Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Cơ sở văn hóa việt nam 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.82 KB, 23 trang )

CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
BÀI 1
Câu 1: Hãy xác định/ định vị chủ thể, cội nguồn, thời gian và khơng gian văn hóa Việt
Nam (thời tiền sử, sơ sử)? Giải thích tại sao văn hóa Việt Nam đa dạng nhưng thống nhất?
- Xác định tiêu chí:
+ Chủ thể: Người Việt Nam là nhóm dân tộc chủng Mongoloit phương Nam – chủng tộc
mang hai đại chủng là Á và Úc với đặc điểm: mắt to, rõ 2 mí, da sẫm màu
+ Cội nguồn: những điều kiện của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
+ Khơng gian văn hóa Việt Nam: Có liên quan đến lãnh thổ nhưng không đồng nhất với lãnh
thổ mà rộng hơn.

Về vật chất: làm ruộng, cấy lúa, ni trâu bị, đua thuyền giỏi, đồ kinh khí khá thơ sơ

Về xã hội: đề cao vị trí của người phụ nữ mặc dù đã qua chế độ mẫu hệ

Về tơn giáo, tín ngưỡng: thuyết vạn vật hữu linh, thờ cúng tổ tiên, thờ Thần…

Về thần thoại: đối lập giữa núi và biển, loài phi tầm >< thủy tộc, thượng du >< hạ bản

Về ngơn ngữ: dùng ngơn ngữ đơn âm
+ Thời gian:

Thời tiền sử:
Giai đoạn bản địa của văn hố Việt Nam có thể tính từ khi con người bắt đầu có mặt
trên lãnh thổ Việt Nam cho tới khoảng thế kỉ I TCN.
Đây là một giai đoạn dài và có tính chất quyết định; là giai đoạn hình thành; phát triển
và định vị của văn hoá Việt Nam. Giai đoạn này có thể được chia làm hai thời kì. Thời tiền sử từ
buổi đầu đầu đến cuối thời đại đá mới và thời sơ sử cách đây khoảng trên dưới 4000 năm.

Thời sơ sử:
Cách đây khoảng 4000 năm; cư dân Việt Nam; từ lưu vực sông Hồng cho đến lưu vực


sông Đồng Nai; đã bước vào thời đại kim khí.
Thời kì này trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại ba trung tâm văn hố lớn là Đơng Sơn (miền
Bắc); Sa Huỳnh (miền Trung) và Đồng Nai (miền Nam).
Văn hố Đơng Sơn (cả giai đoạn tiền Đơng Sơn) được coi là cốt lõi của người Việt cổ.
Văn hoá Sa Huỳnh (cả giai đoạn tiền Sa Huỳnh) được coi là tiền nhân tố của người
Chăm và vương quốc Chămpa.
Văn hoá Đồng Nai (cả giai đoạn đồng và sắt) lại là một trong những cội nguồn hình
thành văn hố Ĩc Eo của cư dân thuộc nhóm Mã Lai - Đa Đảo sinh sống vào những thế kỉ sau
công nguyên ở vùng Đơng và Tây Nam Bộ. Hiện nay; văn hố Ĩc Eo thường được gắn với vương
quốc Phù Nam; một nhà nước tồn tại từ thế kỉ II đến hết thế kỉ VII ở châu thổ sơng Cửu Long.
- Giải thích:
Văn hóa là tồn bộ giá trị vật chất tinh thần được tạo ra phục vụ cho bản thân con người.
Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt
Nam. Đó là sự hịa quyện bình đẳng, sự phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc cùng sinh sống
trên lãnh thổ Việt Nam.
1


Văn hóa Việt Nam đa dạng:
+ Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên tất cả các khía cạnh, người Việt
cùng 54 dân tộc có những phong tục đúng đắn, tốt đẹp từ lâu đời, có những lễ hội nhiều ý nghĩa
sinh hoạt cộng đồng, những niềm tin bền vững trong tín ngưỡng…
+ Đa dạng về không gian: Sự khác biệt về cấu trúc địa hình, khí hậu và phân bố dân tộc, dân
cư đã tạo ra những vùng văn hóa có những nét đặc trưng riêng tại Việt Nam. Từ cái nơi của văn
hóa Việt Nam ở đồng bằng sông Hồng của người Việt chủ đạo với nền văn hóa làng xã và văn
minh lúa nước, đến sắc thái các văn hóa các dân tộc miền núi tại Tây Bắc và Đông Bắc. Từ những
vùng đất mới ở Nam Bộ với sự kết hợp văn hóa các tộc người Hoa, người Khmer đến sự đa dạng
trong văn hóa và tộc người ở Tây Nguyên.
+ Đa dạng về thời gian: Với một lịch sử đã có hàng nghìn năm của người Việt cùng với
những hội tụ về sau của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa của người Việt cổ từ thời Hồng Bàng

đến những ảnh hưởng từ bên ngồi trong hàng nghìn năm nay. Với những ảnh hưởng từ xa xưa
của Trung Quốc và Đông Nam Á đến những ảnh hưởng của Pháp từ thế kỉ 19, phương Tây trong
thế kỉ 20 và tồn cầu hóa từ thế kỉ 21. Việt Nam đã có những thay đổi về văn hóa theo các thời kì
lịch sử, có những khía cạnh mất đi nhưng cũng có những khía cạnh văn hóa khác bổ sung vào nền
văn hóa Việt Năm hiện đại.
Văn hóa Việt Nam có sự thống nhất trong các cộng đồng các dân tộc Việt Nam:
+ Dân tộc Việt Nam hình thành sớm và luôn luôn phải thực hiện các cuộc chiến tranh giữ
nước, từ đó tạo nên một đặc trưng văn hóa nổi bật: tư tưởng yêu nước thấm sâu và bao trùm mọi
lĩnh vực. Các yếu tố cộng đồng có nguồn gốc nguyên thủy đã sớm được cố kết lại, trở thành cơ sở
phát triển chủ nghĩa yêu nước và ý thức dân tộc.
+ Việt Nam gồm 54 dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ, mỗi dân tộc một sắc thái riêng,
cho nên văn hóa Việt Nam là một sự thống nhất trong đa dạng. Ngồi văn hóa Việt - Mường mang
tính tiêu biểu, cịn có các nhóm văn hóa đặc sắc khác như Tày - Nùng, Thái, Chàm, Hoa - Ngái,
Môn - Khmer, H’Mông - Dao, nhất là văn hóa các dân tộc Tây Nguyên giữ được những truyền
thống khá phong phú và toàn diện của một xã hội thuần nơng nghiệp gắn bó với rừng núi tự nhiên.
+ Một số yếu tố thường được coi là đặc trưng của văn hóa Việt Nam khi nhìn nhận từ bên
ngồi bao gồm tơn kính Tổ Tiên, tơn trọng các giá trị cộng đồng và gia đình, thủ cơng mĩ nghệ,
lao động cần cù và hiếu học. Phương Tây cũng cho rằng những biểu tượng quan trọng trong văn
hóa Việt Nam bao gồm rồng, rùa, hoa sen, và tre...
+ Và các dân tộc có cùng một chế độ chính trị, sử dụng chung một ngôn ngữ phổ thông.
Đặc điểm của văn hóa Việt Nam là sự thống nhất trong đa dạng. Dân tộc Việt Nam có nền
văn hóa lâu đời, mang bản sắc riêng, đầy sức sống và đã từng có những mặt phát triển cao, ví dụ:
nghệ thuật đúc trống đồng, các tri thức về nông nghiệp, y học, kỹ thuật quân sự... Trong phong tục
tập quán, có những phong tục, tập quán mang bản sắc dân tộc, duy trì tinh thần cộng đồng. Những
thuần phong mỹ tục cùng với tồn bộ nền văn hóa ấu nói lên những nét hồn nhiên, chất phát, yêu
đất nước, yêu con người, lạc quan, quyêu đời và đậm đà tình nghĩa, Việt Nam là một quốc gia đa
tộc người… Mỗi người dân có vốn văn hóa riêng, tạo nên những vùng địa - tộc người rất phong
phú, đa dạng. Nhưng do yêu cầu chống thiên tai, chống ngoại xâm và do sự giao lưu, hội nhập văn
2



hó, cả cộng đồng dân tộc Việt Nam vẫn có mẫu số chung của một nền văn hóa thống nhất trong
đa dạng, một ý thức chung về vận mệnh của cộng đồng; tính cụ thể trực quan là biểu hiện đậm nét
trong tư duy dân gian. Với các yếu tố văn hóa ở ngồi vào (Nho giáo, Phật giáo) thì vừa tiếp thu,
tuy nhiên ngay trong các mặt tiếp thu đã có sự thay đổi nhất định về nội dung.
Câu 2: Nêu đặc điểm các loại hình văn hóa gốc nông nghiệp và gốc du mục?
- Khái niệm:
Khái niệm loại hình văn hố được hình thành trên cơ sở về sự khác biệt của các yếu tố: môi
trường tự nhiên, phương thức sản xuất kinh tế, lối cư trú. Từ ba yếu tố cơ bản này, giới nghiên cứu
quy văn hố nhân loại vào hai loại hình: văn hố gốc nơng nghiệp và văn hố gốc du mục (tương
ứng là các nền văn hố phương Đơng và phương Tây).
- Đặc điểm loại hình văn hóa:
Văn hóa gốc nơng nghiệp

