Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2022 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.42 MB, 19 trang )

ĐỀTHITHỬTHPT
QUỐCGI
AMÔN

NGỮVĂN

Lớp12năm 2022
SevendungNguyen


TRƯỜNG THPT
HUỲNH THÚC KHÁNG

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA (LẦN 1)
NĂM HỌC 2021 – 2022
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian 120 phút ( không kể thời gian phát đề)
(Đề gồm 02 trang)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các u cầu:
Trong dịng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với
người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, có phải ai sinh ra cũng có
được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc tồn diện mà cịn đó nhiều mảnh đời
đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ. Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà
cịn phải biết quan tâm đến những người khác. (Đó chính là sự ‘cho” và ’nhận” trong cuộc đời
này).
“Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng đơn giản nhưng số người có thể cân
bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “ Những ai biết sống yêu
thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản
thân mình, ta đã làm được những gì ngồi lời nói? Cho nên giữa nói và làm là hai chuyện hoàn


toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà
khơng nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người
khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tội của bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người
để cuộc sống khơng đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương.
Cuộc sống này có quá nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là
tình u thương. Sống khơng chỉ là nhận mà cịn phải biết cho đi. Chính lúc ta cho đi nhiều
nhất là lúc ta đươc nhận lại nhiều nhất.
(Trích Lời khuyên cuộc sống…)
Câu 1. Trong văn bản trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?
Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản trên ?
Câu 3. Hãy giải thích vì sao người viết cho rằng: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi
cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình”.
Câu 4. Thơng điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến sau: “Chính lúc
ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất.”
Câu 2. (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) của nhà thơ
Nguyễn Khoa Điềm:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm


Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi “con chim phượng hồng bay về hịn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ơng móng nước biển khơi”
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông

Đất Nước là nơi dân mình đồn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng…
(Ngữ văn 12, Tập một, trang 120)
--- HẾT ---


TRƯỜNG THPT
HUỲNH THÚC KHÁNG

ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA (LẦN 1)
NĂM HỌC 2021 - 2022
Môn thi: Ngữ văn

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu

Nội dung cần đạt

Điểm

1

Đoạn trích sử dụng thao tác lập luận chính là: phân tích

0,5


2

Nội dung chính của văn bản: bàn về “cho” và “nhận” trong cuộc sống

0,5

3

Người viết cho rằng: “hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ
thật sự đến khi bạn cho đi mà khơng nghĩ ngợi đến lợi ích của chính
bản thân mình” bởi vì đó là sự ’cho” xuất phát từ tấm lịng, từ tình u
thương thực sự, khơng hề có sự vụ lợi hay tính tốn thiệt hơn.

1,0

4

Thơng điệp có ý nghĩa nhất; Trao yêu thương sẽ nhận được u
thương

1,0

vì:
+ Sống khơng chỉ là nhận mà phải biết cho đi tình yêu thương.
+ Khi cho đi nhiều nhất là lúc ta nhận được nhiều nhất

0,5
0,5

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu
1

Nội dung cần đạt

Điểm

Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị
về ý kiến sau: “Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận
lại nhiều nhất.”

2,0

1.1.

0,25

Yêu cầu về hình thức
- Viết một đoạn văn khoảng 200 chữ
-Trình bày mạch lạc, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

1.2. Yêu cầu về nội dung:
1.2.1. Giải thích
-Nghĩa đen: Cho đi, nhận lại. thể hiện quan hệ nhân quả, là một cách
ứng xử trong cuộc sống
Nghĩa bóng:
+ Cho đi cũng là cách yêu thương chia sẻ
+ Nhận lại là thu về một món quà được đáp trả
- Câu nói là bài học đầy ý nghĩa trao yêu thương sẽ nhận lại yêu
thương

1.2.2. Phân tích:
Cho đi có nhiều biểu hiện như: trao yêu thương cho người khác,
giúp đỡ những hồn cảnh khó khăn hay chia sẻ với cộng đồng bằng
những việc làm đầy ý nghĩa.

0,25

0,5

0,75


- Làm được điều đó, ta sẽ thu về món q vơ giá. Đó là tình thương
u, trân trọng của mọi người, hơn thế đó cịn là sự bình n, thanh
thản trong tâm hồn.
Câu nói có ý nghĩa khẳng định: khi ta cho đi, ta sẽ trở nên hạnh phúc
1.2.3. Bàn luận:
- Ca ngợi những người luôn biết sống vị tha, biết chia sẻ.
Phê phán những kẻ sống vị kỉ, chỉ quan tâm tới lợi ích riêng của
mình, chỉ muốn nhận về mà không biết cho đi

2

0,25

1.2.4. Bài học nhận thức và hành động: khẳng định câu nói là bài
học quý về cách ứng xử cho tất cả mọi người.

0,25


Phân tích đoạn thơ trong bài thơ Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm

