạt ở con thấp.
Kết quả nghiên cứu của luận án là một tài liệu tham khảo hữu ích cho
việc xây dựng các chương trình phịng ngừa hiện tượng bắt nạt trong trường
học dựa vào gia đình.
13



9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các cơng trình liên
quan đến luận án đã được công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hành vi bắt nạt của học sinh trung
học cơ sở và phong cách giáo dục của cha mẹ
Chương 2: Cơ sở lí luận nghiên cứu hành vi bắt nạt của học sinh trung
học cơ sở và phong cách giáo dục của cha mẹ
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu

Lu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu về hành vi bắt nạt của học sinh trung học

ận

cơ sở và phong cách giáo dục của cha mẹ

án
n

tiế

m



c

họ

14


Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU HÀNH VI BẮT NẠT CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ PHONG CÁCH GIÁO DỤC CỦA CHA MẸ
1.1. Những nghiên cứu về hành vi bắt nạt
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trước thực trạng bắt nạt học đường ngày càng trở nên khá phổ biến ở
nhiều quốc gia trên thế giới, hiện tượng này là một trong những chủ đề được
nhiều nhà quản lý, giáo dục, tâm lý học quan tâm nghiên cứu trong nhiều năm

Lu

qua. Điển hình cho những nghiên cứu ở nước ngồi là các nghiên cứu của

ận

Olweus, D. từ những năm 1980, chẳng hạn như: “Một số yếu tố gia đình và
tính khí quyết định hành vi hung hăng của trẻ vị thành niên: phân tích một

án

trường hợp” (1980), cuốn sách “Bắt nạt ở trường học: chúng ta biết gì và chúng

tiế

ta có thể làm gì” (1990); “Vấn đề bắt nạt/nạn nhân ở học sinh: Thực trạng và

n


tác động cơ bản của chương trình can thiệp ở trường” (1991)… Trong những



cơng trình này, tác giả đã chỉ rõ quan điểm của mình về bắt nạt, định nghĩa bắt



nạt, biểu hiện của nó và những yếu tố liên quan đến hành vi này.

m

Rigby, K. cũng đã thực hiện một loạt các nghiên cứu về hành vi bắt nạt



như: “Chức năng tâm lý xã hội trong gia đình của những học sinh vị thành

họ

niên ở Úc có liên quan đến các vấn đề bắt nạt / nạn nhân” (1994); “Tại sao

c

một số trẻ em bắt nạt ở trường? Những đóng góp của thái độ tiêu cực đối với
nạn nhân và những kỳ vọng của bạn bè, phụ huynh và giáo viên” (2005); “Bắt
nạt ở trường học: chúng ta có thể làm gì” (2007)… Từ những nghiên cứu này,
đặc biệt trong cuốn sách “Bắt nạt ở trường học: chúng ta có thể làm gì”, tác
giả đã chỉ ra các hình thức bắt nạt (trực tiếp, gián tiếp…), so sánh sự khác biệt

trong hành vi bắt nạt ở học sinh nam và học sinh nữ, sự ảnh hưởng thể chất và
tinh thần đến hành vi bắt nạt, hậu quả của hành vi bắt nạt, môi trường cho bắt
nạt, quan điểm nhân văn về bắt nạt cũng như những giải pháp nhằm hạn chế
hiện tượng bắt nạt…
15


Những nghiên cứu về bắt nạt cũng đã chỉ rõ hậu quả có thể có khơng chỉ
đối với nạn nhân mà cịn đối với chính những học sinh đi bắt nạt bạn khác.
Điển hình cho hướng nghiên cứu này là các tác giả: Rigby & Cox, 1996;
Eron, Huesmann, Dubow, Romanoff, & Yarmel, 1987; Baldry, 2004,
Kumpulainen và cộng sự, 1999; Haynie, Nansel, Eitel, Crump, Saylor, Yu và
cộng sự, 2001; Kuntsche & Klingemann, 2004; Nansel và cộng sự, 2003;
Coolidge, Den Boer, & Segal, 2004…
Hawker và Boulton (2000) đã tiến hành nghiên cứu về bắt nạt theo
hướng khảo cứu những nghiên cứu từ hơn 20 năm trước đó và cũng đưa ra

Lu

một số kết luận về hiện tượng bắt nạt như mối quan hệ khá chặt chẽ giữa nạn

ận

nhân của bắt nạt và hiện tượng trầm cảm.