Văn hóa gốc du mục

+ Nguồn gốc: chủ yếu ứng với môi trường + Nguồn gốc: chủ yếu ứng với môi trường
sống của các cộng đồng cư dân ở phương Đông sống của các cộng đồng cư dân ở phương Tây
+ Môi trường tự nhiên: xứ nóng, mưa nhiều, + Mơi trường tự nhiên: xứ lạnh, khí hậu khơ,
các con sơng lớn, đồng bằng màu mỡ
đất đai khô cằn
+ Nghề mưu sinh: trồng trọt là chính, định + Nghề mưu sinh: chăn ni là chính, du canh
canh định cư
du cư
+ Tổ chức đời sống: cuộc sống ổn định lâu dài, + Tổ chức đời sống: di chuyển nhiều, mang
ít di chuyển, mang tính chất trọng tĩnh

tính chất động, cuộc sống năng động

+ Ứng xử với môi trường tự nhiên: con người

+ Ứng xử với mơi trường tự nhiên: hịa hợp với
muốn chinh phục, chế ngự tự nhiên, di chuyển
thiên nhiên, ăn thực vật là chính, tơn sùng tự
nơi ở nhiều, coi thường tự nhiên, chủ yếu ăn
nhiên
thịt động vật.
+ Lối nhận thức, tư duy: Tổng hợp, biện chứng + Lối nhận thức, tư duy: Trọng sức mạnh,
(trọng tình nghĩa, dân chủ, mềm dẻo và hịa trọng cá nhân, tính độc tơn, cứng nhắc, hiếu
thuận)
thắng
+ Xu hướng khoa học: thiên về thiên văn, triết + Xu hướng khoa học: thiên về khoa học tự
học tâm linh và tôn giáo
nhiên và khoa học kỹ thuật
+ Ứng xử xã hội: con người trọng tình cảm

+ Ứng xử xã hội: quyền lực ở tay người cai trị,
sống quy tắc, tuân theo pháp luật

+ Đặc trưng văn hóa: dung hợp trong tiếp + Đặc trưng văn hóa: độc tơn tiếp nhận và
nhận và mềm dẻo, hiếu hịa trong đối phó
cứng rắn, hiếu thắng trong đối phó
+ Tơn giáo: đa thần, đa tôn giáo

+ Tôn giáo: đa thần sơ khai sau đó chuyển
thành nhất thần, độc tơn giáo

+ Văn học nghệ thuật: thiên về thơ, nhạc, trữ + Văn học nghệ thuật: thiên về kịch, truyện,
tình
múa sơi động
BÀI 2

Câu 3: Nêu đặc điểm về tự nhiên Việt Nam (vị trí địa lý) quy định và ảnh hưởng thế
nào đến văn hóa Việt Nam?
3


- Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á: (gần núi Hymalaya, dãy Thiên Sơn, gần hạ
lưu các con sơng lớn, chênh lệch lớn giữa bình ngun và núi rừng, chênh lệch nhỏ giữa bình
nguyên và mặt biển…)
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, mưa nhiều (1500-2000mm/năm), đồi núi
chiếm ¾ diện tích
=> Điều kiện khí hậu nóng, ẩm, mưa nhiều có gió mùa.
- Nằm ngã tư đường của các cư dân và các nền văn minh.
- Khí hậu Nhiệt đới ẩm nên có hệ sinh thái phồn tạp: Đa dạng sinh học, thực vật phát triển
hơn động vật (VD: sếu đầu đỏ, voọc, chim, thú).
- Địa hình Việt Nam: Dài hơn 3200km, trải dài từ Bắc – Nam; địa hình hẹp hướng Tây –
Đơng; Đi từ Tây sang Đơng có núi - đồi - thung lũng - châu thổ - vùng ven biển - biển - hải đảo;
Đi từ Bắc vào Nam là đèo cắt ngang (Đèo Ngang, Đèo Hải Vân…)
- Đa dạng môi trường sinh thái
Đa dạng văn hố: Văn hố sơng nước và thực vật
+ Văn hoá thực vật: Bữa cơm (Cơm – Rau - Cá), tục thờ cây cối, thần Linh…
+ Văn hoá sông nước: Kỹ thuật canh tác (xây đe, đập, kênh); Cư trú (Làng ven sông, chợ
nổi…); => Ứng xử (linh hoạt như nước); Sinh hoạt cộng đồng (Ghe, đua thuyền, lặn, bơi..).
+ Phong tục – tập quán đa dạng trên cả nước, các dân tộc đều có nhiều nét riêng về văn hóa.
- Khó khăn: Thiên tai, lũ lụt, bão => tạo tính kiên cường, tinh thần cố kết cộng đồng…
Câu 4: Nêu mối quan hệ giữa tự nhiên và văn hóa Việt Nam trong bối cảnh khu vực
Đơng Nam Á?
Việt Nam nằm ở rìa phía Đơng của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam
Á và là ngã tư đường nền văn hóa, văn minh, có nhiều các dịng sơng và ven biển màu mỡ… Vì
vậy, Việt Nam mang đủ tính chất của nền văn hóa khu vực. Việt Nam được coi là một khu vực
Đông Nam Á thu nhỏ.

Việt Nam có các dịng sơng lớn bắt nguồn từ dãy núi Himalaya (Trung Quốc) và Thiên Sơn:
sông Hồng, sông Mekong, sông Chaphea… => đồng bằng vùng này thích hợp phát triển nơng
nghiệp, nên mang đậm bản sắc cư dân nơng nghiệp lúa nước Đơng Nam Á.
Có tính thực vật trong văn hóa Việt Nam
Các điểm chung giữa văn hóa Việt Nam và văn hóa Đơng Nam Á:
+ Văn minh về lúa nước và nông nghiệp, đồ ăn và đồ uống đa dạng
+ Truyền thống về tôn trọng nữ giới trong xã hội
+ Tín ngưỡng đa thần, vạn vật hữu linh, tục thờ cúng tổ tiên, thờ Thần…
+ Quan niệm lưỡng phân trong tư duy: âm – dương, đực – cái; xuôi – ngược…
+ Ngôn ngữ đa phần thuộc ngữ hệ Nam Á nên phần lớn là sử dụng hệ từ đơn.
Câu 5: Phân tích đặc trưng của văn hóa Việt Nam nhìn từ mơi trường tự nhiên?
Sự đa dạng về cấu trúc địa hình, khí hậu, tài nguyên và phân bố dân tộc, dân cư… tạo ra
những vùng văn hóa có nhiều nét độc đáo, mới lạ ở Việt Nam
+ Văn hóa người Việt ở vùng đồng bằng sơng Hồng chủ yếu là văn hóa Kinh bắc, Kinh Kỳ
- Phố Hiến, có tính cộng đồng làng xã cao
4


+ Văn hóa các dân tộc ít người ở miền núi phía Bắc theo các luật tục riêng trong đời sống
của họ: du canh du cư, nhà sàn, nhà đất, định canh định cư, làm ruộng bậc thang, dệt…
+ Văn hóa Tây Nguyên: mang sắc thái của núi rừng bazan với các lễ hội: cồng chiêng, bỏ
mã, uống rượu cần, mừng lúa mới…
+ Văn hóa của người Chăm, Khmer… tiếp thu văn hóa của khu vực Đơng Nam Á và có sự
du nhập vào Việt Nam: tháp Chăm, Tết Chol Chnam Thmay, Lễ Ok Bom Bok…
Việt Nam nằm gần giữa khu vực Đông Nam Á và là ngã tư đường nền văn minh, đặc trưng
môi trường tự nhiên là nhiều sơng nước, đồng bằng ven biển màu mỡ…
Văn hóa Việt Nam có những nét mang tính đặc trưng phổ biển của văn hóa nói chung và có
những đặc trưng riêng biệt, đặc thù. Những đặc trưng cơ bản riêng biệt này được hình thành, đúc
kết, bảo lưu, phát triển từ điều kiện địa lý tự nhiên, lịch sử, chính trị - kinh tế - xã hội của Việt
Nam. Nhiều học giả, nhà nghiên cứu chuyên ngành Việt Nam học, Văn hóa học, Văn hóa Việt