5,0

2.1. Về kỹ năng:
- Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận văn học, lập luận
chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, hành văn trong sáng, khơng
mắc lối chính tả, dung từ, đặt câu…
2.2. Về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết về Nguyễn Khoa Điềm và đoạn trích Đất Nước
được trích, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm rõ
được các ý chính sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận:
Hai thành tố Đất và Nước khi thì được tách riêng, khi thì hợp lại
nhưng đều tập trung thế hiện tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”. Tư
tưởng ấy thấm đượm trong những “định nghĩa” khác nhau về Đất
nước.
- Cảm nhận đất nước từ phương diện không gian:

0,5

1.5

+ Đất nước gắn với không gian gần gũi trong cuộc sống sinh hoạt
đời thường của mỗi người (Đất là nơi anh đến trường/ Nước là nơi
em tắm).
+ Đất nước gắn với không gian của tình u đơi lứa (Đất nước là
nơi ta hị hẹn/ Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ
thầm )
+Đất nước gắn với không gian tráng lệ, rộng lớn, giàu đẹp của lãnh

thổ (Đất là nơi “con chim phượng hồng bay về hịn núi bạc”/Nước là
nơi “con cá ngư ơng móng nước biển khơi”/)
+ Đất nước gắn với không gian sinh tồn thiêng liêng của dân tộc
Đất Nước là nơi dân mình đồn tụ)
- Cảm nhận đất nước từ phương diện thời gian: Đất nước gắn với
chiều dài (Thời gian đằng đẵng) và chiều sâu lịch sử của dân tộc (Đất
là nơi Chim về / Nước là nơi Rồng ở/ Lạc Long Quân và Âu Cơ /Đẻ
ra đồng bào ta trong bọc trứng…)
Cảm nhận đất nước từ phương diện bản sắc văn hóa: Đất nước gắn

0,75


liền với chiều sâu văn hóa của dân tộc (Đất Nước là nơi em đánh rơi
chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm / Đất là nơi “con chim phượng hoàng
bay về hòn núi bạc” / Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển
khơi”; Lạc Long Quân và Âu Cơ /Đẻ ra đồng bào ta trong bọc
trứng”).
Nghệ thuật: thể thơ tự do, giọng thơ biến đổi linh hoạt, lối tách
từ độc đáo, sử dụng nhuần nhuyễn, linh hoạt, sáng tạo những chất liệu
văn hóa dân gian: hình thức biểu đạt giàu chất suy tư, trữ tình- chính
luận sâu lắng thiết tha…
Đánh giá: đoạn thơ thể hiện cách cảm nhận, khám phá mới mẻ,
độc đáo về đất nước trên nhiều phương diện; thể hiện tình yêu sâu sắc
của nhà thơ và nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người dân đối với
đất nước.-

Hết

0,75


1,0

0,5


SỞ GD VÀ ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG PTDTNT TỈNH

MA TRẬN ĐỀ
ÔN THI THPT 2021 - 2022
Thời gian làm bài: 120 phút, khơng kể thời gian phát đề
BẢNG MƠ TẢ

I. MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ
- Đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh qua q trình học các phân mơn Tiếng Việt, Đọc
văn, Làm văn.
- Khả năng vận dụng những tri thức đã học của học sinh vào việc tiếp nhận và tạo lập văn
bản.
II. CHUẨN KIẾN THỨC - KĨ NĂNG CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Nắm được phương pháp, cách thức viết một bài văn nghị luận.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về văn nghị luận để viết bài văn nghị luận xã hội.
- Kết hợp, lồng ghép kiến thức thực tế với kiến thức văn học để làm bài văn nghị luận.
- Vận dụng, kết hợp các thao tác lập luận: Phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận,..để làm
văn.
2. Kĩ năng cần đạt
- Đọc hiểu văn bản.
- Tạo lập văn bản.
3. Năng lực cần hướng tới

- Năng lực thu thập thông tin liên liên quan đến vấn đề.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong đề bài.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về vấn đề.
III. BẢNG MÔ TẢ
Mức độ cần đạt
Nhận biết
I. Đọc - hiểu

- Nhận diện
được phương
thức biểu đạt
của văn bản.

Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:

1
0,5
5%

II. Làm văn:

Thông hiểu

Vận dụng thấp

- Nêu được
những việc
làm của cậu

bé mà văn
bản đề cập
đến.
- Hiểu được
nhận xét của
tác giả : Với
nhiều đứa
trẻ...
2
1,5
15%

- Trình bày được
suy nghĩ của bản
thân về lời chia
sẻ của cậu bé.

