Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tiểu luận lý thuyết chung về qlxh giải pháp nhằm giải quyết hiện tượng bất thường xã hội liên quan đến vấn đề tham nhũng ở việt nam hiện nay”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.88 KB, 27 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI
Đề tài:

GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT HIỆN TƯỢNG BẤT THƯỜNG
XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.........................................................3
5. Kết cấu của tiểu luận...........................................................................................3
NỘI DUNG...............................................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI........................................4
1.1. Khái niệm xã hội và quản lý xã hội.................................................................4
1.1.1. Khái niệm xã hội........................................................................................4
1.1.2. Quản lý xã hội............................................................................................4
1.2. Chủ thể, khách thể quản lý xã hội....................................................................5
1.2.1. Chủ thể quản lý xã hội...............................................................................5
1.2.2. Khách thể quản lý xã hội...........................................................................6
1.3. Đặc điểm trong quản lý xã hội.........................................................................7
Chương 2: BẤT THƯỜNG XÃ HỘI VÀ BẤT THƯỜNG XÃ HỘI.................10
LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ THAM NHŨNG....................................................10
2.1. Bất thường xã hội...........................................................................................10
2.1.1. Khái niệm bất thường xã hội...................................................................10
2.1.2. Một số quan điểm về bất thường xã hội..................................................11
2.1.3. Các hiện tượng bất thường xã hội cần lưu ý............................................12




2.2. Bất thường xã hội liên quan đến vấn đề tham nhũng.....................................13
2.2.1. Khái niệm tham nhũng.............................................................................13
2.2.2. Tác hại của tham nhũng...........................................................................13
2.2.3. Nguyên nhân tham nhũng........................................................................14
Chương 3: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM............15
HIỆN NAY VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC........................................................15
3.1. Thực trạng vấn đề tham nhũng ở Việt Nam hiện nay....................................15
3.2. Thực tiễn cơng tác phịng, chống tham nhũng ở Việt Nam trong thời gian
vừa qua..................................................................................................................16
3.2.1. Một số thành tựu đạt được.......................................................................16
3.2.2. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại..........................................................18
3.3. Giải pháp nhằm giải quyết vấn đề tham nhũng ở Việt Nam hiện nay...........19
KẾT LUẬN.............................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................24


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý xã hội là một khoa học có vai trị đặc biệt quan trọng trong hoạt
động quản lý xã hội của mỗi quốc gia. Với đặc điểm là đối tượng bị quản lý rất
lớn và rất phức tạp, nó bao gồm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, tất cả
người dân cư trú trên lãnh thổ đất nước và người sống ở nước ngồi; với trình độ
và hồn cảnh khác nhau; mục tiêu và nhu cầu khác nhau. Do đó hoạt động quản
lý xã hội rất khó khăn và phức tạp, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Việc thực hiện các hoạt động quản lý xã hội
của các chủ thể quản lý xã hội phải dựa trên cơ sở khoa học và tuân thủ các
nguyên tắc, phương pháp của khoa học quản lý xã hội. Xét cho cùng, mục tiêu
quản lý xã hội trước hết phải là ổn định chính trị, ổn định chính trị vừa là

nguyên nhân vừa là kết quả để phát triển kinh tế xã hội, đồng thời ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội cũng vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của ổn định
chính trị.
Bất thường xã hội là vấn đề cần được xem xét và nghiên cứu trong khoa
học quản lý xã hội. Bất thường xã hội được hiểu là các hiện tượng, các trạng
thái, các sự việc phi đạo lý xảy ra ở một mức độ khơng bình thường trong xã
hội. Các hiện tượng bất thường xã hội có thể kể đến như vấn đề việc làm và thất
nghiệp, tham nhũng, phân hóa giàu nghèo, tội ác xã hội về kinh tế hay một số
hiện tượng khác như tệ nạn ma túy, mại dâm, xã hội đen, xung đột tôn giáo....
Các hiện tượng bất thường xã hội này nếu không được theo dõi chặt chẽ và
nghiên cứu từ gốc rễ vấn đề sẽ để lại những hệ quả vô cùng to lớn và ảnh hưởng
đến hoạt động quản lý xã hội của các chủ thể.
Tham nhũng vừa là một hiện tượng bất thường xã hội có tính dai dẳng
vừa là vấn đề đòi hỏi phải nghiên cứu và xử lý một cách liên tục ở nước ta hiện
nay. Khác với các hiện tượng bất thường xã hội khác, chỉ diễn ra trên một số