Nam đã có nhiều ý kiến đa chiều về đặc trưng văn hóa Việt Nam, tạo nên bức tranh phong phú,
nhiều màu sắc, đôi khi là tương phản, nhưng tổng hợp lại, văn hóa Việt Nam có những nét chung
tương đối khái quát, thể hiện ở 5 đặc trưng sau:
+ Một là, tính cộng đồng làng xã, thể hiện rõ ở 6 phẩm chất: Tính đồn kết, giúp đỡ; Tính
tập thể thương người; Tính dân chủ, làng xã; Tính trọng thể diện; Tình u q hương, làng xóm;
Lịng biết ơn. Bên cạnh những phẩm chất tốt, tính cộng đồng làng xã cũng để lại nhiều tật xấu
trong văn hóa: Thói dựa dẫm; Thói cào bằng, chụp mũ; Bệnh sĩ diện, háo danh; Bệnh thành tích;
Bệnh phong trào; Bệnh hình thức v.v..
+ Hai là, tính trọng âm. 7 phẩm chất tốt được biểu hiện trong tính trọng âm là: Tính ưa ổn
định; Tính hiền hịa, bao dung; Tính trọng tình, đa cảm; Thiên hướng thơ ca; Sức chịu đựng, nhẫn
nhịn; Lịng hiếu khách. Bên cạnh đó, tính trọng âm cũng là mảnh đất hình thành những bệnh xấu
như: Bệnh thụ động, khép kín; Bệnh lề mề, chậm chạp; Bệnh tủn mủn, thiếu tầm nhìn; Bệnh sùng
ngoại v.v..
+ Ba là, tính ưa hài hịa, thể hiện ở bốn phẩm chất: Tính mực thước; Tính ung dung; Tính
vui vẻ, lạc quan; Tính thực tế. Tuy nhiên, tính ưa hài hòa cũng gây mặt hạn chế, như: Bệnh đại
khái, xuề xịa; Bệnh dĩ hịa vi q; Bệnh trung bình chủ nghĩa; Bệnh nước đơi, thiếu quyết đốn...
+ Bốn là, tính kết hợp, thể hiện ở hai khả năng: Khả năng bao quát tốt; Khả năng quan hệ
tốt. Mặt trái của tính kết hợp này cũng tạo ra những hậu quả xấu như: Thói hời hợt, thiếu sâu sắc;
Bệnh sống bằng quan hệ…
+ Năm là, tính linh hoạt. Biểu hiện của tính linh hoạt được thể hiện ở 2 phẩm chất tốt: Khả
năng thích nghi cao; Tính sáng tạo. Tính linh hoạt nhiều khi cũng dẫn đến hậu quả xấu như: Thói
tùy tiện, cẩu thả; Bệnh thiếu ý thức pháp luật…
=> Tổng hợp 5 đặc trưng cơ bản của văn hóa Việt Nam ta thấy phẩm chất, giá trị cốt lõi tốt
nhất là lòng yêu nước; tinh thần dân tộc; lòng nhân ái, thương người; tính cộng đồng làng xã; tính
tinh tế.
BÀI 3
Câu 6: Phân tích các biểu hiện văn hóa ứng xử trong gia đình người Việt?
- Văn hóa ứng xử trong gia đình truyền thống:
5



Xây dựng trên nền tảng “gia đạo: đạo hiếu, đạo ông bà, đạo cha con, đạo vợ - chồng, đạo
anh em”; “gia phong: thói nhà, tập quán, nề nếp riêng của gia đình”; “gia lễ: những nghi lễ, tập
tục, cách ứng xử trở thành truyền thống theo tôn ti trật tự”.
- Văn hóa ứng xử trong gia đình hiện đại:
+ Quan hệ vợ - chồng: được xây dựng trên cơ sở tình yêu, được tự do tìm hiểu, bình đẳng và
tôn trọng lẫn nhau, chế độ 1 vợ 1 chồng đã bền chặt.
+ Quan hệ cha mẹ - con cái: quan hệ tình cảm, bao gồm sự ứng xử của bậc trên với bậc dưới
và ngược lại. Mặc dù xã hội phát triển, nhưng các khuôn phép, trật tự vẫn được con người chú
trọng, ghi nhớ, nhất là các mối quan hệ.
+ Quan hệ ông bà – con cháu: truyền thống về trợ giúp và chăm sóc người cao tuổi với con
cháu trong gia đình.
+ Quan hệ xã hội: Ứng xử theo tuổi, bề bậc, công việc, địa vị…
Câu 7: Nêu đặc trưng làng người Việt ở vùng châu thổ Bắc Bộ, so sánh với Nam Bộ?
Làng người Việt vùng châu thổ Bắc Bộ

Làng người Việt vùng Nam Bộ

Có tính cộng đồng và tự trị cao
+ Tính cộng đồng: Tính dân chủ, cơng bằng, cá
nhân hịa tan trong cộng đồng, có nhà hình chữ
+ Thường khơng có cổng làng và lũy tre làng
đinh, nhà mái lợp cỏ tranh…
+ Khơng có quy định luật tục về hương ước
+ Tính tự trị: Hình thức cơng xã nơng thơn
+ Dân số thường xun thay đổi, dân bản địa
“nửa kín, nửa hở” với thành trì kiên cố, có cổng
và dân ngụ cư sống đan xen nhau
làng, lũy tre làng, cây đa, giếng nước, sân đình,
+ Lối sống hào hiệp, cởi mở, phóng khống

dân cư khu vực ổn định, phân biệt rõ dân ngụ
cư với dân bản địa, có các quy tắc của làng đề
ra theo hương ước.
BÀI 4
Câu 8: Trình bày các nghi thức cơ bản trong cưới xin, ma chay của người Việt Nam?
Cưới xin

Tang ma

Thông thường, phong tục cưới hỏi của các 1. Chuẩn bị tổ chức tang lễ
miền ở Việt Nam chúng ta đều có những nghi Sau khi người đã mất chính thức ra đi trong giờ
thức riêng, nhưng khá giống nhau và cơ bản thì
có 3 nghi lễ chính: Lễ dạm ngõ, lễ ăn hỏi, lễ
thành hôn, lễ lại mặt.
1. Lễ dạm ngõ:
Đây là một trong những nghi lễ quan trọng. Để
lễ dạm ngõ này xảy ra thì nhà trai phải xem
ngày đẹp, thông tin cho nhà gái biết sẽ đến dạm

phút này con, cháu người thân sẽ phải tắm gội
sạch sẽ cho người mất bằng nước lá thơm hoặc
rượu sau đó cắt móng chân móng tay. Móng
chân, móng tay này sẽ khơng vứt đi mà đem
gói lại cẩn thận đặt vào quan tài. Sau đó thay
bộ quần áo trắng đã được chuẩn bị từ trước.
Sau đó buộc hay ngón chân cái của người đã

ngõ. Nhà gái chấp thuận chuyện qua lại thân mất lại với nhau, hai tay để lên bụng, bỏ vào
tình giữa hai gia đình thì mọi việc tiếp theo đó miệng người đã mất một ít gạo sống và một ít
mới diễn ra suôn sẻ và trọn vẹn.

tiền lẻ dùng một chiếc đũa ăn cơm hàng ngày
+ Lễ này chính là ngày đầu tiên mà nhà trai và để ngáng miệng người chết sau đó phủ lên mặt
6


nhà gái gặp nhau, tại đây họ sẽ bàn bạc và đi một tờ giấy hoặc một mảnh vải trắng. Sau đó
đến thống nhất ngày giờ cưới hỏi, lễ vật và
cũng như yêu cầu của nhà gái về cách thức tổ
chức và những dịch vụ cần thiết trong các nghi
lễ tiếp theo.
+ Lễ vật trong ngày dạm ngõ này khá đơn giản
bao gồm: Chục trầu cau, chè, thuốc
và bánh kẹo với số lượng chẵn để nhà gái cúng
ông bà Tổ tiên.
2. Lễ ăn hỏi

buông màn rồi thắp một ngọn đèn dầu hoặc
một ngọn nến ở đầu giường, từ lúc này con
cháu phải thay nhau túc trực khơng để chó,
mèo hoặc chuột nhảy qua
2. Lập bàn thờ vong
Trước lúc chờ để được giờ đẹp khâm liệm
người ta thường phải lập bàn thờ vong.
3. Khâm liệm
Sau khi kèn trống được nổi một hồi dài thì

Buổi lễ này nhằm thơng báo chính thức giữa
hai bên nội ngoại gia đình về việc hứa gả con
gái giữa hai họ.
+ Trong lễ ăn hỏi này, các thủ tục như ăn hỏi,

xin cưới và nạp tài được thực hiện luôn trong

người ta bắt đầu tiến hành khâm liệm. Người
khâm liệm bỏ khăn che mặt và đũa ngáng
miệng ra sau đó người tà dùng vải trắng gói
người chết lại, gáy được gối lên hai chiếc bát
úp. Phong tục không thể thiếu là bỏ một bộ

ngày này. Nhà trai sẽ mang lễ vật tới nhà gái
bao gồm 30 chục trầu và tráp ăn hỏi.
Sau khi bố mẹ hai bên gia đình lần lượt giới
thiệu thành phần tham dự thì mẹ chú rể sẽ đưa
ra 30 chục trầu. Chục trầu đầu tiên là cho nghi

chắn vào quan tài đê khủ trùng và để tre chở
cho người mất. Đối với người mất mắc bệnh
thì người ta cho chè vào quan tài để hút ẩm và
khủ mùi hoặc dùng đá khô CO2.
4. Nhập quan

thức ăn hỏi, chục trầu tiếp theo cho nghi thức
xin cưới và chục trầu cuối cùng là cho lễ nạp
tài.
+ Sau đó sẽ đến lễ nhà gái nhận các tráp ăn hỏi
của nhà trai. Các tráp ăn hỏi là số lẻ như 5, 7,
9 hoặc 11 và lễ vật trong tráp bắt buộc phải là
bội số của 2. Thông thường thì các tráp ăn hỏi
này có bánh cốm, bánh xu xê, mứt sen,
chè, rượu, trầu cau, thuốc lá hoặc có thêm xơi