Tổng số
Vận dụng cao

1
1,0
10%

4
3,0
30%
- Vận dụng



1. Nghị luận
xã hội

Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
2. Nghị luận
văn học

Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
BIÊN SOẠN ĐỀ

kiến thức đọc
hiểu và kĩ năng
tạo lập văn bản
để viết đoạn
văn nghị luận
xã hội (200
chữ).
1
2.0
20%
- Vận dụng
kiến thức đọc
hiểu và kĩ năng
tạo lập văn bản
để viết bài văn
nghị luận văn

học.

1
2.0
20%

1
5,0
50%

1
5,0
50%


SỞ GD VÀ ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG PTDTNT TỈNH

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT
NĂM HỌC 2021 – 2022
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:
Những ngày gần đây, nhiều nước trên thế giới và cả Việt Nam đang phải đối mặt với dịch
bệnh viêm phổi cấp do virus corona gây ra. Giữa thời điểm dịch có nguy cơ lan rộng và bùng phát
toàn cầu, Bộ Y tế khuyến cáo người dân nên đeo khẩu trang y tế khi đến nơi đơng người.
Lợi dụng điều này, khơng ít hiệu thuốc đã đẩy giá khẩu trang y tế lên gấp 3, gấp 5 và thậm
chí gấp 10 lần khiến người dân gặp khó khăn trong việc tìm mua. Tuy nhiên, nhiều tổ chức, cá nhân

cũng đã phát khẩu trang miễn phí cho người đi đường để đối phó với dịch bệnh nguy hiểm này.
Mới đây, cậu bé 11 tuổi có tên Andy Đào Nguyên đã dùng 10 triệu đồng tiền lì xì của mình để
mua khẩu trang y tế phát tặng mọi người. Trước đó, Andy từng nhiều lần cùng mẹ phát khẩu trang
miễn phí tại đường Lý Tự Trọng, Q.1, TP HCM. Nhận thấy số lượng trên vẫn chưa đủ, cậu bé quyết
định tự mình bỏ tiền ra để mua thêm.
Với nhiều đứa trẻ, 10 triệu là một số tiền khá lớn nhưng với Andy, sức khỏe của cộng đồng mới
là thứ quan trọng hơn cả. Cậu chia sẻ: “Con muốn mọi người cùng hiểu mối nguy hại từ dịch cúm
do virus corona, nâng cao ý thức phòng, chống dịch bệnh. Tiền lì xì để dành cũng khơng có nghĩa gì
khi người dân bị mối nguy về sức khỏe”. Khơng chỉ phát miễn phí, Andy cịn cùng những nhân viên,
đồng nghiệp của mẹ mình hướng dẫn người qua đường cách đeo khẩu trang đúng cách, giữ vệ sinh
nơi công cộng nhằm tránh lây nhiễm dịch bệnh viêm phổi cấp do virus corona gây ra. Được biết, khi
trường cho nghỉ thêm 1 tuần để tránh dịch, cậu bé đã dành thời gian để giúp đỡ cộng đồng…
(Cậu bé 11 tuổi dành hết tiền lì xì mua khẩu trang phát miễn phí, Nguồn http:/tiin.vn/chuyenmuc/song, 04-02-2020)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích
Câu 2: Dựa vào văn bản, anh/chị hãy nêu những việc làm của cậu bé 11 tuổi có tên Andy Đào
Nguyên.
Câu 3: Anh/chị hiểu như thế nào về nhận xét: Với nhiều đứa trẻ, 10 triệu là một số tiền khá lớn
nhưng với Andy, sức khỏe của cộng đồng mới là thứ quan trọng hơn cả?
Câu 4: Cậu bé Andy Đào Nguyên chia sẻ “Con muốn mọi người cùng hiểu mối nguy hại từ dịch
cúm do virus corona, nâng cao ý thức phịng, chống dịch bệnh. Tiền lì xì để dành cũng khơng có
nghĩa gì khi người dân bị mối nguy về sức khỏe”.
Lời chia sẻ trên của cậu bé Andy Đào Nguyên gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 ( 2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của những việc làm thiện nguyện trong cuộc sống.
Câu 2 (5 điểm)
Trong bài thơ Việt Bắc, Tố Hữu viết:
Nhớ khi giặc đến giặc lùng

Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.
Mênh mông bốn mặt sương mù


Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
Ai về ai có nhớ khơng?
Ta về ta nhớ Phủ Thơng, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhở từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà.
(Theo Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về nỗi nhớ trong đoạn thơ trên.
………………………………. HẾT………………………………….


HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
(Bao gồm 03 trang)
Phần

Câu

Nội dung

Điểm

Đọc hiểu

(3.0)


1

Phương thức biểu đạt: Nghị luận.