1


tỉnh thành hay một số vùng miền, khu vực khác nhau. Tham nhũng là vấn đề cần
được nghiên cứu và xem xét trên phạm vi cả nước. Việc thực hiện các giải pháp
hay các chính sách pháp luật về phịng chống tham nhũng phải được tiến hành
một các đồng bộ, quyết liệt và liên tục. Đây cũng chính là lý do tiểu luận “ Giải
pháp nhằm giải quyết hiện tượng bất thường xã hội liên quan đến vấn đề tham
nhũng ở Việt Nam hiện nay” được nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của tiểu luận là làm rõ những vấn đề lý luận về hiện
tượng bất thường xã hội liên quan đến vấn đề tham nhũng; tìm hiểu thực trạng
vấn đề tham nhũng và cơng tác phịng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay,

từ đó đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết hiện tượng bất thường xã hội liên
quan đến vấn đề tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tiểu luận đặt ra các nhiệm vụ cần được
giải quyết như sau:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý xã hội;
Hai là, làm rõ những vấn đề lý luận về bất thường xã hội và hiện tượng
bất thường xã hội liên quan đến vấn đề tham nhũng;
Ba là, tìm hiểu thực trạng vấn đề tham nhũng và cơng tác phịng chống
tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là hiện tượng bất thường xã hội liên
quan đến vấn đề tham nhũng.
Phạm vi nghiên cứu
2


Tiểu luận nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý xã hội, bất thường
xã hội và bất thường xã hội liên quan đến tham nhũng, tập trung nghiên cứu
thực trạng vấn đề tham nhũng và cơng tác phịng chống tham nhũng ở Việt Nam
giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý xã hội nói chung, bất thường xã hội
nói riêng.
Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác – Lê-nin.
Tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phân tích và tổng hợp,
tổng kết thực tiễn, so sánh, diễn dịch và quy nạp.

5. Kết cấu của tiểu luận
Tiểu luận gồm 03 chương, 08 tiết. Trong đó:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xã hội
Chương 2: Bất thường xã hội và bất thường xã hội liên quan đến vấn đề
tham nhũng
Chương 3: Thực trạng vấn đề tham nhũng ở Việt Nam hiện nay và giải
pháp khắc phục

3


NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI

1.1. Khái niệm xã hội và quản lý xã hội
1.1.1. Khái niệm xã hội
Xã hội được hiểu theo hai nghĩa là hẹp và rộng. Theo nghĩa hẹp, xã hội là
một lĩnh vực của đời sống xã hội, xét tương quan với các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hóa. Lĩnh vực xã hội có nhiều nội dung như cơ cấu xã hội (dân cư, tộc
người, lứa tuổi...), thiết chế xã hội (gia đình, làng xã...), nhu cầu của đời sống
con người trong xã hội và các quan hệ xã hội.
Theo nghĩa rộng, xã hội là “một tập thể có tổ chức gồm những người cùng
sống với nhau trên một lãnh thổ chung, hợp tác với nhau thành các nhóm để thỏa
mãn những nhu cầu xã hội căn bản, cùng chia sẻ một nền văn hóa chung và hoạt
động như một đơn vị làng xã riêng biệt”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, xã hội là tồn bộ các hình thức hoạt
động chung của con người đã hình thành trong lịch sử. Xã hội còn được hiểu là
một tập thể hay một nhóm những người được phân biệt với các nhóm người
khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc chưng.... Theo C.Mác, xã hội là một tổng
hợp các mối quan hệ giữa các thành viên của một cộng đồng người nhất định.

Như vậy có thể hiểu, xã hội là một hệ thống các hoạt động và các quan
hệ của con người, có đời sống kinh tế, văn hóa chung, có cùng một thể chế
chính trị, cùng cư trú trên một lãnh thổ ở một giai đoạn lịch sử nhất định.
1.1.2. Quản lý xã hội
Quản lý xã hội là một hình thức quản lý nói chung. Chức năng của quản
lý xã hội là đảm bảo việc thực hiện các nhu cầu phát triển tiến bộ cho toàn bộ hệ
thống xã hội cũng như các bộ phận của nó.