Nhập quan là đưa thi hài vào quan tài, thầy
cúng thắp hương khấn vái rồi làm thủ tục phát
mộc dùng dao chặt vào bốn góc của quan tài
nhằm đuổi bọn mà quỷ và mộc tinh. Con cháu
mặc tang phục đứng hai bên, họ hàng từ từ
nâng nhẹ thi hài đặt vào quan tài.
5. Gọi hồn
Thầy cúng làm lễ gọi hồn thường thì cầm áo
người chết ra sân hoặc ngoài đường quay vế

và heo quay.
+ Lễ vật của lễ ăn hỏi từ nhà trai còn phụ thuộc
vào từng vùng miền khác nhau, số lượng tráp
ăn hỏi ở miền Bắc thường là số lẻ 3, 5, 7, 9
tráp, trong khi ở miền Nam thì là số chẵn 4, 6,
8 hoặc 10 tráp.
+ Tuy nhiên, lễ ăn hỏi của cả 3 miền thường sẽ
có những lễ vật cơ bản gồm: Mâm trầu cau,
mâm rượu, trà, thuốc lá, mâm bánh ăn hỏi,

bốn hướng: Đơng , Tây, Nam , Bắc đàn ơng thì
gọi “ba hồn bẩy vía”, đàn bà thì gọi “ba hồn
chín vía” về nhập quan. Xong bỏ áo người chết
vào quan tài coi như họ đã về nhập quan.
6. Lễ phát tang
Chủ lễ làm lễ phát tang, số khăn tang , mũ mấn
được chuẩn bị đủ với số con cháu đặt vào một
chiếc mâm trên hương án. Trong lúc làm lễ thì
con cháu phải chăp tay quỳ khấn ở dưới, sau


mâm hoa quả, mâm mứt sen, mâm xôi gấc, khi lễ xong thì con trưởng sẽ phát khăn, áo cho
mâm heo quay…
mọi người, khăn tang của người vắng mặt thì
7


3. Lễ thành hôn

để lại trên mâm. Con trai, con gái, cháu , chắt

Đây là một trong những buổi lễ trọng đại của
cô dâu và chú rể. Tại buổi lễ này thì hai bên gia
đình mời khách tới dự tiệc ăn uống, chúc
mừng.
+ Bên gia đình cơ dâu sẽ tổ chức 1 ngày trước
lễ cưới, trong buổi tiệc này đều có mặt đầy đủ
của cơ dâu và chú rể và thức ăn được dùng đãi
khách là thức ăn mặn.
+ Bên gia đình nhà trai thường tổ chức tại nhà

được phát khăn mặc và chít vào đầy đủ, con rể
thì chỉ chít khăn khơng phải đội mũ.
Cách thức để tang cũng có quy định rõ ràng:
Tang cha mẹ thì thắt khăn sổ mối, hai dải khăn
dài ngắn khác nhau nếu bố, mẹ của hai bên có
người cịn sống và bằng nhau nếu đã mất hết;
vợ để tang chồng cũng chít khăn sổ mối, một
dải dài, một dải ngắn nhưng chồng để tang vợ
thì chỉ quấn vịng trịn quanh đầu, cháu quấn


hoặc nhà hàng, khách sạn. Trường hợp tổ chức
tại nhà thì hai bên gia đình phải bàn bạc và lên
kế hoạch trước để làm lễ xin dâu, lễ gia tiên rồi
chào hai họ, rót nước mời hai bên gia đình và
cuối cùng là chụp ảnh kỷ niệm.

khăn trắng quanh đầu thành vịng trịn, chắt thì
khăn vàng và chút quấn khăn đỏ. Trong suốt
thời gian đám tang, ln có con cháu túc trực
cạnh quan tài hờ khóc.
7. Phúng viếng.

Vào ngày giờ đẹp đã được chọn lựa sẵn từ
trước, chú rể cùng với bà con trong gia đình đã
được mời đi họ sẽ tới nhà gái mang theo xe
hoa, hoa cưới đến rước cô dâu.
+ Cô dâu được trang điểm xinh đẹp, lộng lẫy

Sau khi phát tang họ hàng thân thiết đến phúng
trước lúc này các con luôn túc trực đứng cạnh
bàn thờ vong để đáp nghĩa. Thường thì họ hàng
sẽ phúng hương hoa, xơi gà cịn hàng xóm bạn
bè thì phúng hương với phong bì.

trong bộ váy cưới cịn chú rể thường sẽ mặc
vest lịch sự, trang trọng.
+ Nhà trai sẽ đến nhà gái, hai bên gia đình giới
thiệu thành phần tham dự, sau đó trao trầu xin
dâu và xin phép cho chú rể lên phịng đón cơ
dâu. Sau đó, cơ dâu cùng với chú rể làm lễ gia

tiên tại nhà gái và nhà trai xin phép được đưa
cô dâu về bên nhà trai. Đại diện nhà gái đồng
ý cho nhà trai rước cô dâu.

8. Tế vong.
Buổi tối khi phúng viếng đã vãn khách,
phường hiếu làm lễ tế vong. Người nhà chuẩn
bị mâm cơm rượu thịt đầy đủ để dâng lên bàn
thờ vong.
9. Quay cữu.
Đúng 12 giờ đêm người ta làm lễ quay cữu,
quan tài được quay theo chiều ngang của ngôi
nhà đầu quay về phía bàn thờ chân quay ra

+ Khi đi rước cô dâu về nhà trai, cô dâu và chú
rể cùng thắp hương trước bàn thờ gia tiên của
nhà trai.
+ Sau đó, đại diện bên nhà trai sẽ có đôi lời
phát biểu trước quan viên hai họ, chú rể dắt cô
dâu chào mẹ chồng, chào quan viên hai họ, trao
quà và sau đó là chung vui tiệc mặn cùng với
chương trình văn nghệ đã chuẩn bị.
4. Lễ lại mặt:

ngồi cửa
10. Tế cơm.
Sáng hôm sau người nhà chuẩn bị bát cơm, quả
trứng, một đĩa muối, một chén nước lã lần lượt
dâng từng thứ lên bàn thờ vong.
11. Cất đám.

Đến giờ đưa tang chủ lễ đọc điếu văn sau đó
dùng đinh đóng nắp ván thiên lại quan tài được
mọi người hàng xóm đưa lên xe tang. Lúc này

+ Nghi lễ này là ngày sau lễ thành hơn.
con trưởng có lời cảm hơn cơ quan, hàng xóm
+ Thường cơ dâu, chú rể phaỉ làm lễ này bên đã có mặt chia buồn cùng gia đình.
8


nhà ngoại khoảng 2- 4 ngày sau cưới.

Suốt quá trình đưa người mất ra nghĩa trang cờ,

+ Đồ lễ nhà trai chuẩn bị là gà trống, gạo nếp,
bánh kẹo, rượu, mứt…
+ Cặp đơi sẽ ăn cơm ngày hơm đó bên nhà
ngoại.

trướng đi trước linh cữu đi sau, con cái đi sau
linh cữu kèn trống được đánh liên hồi, và vừa
đi vừa rải vàng mã tiền lẻ từ nhà đến nghĩa
trang.
12. Hạ huyệt hoặc hỏa thiêu.
Huyệt được chuẩn bị từ chiều hơm trước, khi
quan tài cho xuống huyệt thì con trai sẽ lấp
miếng đất đầu tiên, sau đó các con các cháu
mỗi người lấp một miếng thể hiện tình cảm, ý
nghĩa đắp mộ cho cha mẹ. Ở trên có các đội
tụng kinh, xong xi thì ra về tuyệt đối khơng

đi theo đường lúc đi và con cái khơng được
khóc nữa vì như vậy là hồn người mất sẽ khó
mà siêu thốt.
13. Rước vong về thờ.
Sau khi an táng xong ảnh của người mất được
rước về nhà để thờ trên bàn thờ vong, bàn thờ
ln có hương khói, đèn nhang hàng ngày gia
chủ ăn gì thì cúng thứ đấy.
14. Nghi thức sau đám tang
– Cúng tuần, cúng 49 ngày, 100 ngày
– Cúng giỗ đầu, giỗ hết.
– Cúng thường (năm 4 trở ra)

Câu 9: Nêu ý nghĩa một số biểu tượng trong cưới xin, ma chay của người Việt? (các
con số trong cưới xin, tang ma và đời sống, biểu tượng của trầu cau và bát cơm quả trứng)
- Ý nghĩa các con số:
Đối với số 4 thường gọi là Tứ, một số người Việt khơng thích con số 4 này vì xem đó là
con số khơng tốt vì hai lý do: Một là bởi cách phát âm chữ Tứ giống chữ “tử” có nghĩa là chết. Hai
là lấy cơ sở từ quan niệm có bốn giai đoạn trong cuộc đời là “Sinh, Lão, Bệnh, Tử” thì số 4 cũng
là sự kết thúc.
Người Việt thích số 9 và xem đây là con số của hạnh phúc, an lành, thuận lợi. Với âm tiết
đọc là cửu tương đồng với trường cửu là bền vững, lâu dài. Trong khi đó ở một bộ phận người
Hoa khơng thích số 9 với lý do số 9 thuộc sao Cửu Tử một sao chỉ có 50% tốt mà thơi, họ thích số
8 hơn vì số 8 đọc là Bát nó đồng âm với chữ phát có nghĩa là thăng tiến nên thu được tài lộc, danh
vọng. Thêm nữa trong Phong Thủy Cửu tinh con số 8 tương ứng với sao Bát Bạch một phúc tinh
mang lại sự may mắn, bình n.
Dân gian có câu “Ba chìm, bảy nổi” nên một số người khơng thích số 3 vì ba thì chìm mà
thích số 7 vì bảy là nổi. Bên cạnh đó trong văn học Việt Nam cũng có câu liên quan đến số 3 là: Dù
ai nói ngã nói nghiêng/ Thì ta vẫn vững như kiềng ba chân. Như vậy số 3 ở đây lại được xem là
9