0.5

2

Những việc làm của cậu bé 11 tuổi Andy Đào Nguyên là:
- Dùng 10 triệu đồng tiền lì xì của mình để mua khẩu trang y tế
- Nhiều lần cùng mẹ phát tặng mọi người khẩu trang miễn phí tại
đường Lý Tự Trong, Q.1, TPHCM.
0.5
- Cùng mẹ, những nhân viên, đồng nghiệp của mẹ mình hướng dẫn
người qua đường cách đeo khẩu trang đúng cách, giữ gìn vệ sinh nơi
công cộng
- Dành thời gian nhà trường cho nghỉ để giúp đỡ cộng đồng.

3

Hiểu về nhận xét: Với nhiều đứa trẻ, 10 triệu là một số tiền khá lớn
nhưng với Andy, sức khỏe của cộng đồng mới là thứ quan trọng
hơn cả.
- Tiền tuy quan trọng nhưng Andy đã nhận ra được sức khỏe là thứ 1.0
quan trọng hơn cả. (0.5)
- Thế nên Andy đã nhận ra và dùng 10 triệu tiền lì xí của chính mình
để giúp đỡ mọi người xung quanh - một hành động đáng trân trọng.
(0.5)

4


Những lời chia sẻ của cậu bé Andy Đào Nguyên gợi suy nghĩ:
- Nêu nội dung lời chia sẻ (0.5): cậu bé Andy Đào Nguyên muốn mọi
người hiểu sự nguy hiểm của dịch bệnh corona, cần phải nâng cao ý
thức phịng chống để bảo vệ tính mạng của con người.
- Nêu suy nghĩ của bản thân (0.5)
(HS thể hiện suy nghĩ riêng từ nội dung trên, có thể theo gợi ý sau)
1.0
Gợi ý:
- Những lời chia sẻ của cậu bé gợi tơi suy nghĩ: tuy cịn nhỏ nhưng
hiểu biết và tấm lịng của cậu bé khơng nhỏ. Trẻ con ln có tâm hồn
trong sáng, thương u mọi người, có khi người lớn khơng làm được
điều này, thậm chí có người còn làm việc thiếu suy nghĩ như bán khẩu
trang với giá cao để trục lợi;
- Bản thân sẽ học tập theo tấm gương của cậu bé: nâng cao ý thức
sống vì cộng đồng, bảo vệ sức khoẻ bản thân và mọi người, sống bằng
cái tâm trong sáng, thánh thiện…

I

II

Làm văn

1

Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng
200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của những việc làm thiện (2.0)
nguyện trong cuộc sống.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ


0.25


Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng
-phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: Suy nghĩ 0.25
về ý nghĩa của những việc làm thiện nguyện trong cuộc sống..
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Học sinh có thể triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về ý nghĩa
của những việc làm thiện nguyện trong cuộc sống. Có thể triển khai
theo hướng sau:
- Việc làm thiện nguyện là dùng thời gian của mình, của cải của mình
để góp cho cộng đồng xã hội. Trong cuộc sống chúng ta vẫn có quy
luật là luật nhân quả, cho và nhận. Nhưng thực chất bạn cho đi là bạn
đang nhận lại.
- Ý nghĩa của những việc làm thiện nguyện trong cuộc sống:
+ Làm thiện nguyện nói là cho nhưng thật chất là nhận, bạn nhận
nhiều hơn rất nhiều;
1.00
+ Làm việc thiện nguyện đem lại lợi ích cho cả cộng đồng và cả bản
thân;
+ Làm thiện nguyện sẽ giúp cho bạn sự bình an, niềm vui và niềm
hạnh phúc lan tỏa, giúp cho bạn cảm thấy cuộc đời này đáng sống và
cảm thấy mình sống có ý nghĩa.
-Bài học nhận thức và hành động:
+ Về nhận thức: làm thiện nguyện chính là việc khơng thể thiếu trong
cuộc sống;
+ Về hành động: đi làm từ thiện, làm việc tốt; đấu tranh, lên án những
hành vi vô cảm, trục lợi…

d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề 0.25
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
0.25
câu.
Cảm nhận về nỗi nhớ trong đoạn thơ (…).

(5.0)

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, 0.5
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Cảm nhận về nỗi nhớ trong đoạn thơ (…).

0.5

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thể hiện sự cảm
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Mở bài: (0.5)
3.5
- Giới thiệu được những nét cơ bản về nhà thơ Tố Hữu và bài thơ Việt
Bắc.
- Giới thiệu được vị trí và giá trị nội dung của văn bản.