4


Do đó: “Quản lý xã hội là sự tác động liên tục có tổ chức, hướng đích của
chủ thể quản lý lên xã hội và khách thể của nó, nhằm phát triển xã hội theo quy
luật khách quan và đặc trưng của xã hội”.
Như vậy quản lý xã hội là sự điều tiết những mối quan hệ xã hội quy định
địa vị và vai trò của con người trong xã hội, định hướng về lợi ích và hoạt động
của họ, nội dung và cường độ hoạt động. Tác động đến quan hệ xã hội, trước hết
là mối quan hệ hình thành về tư liệu sản xuất, bảo đảm thống nhất những lợi ích
đa dạng (của dân tộc, tập thể, cá nhân,...) tổ chức hoạt động xã hội, việc đạt các
mục đích đặt ra, các kết quả chung.
1.2. Chủ thể, khách thể quản lý xã hội
1.2.1. Chủ thể quản lý xã hội
Quản lý là những tác động do con người thực hiện để tổ chức và điều
chỉnh hành vi của những con người khác nhau nhằm phối hợp các cố gắng riêng
lẻ của từng người, từng nhóm người độc lập đối với nhau, thành một cố gắng
chung, hướng vào việc biến đổi, cải tạo thế giới xung quanh, chinh phục thế giới
ấy vì lợi ích của con người. Bởi vậy, quản lý là quan hệ giữa người với người
trong một xã hội nhất định. Nói cách khác, quản lý là một dạng quan hệ xã hội
có sự tham gia của các bên theo một cơ chế riêng biệt: một bên làm phát sinh
các tác động tổ chức và điều chỉnh; còn bên kia là sự tiếp nhận các tác động ấy,

chuyển chúng thành các hành vi hoạt động cụ thể, tạo thành một quá trình vận
động ăn khớp, nhịp nhàng nhằm một mục đích chung. Trong quan hệ này, chủ
thể quản lý là bên làm phát sinh các tác động tổ chức và điều chỉnh, còn bên kia
là khách thể quản lý.
Những chủ thể quản lý xã hội bao gồm:
- Từng con người – thành viên của xã hội
Con người tự quản lý lấy mình bằng việc tự tổ chức các hoạt động và tự
điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với quy luật khách quan của thế giới
tự nhiên và xã hội quanh mình.

5


- Các cộng đồng xã hội nhỏ
Những cộng đồng này là các chủ thể quản lý xã hội khi nó thực hiện sự tự
quản lý trong nội bộ của cộng đồng.
- Các đoàn thể quần chúng
Các đoàn thể quần chúng là những tổ chức được thành lập trên nguyên tắc
tự nguyện và đại biểu cho lợi ích của một nhóm người có cùng nghề nghiệp, lứa
tuổi hay giới tính. Vai trị chủ thể quản lý xã hội của các đồn thể quần chúng
được thể hiện thông qua các cơ quan đại diện của nó từ cơ sở đến trung ương.
- Đảng Cộng sản Việt Nam
Với tư cách là một lực lượng chính trị, lãnh đạo các q trình phát triển xã
hội, do đó Đảng Cộng sản Việt Nam là chủ thể chủ yếu và quan trọng trong
quản lý xã hội ở nước ta. Trong vai trò quản lý xã hội, Đảng vạch ra đường lối
phát triển xã hội, đặt ra mục tiêu cho mỗi giai đoạn phát triển và đề ra phương
pháp thực hiện các mục tiêu đó.
- Nhà nước
Nhà nước là chủ thể trực tiếp và toàn diện của quản lý xã hội. Với tư cách
là hình thức tổ chức xã hội, Nhà nước, bằng hệ thống các cơ quan nhà nước và

đội ngũ công chức, thực hiện chức năng tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã
hội, tức là tổ chức thực hiện trên thực tế đường lối chiến lược các mục tiêu và
phương pháp phát triển xã hội của Đảng.
1.2.2. Khách thể quản lý xã hội
Quản lý xã hội được thực hiện thơng qua tồn bộ các hoạt động và các
quan hệ trong đời sống xã hội của con người. Bởi vậy, những biểu hiện cơ bản
nhất, chủ yếu nhất của các hiện tượng xã hội, đời sống xã hội, các nhóm xã hội
tác động qua lại với nhau nhằm thực hiện lợi ích chung hoặc riêng – là con

