Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

(Tiểu luận) bài tập nhóm môn phân tích tài chính doanh nghiệp đề tài phân tích tình hình tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.11 MB, 43 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

BÀI TẬP NHĨM MƠN
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính
CTCP Dược phẩm OPC (OPC)

Lớp: CQ58/09.1_LT
Giảng viên: TS. Nguyễn Thị Thanh

Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2023

STT
33_LT2
34_LT2

Họ và tên
Nguyễn Thị Quỳnh
Trần Kim Thắng

Nhiệm vụ
Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh
Phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải
1


thu
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ;



35_LT2
36_LT2

Trịnh Thị Thu Trang
Hoàng Nghĩa Tùng (Trưởng

37_LT2
38_LT2
39_LT2
40_LT2

nhóm)
Tổng hợp bài làm của nhóm
Nguyễn Thị Hồi
Phân tích tốc độ ln chuyển HTK
Trần Thị Hồng
Phân tích cơng nợ
Nguyễn Thị Phương
Phân tích ROE theo 4 nhân tố
Bùi Hải Yến
Phân tích ROA theo 3 nhân tố
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 10

2


MỤC LỤC
I.


Giới thiệu về Công ty cổ phần Dược phẩm OPC (OPC).....................................................4

II.

Phân tích chỉ số của cơng ty...............................................................................................6

1.

Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.................................................................6

2.

Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động...................................................................9

3.

Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.................................................................12

4.

Phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu.......................................................15

5.

Phân tích chỉ số ROA theo các nhân tố Hđ, SVlđ, ROS..............................................18

6.

Phân tích chỉ số ROE qua Ht, Hđ, Svlđ, Hcp..............................................................23


7.

Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh của cơng ty..............................................28

8.
III.

Phân tích cơng nợ..........................................................................................................34
Đánh giá chung về hoạt động của công ty.......................................................................39

1. Kết quả đạt được.................................................................................................................39
2. Hạn chế................................................................................................................................39
3. Nguyên nhân........................................................................................................................ 40
4. Giải pháp............................................................................................................................. 40
KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 41

3


I.

Giới thiệu về Công ty cổ phần Dược phẩm OPC (OPC)

 Thơng tin chính:
Tên: Cơng ty cổ phần Dược phẩm OPC
Mã cổ phiếu: OPC
Ngành: Dược phẩm
Vốn hóa: 1,495T
Số lượng cổ phiếu: 64,050,892
Website: />Địa chỉ: 1017 Hồng Bàng, P.12, Q.6, T.P Hồ Chí Minh

Điện thoại: +84-(28)-3751 7111
 Thơng tin sơ lược về cổ phiếu OPC
-

Vị thế công ty
Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC (OPC) tiền thân là Xí nghiệp Dược phẩm TW 26 –

OPC thành lập năm 1977. Năm 2002, cơng ty chuyển sang hoạt động theo mơ hình cổ phần.
OPC chuyên sản xuất, kinh doanh dược phẩm đặc biệt là đông dược, trồng và chế biến dược
liệu, sản xuất trang thiết bị y tế, hóa chất, mỹ phẩm. OPC là doanh nghiệp đông dược lớn thứ
2 Việt Nam hiện nay (sau Traphaco). OPC sở hữu Nhà máy Dược phẩm OPC Bình Dương với
diện tích 5.2ha, đây là điều kiện thuận lợi cho OPC đặt các máy móc, xây dựng phân xưởng,
được Cục Quản lý Dược – Bộ Y Tế Việt Nam cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP - WHO (số
86/GCN-QLD). Đây là Nhà máy sản xuất thuốc từ dược liệu với quy mô ngang tầm khu vực,
là một trong những nhà máy Đông dược hiện đại và lớn nhất Việt Nam. Hơn 40 năm hình
thành và phát triển, cơng ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường với hệ thống
bán hàng rộng khắp trên cả nước. Ngày 30/10/2008, OPC chính thức giao dịch trên Sở Giao
dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).

4


-

Sản phẩm dịch vụ chính
Trồng và chế biến dược liệu;
Sản xuất, kinh doanh dược phẩm, vật tư, máy móc, trang thiết bị y tế, hóa chất, mỹ phẩm,

thực phẩm và các sản phẩm khác;
Xuất nhập khẩu các sản phẩm ngoài thuốc;

Các hoạt động khác theo giấy phép kinh doanh.
-

Chiến lược phát triển và đầu tư
Trở thành tập đoàn dược phẩm mạnh ở Việt Nam;
Áp dụng GACP cho vùng trồng dược liệu tại Bắc Giang theo yêu cầu của Bộ Y Tế;
Giữ vững thị phần và mở rộng thị trường, phát triển hệ thống phân phối, mở rộng cơ sở

vật chất tại chi nhánh Hà Nội;
Đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
-

Rủi ro kinh doanh
Nguồn nguyên liệu phần lớn nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm 80% nguyên liệu của OPC,

do đó có rủi ro biến động nguồn nguyên liệu và chất lượng nguồn nguyên liệu.
Sản phẩm chủ lực của OPC dễ bị sao chép và làm nhái do công nghệ sản xuất đơn giản.
Thị trường dược liệu hiện nay rất phức tạp, đa dạng, nhiều giá. Dược liệu chất lượng
kém, dược liệu “rác” từ biên giới, nhập khẩu khơng kiểm sốt được có giá rẻ. Trong khi nguồn
cung cấp của OPC có nguồn gốc rõ ràng, chất lượng được kiểm định (GACP Bắc Giang, nhà
máy Dược phẩm OPC Bình Dương đạt GMP – WHO) nên sẽ có mức giá cao hơn.

5


II.

Phân tích chỉ số của cơng ty

1. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (35_LT2_Trịnh Thị Thu Trang)

Bảng phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu
1. LCT= DTTBH+DTTC+TNK
2. VKD bq (Skd = (TSđk +
TSck)/2)
3. VLĐ bq= TSNH bq (Slđ)
4. Hệ số đầu tư NH
(Hđ=Slđ/Skd)
5. SVlđ= LCT/ Slđ
I. HSkd= Hđ*SVlđ
II. Mức độ ảnh hưởng
Do Hđ ảnh hưởng đến HSkd

Đvt

Năm 2022

Năm 2021

Trđ

1,099,823.16

939,386.89

Chênh lệch
Tuyệt đối
Tỷ lệ
160,436.26
17.08%


Trđ

966,771.58

903,570.67

63,200.91

6.99%

Trđ

618,346.44

542,968.54

75,377.91

13.88%

Lần

0.6396

0.6009

0.0387

6.44%


Vòng
Lần

1.7787
1.1376

1.7301
1.0396

0.0486
0.0980

2.81%
9.43%

Lần

(LCT0 / Skd1 – LCT0/ Skd0)