án

Ngồi những cơng trình trên, có khá nhiều nghiên cứu về bắt nạt và chỉ
ra những yếu tố liên quan đến hiện tượng này như độ tuổi, giới tính, thành


tiế

tích và mơi trường học tập… Điển hình như các nghiên cứu của các tác giả

n

như: Boulton & Smith (1994); Boulton & Underwood (1992); Charach,





Pepler & Ziegler (1995); Craig & Pepler (1997); Bosworth và cộng sự (1999);

m

Sourander và cộng sự (2000); Wolke và cộng sự (2000); Hanish & Guerra,
(2000, 2004); Yoneyama & Naito (2003); Eisenberg, Neumark-Sztainer, &



họ

Perry (2003); Hanish & Guerra (2000, 2004); Ma (2002; 2004); Sullivan và
cộng sự (2004)…

c

Tạp chí tâm lý học số 11 tháng 11 năm 2009 có đăng bài viết “Bị bắt nạt
bởi bạn cùng lứa và mối liên hệ với nhận thức bản thân, trầm cảm ở học sinh

phổ thông” của tác giả Trần Văn Công và Bahr Weiss, David Cole (2009).
Nghiên cứu được thực hiện trên 400 học sinh ở một trường tiểu học ở nông
thôn và một trường trung học ở trung tâm bang Tennessee, Mỹ, trong đó 100
học sinh lớp 3, 96 học sinh lớp 4, 100 học sinh lớp 5 và 104 trẻ lớp 6. Nghiên
cứu này đã chỉ ra rằng 25.5% trẻ thường xuyên bị ít nhất một hình thức bắt
nạt ẩn/quan hệ như bị nói xấu, tung tin đồn; 10.75% trẻ thường xun bị ít
nhất một hình thức bắt nạt ngoài/cơ thể như đấm, đá, đánh. 28.75% trẻ thường
16


xun bị ít nhất một hình thức bắt nạt nào đó ở bắt nạt ẩn/quan hệ và ngồi/cơ
thể, ít nhất một hình thức bắt nạt ở mỗi loại. Nếu tính cả hai hình thức bị bắt
nạt, tỉ lệ sẽ là 28.75%. Như vậy, cứ khoảng 3 em học sinh thì có một em bị ít
nhất một hình thức bắt nạt nào đó. Nghiên cứu này cũng chỉ rõ nữ giới bị bắt
nạt ẩn/quan hệ nhiều hơn nam và bị bắt nạt ngồi/cơ thể ít hơn nam. Nói cách
khác, nam bị bắt nạt về mặt cơ thể, bạo lực nhiều hơn nữ và ít bị bắt nạt hơn
về lời nói, quan hệ (Trần Văn Công, Bahr Weiss, David Cole, 2009).
Allan L.B (2015, bản tiếng Việt), đã trình bày những kết quả nghiên cứu
của mình qua cuốn sách “Giúp trẻ khơng bị bắt nạt”. Trong đó, tác giả đã chỉ

Lu

rõ bản chất của bắt nạt, những dấu hiệu cảnh báo, nguyên nhân cũng như cách

ận

thức giúp đỡ trẻ đang bị bắt nạt…

án


Barbara Coloroso (2017, bản tiếng Việt) cũng đã viết tác phẩm “Ba mẹ

tiế

ơi, con bị bắt nạt”. cuốn sách này đã mang đến một bức tranh toàn cảnh: Tại

n

sao hiện nay vấn nạn này lại phổ biến đến thế? Những hình thức của nó là gì,



bắt nguồn từ những ngun nhân nào? Đối tượng tham gia và những ai phải



gánh chịu các tác hại của tệ bắt nạt? Những hệ quả nghiêm trọng như các vụ

m

xả súng, tự sát, tổn thương tâm lý suốt đời còn khiến bạn thờ ơ được không?