6


người, các tổ chức, các cộng đồng lãnh thổ, các nhóm giai cấp xã hội... các hoạt
động và hành vi của con người đều là khách thể quản lý xã hội.
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng, tồn bộ các hiện tượng xã hội ấy, chính là
các q trình tái sản xuất ra các giá trị vật chất và tinh thần, các điều kiện xã hội
nhằm phục vụ cuộc sống của con người. Không phải ngẫu nhiên ở đây chỉ đề
cập đến quá trình tái sản xuất ra các giá trị vật chất và tinh thần. Bỏi vì sản xuất
ra các giá trị vật chất và tinh thần với việc tái sản xuất ra các giá trị ấy là một
quá trình thống nhất. Đối với lĩnh vực các điều kiện sống của xã hội cũng vậy.
Hàng ngày, chúng ta tạo ra các điều kiện sống và chính chúng ta lại sử dụng các
điều kiện đó.
Hệ thống tái sản xuất ra các giá trị vật chất và tinh thần, các điều kiện
sống của xã hội là hệ thống cơ bản của xã hội. Chính hệ thống này đã sản sinh ra
các giá trị mà con người sử dụng nó để tồn tại và phát triển. Đến ngày nay con
người đã tạo ra cho mình một hệ thống to lớn các lĩnh vực trong đó con người
tiến hành các hoạt động sản xuất và tái sản xuất các giá trị vật chất và tinh thần,
các điều kiện sống của con người. Hệ thống đó bao gồm các lĩnh vực khác nhau
trong đời sống xã hội. Hệ thống ấy còn bao gồm cả lĩnh vực tái sản xuất ra chính
bản thân con người. Khách thể quản lý xã hội chính là tổng thể các lĩnh vực ấy.

Nói một cách khác, khách thể của quản lý xã hội chính là hệ thống trong đó, bao
gồm vô số các hoạt động sản xuất và tái sản xuất các giá trị vật chất và tinh thần,
các mối quan hệ sinh ra từ q trình đó, các điều kiện sống của con người trong
xã hội.
1.3. Đặc điểm trong quản lý xã hội
Quản lý xã hội rất khó khăn và phức tạp, đây là đặc điểm bao trùm đối với
quản lý xã hội ở mọi quốc gia và mọi thời đại. Lý do khó khăn vì:
- Đối tượng bị quản lý là rất lớn và rất phức tạp, nó bao gồm tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, tất cả người dân cư trú trên lãnh thổ đất nước và

7


người sống ở nước ngồi; với trình độ, hồn cảnh khác nhau; mục tiêu và nhu
cầu khác nhau.
- Cùng với sự hội nhập và q trình tồn cầu hóa trên tất cả các lĩnh vực;
các hoạt động quản lý xã hội của mỗi quốc gia đều bị ràng buộc chặt chẽ vào
nhau; việc quản lý xã hội của mỗi quốc gia này phải tính đến sự tác động của
quốc gia khác.
- Chủ thể quản lý xã hội không thuần nhất, phần lớn lệ thuộc vào vai trò
của Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, chủ thể hữu hình của quản lý xã
hội, ngồi ra cịn phụ thuộc vào các lực lượng khác của xã hội.
- Quản lý xã hội có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các
dân tộc. Xã hội sẽ phát triển khi quản lý xã hội có hiệu quả và ngược lại.
- Quản lý xã hội có tính liên tục, tính kế thừa. Việc quản lý xã hội gắn liền
với sự tồn tại của các quốc gia và các dân tộc. Cịn hoạt động của con người thì
cịn hoạt động quản lý. Vì vậy quản lý xã hội ln là sự kế thừa theo dịng chảy
lịch sử.
- Quản lý xã hội mang tính thẩm thấu, tính lan truyền, quản lý xã hội của
xã hội này phải học hỏi kinh nghiệm của xã hội khác để tìm được cách quản lý

tốt nhất. Sự học hỏi phải có chọn lọc cho phù hợp với đặc điểm mỗi quốc gia,
dân tộc.
- Quản lý xã hội là một khoa học vì có đối tượng và phương pháp nghiên
cứu riêng.
- Quản lý xã hội là nghệ thuật vì nó địi hỏi sự xử lý linh hoạt và có hiệu
quả việc quản lý trong các điều kiện cụ thể của xã hội.
- Quản lý xã hội là sự nghiệp của tồn xã hội, nó địi hỏi sự đóng góp
cơng sức, mọi nỗ lực chủ động sáng tạo của mọi con người, của tất cả các nhóm

8


người trong xã hội, của mọi thiết chế xã hội dưới sự điều hành của chủ thể quản
lý xã hội.
- Quản lý xã hội luôn liên quan đến vấn đề động lực và phản động lực của
sự phát triển xã hội.
Động lực trong quản lý xã hội là động lực của từng thành viên, tính đồng
thuận và sự kết hợp tốt của từng động lực riêng rẽ thông qua các thiết chế tổ
chức xã hội hợp lý, ngồi ra cịn phải tính đến sự kết hợp có hiệu quả của xã hội
bên ngồi.
Phản động lực là sự khơng đồng thuận của các động lực cá nhân trong xã
hội thông qua các điều bất cập của thiết chế xã hội; sự tác hại từ phía các xã hội
khác hoặc điều kiện bất lợi từ thiên nhiên gây ra.