0.0669

Do SVlđ ảnh hưởng đến HSkd

Lần
0.0311
(LCT1/ Skd1 – LCT0/ Skd1)
Lần
0.0980
Tổng hợp ảnh hưởng

Bảng trích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của CTCP Xuất nhập khẩu Y Tế Domesco
(DMC)
Chỉ tiêu
LCT = DTT + DTTC +
TN Khác
Vốn kinh doanh bình
quân (Skđ)
Vốn lưu động bình
quân (Slđ)
1. Hiệu suất sử dụng
vốn kinh doanh (Hskd

Đvt

Năm 2022

Năm 2021

Chênh lệch

Tỷ lệ

Trđ

1,618,606

1,513,903

104,703


6.92%

Trđ

1,729,914

1,542,917

186,998

12.12%

Trđ

1,510,182.00

1,331,459.00

178,723.00

13.42%

Lần

0.9357

0.9812

-0.0455


-4.64%

= LCT/Skđ)

6


Document continues below
Discover more
from: tích tài
Phân
chính doanh…
PTTCDN
Học viện Tài chính
247 documents

Go to course

37

68

156

106

25

Tiểu luận Phân tích
tài chính doanh…

Phân tích
tài chính…

100% (27)

Phân tích tình hình
tài chính CTCP May…
Phân tích
tài chính…

100% (12)

CAU HOI VA DAP AN
CUOC THI TIM HIEU…
Phân tích
tài chính…

100% (4)

PHÂN TÍCH TÀI Chính
Doanh NGHIỆP
Phân tích
tài chính…

89% (9)

Tổng hợp dạng Phân
tích



Phân tích
tài chính…
 Phân tích khái quát :

100% (3)

Bài tập phân tích tài
chính doanh nghiệp

24 OPC năm 2022 là 1.1376 lần,
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty CP Dược phẩm

Phân tích
tài chính…

năm 2021 là 1.0396 lần. Vậy so với năm 2021 thì hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh100%
của năm
(3)
2022 tăng 0.0980 lần tương ứng với tăng 9.43%. Như vậy, trong năm 2021 bình quân một đồng
vốn tham gia vào q trình hoạt động của cơng ty thì cơng ty thu được 1.0396 đồng ln chuyển
thuần nhưng đến năm 2022 thì bình quân một đồng vốn tham gia vào q trình hoạt động của
cơng ty thì cơng ty đã thu được 1.1376 đồng, như vậy so với năm 2021 hiệu suất sử dụng vốn
kinh doanh của công ty trong năm 2022 đã tăng lên. So với công ty dược phẩm DMC thì hiệu
suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ phần dược phẩm OPC trong năm 2022 đã cao hơn
(công ty dược phẩm DMC năm 2022 có HSkd là 0.9357 lần) và hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
của OPC có xu hướng tăng trong khi của DMC có xu hướng giảm trong năm 2022 (giảm 4.64%).
 Phân tích tính chất từng nhân tố ảnh hưởng:
- Do hệ số đầu tư ngắn hạn của công ty trong năm 2022 có sự thay đổi so với năm 2021 (Hđ
năm 2022 là 0.6396 lần, năm 2021 là 0.6009 lần (tăng 0.0387 lần, tỉ lệ tăng 6.44%). Với điều
kiện các nhân tố khác khơng đổi thì sự thay đổi của hệ số đầu tư ngắn hạn đã làm cho hiệu suất

sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong năm 2022 tăng 0.0669 lần. Hệ số đầu tư ngắn hạn của
công ty trong năm 2022 tăng so với năm 2021 là do trong năm 2022 công ty thay đổi chính sách
đầu tư theo xu hướng tăng tỷ trọng đầu tư vào TSNH (từ 60.09% -> 63.96%) đồng thời giảm tỷ
trọng đầu tư vào TSDH (từ 39.91% -> 36.04%) bên cạnh đó nó cịn phụ thuộc vào mục tiêu kinh
doanh, mơi trường kinh doanh,... Chính sách đầu tư nói trên về cơ bản là hợp lý bởi vì sự thay
đổi của chính sách đầu tư đã giúp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty trong
năm 2022.
-

Do số vòng luân chuyển vốn lưu động của cơng ty trong năm 2022 có sự thay đổi so

với năm 2021 (SVlđ năm 2022 là 1.7787 vòng, năm 2021 là 1.7301vòng, tăng 0.0486 vòng
tương ứng với tỷ lệ tăng 2.81%) với điều kiện các nhân tố khác không đổi thì sự thay đổi số
vịng ln chuyển vốn lưu động đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của cơng ty trong
năm 2022 tăng 0.0311 lần. Số vịng luân chuyển vốn lưu động của công ty trong năm 2022 tăng
so với năm 2021 là do trong năm 2022 cơng ty tăng TSNH bình qn là 75,377.91trđ (tỷ lệ tăng
7


13.88%) từ đó tăng được tổng LCT trong năm 2022 là 160,436.26 trđ (tỷ lệ tăng 17.08%) nhưng
tỷ lệ tăng của LCT nhanh hơn tỷ lệ tăng của TSNH bình quân cho nên việc tăng SVlđ cho thấy
về cơ bản trong năm 2022 công ty đã sử dụng hợp lý vốn lưu động trong quá trình hoạt động.
Kết luận:



Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong năm 2022 tăng so với năm 2021 là 0.0980
lần nguyên nhân là do trong năm 2022 cơng ty thay đổi chính sách đầu tư theo xu hướng tăng tỷ
trọng đầu tư vào TSNH, giảm tỷ trọng đầu tư vào TSDH (chính sách đầu tư này về cơ bản là
hợp lý) đồng thời trong năm 2022 công ty đã sử dụng hợp lý vốn lưu động trong quá trình hoạt

động.


Giải pháp: Trong kỳ kinh doanh tới để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh thì
cơng ty cổ phần CP Dược phẩm OPC cần phải:

- Có chính sách đầu tư hợp lý: Cần phải rà soát các doanh mục đầu tư, loại hình đầu tư , đánh giá
hiệu quả từng dự án để đưa ra các quyết định phù hợp.
- Tiếp tục phát huy đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn lưu động bằng cách:
+ Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho như nâng cao chất lượng sản xuất dược
phẩm, đa dạng hình thức bán hàng, nâng cao uy tín của cơng ty trên thị trường dược phẩm, cải
tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng...
+ Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu bằng cách đa dạng hình thức bán hàng
và có các chính sách bán hàng với từng đối tượng khách hàng cụ thể, khách hàng truyền thống,
khách hàng tiềm năm (có phương thức trả chậm với từng đối tượng cụ thể), phân tích năng lực tài
chính của từng khách hàng để phân tích khả năng trả nợ của khách hàng,..