Những câu hỏi then chốt sẽ lần lượt được giải đáp một cách sinh động và sâu

họ

sắc. “Vòng tròn bắt nạt” đã được chỉ ra: gồm kẻ bắt nạt, người bị bắt nạt, và


c

những kẻ bàng quan; sâu xa hơn là những khiếm khuyết từ môi trường sống
đầy định kiến của trẻ.
Nhìn chung, bắt nạt ở học sinh là một vấn đề luôn thu hút được sự quan
tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Các cơng trình nghiên cứu rất đa dạng, tiếp
cận hiện tượng theo nhiều cách khác nhau, từ những nghiên cứu về mặt học
thuật, những nghiên cứu tập trung vào hậu quả, những nghiên cứu về các yếu
tố ảnh hưởng hoặc có liên quan và hầu hết các nghiên cứu đều hướng tới việc
đề ra các giải pháp giúp ngăn chặn, giảm thiểu và hỗ trợ học sinh khắc phục
những hậu quả có liên quan đến bắt nạt.
17


1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Khác với những nghiên cứu rất phong phú ở nước ngoài, những nghiên
cứu về hiện tượng bắt nạt ở Việt Nam còn khá hạn chế.
Đề tài “Hành vi bắt nạt trong nhóm trẻ em trai ở bậc Trung học trong nhà
trường phổ thông” năm 2009 của tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai cùng cộng
sự được thực hiện trên 317 học sinh của 2 trường Trung học cơ sở Nghĩa Tân
(quận Cầu Giấy) và Trung học cơ sở Cầu Diễn (huyện Từ Liêm), 65 giáo viên
chủ nhiệm và cán bộ quản lý và 7 trường hợp điển hình thuộc hai trường nêu
trên đã đưa ra kết luận tình trạng bắt nạt học đường ở Việt Nam đang gia tăng.

Lu

Các học sinh nhận thức hành vi bắt nạt học đường là: (1) Hành động xảy ra

ận


một lần hoặc nhiều lần với bạn bè nhưng không gây tổn thất về thể chất hoặc

án

tâm lý, tinh thần; (2) Hành vi tiêu cực lặp đi, lặp lại nhiều lần với một trẻ khác

tiế

yếu thế hơn về thể chất hoặc tình cảm, xảy ra bất kể lúc nào do một hoặc

n

nhiều người khác thực hiện, gây tổn thương nhất định về thể chất hoặc tâm lý,



tinh thần; (3) Hành vi được thể hiện bằng hành động gây tổn thất lớn về thể



chất hoặc tâm lý, tinh thần chiếm 79%. Nghiên cứu cho kết quả tỉ lệ học sinh

m

bị bắt nạt nhiều gấp 2 lần tỉ lệ học sinh có hành vi bắt nạt. Hậu quả của hành



vi bắt nạt được thống kê là những ảnh hưởng tiêu cực tới tâm lý, tinh thần


họ

cũng như thể trạng, kết quả học tập của học sinh, thậm chí có cả những hệ lụy

c

nặng nề như tự kỷ, trầm cảm, hoảng loạn hay tự tử. Và theo nhóm tác giả, các
yếu tố ảnh hưởng đến hành vi bắt nạt ở trẻ em trai ở trường trung học cơ sở là:
(1) Tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới hành vi bắt nạt của trẻ em trai ở
trường trung học cơ sở; (2) Tác động của mơi trường gia đình, nhà trường đến
hành vi bắt nạt của trẻ em trai ở trường trung học cơ sở; (3) Ảnh hưởng của
đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh trai vì các em có độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi,
đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ và phức tạp nhất, về cơ thể, tâm lý cũng
như về các mối quan hệ. Nghiên cứu cũng chỉ ra các đặc điểm, biểu hiện của
trẻ đi bắt nạt, trẻ bị bắt nạt và hậu quả dẫn tới hành vi lệch chuẩn.
18