9


Chương 2: BẤT THƯỜNG XÃ HỘI VÀ BẤT THƯỜNG XÃ HỘI
LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ THAM NHŨNG


2.1. Bất thường xã hội
2.1.1. Khái niệm bất thường xã hội
Bất thường (lệch lạc) xã hội là các hiện tượng, các trạng thái, các sự kiện
phi đạo lý xảy ra ở một mức độ khơng bình thường trong xã hội.
Trạng thái bất thường xảy ra trong điều kiện chuyển giai đoạn của xã hội
theo hai hướng tiêu cực và tích cực.
Theo hướng tiêu cực, các trạng thái bất thường diễn ra trong điều kiện bất
ổn của xã hội (khủng hoảng, mất phương hướng, có chiến tranh, bị sức ép quá
lớn từ bên ngoài...), các quan hệ xã hội bị phá vỡ, vị thế xã hội bị đảo lộn, thiết
chế xã hội mất hiệu lực, chuẩn mực và các giá trị xã hội bị xem xét lại, kinh tế
ngừng trệ, niềm tin giảm sút, mất mát, con người địi hỏi phải có sự biến đổi,
thậm chí thay thế thiết chế xã hội. Các trạng thái bất thường rất đa dạng và phức
tạp, có khi là đột biến như: các tội phạm xã hội tăng (bạo lực xã hội, bất công xã
hội, tham nhũng, trấn lột, trộm cắp, buôn lậu, làm hàng giả, hối lộ, mại dâm,
thanh tốn giữa các băng nhóm, thối hóa, biến chất trong cán bộ các cơ quan
quản lý xã hội...); pháp luật bị chà đạp, bị vi phạm công khai phổ biến; các kỉ
cương xã hội, quan điểm chính trị quá khích được cơng khai lan truyền và có xu
hướng bạo lực hóa; lối sống bị băng hoại, thanh thiếu niên sa ngã; lạm phát, thất
nghiệp, các hoạt động đả kích, chống đối chính quyền phát triển; hiện tượng mê
tín dị đoan tăng nhanh.
Theo hướng tích cực, đó là hiện tượng bất thường tạo ra các bước phát
triển xã hội tích cực (phong trào quần chúng, các tập quán mới tiến bộ ra đời,
gương người tốt việc tốt phát triển, sự đồng thuận xã hội chống lại cái xấu...).

10


2.1.2. Một số quan điểm về bất thường xã hội
Lý thuyết về loại cơ thể cho rằng, hành vi lệch lạc từ nguyên nhân loại cơ
thể.

Lý thuyết nhiễm sắc thể cho rằng có một quy luật nào đó trong mối quan
hệ giữa các dạng nhiễm sắc thể hành vi lệch lạc.
Lý thuyết bất ổn về tâm lý cho rằng, các cá nhân là do tâm lý của họ có
những điều bất ổn, các quan hệ của họ khép kín so với người khác.
Lý thuyết phân tâm học, chia cá nhân thành bà phần: bản năng, bản ngã,
siêu ngã, tương ứng với ba trạng thái của con người là: vô thức, phi xã hội; ý
thức và lý trí; phần giá trị văn hóa với chức năng như là lương tâm của cá nhân.
Hành vi lệch lạc là kết quả khi mà ở một cá nhân nào đó phần bản năng trỗi dậy
khơng thể kiểm sốt được.
Lý thuyết nhóm khác biệt cho rằng, trước hết phải hiểu đúng thế nào là
lệch lạc, cần phải hiểu sự lệch lạc này có sự biến đổi khác nhau từ nhóm người
này sang nhóm người khác. Hầu hết cá nhân có cả hai thứ: tự thân lệch lạc và
không lệch lạc, họ sẽ thể hiện cả hai điều này trong một nhóm xã hội nào đó. Đo
bằng bốn chỉ số: tần số hoạt động; sự ưu đãi; khoảng thời gian và cường độ giao
tiếp. Nếu ở nhóm nào một hoặc cả bốn ở mức độ cao sẽ dễ dẫn đến lệch lạc hơn
nhóm khác.
Lý thuyết phi quy tắc giải thích hành vi lệch lạc là kết quả của hoạt động
trong trạng thái không quy tắc, không nguồn gốc đưa đến việc là mong đợi văn
hóa khơng tồn tại trong quan hệ xã hội.
Lý thuyết này đưa ra bốn kiểu hành vi lệch lạc do tình trạng phi quy tắc
mang lại là:
- Sáng kiến xảy ra khi mà cá nhân hướng tới mục tiêu và cố gắng đạt được
nó, nhưng khi tiến hành lại loại bỏ cách thực hiện theo quy tắc thông thường.