8


2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động (36_LT2_Hồng Nghĩa Tùng)
Bảng phân tích tốc độ ln chuyển vốn lưu động
Đvt
Chỉ tiêu
Trđ
1, LCT
Trđ
2, TSNH bq (Slđ)
3, d=LCT/360 (LCT bình
Trđ

quân 1 ngày)
4, Số vòng luân chuyển VLĐ

Năm 2022
1,099,823.16
618,346.44

Năm 2021
939,386.89
542,968.54

Chêch lệch
160,436.26
75,377.91

Tỉ lệ
17.08%
13.88%

3,055.06

2,609.41

445.66

17.08%

Vòng

1.7787


1.7301

0.0486

2.81%

(Klđ)

Ngày

202.4005

208.0811

-5.6806

-2.73%

= 360/SVlđ = 360/(4)
6, MĐAH của Slđ đến SVlđ
7, MĐAH của Slđ đến Klđ
8, MĐAH của LCT đến SVlđ
9, MĐAH của LCT đến Klđ
10, Tổng hợp: ΔSVlđ =

Lần
Lần
Lần
Lần


-0.2109
28.8870
0.2595
-34.5676

Lần

0.0486

Lần

-5.6806

Trđ

-17,354.75

(SVlđ)
= (1)/(2)
5, Kỳ luân chuyển VLĐ

ΔSVlđ(Slđ)+ΔSVlđ(LCT)
11, Tổng hợp: ΔKlđ
ΔKlđ(Slđ)+ΔKlđ(LCT)
12, Số tiền (+,-)

=

Trích bảng phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động của CTCP Xuất nhập khẩu Y Tế

Domesco (DMC)

Chỉ tiêu

Đơn vị
tính

Năm 2022

Năm 2021

Chênh lệch

Tỷ lệ

1.07

1.14

-0.07

-6.14%

1. Số vòng luân
chuyển vốn lưu động(

Vòng

SVlđ)
9



2. Kỳ luân chuyển

Ngày

vốn lưu động( Klđ)
Số tiền tiết

Triệu

kiệm( Lãng phí)

đồng

335.88

316.62

19.26

6.08%

86638.04

 Phân tích khái qt:
Số vịng ln chuyển VLĐ trong năm 2022 là 1.7787 vòng, năm 2021 là 1.7301 vòng, năm
2022 tăng so với năm 2021 là 0.0486 vòng tương ứng tốc độ tăng 2.81%. Từ đó kỳ luân chuyển
VLĐ của công ty OPC trong năm 2022 là 202.4005 ngày, năm 2021 là 208.0811 ngày, năm 2022
giảm so với năm 2021 là 5.6806 ngày tương ứng tốc độ giảm 2.73%. Tuy nhiên so với Công ty

Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco (DMC) thì tốc độ luân chuyển VLĐ của cơng ty vẫn lớn
hơn (DMC có SVlđ 1.07 vịng ở năm 2022). Mặt khác trong năm 2022 thì DMC có tốc độ luân
chuyển vốn lưu động bị giảm đi so với năm 2021 và đang bị lãng phí số tiền sử dụng. Do đó cho
thấy hiệu quả sử dụng và quản trị VLĐ của OPC tốt hơn.
Như vậy trong năm 2021, bình qn VLĐ quay được 1.7301 vịng và một vòng luân chuyển
VLĐ hết 208.0811 ngày nhưng đến năm 2022 bình qn VLĐ quay được 1.7787 vịng và một
vịng luân chuyển VLĐ chỉ hết 202.4005 ngày. Tốc độ luân chuyển VLĐ của công ty trong năm
2022 đã tăng so với năm 2021 từ đó giúp cơng ty tiết kiệm được 17354.75 trđ.
 Phân tích ảnh hưởng từng nhân tố ta thấy
+ Do TSNH bình qn (Slđ): Slđ của cơng ty trong năm 2022 có sự thay đổi so với năm
2021. Slđ năm 2021 là 542968.54 trđ, năm 2022 là 618346.44 trđ, tăng 75377.91 trđ tương ứng
tốc độ tăng 13.88%. Với điều kiện các yếu tố khác khơng đổi thì sự gia tăng về số dư bình quân
VLĐ đã làm cho SVlđ trong năm 2022 giảm 0.2109 vịng và kì luân chuyển VLĐ trong năm
2022 tăng 28.8870 ngày.
Slđ trong năm 2022 tăng so với năm 2021 do trong năm 2022 cơng ty đã tăng được quy mơ
TSNH, bên cạnh đó cịn phụ thuộc vào mục tiêu kinh doanh, chính sách đầu tư, chính sách nhà
nước và bối cảnh kinh tế - xã hội

10


+ Do tổng luân chuyển thuần (LCT) của công ty trong năm 2022 có sự thay đổi so với năm
2021. LCT năm 2021 là 939386.89 trđ, năm 2022 là 1099823.16 trđ, tăng 160436.26 trđ với tốc
độ tăng 17.08%. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, sự gia tăng của LCT của công ty đã
làm cho SVlđ tăng 0.2595 vòng và kỳ luân chuyển VLĐ trong năm 2022 giảm 34.5676 ngày.
Tổng LCT trong năm 2022 của công ty OPC tăng chủ yếu đến từ hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ (tăng 157474.66 trđ với tốc độ tăng 16.91% so với năm 2021). Điều này là tích cực
và phù hợp với bối cảnh xã hội vì đại dịch Covid 19 trong năm 2021-2022 làm gia tăng việc sử
dụng các loại thuốc và các kit-test từ đó làm cho hoạt động bán hàng và CCDV của OPC tăng.
Để thấy được việc quản lý sử dụng VLĐ của công ty trong năm 2022 có hợp lí hay khơng thì

ta xem xét: Trong năm 2022 công ty tăng vốn lưu động bình quân tăng 75377.91 trđ với tốc độ
tăng 13.88% làm cho tổng LCT tăng được 160436.26 trđ với tỷ lệ tăng 17.08%. Tỷ lệ tăng của
tổng LCT > tỷ lệ tăng của Slđ cho nên trong năm 2022 về cơ bản cơng ty đã sử dụng hợp lí VLĐ
trong q trình hoạt động.
 Kết luận
Tốc độ luân chuyển VLĐ của công ty OPC trong năm 2022 nhanh hơn so với năm 2021 là
0.0486 lần. Nguyên nhân là do trong năm 2022 cơng ty thay đổi chính sách đầu tư theo xu
hướng tăng tỷ trọng đầu tư vào TSNH, giảm tỷ trọng vào TSDH. Chính sách đầu tư này về cơ
bản là hợp lý, đồng thời trong năm 2022 công ty sử dụng hợp lý VLĐ trong quá trình hoạt động.
 Giải pháp
Trong kỳ tới để có thể nâng cao được tốc độ ln chuyển VLĐ hơn nữa thì cơng ty OPC cần
phải:
-

Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho như nâng cao chất lượng sản xuất dược phẩm,
đa dạng hình thức bán hàng (kết hợp bán hàng trực tuyến và phân phối đại lý).