Phạm Thị Ánh, Nguyễn Thị Si (2010) đã thực hiện nghiên cứu đề tài
“Quan hệ giữa hiện tượng bị bắt nạt và nhận thức bản thân ở học sinh phổ
thông”. Nghiên cứu này được thực hiện trên 161 học sinh từ 3 trường tiểu học
và 1 trường Trung học cơ sở thuộc các tỉnh: Bắc Ninh, Bắc Giang và Hà Nội.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy: “Tỉ lệ trẻ bị bắt nạt là đáng báo động: trong
số 100 trẻ thì có 38 trẻ (hơn 1/3) thường xun hoặc ln ln bị ít nhất một
hình thức bắt nạt. Phổ biến nhất là bắt nạt về các mối quan hệ như bêu xấu,
làm bạn bè xa lánh”.
Trần Văn Công (2017) đã công bố bài báo “Thực trạng bắt nạt ở học

Lu


sinh Việt Nam”. Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu thực trạng bắt nạt ở học

ận

sinh Việt Nam. Khách thể nghiên cứu gồm 955 học sinh của 7 trường tiểu học

án

và trung học cơ sở trên địa bàn nội và ngoại thành Hà Nội, độ tuổi trung bình

tiế

là 11,3. Kết quả cho thấy 344 học sinh (chiếm 36% tổng số khách thể nghiên

n

cứu) thường xuyên bị bắt nạt bởi ít nhất một loại hình. Trong đó, có 122 em



(chiếm 12,8% tổng số khách thể nghiên cứu) bị bắt nạt bởi 2 đến 5 hình thức.



Kết quả cũng cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở một số loại hình

m

mà nạn nhân bị bắt nạt xét về mặt giới tính và khối lớp. Về đặc điểm của học




sinh bị bắt nạt, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm học sinh bị bắt

họ

nạt và khơng bị bắt nạt về số lượng bạn chơi cùng. Trong những yếu tố như

c

giới tính, tuổi, cấp học, số lượng bạn trong lớp và bạn chơi cùng, đặc điểm
ngoại hình, kinh tế gia đình, có một số yếu tố có ý nghĩa dự đoán mức độ học
sinh khi bị bắt nạt ở từng loại hình khác nhau.
Phạm Thị Thu Ba, Trần Thị Quỳnh Anh (2016) đã tiến hành những
nghiên cứu cụ thể hơn về hiện tượng bắt nạt qua mạng. Kết quả nghiên cứu
được thể hiện qua bài báo “Bắt nạt qua mạng ở học sinh trung học phổ thông
và một số yếu tố liên quan”. Trong đó, các tác giả đã phân tích mối liên quan
giữa hiện tượng bắt nạt qua mạng (cyber bullying) và các yếu tố dân số học,
một số đặc điểm cá nhân của vị thành niên được phân tích từ số liệu thu được
19


của 1609 học sinh trung học phổ thông thuộc 6 trường tại Hà Nội, Thừa Thiên
- Huế và Cần Thơ. Nghiên cứu điều tra cắt ngang, sử dụng có cập nhật, điều
chỉnh thang đo của Putchin và Hinduja về bắt nạt qua mạng; cô lập xã hội
(social isolation), thời gian chơi game online. Số liệu thu được thông qua bộ
câu hỏi tự điền khuyết danh. Tỷ lệ học sinh bị bắt nạt qua mạng trong 30 ngày
trước thời điểm nghiên cứu là 13,5%. Học sinh nam có hành vi bị bắt nạt qua
mạng nhiều hơn học sinh nữ. Học sinh ở thành phố trải nghiệm bị bắt nạt qua
mạng nhiều hơn học sinh nông thôn. Học sinh được bạn bè u mến thì ít có

hành vi bị bắt nạt so với học sinh ít được yêu mến. Học sinh dành nhiều thời

Lu

gian chơi game online cũng bị bắt nạt nhiều hơn các học sinh khác.