con số biểu tương cho sự vững chắc. Nhưng theo Phong Thủy cả số 3 và 7 đều là những con số
khơng tốt, số 3 là sao Tam Bích biểu tương cho sự tranh chấp, số 7 là sao Thất Xích là “Tặc Tinh”
là một sao xấu. Ba và bảy nếu đứng liền nhau nếu công lại thành mười tức là “Hợp thập” Hợp thập
thường được xem là hợp tốt, nhưng ở trường hợp này là tổ hợp 3-7 không tốt. Khi Tam (3) Thất
(7) gặp nhau thì phải cẩn thận giữ tiền vì dễ bị mất trộm. Tổ hợp hợp thập tốt nhất là chín và một
vì trong trợ, phá cách có câu “Nhất q đè cửu tiện” tức nếu có được một điều q thì có thể lấn
áp cả chín điều xấu. Vì vậy trong các hồ ni cá theo phong thủy người ta thường thả chín con cá
đen và một con cá đỏ để mong ước hóa giải những việc xấu nếu nó xảy ra.
Với con số 2 được nhiều người xem là con số hạnh phúc vì tượng trưng cho là một cặp, một
đơi phù hợp cho sự kiện như cưới hỏi (Song Hỉ). Số 2 còn tượng trưng cho sự cân bằng âm dương,
nhưng trong Phong Thủy số 2 là sao Nhị Hắc không phải là một cát tinh mà biểu hiện cho sự kém
may mắn, khẩu thiệt, bệnh tật.
Với con số 5 trong dân gian không xem là tốt hay xấu, nhưng trong Phong Thủy số 5 tượng
trưng cho sao Ngũ Hoàng một đại hung tinh gây tai họa.
Phần trên là khác biệt nhưng cũng có điểm tương đồng, giữa quan điểm trong dân gian và
Phong Thủy đó là con số 1 và số 6. Số 1 từ Hán Việt là Nhất là con số đầu tiên của các số xem
như là số dẫn đầu, khi đã là dẫn đầu thì khơng ai hơn được. Trong Phong Thủy số 1 là Khôi tinh
sao tốt chủ về may mắn và có thành tựu trong văn chương. Số 6 và có từ Hán Việt là Lục theo âm
tiết của cách đọc gần giống với Lộc có nghĩa là tiền bạc, của cải. Nếu số 6 đi liền với số 8 thành
Lục Bát (68) đọc “trại” đi thành lộc phát tức là con số phát tài. Đối với người nghiên cứu về phong
thủy rất thích ba con số 1, 6, 8 được xem đó là 3 viên ngọc “Tam Bích” khi nó xuất hiện và đi
chung với nhau sẽ đem lại nhiều điều may mắn về danh vọng, tiền tài và sức khỏe cho gia chủ hay
con cháu của người an táng trong ngôi mộ.
- Ý nghĩa biểu tượng trầu cau:
Từ xưa, trong đời sống văn hóa Việt, trầu và cau đã trở thành những thứ cực kì gần gũi.Nó
khơng chỉ là món ăn được ơng bà ta u thích mà nó cịn có ý nghĩa quan trọng không thể thiếu
trong các nghi lễ, đặc biệt là phong tục cưới hỏi. “Miếng trầu là đầu câu chuyện”
Miếng trầu luôn đi đồi với lời chào, tuy đơn giản nhưng mang bao ý nghĩa sâu đậm trong

đời sống văn hóa của người Việt Nam…
Đối với đơi nam nữ thanh niên xưa kia thì miếng trầu là dấu hiệu để bắt đầu một tình u,
một cuộc hơn nhân. Trong việc cưới hỏi, nhận lễ vật trầu cau là đồng nghĩa với việc nhận lời cầu
hôn, là giao ước giữa hai họ. Đây được xem là một nét độc đáo của người Việt.
Hình ảnh cây cau đứng thẳng tượng trưng cho hình dáng của người đàn ơng mạnh mẽ, trung
thủy. Dây trầu quấn quýt bên thân cau tượng trưng cho người phụ nữ một lịng thủy chung. Hình
ảnh trầu cau từ đó mà thể hiện cho một tình u bền chặt của đơi nam nữ.
Chính vì điều đó, tráp trầu cau là lễ vật khơng thể bỏ xót trong bất cứ nghi thức cưới hỏi nào
tại Việt Nam. Trầu cau ăn hỏi được coi như biểu tượng thiêng liêng và chung thủy của cặp vợ
chồng trẻ. Nó mang ý nghĩa chúc phúc cho các cặp đôi mãi mãi yêu thương, bền chắt với nhau.
Mâm trầu cau ăn hỏi là biểu tượng cho tinh cảm vợ chồng kao sơn gắn bó.
- Ý nghĩa biểu tượng bát cơm, quả trứng:
10


+ Bát cơm úp biểu thị cho sự đủ đầy. Làm như vậy là để cầu mong vong linh người đã khuất
khơng bị thiếu thốn, khơng bị đói khát ở thế giới bên kia.
+ Trong khi đó, quả trứng là biểu tượng cho sự sống, nhắc nhở sự kế tục, nối truyền các thế
hệ, dòng dõi Con Rồng Cháu Tiên: 100 trứng nở ra và ăn quả nhớ kẻ trồng cây hãy nhớ về nguồn
cuội sinh ra mình.
Câu 10: Nêu nguồn gốc và ý nghĩa của các dịp: Tết Nguyên Đán, Tết Thanh Minh, Tết
Đoan Ngọ, Tết Hàn Thực?
Tết Nguyên Đán

Tết Đoan Ngọ

Tết Thanh Minh

Tết Hàn Thực


+ Nguồn gốc: Trung
Hoa và các nước ăn
Tết theo Âm lịch
+ Ý nghĩa: Dịp để
nghỉ ngơi và sum vầy, + Nguồn gốc: Trung
ăn uống gia đình sau 1 Hoa
năm làm việc vất vả. + Ý nghĩa: Tỏ lòng

+ Nguồn gốc: Trung
+ Nguồn gốc: Trung Hoa
Hoa và các nước Á + Ý nghĩa: Thể hiện
Đơng
lịng thành kính nhằm
+ Ý nghĩa: Dịp để tưởng nhớ đến trời đất

Dịp để thăm hỏi, chúc thành kính của con
nhau sức khỏe và cháu đối với tổ tiên, lễ
công việc, lì xì và đi lễ là dịp tảo mộ đầu năm
hội đầu năm. Nó có
tính cộng đồng cao và

sum vầy ăn uống, giết
sâu bọ phá hoại mùa
màng và bệnh tật
trong người…

và ông bà tổ tiên, thể
hiện yếu tố yêu nước,
yêu thiên nhiên từ sản
phẩm làm ra là bột

gạo…

tích hợp nhiều giá trị
văn hóa dân gian
Câu 11: Nêu nguồn gốc và ý nghĩa của: thờ tổ tiên, thờ Thành hoàng, thờ Mẫu, thờ Tứ
bất tử?
Thờ tổ tiên

Nguồn gốc

Ý nghĩa

Thờ Thành
hoàng làng

Thờ Mẫu

Thờ Tứ bất tử

Quan niệm vạn
vật hữu linh, chết
Văn hóa Trung
Văn hóa dân gian
nhưng hồn vẫn
Đạo Samman giáo
Hoa cổ đại
Việt Nam cổ đại
cịn ngự trị trên
trần thế
Biểu hiện đạo lí:

Uống nước nhớ
nguồn, sự hiếu
thảo và biết ơn của
người sống dành
cho người đã mất

Liên kết cộng
đồng làng và cộng
đồng cư dân, để
sống gắn kết và
giúp nhau trong
cuộc sống

Biểu tượng cho
sức mạnh đồn kết
Tơn trọng phụ nữ,
trong việc dựng
là hiện tượng
nước và giữ nước
nguyên hợp có giá
của người Việt
trị trong lịch sử
Nam và mong ước
cuộc sống tốt đẹp