-

Nâng cao uy tín của cơng ty trên thị trường dược phẩm để tăng được lượng khách hàng
trung thành.

-

Cải tiến mẫu mã sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.

11


3. Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho (37_LT2_Nguyễn Thị Hồi)

Bảng phân tích tốc độ ln chuyển hàng tồn kho
Chỉ tiêu
1, SVtk = GV/Stk
*GV (Giá vốn hàng bán)
*Stk (Trị giá bq hàng tồn kho)

Năm 2022
2.63

Năm 2021
1.77

Chêch lệch
0.87

Tỉ lệ (%)
49.05

638,086.74

528,836.40

109,250.33

20.66

242,328.05

299,351.90


-57,023.85

-19.05

136.72

203.78

-67.06

-32.91

=(HTKđn+HTKcn)/2
2, Ktk = 360/SVtk

0.42

3, MĐAH của Stk đến SVtk

-38.82

4, MĐAH của Stk đến Ktk

0.45

5, MĐAH của GV đến SVtk

-28.24

6, MĐAH của GV đến Ktk

7, Tổng hợp: ΔSVtk = ΔSVtk(Stk) +

0.87

ΔSVtk(GV)
8, Tổng hợp: ΔKtk = ΔKtk(Stk) +

-67.06

ΔKtk(GV)

-118,865.84

Số tiền (+,-)

Trích bảng phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của CTCP Xuất nhập khẩu Y Tế
Domesco (DMC)
Chỉ tiêu
1. GVHB
2. Hàng tồn kho bình

Đvt
Trđ

Năm 2022
1,139,838

Năm 2021
1,096,779


Chênh lệch
43,059

Tỷ lệ
3.93%

quân (Stk)
3. SVtk =GVHB/Stk

Trđ

375,623

298,705

76,918

25.75%

Trđ

3.03

3.67

-0.64

-17.36%

4. Ktk


Lần

118.63

98.04

20.59

21.00%

5. Số tiền (+;-)

65,191.01

12


 Phân tích khái qt :
Trong năm 2022 cơng ty đã quay vịng tồn bộ hàng tồn kho được 2,63 vòng với kỳ luân
chuyển hàng tồn kho là 136.72 ngày, so với năm 2021 số vòng quay hàng tồn kho tăng 0,87 vòng
tương ứng với tỷ lệ tăng 49.05% và kỳ luân chuyển hàng tồn kho giảm 67.06 ngày, tỷ lệ giảm là
32.91 %. Ta thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng và kỳ luân chuyển hàng tồn kho cho thấy
cơng ty đang có xu hướng sử dụng vốn hàng hóa rất tốt điều này giúp cơng ty tiết kiệm được
118,865.84 triệu đồng. Ta so sánh với công ty cùng ngành là Cơng ty dược phẩm DMC thì số
vòng quay hàng tồn kho của OPC năm 2022 thấp hơn 0.4 vòng, kỳ luân chuyển hàng tồn kho của
OPC cao hơn 18.09 ngày cho thấy OPC có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả kém hơn
DMC. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng lên chịu tác động của 2 nhân tố là giá vốn hàng bán
và hàng tồn kho bình qn
 Phân tích chi tiết:

- Hàng tồn kho bình qn (Stk): Có tác động ngược chiều với tốc độ luân chuyển HTK, Hàng
tồn kho bình quân năm 2022 là 242,328.05 triệu đồng giảm 57,023.85 triệu đồng với tỷ lệ giảm
là 19.05% làm giảm tốc độ luân chuyển HTK. Với giả định giá vốn không đổi, hàng tồn kho bình
qn giảm làm cho số vịng quay hàng tồn kho tăng 0.42 vòng và kỳ luân chuyển hàng tồn kho
giảm 38.82 ngày.
- Nguyên nhân làm cho hàng tồn kho bình quân giảm đi là do nguyên liệu vật liệu và công cụ
dụng cụ của doanh nghiệp xuất nhiều hơn so với năm 2022. Cho thấy trong kỳ doanh nghiệp đã
xuất kho công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu để đưa vào sản xuất kinh doanh. Đồng thời từ báo cáo
tài chính của cơng ty ta dễ nhận thấy lượng thành phẩm, chi phí sản xuất dở dang trong kỳ và cả
doanh thu bán hàng đã tăng lên cho thấy cơng ty đang tích cực gia tăng sản xuất, thúc đẩy q
trình tiêu thụ để tăng doanh thu cho cơng ty.
- Tuy việc giảm hàng tồn kho bình quân giúp tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty
tăng lên, làm giảm chi phí tồn trữ, cân đối được việc xuất nhập hiệu quả, giảm ứ đọng vốn nhưng
lượng hàng tồn kho giảm cũng sẽ có những ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của kỳ sau. Giảm
hàng tồn kho nguyên vật liệu có thể gây áp lực lên vấn đề chi phí nếu như giá đầu vào của nguyên
vật liệu tăng cao đột ngột ở kỳ sau. Vì vậy, doanh nghiệp chủ động giải quyết các vấn đề về hàng
13


tồn kho, tránh ứ đọng nhưng cũng cần có lượng hàng tồn kho dự trữ vừa đủ đáp ứng sản xuất, thị
trường, tránh gián đoạn sản xuất và phân phối.
- Giá vốn hàng bán
Năm 2022 là 638,086.74 triệu đồng tăng 109,250.33 triệu đồng so với năm 2021 tương ứng
với tốc độ tăng 20.66% làm tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, cụ thể: số vòng quay hàng tồn
kho tăng 0.45 vòng và kỳ luân chuyển hàng tồn kho giảm 28.24 ngày. Dễ thấy tỷ lệ tăng của giá
vốn hàng bán (20.66%) lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thuần từ bán hàng và CCDV (17.12%),
điều đó cho thấy hiệu quả quản lý chi phí sản xuất của cơng ty đang có chiều hướng giảm. Vì vậy
việc tăng GVHB được đánh giá là chưa thực sự hợp lý vì sự thay đổi chính sách bán hàng chưa
nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất trong kỳ.
Do đó, doanh nghiệp nên có sự đàm phán với các nhà cung cấp, đặc biệt là các nhà cung cấp