ận

Tóm lại, những nghiên cứu về hành vi bắt nạt một cách khoa học ở Việt

án

Nam chưa nhiều, trong hiểu biết của tác giả luận án, chúng tơi thấy rằng ngồi

tiế

các nghiên cứu bài bản như trên, các nghiên cứu mới dừng lại ở một số luận

n

văn thạc sĩ và các bài viết về thực trạng bắt nạt được đăng tải trên các báo



điện tử như giaoducthoidai.vn, vnexpress.net...
1.2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

m




1.2. Những nghiên cứu về phong cách giáo dục của cha mẹ



D. Baumrind (1968) đã thực hiện những nghiên cứu khá cụ thể về PCGD

họ

của cha mẹ. Tác giả đã bàn nhiều về vấn đề uy quyền của cha mẹ và các mức

c

độ của việc sử dụng uy quyền ở các lứa tuổi khác nhau. Tác giả cũng phân
biệt hai khái niệm cơ bản là “sự hỗ trợ” và “sự kiểm soát” của cha mẹ đối với
con (những khái niệm này sẽ được chúng tơi trình bày cụ thể hơn ở phần lí
luận về PCGD của cha mẹ).
Nhiều tác giả nghiên cứu về PCGD của cha mẹ và chỉ ra các hình thức
PCGD khác nhau như: phong cách dân chủ/uy quyền; phong cách độc đốn;
phong cách dễ dãi/nng chiều; phong cách bỏ mặc, thờ ơ/không quan tâm
(Diana Baumrind, 1991; Darling & Steinberg, 1993; Steinberg & cs., 1994;
Smetana, 1995; Gray & Steinberg, 1999).
20


Khi nghiên cứu về PCGD, có một số tác giả tiếp cận theo các khía cạnh
của PCGD - những yếu tố mà khi kết hợp với nhau có thể tạo nên các hình
thức PCGD khác nhau. Điển hình như một số tác giả sau: Maccoby và
Martin (1983); Barber (1996, 2002); Barber, Stolz, & Olsen (2005); Collins
(2005); Fletcher, Steinberg và Williams-Wheeler (2004); Soenens,

Vansteenkiste, Luyckx, và Goosens (2006); Aunola & Nurmi (2005);
Barber, (1996); Galambos, Barker, & Almeida (2003); Gray & Steinberg
(1990); Smetana & Daddis (2002)… Các nghiên cứu này đề cập đến các
khía cạnh khác nhau của PCGD và sự ảnh hưởng của nó đến tính tự chủ hay

Lu

các đặc điểm tâm lý khác của trẻ. Các khía cạnh của việc làm cha mẹ có thể

ận

được kể đến như: sự mong đợi, đáp ứng, sự khuyến khích, ủng hộ, sự kiểm

án

sốt tâm lý, kiểm soát hành vi… của trẻ.