11


- “Chủ nghĩa nghi thức”: tiếp cận các phương cách hợp lý theo nghĩa
thông thường nhưng lại quên hoặc bác bỏ mục đích cuối cùng.
- Chủ nghĩa thốt ly, khi mà cá nhân bác bỏ cả hai mục tiêu caafnd dạt và

phương cách để đạt mục tiêu.
Lý thuyết nổi loạn, xảy ra khi cả mục tiêu lẫn phương cách bị chối bỏ và
các cá nhân từ bỏ mục tiêu và phương cách hiện thực xã hộichấp nhận để thay
thế nó bằng mục tiêu và phương cách khác hẳn.
Lý thuyết này còn cho thấy, trong hành vi lệch lạc còn một yếu tố nữa là
cơ hội hợp pháp hay bất hợp pháp sẵn có để đưa tới hành vi. Cơ hội này thường
chứa đựng sẵn trong trạng thái xã hội của cá nhân như dân tộc, chủng tộc, giáo
dục giới tính... Để đạt được hành vi đặc biệt hay những vai trị đặc biệt phải có
cơ hội hợp pháp hay khơng hợp pháp.
Lý thuyết phi quy tắc cho hành vi lệch lạc là hiện tượng ra đời từ sự vênh
giữa cấu trúc xã hội và văn hóa. Nguồn gốc của loại hành vi này nằm trong tổ
chức xã hội hơn là trong mỗi cá nhân.
Lý thuyết rủi ro xã hội, giải thích các hiện tượng bất thường xã hội. Người
do hồn cảnh gia đình lại gặp mơi trường xấu; người bị oan sai sau đó bất mãn...
Ngồi các lý thuyết trên đây cịn có Lý thuyết xung đột, Lý thuyết gán, Lý
thuyết điều tiết.
2.1.3. Các hiện tượng bất thường xã hội cần lưu ý
Các hiện tượng bất thường cần được quan tâm, lưu ý là:
- Việc làm và thất nghiệp
- Tham nhũng
- Phân hóa giàu nghèo
- Tội ác xã hội về kinh tế

12


Ngồi 4 hiện tượng bất thường có tính lâu dài, hết sức nguy hiểm và khó
sửa chữa kể trên, các hiện tượng bất thường khác cần được lưu ý là: Tệ nạn ma
túy; Tệ nạn mại dâm; Tệ bạo hành giết người cướp của; Tệ phân biệt chủng tộc;
Tệ tàn phá mơi trường; Tệ xã hội đen; Tệ mê tín dị đoan; Tệ xung đột tôn giáo...

là những vấn đề bất thường hết sức phức tạp và ngày càng có xu hướng tăng đi
cùng với quá trình phát triển kinh tế.
2.2. Bất thường xã hội liên quan đến vấn đề tham nhũng
2.2.1. Khái niệm tham nhũng
Tham nhũng là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị thế xã hội của
công chức Nhà nước để làm trái pháp luật, hoặc lợi dụng các kẽ hở của pháp luật
để kiếm lợi cho bản thân, gây hại cho xã hội, cho công dân. Người phạm tội
tham nhũng tất nhiên là những công chức tha hóa của Nhà nước, họ nằm trong
các cơ quan thuộc guồng máy quyền lực của Nhà nước, tác hại do họ gây ra là
hết sức to lớn. Tham nhũng là vật cản của tiến trình phát triển xã hội.
Tham nhũng có nhiều loại, nhưng gộp theo nội dung có hai loại chính là:
Tham nhũng quyền lực (lợi dụng chức vụ, quyền hạn đưa người nhà, bố trí
người giúp việc thân cận vào các vị trí quan trọng dù năng lực không tương
xứng...) và Tham nhũng công sản (chiếm đoạt đất đai, tài sản của Nhà nước...).
2.2.2. Tác hại của tham nhũng
Tham nhũng gây ra những tác hại vô cùng nghiêm trọng có thể kể đến là:
- Gây tổn hại to lớn về mặt kinh tế cho xã hội, kéo lùi sự phát triển xã hội
tùy theo quy mô và mức độ gây hại
- Làm giảm sút và mất lịng tin của nhân dân vào cơng chức và bộ máy
nhà nước, vào chế độ, triệt tiêu động lực cơ bản nhất của sự phát triển. Điều này
đã được V.I.Lê-nin khuyến cáo: nếu có cái gì đó có thể tiêu diệt được chủ nghĩa
xã hội, thì đó chính là tham nhũng, quan liêu.
- Tham nhũng sẽ làm tầm thường hóa hệ thống pháp luật của Nhà nước,
kỷ cương xã hội sẽ không thể giữ vững và là cơ hội cho kẻ thù phá hoại, xâm
13