lâu năm để hưởng ưu đãi và giá vốn; đồng thời cần đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề, trình
độ của nhân viên từ đó sử dụng tiết kiệm hiệu quả giá vốn.
 Kết luận:
Qua những phân tích trên ta thấy tốc độ luân chuyển HTK của công ty cổ phần dược phẩm
OPC có sự tăng lên khá tốt, từ đó đã giúp công ty tiết kiệm được 118,865.84 triệu đồng. Điều này
cho thấy sự biến động tích cực của tốc độ luân chuyển vốn HTK phù hợp với tình hình cơng ty
trong thời lạm phát khi giá cả hàng hóa có sự biến động tăng lên.
 Biện pháp:
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của cơng ty hơn nữa thì nên chuyên tâm hơn áp dụng các
chính sách:
+ Doanh nghiệp chủ động giải quyết các vấn đề về hàng tồn kho, tránh ứ đọng nhưng cũng cần
có lượng hàng tồn kho dự trữ vừa đủ đáp ứng sản xuất, thị trường, tránh gián đoạn sản xuất và
phân phối.
+ Tập trung các giải pháp sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
14


+ Đầu tư đổi mới công nghệ theo chiều sâu, nâng cao năng suất và tiết kiệm nhiên liệu. Đồng
thời quan tâm, sử dụng hiệu quả nguồn nhiên liệu.
4. Phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu (34_LT2_Trần Kim Thắng)
Bảng phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
Chỉ tiêu
1, SVpt = DTT/Spt
*DTT (DTT về bán hàng và
CCDV)
*Spt (CKPTNHbq)
= (CKPTNHđn+CKPTNHcn)/2
2, Kpt = 360/SVpt
3, MĐAH của Spt đến SVpt

4, MĐAH của Spt đến Kpt
5, MĐAH của DTT đến SVpt
6, MĐAH của DTT đến Kpt
7, Tổng hợp: ΔSVpt =
ΔSVpt(Spt)+ΔSV(DTT)
8,Tổng hợp: ΔKpt = ΔKpt(Spt)
+ΔKpt(DTT)
Số tiền (+,-)

Đvt
Vịng

Năm 2022
7.2768

Năm 2021
7.0435

Chêch lệch
0.2333

Tỉ lệ
3.31%

Trđ

1,088,510.64

931,035.98


157,474.66

16.91%

Trđ

149,585.95

132,183.17

17,402.78

13.17%

Ngày
Lần
Lần
Lần
Lần

49.4721

51.1107
-1.6386
-0.8194
6.7291
1.0527
-8.3677

Lần


0.2333

Lần

-1.6386

Trđ

-4,954.57

-3.21%

Trích bảng phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của CTCP Xuất nhập khẩu Y
Tế Domesco (DMC)
Chỉ tiêu
1. Số vịng thu hồi nợ
(SVpt)
2. Kỳ thu hồi nợ bình
qn (Kpt)
Số tiền tiết kiệm( Lãng
phí)

Đơn vị tính

Năm 2022

Năm 2021

Chênh lệch


Tỷ lệ (%)

vịng

2.12

1.98

0.15

7.53

ngày

169.41

182.16

-12.75

-7.00

Triệu đồng

-56,405.23

 Phân tích khái qt
15



Số vòng thu hồi nợ trong năm 2022 là 7.2768 vòng, năm 2021 là 7.0435 vòng, tăng 0.2333
vòng tương ứng tỷ lệ tăng 3.31%. Từ đó kỳ thu hồi nợ của công ty trong năm 2022 là 49.4721
ngày, trong năm 2021 là 51.1107 ngày, giảm 1.6386 ngày tương ứng tỷ lệ giảm 3.21%. Tuy nhiên
so với Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco (DMC) thì tốc độ luân chuyển các khoản
phải thu của công ty OPC lớn hơn (SVpt của DMC trong năm 2022 là 2.12 vòng). Nhưng xét về
tốc độ tăng của số vòng thu hồi nợ thì tỷ lệ tăng của OPC (3.31%) < của DMC (7.53%).
Như vậy trong năm 2021, bình qn số vịng thu hồi nợ là 7.0435 vòng và một vòng phải thu
hồi nợ hết 51.1107 ngày nhưng đến năm 2022, bình quân số vòng thu hồi nợ là 7.2768 vòng và
một vòng phải thu hồi nợ chỉ hết 49.4721 ngày. Điều này chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ phải thu của
công ty trong năm 2022 đã tăng so với năm 2021 giúp cho công ty tiết kiệm 4954.57 trđ.
 Phân tích ảnh hưởng từng nhân tố
+ Do các khoản phải thu ngắn hạn bình qn (Spt): Spt của cơng ty trong năm 2022 có sự
thay đổi so với năm 2021 như sau: Trong năm 2021 là 132183.17 trđ, năm 2022 là 149585.95 trđ,
tăng 17402.78 trđ với tỷ lệ tăng 13.17%. Trong điều kiện các nhân tố khác khơng đổi thì sự thay
đổi về số dư bình quân các khoản phải thu ngắn hạn đã làm cho số vòng thu hồi nợ (SVpt) trong
năm 2022 giảm 0.8194 vòng và Kpt trong năm 2022 tăng 6.7291 ngày.
Các khoản phải thu ngắn hạn bình quân trong năm 2022 tăng so với năm 2021 là do một số
nguyên nhân sau đây
-

Do doanh nghiệp mở rộng bán hàng, nới lỏng chính sách tín dụng thương mại cho khách
hàng (thể hiện ở chỗ phải thu ngắn hạn khách hàng năm 2022 là 169,823.42 trđ, năm 2021
là 129,757.80 trđ, tăng 40065.61 trđ với tỷ lệ tăng 30.88%) để tăng khả năng cạnh tranh
với đối thủ, để giữ khách hàng lớn.

-

Do sau đại dịch Covid 19, nền kinh tế đang có xu hướng phục hồi nên doanh nghiệp có xu
hướng chấp nhận kéo dài thời hạn thanh tốn cho khách hàng.