Câu 12: Những tác động của Phật giáo đối với văn hóa Việt Nam như thế nào?
Phật giáo du nhập vào Việt Nam từ những thế kỷ đầu Công nguyên, trong hơn 2.000 năm
11



tồn tại và phát triển, từ một tôn giáo ngoại nhập, Phật giáo đã được bản địa hoá, trở thành một
thành tố khơng thể thiếu của nền văn hố Việt Nam. Trong suốt chiều dài lịch sử và cho đến hiện
tại Phật giáo ln gắn bó, đồng hành cùng dân tộc và là điểm tựa tinh thần không thể thiếu của các
tầng lớp nhân dân. Qua đó, Phật giáo có những tác động khơng nhỏ đến văn hóa Việt Nam, là:
+ Đề cao giá trị con người, hướng thiện, xây dựng xã hội an bình.
Việc Phật giáo ln đề cao khả năng tư duy độc lập của con người, chính là nhằm hướng
mỗi người biết tự chọn cho mình phương châm hành động đúng lẽ phải, phân biệt chính/tà,
thiện/ác, biết cần phải làm gì trong cuộc sống vốn đầy biến động, xây dựng một xã hội an bình.
Có thể nói, trí tuệ của Phật giáo là khuyến khích chính sách, biết tự khai thác năng lực nội
sinh của mình để nỗ lực vươn lên, xây dựng hướng đi cho bản thân trong hoạt động thực tiễn. Bởi,
nếu khơng có lý trí, khơng có khả năng tư duy “tùy biến”, con người sẽ bất lực và dễ dàng gục ngã
trước những tác động phức tạp, biến động của cuộc sống, nhất là trong thời kỳ hội nhập. Phật giáo
biện tâm và hướng nội giúp con người có được nội tâm yên bình, trong sáng để duy trì cuộc sống
bình ổn, hịa đồng và có trách nhiệm trong xã hội hiện đại. Hướng nội là để cân bằng với hướng
ngoại. Vì vậy, tâm lý học Phật giáo góp phần điều chỉnh tình trạng mất cân bằng của con người
hiện đại. Những xu thế hướng nội của Phật giáo Việt Nam cịn có một cội rễ sâu xa: đúng/sai và
chân lý không phải do khách quan đưa lại, mà là xuất phát từ bên trong mỗi người.
+ Duy trì, phát huy truyền thống đồn kết dân tộc, hịa đồng với cộng đồng.
Là một trong những hệ tư tưởng điển hình trong nền văn hóa dân tộc Việt Nam, tinh thần
Phật giáo in đậm, tạo nên một sắc thái riêng trong các lĩnh vực văn hóa dân gian, văn học nghệ
thuật, văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp, văn hóa ẩm thực, văn hóa kinh doanh... Hầu hết các hoạt
động phật sự đều xuất phát từ lợi ích dân tộc, Tổ quốc và cuộc sống nhân sinh. Lịch sử đã chứng
minh, Phật giáo Việt Nam ln đồng hành cùng dân tộc, góp phần vào chấn hưng đất nước, an
sinh, đấu tranh vì hịa bình thịnh vượng...
Thơng qua những hoạt động mang tính xã hội, cùng với nhiều tôn giáo khác, Phật giáo Việt
Nam đã thể hiện sâu sắc tinh thần nhân văn, hướng thiện, tăng cường kết nối tình đồn kết giữa
Đạo với Đời, giữa các tầng lớp nhân dân, góp phần giáo dục, phát huy tinh thần cộng đồng, phát
huy sức mạnh tập thể theo truyền thống của người Việt.
Trong xã hội hiện đại, khi những xung đột sắc tộc, tôn giáo diễn ra ở nhiều nơi trên trên thế
giới thì triết lý và thực hành mơ hình cộng đồng sống hịa hợp, đoàn kết của Phật giáo Việt Nam

được coi là điền hình, vì điều đó mong muốn và hướng con người tới cuộc sống tốt đẹp, yêu
thương, gắn bó, chung sống hịa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển.
Lấy đạo đức, trí tuệ làm cốt lõi cho sự tồn tại và phát triển nên Phật giáo là đạo của sự giác
ngộ, giác ngộ để giải thoát khỏi tham lam, thù hận. Suy ra, nếu mỗi con người nhận thức đúng đắn
về tự nhiên và xã hội, hiểu rõ quan hệ của cá nhân trong cộng đồng và ảnh hưởng của xã hội tới
cá nhân, thì sẽ có hành động và ứng xử đúng mực, hài hòa giữa (con người và tự nhiên, cá nhân
và cộng đồng), biết sống hòa đồng và tăng cường hỗ trợ lẫn nhau...
+ Giáo dục, phát huy truyền thống yêu nước.
Lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho thấy, khi đất nước hưng thịnh thì Phật giáo phát
triển; cùng với nền độc lập, tự do của dân tộc, trong nhiều năm qua, Phật giáo đã tích cực góp phần
12


cùng tồn dân tham gia xây dựng cuộc sống thơng qua giáo dục tín đồ, phật tử phát huy truyền
thống yêu nước, trau dồi đạo đức, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
+ Chung tay xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Trên nhiều góc độ, bình diện, trí tuệ Phật giáo đã thể hiện rất rõ tác dụng, trong việc góp
phần cùng với các tổ chức xã hội và nhân dân thực hiện ngày càng tốt hơn những chủ trương, quyết
sách của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là công tác nhân đạo, từ thiện, hạn chế những tiêu cực, mặt trái
trong xã hội hiện đại... Thể hiện qua hoạt động truyền bá và tôn vinh những giá trị tốt đẹp của nền
văn hóa truyền thống dân tộc với nhiều hình thức giáo dục đa dạng; khơi lên những giá trị tích cực
trong văn hóa tâm linh; giác ngộ lịng từ bi, hướng thiện trong tâm hồn con người...
Mặc dù cũng còn những hạn chế nhất định trong phương châm hành động và triết lý duy
tâm, nhưng Phật giáo đã và đang có những đóng góp quan trọng cùng với những tơn giáo khác vào
q trình phát triển của xã hội và đất nước. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, đất nước ta đang có
những bước tiến mạnh mẽ vào quá trình hội nhập và phát triển và cuộc cách mạng cơng nghiệp
4.0; bên cạnh những kết quả tích cực, nền kinh tế thị trường với những mặt trái của nó đã và đang
đưa đến nhiều hệ lụy, trong đó có những hệ lụy về mặt tinh thần.
=> Để thúc đẩy sự phát triển của công cuộc đổi mới, Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương, chính sách nhằm khai thác, phát huy, xây dựng các nguồn lực phục vụ cho q trình phát

triển đất nước. Trong đó, có những chính sách đúng đắn về tơn giáo nói chung, Phật giáo nói riêng,
coi đây là một trong những nhân tố quan trọng để việc giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong tiến trình hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng của đất nước hiện nay.
Câu 13: Giải thích vì sao người Việt đa tín nhưng khơng cuồng tín?
Việt Nam nằm ở trung tâm khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, thiên nhiên tương đối phong phú,
đa dạng. Thời xa xưa, người Việt sống chủ yếu dựa vào việc khai thác tự nhiên. Vì vậy, việc thờ
cúng các vị thần tự nhiên (nhiên thần) đã sớm gần gũi với họ. Hơn nữa, Việt Nam lại là ngã ba
đường nơi giao lưu của nhiều tộc người, của nhiều luồng văn minh. Hai yếu tố đó làm cho Việt
Nam trở thành một quốc gia đa tơn giáo, tín ngưỡng.
Tính đa thần ấy khơng chỉ biểu hiện ở số lượng lớn các vị thần mà điều đáng nói là, các vị
thần ấy cùng đồng hành trong tâm thức một người Việt. Điều đó dẫn đến một đặc điểm của đời
sống tín ngưỡng – tơn giáo của người Việt đó là tính hỗn dung tơn giáo. Trước sự du nhập của các
tôn giáo ngoại lai, người Việt khơng tiếp nhận một cách thụ động mà ln có sự cải biến cho gần
gũi với tư tưởng, tôn giáo bản địa. Vì vậy, ở nước ta, trong khi các tơn giáo vẫn phát triển thì các
tín ngưỡng dân gian vẫn giữ vai trò quan trọng trong đời sống tâm linh của người dân.
Cũng chính vì tính hỗn dung tơn giáo ấy mà người Việt thể hiện có niềm tin tơn giáo. Đa số
người Việt đều có nhu cầu tơn giáo, tuy nhiên, phần đơng trong số đó khơng là tín đồ thành kính
của riêng một tơn giáo nào. Một người vừa có thể đến chùa, vừa có thể đến phủ miễn là việc làm
ấy mang lại sự thanh thản về tinh thần cho họ, có thể thoả mãn điều họ cầu xin. Vì thế, nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng, một đặc điểm trong đời sống tín ngưỡng – tơn giáo của người Việt là tính
dụng. Tơn giáo là để phục vụ nhu cầu cần thiết, trực tiếp của họ trong cuộc sống.
BÀI 5
13


Câu 14: Nêu những biểu hiện sáng tạo của văn hóa Việt Nam thời kì đồ đá? So sánh
thời kì đồ đá cũ và đồ đá mới?
- Biểu hiện:
+ Biết chế tác công cụ từ vật liệu thiên nhiên

+ Biết dùng lửa
+ Biết an táng đồng loại
- So sánh:
Đồ đá mới

Đồ đá cũ

Paleo = cũ; Tiếng Litva = đá. Thời đại
Neo = mới; Tiếng Litva = đá. Thời đại đồ
Ý nghĩa
Paelolithic còn được gọi là thời đại đồ đá
đá mới cũng được gọi là thời đại đồ đá mới.
cũ.
Trú ngụ Gạch bùn được hỗ trợ bởi gỗ

Miệng hang, chòi, lều da

Ít vận động. Họ ni trong các khu định cư
cố định và nuôi/ chăn gia súc; nông nghiệp Dân du mục; trong nhóm lên tới 50; xã hội
Cách sống
được phát hiện và trở thành nguồn thực bộ lạc; thợ săn và hái lượm
phẩm chính; gia đình phát triển.
Cơng cụ

cơng cụ đá đánh bóng làm sắc nét hơn bằng Đá dăm, vũ khí bằng gỗ, dụng cụ bằng đá
cách mài
nhẹ (khơng được mài sắc)

Quần áo Da động vật, hàng dệt may


Da động vật

Xã hội bộ lạc. Bang hội được kiểm soát bởi
Các nhà lãnh đạo quân sự và tôn giáo đã có
Quản trị
người lớn tuổi hoặc người có quyền lực
thẩm quyền. Chế độ quân chủ nổi lên.
(theo độ tuổi)
Khái niệm tài sản tư nhân và quyền sở hữu
Nền kinh
đã xuất hiện đối với những thứ như đất đai, Khơng có khái niệm về tài sản tư nhân.
tế
gia súc và công cụ.