phạm. Nếu các nhà hành pháp mà tự mình phá hoại pháp luật thì làm sao có thể
duy trì được phép nước. Những kẻ tham nhũng sẽ làm cho Nhà nước trở thành
đối lập và là gánh nặng cho công dân.

- Tham nhũng tất yếu dẫn đến phá hoại đội ngũ cán bộ Nhà nước; bởi
những kẻ tham nhũng sẽ lừa dối và hủ hóa cấp trên, làm cho bộ máy Nhà nước
trở thành quan liêu, ngày càng xa dân. Những kẻ tham nhũng chính là những tên
phá hoại từ bên trong hệ thống hành pháp quốc gia.
- Tham nhũng làm cho quản lý xã hội trở nên rất khó khăn.
2.2.3. Nguyên nhân tham nhũng
Tham nhũng là căn bệnh mãn tính của nhiều quốc gia. Nó thường do
nhiều ngun nhân gây ra cùng một lúc, đó là:
- Thể chế hành chính cịn nhiều kẽ hở, bất cập, sự phân chia trách nhiệm
quyền hạn, nghĩa vụ đối với lợi ích của từng cơ quan, từng cương vị, từng cá
nhân trong bộ máy quản lý là không cân bằng và không cân xứng. Đặc biệt là cơ
chế phát hiện, tuyển chọn, sử dụng công chức, viên chức Nhà nước chưa đủ
khoa học và thiếu tính cơng khai; thêm vào đó là cơ chế xử lý kẻ mắc sai phạm
lại tùy tiện nhẹ trên, nặng dưới nên những kẻ tham nhũng không sợ, có tiền và
quyền nên bất chấp cả đạo lý và coi thường pháp luật. Thể chế hành chính yếu
kém cịn sinh ra tệ quan liêu và bị lợi dụng bởi những kẻ tham nhũng.
- Sự suy thoái về đạo đức nhân phẩm của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất
là trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, tệ sùng bái đồng tiền, sống thực
dụng, ham muốn quyền lực, dễ dẫn đến suy thoái về đạo đức, tư tưởng và lối
sống.
- Sự tê liệt ý chí của cơng dân, do mất lịng tin vào bộ máy Nhà nước; do
khơng có đủ điều kiện; khơng được bảo vệ để chỉ ra những kẻ tham nhũng. Đó
cũng là cơ hội để kẻ xấu và các thế lực thù địch có thể lợi dụng (tuyên truyền mê
tín dị đoan, tư tưởng chống phá cách mạng, chống phá Đảng và Nhà nước...).
14


Chương 3: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC


3.1. Thực trạng vấn đề tham nhũng ở Việt Nam hiện nay
Ngày 28 tháng 01 năm 2021 - Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) công bố
Chỉ số Cảm nhận Tham nhũng (CPI) 2020, trong đó đánh giá 180 quốc gia và
vùng lãnh thổ dựa trên cảm nhận của các doanh nhân và chuyên gia về tham
nhũng trong khu vực công tại các quốc gia và vùng lãnh thổ đó.

Năm 2020, Việt Nam đạt 36/100 điểm, giảm 1 điểm so với năm 2019,
đứng thứ 104/180 trên bảng xếp hạng toàn cầu. Điểm CPI của Việt Nam thấp
hơn điểm trung bình của khu vực ASEAN (42/100) nhưng cao hơn một số quốc
gia trong khu vực trong đó có Phi-líp-pin, Lào, My-an-ma và Cam-pu-chia.
Tổ chức Hướng tới Minh bạch (TT) – cơ quan đầu mối quốc gia của TI tại
Việt Nam nhận định, về mặt thống kê, việc giảm 1 điểm của Việt Nam so với
năm 2019 là không đáng kể. Tuy nhiên, xét trên thang điểm từ 0-100 của CPI,