3.2. Thân bài: (2.75)
* Về nội dung: (2.25)
– 6 dòng thơ đầu: Nỗi nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc
+ Hình ảnh “rừng” và “núi” được lặp đi lặp lại đến năm lần, nó rải kín
câu thơ, rải kín đất Việt Bắc tạo nên một bức thành lũy thép vây bọc
quân thù.
+ Phép nhân hóa: Rừng cây núi đá “ta cùng đánh Tây”, “rừng” với
“núi” trên dưới một lòng cùng con người đánh đuổi quân xâm lược.
+ Đồng thời thể hiện tình cảm giữa con người kháng chiến và thiên
nhiên núi rừng Việt Bắc đồn kết, chung lịng.
– 4 dòng thơ tiếp: Nỗi nhớ về những địa danh của Việt Bắc gắn liền
với chiến công vang dội của quân dân ta trong kháng chiến chống
Pháp.
+ Sức mạnh của khối đại đồn kết đã làm nên những chiến cơng vang
dội, hàng loạt địa danh vang lên, mỗi nơi đều gắn với một thắng lợi vẻ
vang.
+ Câu hỏi tu từ, hỏi nhưng không cần trả lời, thể hiện niềm vui to lớn
trước chiến thắng vẻ vang của dân tộc.
+ Bằng phép liệt kê các địa danh gắn liền với những sự kiện quan
trọng là những chiến cơng tiêu biểu góp phần quan trọng mang tính
quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến.
– Nhận xét: Đoạn thơ khắc họa nỗi nhớ da diết và tình cảm sâu nặng
gắn bó với thiên nhiên, với cách mạng của những người về xuôi. Đồng
thời thể hiện niềm tin vào chiến thắng cuối cùng của quân và dân ta.
*Về nghệ thuật: (0.5)
- Thể thơ lục bát, âm điệu tha thiết, sâu lắng. Hình ảnh, từ ngữ chọn
lọc, các phép tu từ: nhân hoá, liệt kê, điệp từ.
- Giọng thơ thay đổi linh hoạt: Lúc trầm lắng, lúc mạnh mẽ, mãnh liệt
trong niềm vui, khiến độc giả như đang hịa mình vào niềm vui lớn của

dân tộc, niềm vui trọn vẹn khi đất nước giành chiến thắng.
3.3. Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ.
- Bài học cuộc sống từ đoạn thơ: tình yêu thiên nhiên và con người,
niềm tự hào dân tộc, lòng biết ơn nhân dân…
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề 0.25
nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

0.25

……………………………………… HẾT…………………………………………


SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM
LIÊN TRƯỜNG THPT
HOÀNG DIỆU - NGUYỄN HIỀN NGUYỄN DUY HIỆU - NGUYỄN KHUYẾN
- PHẠM PHÚ THỨ - LƯƠNG THẾ VINH

KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1
NĂM HỌC 2021 - 2022
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút,
không kể thời gian phát đề

ĐỀ THI CHÍNH THỨC
(Đề này có 02 trang)


I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích :
Gửi mẹ của con.
Mẹ ơi, con gái năm cuối cấp rồi, sắp phải bước vào kỳ thi quan trọng nhất cuộc đời.
Nhưng đến giờ con gái vẫn không biết mình nên chọn, phải chọn, sẽ chọn con đường nào để
đi.
Mẹ biết khơng, con gái đã có gần ba năm học chuyên toán với bao kỷ niệm vui buồn, bao
lần vấp ngã và trải nghiệm, để đến giờ đây con mới hiểu, giá như con từng chăm chỉ học
văn hơn.
Ngày cịn nhỏ con gái thích đọc văn, con gái thích lịch sử, con gái thích sự thơ mộng của
văn, nét hào hùng từ trang sử. Cịn ba mẹ thích những gì thuộc về tự nhiên, ba mẹ muốn con
thật giỏi tốn, lý, hóa...
(…) Rồi con gái chọn chun tốn.
Con lạc lõng và bơ vơ giữa môi trường mà tất cả mọi người đều bất công với văn, với sử,
với địa. Không chỉ là bạn bè mà cả thầy cô đều khơng có sự cơng bằng. Tất cả nói với con
gái thứ chúng ta cần là giỏi, thật giỏi các mơn tự nhiên vì sẽ quyết định tương lai ta.
Thỉnh thoảng con gái cãi nhau với bạn bè, mọi đứa bạn của con gái đều nói: “Thế tụi tao
thi y dược, thi kinh tế; học văn, sử có mà chết đói à?”.
Con gái khơng nghĩ vậy. Con gái nghĩ khơng phải cứ học giỏi là sẽ thành công. Khi bạn
phát minh, chế tạo một sản phẩm mới, bạn không biết cách thuyết trình, giảng giải cho mọi
người hiểu, tất cả bạn có chỉ là mớ giấy vụn mà thơi.
Khi bạn khơng biết cách ăn nói, khơng biết cách cư xử, mọi người mặc kệ bạn học giỏi
bao nhiêu, sự tôn trọng họ dành cho bạn là con số khơng.
Có thể con gái không thông minh, không giỏi tự nhiên như mọi người, nhưng chỉ cần có
tâm hồn rộng mở, con gái sẽ được đón nhận thơi, phải khơng mẹ?
Mơn văn không dạy con gái những công thức mà sau này lên đại học sẽ khơng ngó tới, ra
trường khơng biết sử dụng được bao nhiêu. Môn văn dạy con làm sao để sống tốt với chính
mình, với ba mẹ, với cộng đồng xã hội...
(…) Đôi khi con không hiểu môn văn ngấm vào máu ta ngay từ thời tấm bé, theo những
lời ru của bà, của mẹ. Đó là tiếng mẹ đẻ thân thương, là xương là thịt, mà sao mọi người