+ Do doanh thu thuần (DTT): DTT của cơng ty năm 2022 có sự thay đổi so với năm 2021
(năm 2021 DTT của công ty là 931035.98 trđ, năm 2022 là 1088510.64 trđ, tăng 157474.66
trđ với tỉ lệ tăng 16.91%). Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, sự gia tăng của DTT
16


đã làm cho số vịng thu hồi nợ của cơng ty tăng 1.0527 vịng và kỳ thu hồi nợ bình quân trong
năm 2022 giảm 8.3677 ngày.
Tăng được DTT trong năm 2022 được đánh giá là một phần tích cực của cơng ty vì năm
2022 nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi mà công ty đã tăng được 16.91% về DTT là
một dấu hiệu tốt vì cơng ty đã bán được hàng hóa, thành phẩm.
Để thấy được cơng tác quản trị các khoản phải thu của doanh nghiệp trong năm 2022 hợp lí
hay khơng thì ta xem xét: Trong năm 2022 công ty đã tăng Spt là 17402.78 với tỷ lệ tăng 13.17%
từ đó làm tăng DTT được 157474.66 trđ tương ứng với tỉ lệ tăng 16.91%. Tỉ lệ tăng của DTT > tỷ
lệ tăng của Spt cho thấy được hiệu quả của việc mở rộng tín dụng thương mại của công ty, giúp
công ty bán được nhiều sản phẩm hơn. Do đó về cơ bản thì cơng ty đang quản trị tốt nợ phải thu
trong năm 2022.
 Kết luận
Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu trong năm 2022 của công ty nhanh hơn so với năm
2021 tuy nhiên sự gia tăng là chưa đáng kể. Nguyên nhân là do trong năm 2022 công ty đã tăng
các khoản phải thu ngắn hạn từ đó làm tăng doanh thu thuần và tỷ lệ tăng của doanh thu thuần lớn
hơn tỷ lệ tăng của Spt. Về cơ bản chính sách này đang mang lại hiệu quả trong quá trình hoạt
động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công ty cũng cần cân đối các khoản phải thu ngắn hạn
tránh để quá lớn làm cho vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều làm công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội cơ
hội đầu tư.
 Giải pháp
Trong kỳ kinh doanh tới, để đẩy nhanh được SVpt thì cơng ty OPC cần phải có một số biện
pháp sau:
-


Có chính sách tín dụng thương mại phù hợp với từng thời kỳ để tăng được doanh thu bán
hàng nhưng phải đảm bảo được tỷ lệ tăng DTT > tỷ lệ tăng Spt

-

Rà soát, xem xét lại các khoản nợ đã đến hạn để kịp thời thu hồi các khoản nợ đó tránh bị
chiếm dụng quá lâu gây bất lợi trong quá trình kinh doanh của công ty.

17


-

Cần phải nâng cao hơn nữa công tác quản trị các khoản thu hồi nợ của doanh nghiệp, hạn
chế để xảy ra việc nợ cũ chưa thu hồi được đã xuất hiện nợ mới.

5. Phân tích chỉ số ROA theo các nhân tố Hđ, SVlđ, ROS (40_LT2_Bùi Hải Yến)

Chỉ tiêu
LN sau thuế
Tài sản bình quân
1. ROA
TSNH bình quân
2. Hđ
LCT
3. SVlđ
4. ROS
5. MĐAH của Hđ đến


Đvt
trđ
trđ
lần
trđ
lần
trđ
vòng
lần

Năm 2022
140,102.23
966,771.58
0.1449
618,346.44
0.6396
1,099,823.16
1.7787
0.1274

Năm 2021
130,618.27
903,570.67
0.1446
542,968.54
0.6009
939,386.89
1.7301
0.1390


Chênh lệch
9,483.97
63,200.91
0.0004
75,377.91
0.0387
160,436.26
0.0486
-0.0117

Tỷ lệ
7.26%
6.99%
0.25%
13.88%
6.44%
17.08%
2.81%
-8.39%

0.0093

ROA
6. MĐAH của SVlđ đến

0.0043

ROA
7. MĐAH của ROS đến


-0.0133

ROA
Tổng hợp

0.0004

Trích bảng phân tích ROA theo các nhân tố Hđ, SVlđ, ROS của CTCP Xuất nhập khẩu Y
Tế Domesco (DMC)

Chênh lệch
Chỉ tiêu

Đvt

Năm 2022 Năm 2021 Tuyệt đối Tỷ lệ %

1. Hệ số sinh lời ròng của
VKD( ROA)

Lần

0,1073

0,1031

0,0041

3,99


0,873

0,8629

0,01

1,16

2. Hệ số đầu từ ngắn hạn
(Hđ)

Lần

18


3. Số vòng luân chuyển
VLĐ (SVlđ)

vòng

1,0778

1,137

-0,0593

-5,21

Lần


0,114

0,1051

0,0089

8,44

4. Hệ số sinh lời hoạt động
(ROS)

 Phân tích khái qt
Hệ số sinh lời rịng tài sản của công ty cổ phần OPC trong năm 2022 là 0,1449 lần, năm 2021
là 0,1446 lần tăng 0,0004 lần với tỷ lệ tăng 0,25%. Như vậy trong năm 2021, bình quân một đồng
vốn tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì cơng ty thu được 0,1446 đồng lợi
nhuận sau thuế nhưng đến năm 2022 thì bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh thì cơng ty đã thu được 0,1449 đồng lợi nhuận sau thuế. Khả năng sinh
lời rịng tài sản của cơng ty trong năm 2022 đã tăng so với năm 2021. Đồng thời, khi so sánh hệ
số sinh lời rịng tài sản của cơng ty năm 2022 với các công ty khác cùng ngành như Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco (hệ số sinh lời ròng tài sản năm 2022 đạt 0,1073 lần) thì hệ
số sinh lời rịng của cơng ty đang cao hơn, điều này cho thấy công ty đang hoạt động có hiệu quả
trên thị trường.
 Phân tích từng nhân tố ảnh hưởng ta thấy
+) Do hệ số đầu tư ngắn hạn của cơng ty trong năm 2022 có sự thay đổi so với năm 2021 (hệ số
đầu tư ngắn hạn năm 2022 là 0,6396 lần, năm 2021 là 0,6009 lần, tăng 0,0387 lần với tỷ lệ tăng
6,44%). Với điều kiện các nhân tố khác khơng đổi thì sự thay đổi hệ số đầu tư ngắn hạn đã làm
cho hệ số sinh lời rịng tài sản của cơng ty trong năm 2022 tăng 0,0093 lần.
Hệ số đầu tư ngắn hạn của công ty trong năm 2022 tăng so với năm 2021 là do trong năm 2022,
chính sách đầu tư của công ty thay đổi theo xu hướng tăng tỷ trọng đầu tư vào Tài sản ngắn hạn