tiế

Cũng như nhiều yếu tố tâm lý khác, PCGD cũng chịu sự ảnh hưởng của

n

nền văn hóa. Cách cha mẹ giáo dục con có sự khác biệt ở những nền văn hóa



khác nhau. Các nghiên cứu về PCGD ở phương Tây có xu hướng đề cao




PCGD dân chủ, ngược lại ở một số nước châu Á (như Việt Nam, Trung Quốc,

m

Hàn Quốc…) thường thiên về PCGD độc đoán. Chao (1994), Mimi Chang



(2007) đã chỉ ra sự khác biệt giữa PCGD của cha mẹ Mĩ gốc Trung Quốc và

họ

cha mẹ là người Mĩ chính thống. Nghiên cứu cũng chỉ rõ các bà mẹ Trung

c

Quốc khi di cư sang Mĩ vẫn mang theo phong cách độc đốn, chun quyền
để giáo dục con và thành tích của con họ đều đạt kết quả tích cực (dẫn theo
Lê Thị Ngọc Lan, 2017).
Nhìn chung, nghiên cứu về PCGD khá đa dạng, được các tác giả tiếp
cận theo nhiều hướng khác nhau, từ việc phân loại các phong cách, các khía
cạnh của PCGD đến sự khác biệt văn hóa trong việc giáo dục con cũng như
những ảnh hưởng của nó đến sự phát triển tâm lý của trẻ. Trong phạm vi
nghiên cứu của luận án, chúng tôi tham khảo các hướng tiếp cận về phân
loại cách hình thức PCGD (gồm bốn loại phong cách khác nhau) và từ đó
21


chúng tôi áp dụng cách tiếp cận cụ thể hơn là tiếp cận theo từng khía cạnh

của PCGD (đó là các khía cạnh: cha mẹ ủng hộ, cha mẹ kiểm soát tâm lý và
cha mẹ kiểm soát hành vi).
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Vấn đề PCGD của cha mẹ cũng là một trong những vấn đề được nhiều
nhà tâm lý, nhà giáo dục và các nhà nghiên cứu nói chung ở Việt Nam quan
tâm và nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau.
Trương Khánh Hà (2011), trong một nghiên cứu thực hiện trên 256 học
sinh, 256 cha mẹ và 06 giáo viên chủ nhiệm, đã có một số kết luận về PCGD

Lu

của cha mẹ và sự ảnh hưởng của nó đến con như: cha mẹ có trình độ đại học

ận

có xu hướng yêu cầu con cao hơn, bắt con phải nghe theo ý mình nhiều hơn

án

so với cha mẹ có trình độ học vấn thấp hơn. Các bậc cha mẹ cũng có xu

tiế

hướng chiều chuộng trẻ nam hơn và kiểm soát các em nữ nhiều hơn; cha mẹ

n

cũng thường mắng mỏ, phê phán con đầu nhiều hơn so với con thứ. Nghiên




cứu cũng cho thấy trong số 256 cha mẹ, có 44% cha mẹ cho phong cách dân



chủ, 23% cha mẹ có phong cách độc đốn, 9,4% cha mẹ có phong cách nng

m

chiều và 2,3% cha mẹ có phong cách phó mặc, khơng quan tâm.



Vũ Thị Khánh Linh (2012) đã thực hiện nghiên cứu “Mối tương quan

họ

giữa PCGD của cha mẹ và tính tích cực giao tiếp với cha mẹ của thiếu niên”.

c

Tác giả đã kết luận: trong thực tiễn giáo dục gia đình tồn tại cả ba loại phong
cách (dân chủ, tự do và độc đốn), trong đó phong cách dân chủ vẫn chiếm ưu
thế hơn phong cách cịn lại. Ở những gia đình cha mẹ có PCGD dân chủ, tính
tích cực giao tiếp của trẻ với cha mẹ và với xã hội tương đối cao, trẻ tự tin, tự
chủ hơn, có sự phát triển tâm lý tích cực hơn; ngược lại, đặc điểm này giảm
dần ở những gia đình có cha mẹ có PCGD độc đốn.
Trần Thành Nam (2015) trong nghiên cứu về “mối liên hệ giữa phong
cách hành vi làm cha mẹ và các biểu hiện rối loạn hành vi cảm xúc ở thanh
thiếu niên” đã cho thấy phong cách, hành vi ứng xử của cha mẹ có ảnh hưởng

22


×