luôn chối bỏ?
(…) Con viết cho mẹ trong một ngày buồn...
(Nguyễn Ngọc Kim An, Trường THPT chuyên Nguyễn Thị Minh Khai,
tỉnh Sóc Trăng, Theo Tuổi trẻ online, ngày 20/09/2014)

Thực hiện các yêu cầu sau :
Câu 1. (0,75 điểm) “Con gái” tâm sự với mẹ, ngày cịn nhỏ, mình thích những gì ?
Câu 2. (0,75 điểm) Trong đoạn trích, vì sao “con gái” cảm thấy lạc lõng và bơ vơ ?
Câu 3. (1,0 điểm) Những câu văn sau giúp anh/chị hiểu gì về ý nghĩa của việc học văn ?
Khi bạn khơng biết cách ăn nói, khơng biết cách cư xử, mọi người mặc kệ bạn học giỏi
bao nhiêu, sự tơn trọng họ dành cho bạn là con số khơng.
Có thể con gái không thông minh, không giỏi tự nhiên như mọi người, nhưng chỉ cần có
tâm hồn rộng mở, con gái sẽ được đón nhận thơi, phải khơng mẹ?


Môn văn không dạy con gái những công thức mà sau này lên đại học sẽ khơng ngó tới, ra
trường không biết sử dụng được bao nhiêu. Môn văn dạy con làm sao để sống tốt với chính
mình, với ba mẹ, với cộng đồng xã hội...
Câu 4. (0,5 điểm) Qua lời tâm sự của con gái với mẹ trong đoạn trích, anh/chị rút ra
những bài học gì cho mình ?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải học cách ăn nói, cách cư xử.
Câu 2. (5,0 điểm)
Tơi có bay tạt ngang qua Sơng Đà mấy lần, và thấy đó cũng là thêm cho mình một
góc độ nhìn một cách nhìn về con sơng Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Từ trên tàu bay mà
nhìn xuống Sơng Đà, khơng ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới
chân mình kia lại chính là cái con sơng hàng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy
với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đị Sơng Đà. Cũng

khơng ai nghĩ rằng đó là con sông của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi
cao sơng hãy cịn dài - Năm năm báo ốn đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen
đọc bản đồ sơng núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ
quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng
mây dưới chân mình. Con Sơng Đà tn dài tn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân
tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù
khói núi Mèo đốt nương xn. Tơi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi
đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dịng nước Sơng Đà. Mùa xn dịng xanh
ngọc bích, chứ nước Sơng Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lơ. Mùa
thu nước Sơng Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ
giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tơi thấy dịng Sơng
Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một
cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.
(Trích Người lái đị Sơng Đà, Nguyễn Tn, Ngữ văn 12, tập 1,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.190-191)

Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật của
Nguyễn Tn.
--------------------------------HẾT--------------------------------Thí sinh khơng được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh : …………………………………………Số báo danh : ………………….
Chữ ký của cán bộ coi thi 1 : ………………Chữ ký của cán bộ coi thi 2 : ………………….


SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM
LIÊN TRƯỜNG THPT
HOÀNG DIỆU - NGUYỄN HIỀN - NGUYỄN
DUY HIỆU - NGUYỄN KHUYẾN - PHẠM
PHÚ THỨ - LƯƠNG THẾ VINH

KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1

NĂM HỌC 2021 - 2022
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút,
không kể thời gian phát đề

HƯỚNG DẪN CHẤM
(Hướng dẫn chấm này có 04 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Thầy cô giáo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm và Đáp án - Thang điểm này để
đánh giá tổng quát bài làm của học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, thầy cô giáo cần linh
hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo.
2. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn cụ thể phải được thống
nhất trong Tổ chấm và đảm bảo khơng sai lệch với tổng điểm tồn bài.
3. Bài thi được chấm theo thang điểm 10. Điểm tổng toàn bài làm tròn theo quy định.
Phần
I

câu
1

2

3

4

B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Nội dung
ĐỌC HIỂU
Câu 1. Con gái tâm sự với mẹ, ngày cịn nhỏ, mình thích đọc văn ; thích