Sức khỏe

Những người thời kỳ đồ đá mới ngắn hơn
và có tuổi thọ thấp hơn. Các bệnh như sâu
răng và thương hàn xuất hiện trong thời kỳ Người đá cổ đại cao hơn và sống lâu hơn
đồ đá mới. Phụ nữ thời kỳ đồ đá mới có người thời đại đồ đá mới.
nhiều con hơn vì lối sống khơng cịn du mục
nữa.

Nghệ thuật Tranh treo tường

Tranh hang động

Vật liệu
Đá, đất sét (nướng)
điêu khắc


Đá, ngà voi, sừng tuần lộc

Khám phá
Nông nghiệp và cơng cụ bằng đá đánh bóng, Ngọn lửa, cháy; Dụng cụ bằng đá thơ
chính
Món ăn

Họ trồng các loại cây trồng như ngơ, lúa mì, Săn lùng và thu thập để cung cấp thực phẩm
đậu, v.v.

của họ.
14


Câu 15: Trình bày những giá trị văn hóa của cư dân Đơng Sơn? Phân tích ý nghĩa của
thời kì Văn Lang – Âu Lạc đối với diễn trình văn hóa Việt Nam?
- Giá trị văn hóa của cư dân Đơng Sơn:
+ Văn hóa Đơng Sơn được coi là cốt lõi của người Việt cổ, được hình thfanh do sự hòa chung
các nền bộ lạc
+ Cộng đồng cư dân văn hóa Đơng Sơn phát triển cao so với các nền văn hóa khác trong khu
vực đương thời, có những nét độc đáo riêng nhưng vẫn mang nhiều điểm đặc trưng của vùng văn
hóa Đơng Nam Á và nền văn minh lúa nước
+ Xuất hiện nhiều làng mạc diện tích rộng và các nghĩa địa riêng
+ Tư duy lưỡng phân, lưỡng hợp
+ Biểu hiện văn hóa Đơng Sơn: kĩ thuật đúc đồng
- Ý nghĩa thời kì Văn Lang – Âu Lạc đối với diễn trình văn hóa Việt Nam:
+ Đỉnh cao thứ nhất của lịch sử văn hóa Việt Nam
+ Kế tục giai đoạn tiền sử cả về không gian, thời gian và thành tựu văn hóa


Về khơng gian: trải dài từ Bắc Trung Bộ - hồ Động Đình

Về thời gian: thiên niên kỉ III trước Công Nguyên (giai đoạn đầu thời kì đồ đồng)

Về thành tựu: nơng nghiệp lúa nước, văn hóa Đơng Sơn, thành Cổ Loa
Câu 16: Trình bày những thay đổi về tư tưởng và văn hóa trong giai đoạn 1000 năm
Bắc thuộc? Tại sao trong 1000 năm Bắc thuộc người Việt khơng bị đồng hóa về văn hóa?
- Những thay đổi về tư tưởng và văn hóa giai đoạn 1000 năm Bắc thuộc:
+ Tiếp xúc cưỡng bức văn hóa Việt – Trung: tiếng Hán được du nhập ồ ạt vào nước ta
+ Tiếp thu nhiều ảnh hưởng của ngôn ngữ Mã Lai, Hán – Tạng, nhất là Ấn Độ.
+ Đây vừa là giai đoạn để bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, vừa là giai đoạn để tiếp thu văn
hóa mới
=> Thành tựu tư tưởng, văn hố: Từ trong các xóm làng cổ; người Việt thời Bắc thuộc vẫn
bảo tồn và phát huy cái vốn liếng văn hố bản địa; nội sinh tích luỹ được qua hàng nghìn năm
trước. Đành rằng trong suốt thời kì dài đằng đẵng đó; nhân dân ta phải sống cảnh “cá chậu chim
lồng” trong một cơ cấu văn minh ngoại lai. Nhưng xã hội bao giờ cũng là xã hội của nhân dân. Bất
cứ lực lượng xã hội nào; bất cứ bạo lực chính trị nào cũng khơng ngăn cản được sự phát triển kinh
tế; văn hoá tự mở lấy đường đi.
+ Văn hoá vật chất: Ngay trong khi vay mượn; nhân dân ta vẫn thể hiện được tinh thần sáng
tạo. Về văn hoá vật chất; từ chỗ tiếp thu được kĩ thuật làm giấy của Trung Quốc; nhân dân ta đã
biết tìm tịi; khai thác ngun liệu địa phương (gỗ trầm; rêu biển) để chế tác những loại giấy tốt;
chất lượng; có phần hơn giấy sản xuất ở miền nội địa Trung Hoa. Trong khi chịu ảnh hưởng của
kĩ thuật gốm sứ Trung Quốc; ta vẫn sản xuất ra các mặt hàng độc đáo như: sanh hai quai (Trung
Quốc chỉ có chảo); ống nhổ; bình con tiện đầu voi; bình gốm có nạm hạt đá ở chung quanh cổ tựa
như loại “iang” của đồng bào Mơnơng gần đây.
+ Văn hố tinh thần:
Chủ thể mang truyền thống văn hoá ngàn xưa và sáng tạo nền văn hố mới trong khi khơng
ngừng hấp thu và hội nhập những yếu tố văn hoá ngoại sinh là người Việt cổ. Đấu tranh văn hoá;
15



trước tiên là sự đấu tranh thường xuyên chống âm mưu đồng hố của kẻ thù để bảo tồn nịi giống
Việt.
Biểu hiện rõ rệt của sự bảo tồn giống nòi và văn hoá Việt đặng chống đồng hoá là sự bảo tồn
tiếng Việt; tiếng mẹ đẻ; tiếng nói của dân tộc.
Tiếng nói là một thành tựu văn hố; là một thành phần của văn hố. Tiếng Việt thuộc nhóm
ngơn ngữ được xác lập từ xưa ở miền Đông Nam Á và điều đó chứng tỏ cái gốc tích lâu đời; bản
địa của dân tộc ta trên dải đất này.
Khi bị đế chế Trung Hoa chinh phục và kiểm soát chặt chẽ; tiếng Hán- và chữ Hán- được du
nhập ồ ạt vào nước ta. Song nó khơng thể tiêu diệt được tiếng Việt bởi một lí do rất đơn giản là
chỉ một lớp người thuộc tầng lớp trên học. Nhân dân lao động trong các xóm làng Việt cổ vẫn sống
theo cách sống riêng của mình; cho nên họ duy trì tiếng nói của tổ tiên; tiếng nói biểu hiện cuộc
sống và tâm hồn người Việt.
Dưới ách thống trị lâu năm của người ngoài; trong cuộc sống đã xảy ra những biến đổi về
vật chất và tinh thần; đã nảy sinh những nhu cầu mới. Cho nên tiếng Việt cũng phải biến đổi và
phát triển. Trải qua nhiều thế kỉ; tiếng Việt ngày càng xa với trạng thái ban đầu của nó. Nó đã hấp
thu những yếu tố ngơn ngữ Hán. Tiếng Việt có nhiều từ gốc Hán.
Trước và trong thời Bắc thuộc; tiếng Việt cũng tiếp thu nhiều ảnh hưởng của ngôn ngữ Mã
Lai; Tạng- Miến; và nhất là Ấn Độ (các từ chỉ cây trồng như mít; lài.. và đặc biệt là các từ thuộc
về Phật giáo như Bụt; bồ đề; bồ tát; phù đồ; chùa; tháp; tăng già…). Điều đó khiến vốn từ tiếng
Việt thêm phong phú.
Nét đặc biệt; là lịng tơn trọng phụ nữ của phong hố Việt cổ. Lễ giáo Trung Hoa có đặc
trưng là sự khinh miệt phụ nữ; cố sức thắt chặt họ vào cỗ xe “tam tịng; tứ đức” nhưng vẫn khơng
ngăn cản được truyền thống dũng cảm đánh giặc và lãnh đạo nhân dân đánh giặc của Hai Bà Trưng;
Bà Triệu…Vai trò của phụ nữ trong gia đình và ngồi xã hội vẫn được đề cao.
Cùng với phong tục dùng trống đồng; nhiều tục lệ cổ truyền khác vẫn được giữ vững như
tục cạo tóc hay búi tóc; xăm mình; chơn cất người chết trong quan tài hình thuyền hay thân cây
khoét rỗng; tục nhuộm răng; ăn trầu cau… Cố nhiên; trong diễn trình lịch sử; nhiều phong tục tập
quán đã thay đổi. Từ tập quán giã gạo bằng chày tay (hình ảnh khắc trên trống đồng); từ đầu công
nguyên trở về sau; người Việt chuyển sang lối giã gạo bằng cối đạp (theo hệ thống đòn bẩy). Từ