15


trong đó 0 thể hiện mức độ cảm nhận tham nhũng cao nhất và 100 là mức độ
cảm nhận tham nhũng thấp nhất, năm 2020 Việt Nam vẫn nằm trong số hai phần
ba các quốc gia trên thế giới có điểm dưới 50. Điều này cho thấy tình trạng tham
nhũng trong khu vực công vẫn được cho là rất nghiêm trọng ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây, điểm CPI của Việt Nam có xu hướng cải thiện
khá tích cực. Theo Tổ chức Hướng tới Minh bạch, điều này phản ánh kết quả
các nỗ lực của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam trong việc đẩy mạnh cơng
tác phịng, chống tham nhũng, đặc biệt là việc truy tố, xét xử hàng loạt vụ án
tham nhũng lớn. Tuy nhiên, điểm số CPI 2020 cho thấy Việt Nam cần tiếp tục
đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng quyết liệt và mạnh mẽ hơn nữa để đảm bảo
kết quả sâu, rộng, đồng thời có thể tạo ra những bước tiến đột phá hơn trong thời
gian tới.
3.2. Thực tiễn cơng tác phịng, chống tham nhũng ở Việt Nam trong

thời gian vừa qua
3.2.1. Một số thành tựu đạt được
Thực hiện đường lối, chủ trương về phòng, chống tham nhũng trong các
văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, XII và XIII của Đảng, trong
những năm qua đã thu được những thành tựu như sau:
- Quốc hội đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật về phòng,
chống tham nhũng, như: Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống tham nhũng năm 2012 và ngày 20/11/2018 Quốc hội lại tiếp tục ban hành
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Đặc biệt tại khoản 2 Điều 8 Hiến
pháp năm 2013 đã khẳng định: "Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên
chức phải... kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện
quan liêu, hách dịch, cửa quyền". Có thể nói đây là đầu tiên trong lịch sử Việt
Nam, vấn đề phòng, chống tham nhũng được ghi nhận vào Hiến pháp. Cùng với
Hiến pháp và Luật Phịng, chống tham nhũng, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 59/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
16


Phòng, chống tham nhũng. Để phòng, chống tham nhũng, Bộ luật Hình sự năm
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã có một chế định pháp lý riêng, quy định
các tội phạm tham nhũng. Những văn bản quy phạm pháp luật nêu trên đã tạo cơ
sở pháp lý vững chắc cho việc phịng, chống tham nhũng và góp phần rất lớn
vào cơng cuộc phịng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.
- Tại hội nghị tổng kết cơng tác phịng, chống tham nhũng giai đoạn 20132020 đã đưa ra nhiều số liệu cho thấy cơng tác phịng, chống tham nhũng đã thu
được kết quả quan trọng:
Từ 2013-2020 đã xử lý kỷ luật 131.000 đảng viên, trong đó có nhiều
trường hợp liên quan đến tham nhũng. Cũng từ năm 2013 đến năm 2020, đã có
110 cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý bị xử lý (trong đó có 27 Ủy viên
Trung ương Đảng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, 4 Ủy viên Bộ Chính trị,
30 sĩ quan cấp tướng thuộc lực lượng vũ trang). Còn từ năm 2016 đến năm

2020, đã kỷ luật 87.000 đảng viên trong đó có hơn 3.200 trường hợp liên quan
tới tham nhũng.
Từ năm 2013 đến năm 2020, các cơ quan có thẩm quyền đã kiến nghị thu
hồi 700.000 tỉ đồng, 20.000 ha đất, kiến nghị xử lý trách nhiệm 14.000 tập thể
và cá nhân; chuyển cơ quan điều tra xử lý 700 vụ việc có dấu hiệu tội phạm; tỷ
lệ thu hồi tài sản tham nhũng đạt 32,04%.
Từ 2013-2020 đã khởi tố, điều tra truy tố xem xét hơn 1.900 vụ án tham
nhũng với 4.400 bị cáo trong đó có 18 cán bộ diện Trung ương quản lý bị xử lý
hình sự, trong đó có: 1 Ủy viên Bộ Chính trị, 7 Ủy viên, nguyên Ủy viên Trung
ương Đảng, 4 Bộ trưởng và nguyên Bộ trưởng, 7 sĩ quan cấp tướng thuộc lực
lượng vũ trang.
- Chính phủ, các bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan nhà nước
khác đã thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị. Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn. Thực hiện các

17



×