(từ 60,09% năm 2021 lên 63,96% năm 2022) đồng thời giảm tỷ trọng đầu tư vào Tài sản dài hạn
(từ 39,91% năm 2021 xuống 36,04% năm 2022). Nguyên nhân chính làm cho Tài sản ngắn hạn
của công ty trong năm 2022 tăng lên so với năm 2021 là do việc tăng các khoản phải thu (tăng
19


17.402,775 triệu đồng với tỷ lệ tăng 13,17%), điều này là do trong năm 2022 cơng ty đẩy mạnh
chính sách bán chịu để thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu từ đó giảm được hàng tồn kho,
mở rộng thị trường tiêu thụ Bên cạnh đó, hệ số đầu tư ngắn hạn tăng còn phụ thuộc vào bối cảnh
kinh tế xã hội, khi dịch Covid-19 trong năm 2022 đã được kiểm soát tốt hơn năm 2021, nhu cầu
khách hàng về dược phẩm tăng lên địi hỏi cơng ty phải tăng cường các chính sách bán chịu để
cạnh tranh với đối thủ cùng ngành.
Chính sách đầu tư nói trên về cơ bản được đánh giá là hợp lý vì sự thay đổi của chính sách đầu
tư đã đẩy nhanh được số vịng ln chuyển vốn lưu động và góp phần nâng cao khả năng sinh lời
rịng tài sản của cơng ty.
+) Do số vịng ln chuyển vốn lưu động của cơng ty trong năm 2022 có sự thay đổi so với năm
2021 (số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm 2022 là 1,7787 vòng, năm 2021 là 1,7301
vòng, tăng 0,0486 vòng với tỷ lệ tăng 2,81%). Với điều kiện các nhân tố khác khơng đổi thì sự
thay đổi số vịng luân chuyển vốn lưu động làm cho hệ số sinh lời rịng tài sản của cơng ty trong
năm 2022 tăng 0,0043 lần.
Số vịng ln chuyển vốn lưu động của cơng ty trong năm 2022 tăng so với năm 2021 là do
trong năm 2022 công ty tăng tài sản ngắn hạn bình quân là 75.377,91 triệu đồng với tỷ lệ tăng
13.88% từ đó tăng được tổng luân chuyển thuần trong năm 2022 là 160.436,26 triệu đồng với tỷ
lệ tăng 17,08% nhưng tỷ lệ tăng của tổng luân chuyển thuần nhanh hơn tỷ lệ tăng của tài sản ngắn
hạn bình quân. Nguyên nhân chủ yếu làm tổng luân chuyển thuần của công ty tăng lên trong năm
2022 so với năm 2021 là do trong năm 2022 công ty đã tăng được doanh thu từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ thêm 157.474,66 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 16,91% nhờ vào việc tiếp tục mở rộng
thị trường, cơ cấu lại danh mục sản phẩm, tập trung vào các sản phẩm chủ lực đang có nhu cầu
lớn trên thị trường. Ngồi ra, nhu cầu tiêu thụ thuốc và các sản phẩm kháng sinh, phòng bệnh,
tăng cường hệ miễn dịch tăng mạnh sau dịch Covid-19 là nguyên nhân lý giải cho kết quả kinh

doanh thuận lợi của công ty.
Như vậy việc tăng số vòng luân chuyển vốn lưu động cho thấy trong năm 2022 công ty đã sử
dụng hợp lý vốn lưu động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, trong năm
2022 khi so sánh với Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco (SVlđ = 1,0778 lần) thì số
20


vịng ln chuyển vốn lưu động của cơng ty đang cao hơn, cho thấy việc đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động của công ty đang tốt hơn so với đối thủ.
+) Do hệ số sinh lời hoạt động của cơng ty trong năm 2022 có sự thay đổi so với năm 2021 (hệ
số sinh lời hoạt động trong năm 2022 là 0,1274 lần, năm 2021 là 0,1390 lần, giảm 0,0117 lần với
tỷ lệ giảm 8,39%). Với điều kiện các nhân tố khác khơng đổi thì sự thay đổi hệ số sinh lời hoạt
động đã làm cho hệ số sinh lời tài sản rịng của cơng ty trong năm 2022 giảm 0,0133 lần.
Hệ số sinh lời hoạt động của công ty trong năm 2022 giảm so với năm 2021 là do trong năm
2022 công ty tăng tổng luân chuyển thuần là 160.436,26 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 17,08% từ đó
tăng được lợi nhuận sau thuế của cơng ty trong năm 2022 là 9,483.97 triệu đồng với tỷ lệ tăng
7,26% nhưng tỷ lệ tăng của lợi nhuận sau thuế chậm hơn tỷ lệ tăng của tổng luân chuyển thuần
nên việc giảm hệ số sinh lời hoạt động chứng tỏ trong năm 2022 công ty đã sử dụng lãng phí chi
phí trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong năm 2022 khi so sánh với hệ
số sinh lời hoạt động của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco (ROS = 0,1140 lần) thì
hệ số sinh lời hoạt động của cơng ty vẫn cao hơn, chứng tỏ cơng ty vẫn đang có khả năng sinh lời
hoạt động tốt hơn công ty cùng ngành.
 Kết luận
Hệ số sinh lời rịng tài sản của cơng ty trong năm 2022 tăng so với năm 2021 là 0,0004 lần,
nguyên nhân là do trong năm 2021 công ty đã sử dụng hợp lý vốn lưu động và sự thay đổi về
chính sách đầu tư cơ bản là hợp lý. Tuy nhiên trong năm 2022, cơng ty có những khuyết điểm
nhất định là chưa sử dụng tiết kiệm chi phí trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Giải pháp:
Trong kỳ kinh doanh tới, để tăng được hơn nữa khả năng sinh lời rịng tài sản thì Cơng ty Cổ
phần dược phẩm OPC cần phải:

+) Tăng cường việc kiểm sốt các loại chi phí trong cơng ty để hạn chế tối đa các loại chi phí
khơng cần thiết.
+) Có chính sách đầu tư hợp lý: tiếp tục rà sốt các chính sách đầu tư, đảm bảo chính sách đầu
tư hợp lý và phát huy hiệu quả tốt hơn nữa trong tương lai.
21


+) Để có thể duy trì và đẩy nhanh hơn nữa tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
·

Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho như nâng cao chất lượng sản xuất dược phẩm,

đa dạng hình thức bán hàng, nâng cao uy tín cơng ty trên thị trường dược phẩm,…
·

Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu như đa dạng hình thức bán hàng, có đối

tượng khách hàng cụ thể, phân tích tiềm lực tài chính của khách hàng trước khi bán hàng…
6. Phân tích chỉ số ROE qua Ht, Hđ, Svlđ, Hcp (39_LT2_Nguyễn Thị Phương)
Bảng phân tích chỉ số ROE qua Ht, Hđ, Svlđ, Hcp
Chỉ tiêu
1. Luân chuyển thuần
(LCT=DTT+DTTC+TNK)
2. Lợi nhuận sau thuế (LNs)
3. Vốn kinh doanh bình quân
(Skd= (TSđk+TSck)/2)
4. Vốn lưu động bình quân
(Slđ= (TSNHđk+TSNHck)/2)
5. Vốn chủ sở hữu
(Svc=(VCSHđk + VCSHck)/2)

6. Hệ số tự tài trợ (Ht =
Svc/Skd)
7. Hệ số hoạt động
(Hđ=Slđ/Skd)
8. Số vòng quay vốn lưu động
(Svlđ=LCT/Slđ)
9. Hệ số chi phí (Hcp= Tổng chi
phí/LCT)
10. Hệ số sinh lời của vốn chủ
sở hữu (ROE= LNs/VCSHbq )
Mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố
10a. MĐAH của Ht đến ROE
10b. MĐAH của Hđ đến ROE
10c. MĐAH của Svlđ đến ROE

Đvt

Năm 2022

Năm 2021

Chênh lệch

Tỷ lệ

Trđ

1,099,823.16


939,386.89

160,436.26

17.08%

Trđ

140,102.23

130,618.27

9,483.97

7.26%

Trđ

966,771.58

903,570.67

63,200.91

6.99%

Trđ

618,346.44


542,968.54

75,377.91

13.88%

Trđ

746,385.30

662,765.99

83,619.30

12.62%

Lần

0.7720

0.7335

0.0385

5.25%

Lần

0.6396


0.6009

0.0387

6.44%

Vòng

1.7787

1.7301

0.0486

2.81%

Lần

0.8726

0.8610

0.0117

1.35%

Lần

0.1877


0.1971

-0.0094

-4.76%

ROE = (1/Ht)*Hđ*Svlđ*(1-Hcp)
Lần
Lần
Lần

-0.0098
0.0121
0.0056
22


10d. MĐAH của Hcp đến ROE
Tổng hợp

Lần
Lần

-0.0172
-0.0094

Bảng trích phân tích hệ số ROE của CTCP Xuất nhập khẩu Y Tế Domesco (DMC)

 Phân tích khái quát
Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu công ty năm 2022 là 0,1877 lần, năm 2021 là 0,1971 lần

giảm 0,0094 lần với tỷ lệ giảm là 4,76%. Như vậy trong năm 2021 bình quân một đồng vốn
chủ sở hữu tham gia vào quá tình hoạt động kinh doanh thì cơng ty thu được 0,1971 đồng lợi
nhuận sau thuế. Nhưng đến năm 2022 thì bình quân một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào
q trình hoạt động kinh doanh thì cơng ty chỉ thu được 0,1877 đồng lợi nhuận sau thuế. So
với năm 2021 thì hệ số sinh lời từ vốn chủ sở hữu của công ty năm 2022 giảm. Tuy nhiên so
với khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu toàn ngành thì khả năng sinh lời của cơng ty Dược
phẩm OPC vẫn cao hơn hay so với công ty trong cùng ngành là cơng ty DMC thì khả năng
sinh lời của vốn chủ sở hữu của công ty này chỉ đạt 0,1409 lần trong khi công ty CP Dược
phẩm OPC là 0,1877 lần.
 Phân tích từng nhân tố ảnh hưởng
Phân tích từng nhân tố ảnh hưởng ta thấy:
23


+ Hệ số tự tài trợ (Ht)
-

Do hệ số tài trợ của cơng ty năm 2022 có sự thay đổi so với năm 2021 (năm 2021 là

0,7335 lần, năm 2022 là 0.772 lần) tăng 0,0385 lần với tỷ lệ tăng là 5,25%
-

Với điều kiện các nhân tố khác không đổi, sự thay đổi của hệ số tự tài trợ đã làm cho hệ số

sinh lời vốn chủ sở hữu trong năm 2022 giảm 0,0098 lần.
-

Hệ số tự tài trong năm 2022 tăng so với năm 2021 là do trong năm 2022 cơng ty tăng vốn

chủ sở hữu bình qn là 83.619,3 triệu đồng với tỷ lệ tăng 12,62% ( năm 2022 VCSH bình

quân là 746.385,3 và năm 2021 VCSH bình quân là 662,765.99), đồng thời tổng tài sản bình
quân của công ty năm 2022 so với năm 2021 tăng 63.200,91 triệu đồng với tỷ lệ tăng 6,99%
(năm 2022 tổng TS bình quân là 699.771,58 triệu đồng và năm 2021 là 903.579,68 triệu
đồng). Nhưng tỷ lệ tăng của vốn chủ sở hữu hình quân nhanh hơn tỷ lệ tăng của tổng tài sản
bình qn cho nên chính sách huy động vốn của công ty OPC trong năm 2022 theo xu hướng
tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ VCSH, giảm tỷ trọng nguồn vốn huy động từ nợ phải trả.
-

Năm 2022 khả năng sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh (BEP) của công ty CP Dược phẩm

OPC là 18,26% lớn hơn lãi suất vốn vay bình quân trên thị trường vào năm 2022 ( lãi suất cho
vay bình quân của ngân hàng thương mại trong nước năm 2022 chưa đến 10%/năm). Như vậy
về cơ bản cho thấy công ty Cổ phần Dược phẩm OPC sử dụng vốn vay được đánh giá là có
hiệu quả. Bên cạnh đó, cơng ty CP Dược phẩm OPC là một công ty độc lập về tài chính với hệ
số tự tài trợ trong năm 2022 là 0,772 lần, có nghĩa là cơng ty có khả năng tự tài trợ được 0,772
lần cho tổng tài sản của công ty bằng vốn chủ sở hữu. Vậy nên tuy là việc sử dụng vốn của
công ty được đánh giá là có hiệu quả và có thể thấy địn bẩy tài chính có xu hướng giảm
nhưng do cơng ty có hệ số tự tài trợ cao ( khả năng tự tài trợ lớn) nên việc hiệu quả trong sử
dụng địn bẩy khơng có tác động lớn đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Do đó cơng ty
có thể có chính sách gia tăng vay nợ bên ngồi để khuếch đại ROE vì BEP > r.
+ Hệ số đầu tư ngắn hạn (Hđ)
-

Do hệ số đầu tư ngắn hạn (Hđ) của công ty năm 2022 tăng so với năm 2021 là 0,0388 lần

với tỷ lệ tăng 6,46% ( hệ số đầu tư ngắn hạn năm 2022 là 0,6396 lần và năm 2021 là 0,6008
lần).
24



×