lịch sử ; thích sự thơ mộng của văn ; thích nét hào hùng từ trang sử.
Hoặc chép nguyên câu : Ngày còn nhỏ con gái thích đọc văn, con gái
thích lịch sử, con gái thích sự thơ mộng của văn, nét hào hùng từ trang
sử.
(Học sinh trả lời 3 trong 4 ý vẫn cho điểm tối đa; 2 ý cho 0,5 điểm ; 1 ý
cho 0,25 điểm)
Câu 2. Trong đoạn trích, “con gái” cảm thấy lạc lõng và bơ vơ vì :
- Con thích văn, sử nhưng con sống giữa mơi trường mà tất cả mọi
người đều bất công với văn, với sử, với địa.
- Không chỉ là bạn bè mà cả thầy cơ đều khơng có sự cơng bằng. Tất
cả nói với con gái thứ chúng ta cần là giỏi, thật giỏi các mơn tự nhiên vì
sẽ quyết định tương lai ta.
(Học sinh trả lời 1 trong 2 ý thì cho 0,5 điểm)
Câu 3. Ý nghĩa của việc học văn qua những câu văn trên :
- Khi bạn không biết cách ăn nói, khơng biết cách cư xử, mọi người sẽ
khơng tôn trọng bạn, cho dù bạn học giỏi. Học văn cũng là cách rèn luyện
cách ăn nói, cư xử.
- Học văn giúp tâm hồn rộng mở, được mọi người đón nhận, yêu mến.
- Môn văn dạy cách để con người sống tốt với chính mình, với ba mẹ, với
cộng đồng xã hội...
→ Những câu văn trên cho thấy việc học văn có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc rèn luyện đạo đức, hình thành nhân cách con người.
Học sinh có thể nêu hai trong những bài học sau :
- Cần tích cực học mơn văn, học cách ăn nói, cư xử có văn hố, đúng
chuẩn mực.
- Học các mơn tự nhiên nhưng không nên từ bỏ hẳn các môn xã hội : văn,
sử, địa, cơng dân.
- Cần có cái nhìn tích cực, đúng đắn về ý nghĩa của việc học văn.
- Cần thường xuyên bồi dưỡng tâm hồn, rèn luyện đạo đức.


Học sinh có thể nêu các bài học khác, miễn là phù hợp với nội dung đoạn

Điểm
3,0
0,75

0,75

1,0

0,5


II
1

2

trích.
LÀM VĂN
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải
học cách ăn nói, cách cư xử.
a. Đảm bảo u cầu về hình thức đoạn văn : Học sinh có thể trình bày
đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc
song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : sự cần thiết phải học cách ăn nói,
cách cư xử.
c. Triển khai vấn đề nghị luận : Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập
luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải

làm rõ sự cần thiết phải học cách ăn nói, cách cư xử. Có thể triển khai
theo hướng :
- Giải thích : học cách ăn nói, cư xử là q trình tìm hiểu, tiếp thu cách
sử dụng lời nói trong giao tiếp, cách đối xử với mọi người trong quan hệ
đời sống hằng ngày thể hiện qua thái độ, hành vi, lời nói.
- Bàn luận vấn đề :
+ Sự cần thiết phải học cách ăn nói, cư xử :
• Cách ăn nói, cư xử là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của mỗi
con người trong cuộc sống. Thơng qua cách ăn nói, cư xử mà tình cảm và
các mối quan hệ được hình thành.
• Người biết cư xử đúng mực sẽ được nhiều người yêu mến và tôn trọng,
xây dựng được những mối quan hệ xã hội tốt đẹp, có thể có những bước
tiến xa hơn trong sự nghiệp.
• Mọi người đều biết cách ăn nói, cư xử sẽ góp phần làm cho cuộc sống
tốt đẹp hơn, xã hội văn minh hơn.
+ Phê phán những người khơng tích cực học tập cách ăn nói, cư xử ; ăn
nói, cư xử thiếu văn hóa, thậm chí là thơ thiển.
- Bài học :
+ Phải cố gắng và nỗ lực học tập, học cách ăn nói, cách cư xử thật thà,
đúng mực.
+ Cư xử đúng mực, tránh làm tổn thương người khác.
d. Chính tả, ngữ pháp : Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo : Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; cách diễn đạt
mới mẻ.
(Khuyến khích những bài viết sáng tạo, biết mở rộng vấn đề : học cách
ăn nói, cư xử khơng phải là nói văn hoa, xu nịnh, không thật thà…)
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn trích “Tơi có bay tạt ngang…bản đồ lai
chữ.”. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, Thân

bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề của đề bài:
- Cảm nhận nội dung và nghệ thuật đoạn trích : “Tơi có bay tạt
ngang…bản đồ lai chữ.”
- Nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận
sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ
và dẫn chứng. Cụ thể:

7,0
2,0

0,25

0,25
1,0

0,25
0,25

5,0
0,25

0,5


c1. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, hồn cảnh ra đời, xuất
xứ tác phẩm Người lái đị sơng Đà, vấn đề nghị luận : đoạn trích nói về
vẻ đẹp trữ tình của Sơng Đà “Tơi có bay tạt ngang…bản đồ lai chữ.”
c2. Cảm nhận đoạn trích : Học sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách

nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau :
* Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của Sơng Đà
- Góc nhìn từ trên cao, Sơng Đà mang vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình.
+ Dịng chảy uốn lượn của con sơng giống như “cái dây thừng ngoằn
ngoèo dưới chân mình”.
+ Hình ảnh lung linh, thơ mộng : từng nét sông tãi ra trên đại dương đá
lờ lờ bóng mây.
+ Đặc biệt Sơng Đà giống như mái tóc của người thiếu nữ xinh đẹp,
duyên dáng : “con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình,
đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa
gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xn”.
• Dịng Sơng Đà như mái tóc dài của người thiếu nữ kiều diễm, trẻ
trung, duyên dáng. Vẻ đẹp của dịng sơng hài hịa với núi rừng Tây Bắc,
được núi rừng điểm tơ thêm cho nhan sắc mĩ miều.
• Hoa ban mang màu sắc tinh khiết, hoa gạo màu đỏ rực rỡ chói lọi bung
nở điểm xuyết trên mái tóc trữ tình người thiếu nữ. Mái tóc tn dài cho
thấy một sức sống mãnh liệt.
• Khói núi Mèo đốt nương xuân cuồn cuộn tạo nên một tấm voan huyền
ảo bao phủ lên cảnh vật ẩn giấu đi khuôn mặt xinh đẹp của dịng sơng.
- Nhìn ngắm sơng Đà từ nhiều thời gian khác nhau, tác giả đã phát hiện ra
màu nước Sơng Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng bằng
cách so sánh rất cụ thể:
+ Mùa xn, nước Sơng Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong
trẻo, lấp lánh. Tác giả so sánh màu nước sông Đà khác với màu nước
xanh canh hến của Sông Gâm, Sơng Lơ.
+ Mùa thu, nước Sơng Đà có màu đỏ. Nhà văn có cách so sánh độc đáo :
“lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu
đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”.
+ Đặc biệt, nhà văn khẳng định với niềm tự hào rằng : chưa bao giờ con
sơng có màu đen như thực dân Pháp đã “đè ngửa con sông ta ra đổ mực

Tây vào”.
* Cảm nhận nghệ thuật :
- Đoạn văn đã sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa, liên tưởng bất
ngờ thú vị. Câu văn dài, nhịp điệu nhẹ nhàng.
- Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao.
- Vận dụng kiến thức nhiều ngành như hội hoạ, thơ ca để miêu tả vẻ đẹp
trữ tình của Sơng Đà.
(Lưu ý : Học sinh có thể phân tích nội dung đi kèm nghệ thuật, giám khảo
cần linh hoạt khi chấm)
* Nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân

0,5

2,0

0,5

0,5


- Phong cách nghệ thuật là những nét độc đáo, riêng biệt của nhà văn
trong quá trình nhận thức và phản ánh cuộc sống thể hiện trong tác phẩm.
- Biểu hiện phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trong đoạn trích :
+ Cái nhìn tài hoa nghệ sĩ: Nguyễn Tn khám phá sự vật ở phương diện
mĩ thuật, nhìn Sơng Đà như một người thiếu nữ với áng tóc trữ tình tn
dài
+ Góc nhìn đa chiều, nhìn Sơng Đà từ nhiều khơng gian, thời gian khác
nhau: nhìn làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, xuyên qua đám mây mùa
thu mà nhìn xuống dịng nước Sơng Đà.
+ Vốn hiểu biết uyên bác của nhà văn: kết hợp kiến thức hội hoạ và thơ

ca để miêu tả Sông Đà.
+ Cách sử dụng ngơn từ độc đáo của tác giả: nhiều hình ảnh so sánh, nhân
hóa, liên tưởng bất ngờ thú vị.
- Tất cả làm nên một nhà văn Nguyễn Tuân với phong cách độc đáo, tài
hoa, uyên bác, thể hiện cá tính sáng tạo mạnh mẽ của nhà văn.
* Đánh giá : Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp trữ tình của Sơng Đà. Con Sơng 0,25
Đà vơ tri, dưới ngịi bút của nhà văn đã trở thành một sinh thể có tâm hồn,
tính cách. Qua đó thể hiện tình u, niềm mê đắm, tự hào của nhà văn
trước vẻ đẹp dòng sơng của đất nước.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
0,25
Đảm bảo quy tắc chính tả, khơng mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ.
e. Sáng tạo
0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
-------------------------------------------HẾT------------------------------------------------------



×