tập tục ở nhà sàn; dần dần người Việt chuyển sang ở nhà đất bằng…
Từ thời Hán; nền văn học nghệ thuật Trung Quốc đã đạt đến trình độ cao và có ảnh hưởng
lớn ở vùng Đông Á. Nền văn học nghệ thuật ấy cũng dần dần được du nhập vào nước ta. Do du
nhập bằng con đường nơ dịch; với mục đích nơ dịch nên mức độ truyền bá cũng chậm và mức độ
tiếp thu của ta cũng hạn chế nhiều. Nhưng dù sao nó cũng để lại dấu ấn trên sự phát triển của nền
văn hoá Việt. Thời Văn Lang; Âu Lạc; ta chưa có một nền văn học chính thức và thành văn tuy
vẫn có một đời sống văn hố khá cao.
Nét đặc trưng của nó là văn hố ngơn từ (chứ không phải chữ nghĩa sách vở) với phương
thức thông tin truyền miệng. Nền văn nghệ dân gian của ta khá giàu có và tiếp tục phát triển dưới
dạng các huyền thoại; huyền thích hay cao dao; tục ngữ. Cuộc sống của nơng dân cịn hạn chế
trong khn khổ xóm làng; vùng địa phương; với những điều kiện còn chật hẹp; cho nên sự sáng
16


tạo về nghệ thuật cịn mang tính chất giản dị. Sự du nhập nền văn học nghệ thuật Trung Quốc đã
có một tác dụng tích cực nhất định đối với đời sống văn hoá Việt Nam; nhất là ở một số trung tâm
chính trị và bn bán tập trung như Luy Lâu; Long Biên
Cho đến một hai thế kỉ sau cơng ngun; văn hố Đơng Sơn và nghệ thuật Đơng Sơn vẫn
tiếp tục tồn tại tuy đang trên đà suy thoái mạnh.
Về âm nhạc; bên cạnh một số nhạc cụ có chịu ảnh hưởng Trung Hoa như khánh; chng…
chịu ảnh hưởng Ấn Độ và Trung Á như trống cơm; hồ cầm; vẫn tồn tại những nhạc cụ độc đáo của
nền nhạc Việt như trống; khèn; cồng chiêng…
Phong tục tập quán thời các vua Hùng dựng nước nhìn chung cịn thuần hậu; chất phác. Đó
là phong hố tín ngưỡng của một cư dân sống trong khung cảnh một nền văn minh nông nghiệp
lúa nước đang phát triển.
Nền đô hộ của phong kiến Trung Quốc trong thời Bắc thuộc chỉ có bề dài của thời gian; chứ
thiếu bề rộng trong không gian và càng thiếu hẳn bề sâu trong lòng cấu trúc của xã hội nước ta.
Nền đô hộ ấy bạo ngược và thâm độc; song vẫn có phần hờt hợt và chỉ có tác động trên bề mặt của
xã hội Việt Nam.
- Giải thích:

Trong hơn 1000 năm Bắc thuộc, nhân dân ta khơng bị đồng hố. Vì:
+ Người Việt đã có ý thức về một nền văn hóa của riêng mình và có “ý thức dân tộc” trước
khi bị đơ hộ. Đó là ý thức hệ, tiếng nói (Việt - Mường), chữ viết và văn hố riêng. Khi người Hán
sang đơ hộ cịn bị đồng hố ngược lại.
+ Tinh thần dân tộc, kiên quyết đấu tranh của nhân dân ta, dưới sự lãnh đạo của những thủ
lĩnh xuất sắc như: Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Mai Thúc Loan... Nhân dân ta liên tục đứng lên
đấu tranh lật đổ chính quyền đô hộ, quyết giành độc lập dân tộc.
+ Sự bất ổn trong chính sách cai trị và đồng hóa từ phương Bắc. Suốt 1000 năm Bắc thuộc,
ở Trung Hoa cũng có nhiều biến động về kinh tế, chính trị, xã hội nên khơng thể tập trung cho việc
đồng hóa người Việt.
+ Sự khác biệt về môi trường sinh sống, khí hậu và thời tiết dẫn tới sự đặc thù của sản xuất.
Người Hán sang nước ta cũng phải làm việc và sinh sống theo nhân dân ta để thích nghi với thời
tiết, khí hậu...
+ Bộ máy cai trị của chính quyền phương Bắc chưa vươn tới làng - xã (ở cấp làng - xã vẫn
do người Việt đứng đầu). Làng - xã là nơi khởi nguồn, lưu giữ và phát huy nền văn hóa đặc sắc
của dân tộc.
Câu 17: Trình bày đặc điểm văn hóa Đại Việt thời Lý?
+ Văn học chữ Hán bước đầu phát triển.
+ Các vua Lý rất sùng đạo Phật, khắp nơi đều dựng chùa, tỏ tượng, đúc chuông...
+ Hoạt động ca hát, nhảy múa, trò chơi dân gian, kiến trúc, điêu khắc... đều phát triển, với
phong cách nghệ thuật đa dạng, độc đáo và linh hoạt, tiêu biểu là chùa Một Cột, tượng Phật A-diđà, hình rồng thời Lý.
+ Kiến trúc rất phát triển, tiêu biểu là tháp Báo Thiên, chùa Một Cột...
+ Nghệ thuật tinh xảo, thanh thoát, tiêu biểu là rồng thời Lý...
17


+ Chăm lo việc giáo dục, tuyển chọn người tài (Năm 1070: xây Văn Miếu – Quốc Tử Giám,
Năm 1075: mở khoa thi đầu tiên)
=> Những thành tựu về văn hoá, nghệ thuật đã đánh dấu sự ra đời của một nền văn hoá
riêng biệt của dân tộc – Văn hố Thăng Long.

Câu 18: Trình bày đặc điểm văn hóa Đại Việt thời Trần?
- Tín ngưỡng cổ truyền: thờ cúng tổ tiên, anh hùng dân tộc, người có cơng với làng, nước...
- Tư tưởng: Nho, Phật, Đạo (chính sách: Tam Giao đồng nguyên), trong đó Phật Giáo được
chú trọng hơn.
- Sinh hoạt văn hóa: ca hát, nhảy múa, chèo tuồng, múa rối, đấu vật, cướp cầu, đua thuyền...
- Tạo ra việc học hành quy củ, lập Quốc học viện cho con em quý tộc, quan lại, nho sĩ
- Nền văn hóa bác học phát triển
Câu 19: Trình bày đặc điểm văn hóa Đại Việt thời Lê sơ?
* Giáo dục và khoa cử
- Vua Lê Thái Tổ cho dựng lại Quốc tử giám ờ kinh đô Thăng Long. Ở các đạo, phủ đều có
trường cơng, hằng năm mở khoa thi để tuyển chọn quan lại. Đa số dân đều có thể đi học, trừ kẻ
phạm tội và làm nghề ca hát. Nội dung học tập, thi cử là các sách của đạo Nho. Nho giáo chiếm
địa vị độc tôn. Phật giáo, Đạo giáo bị hạn chế.
- Thời Lê sơ (1428 - 1527) tổ chức được 26 khoa thi, lấy đỗ 989 tiến sĩ và 20 trạng nguyên.
* Văn học, khoa học, nghệ thuật
- Văn học chữ Hán tiếp tục chiếm ưu thế, văn học chữ Nơm giữ vị trí quan trọng. Văn thơ
thời Lê sơ có nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng và tinh
thần bất khuất của dân tộc.
- Sử học có tác phẩm Đại Việt sử kí tồn thư, Đại Việt sử kí, Lam Sơn thực lục...
- Địa lí có tác phẩm Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí, An Nam hình thăng đồ.
- Y học có Bản thảo thực vật tốt yếu.
- Tốn học có Đại thành tốn pháp, Lập thành toán pháp.
- Nghệ thuật sân khấu ca múa nhạc, chèo, tuồng... đều phát triển.
- Điêu khắc có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện.
Một số danh nhân văn hoá xuất sắc của dân tộc như Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tơng
Câu 20: Trình bày đặc điểm văn hóa Việt Nam thời Nguyễn?
* Giáo dục:
- Giáo dục Nho học được củng cố song không bằng các thế kỉ trước.
- Năm 1807, đã diễn ra khoa thi Hương đầu tiên.
- Năm 1822, khoa thi Hội đầu tiên được tổ chức.

* Tôn giáo:
- Độc tôn Nho giáo, hạn chế hoạt động của các tôn giáo khác, đặc biệt là Thiên Chúa giáo.
- Tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển. Đình làng, đền thờ mọc lên ở khắp các xóm làng.
* Văn học:
- Văn học chữ Hán kém phát triển.
- Văn học chữ Nôm phát triển với nhiều tên tuổi: Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan,
18


Nguyễn Du.
* Sử học:
- Quốc sử quán được thành lập, chuyên sưu tầm, lưu trữ sử sách cổ và biên soạn các bộ sử
chính thống.
- Nhiều bộ sử lớn được biên soạn, bao gồm: Lịch triều Hiến chương loại chí, Gia Định thành
thơng chí...
- Nhiều tập địa chí địa phương được biên soạn…
* Kiến trúc: nổi bật là quần thể cung điện nhà vua ở Huế và các lăng tẩm: Nội thành Huế,
lăng Minh Mạng, lăng Khải Định, cột cờ Hà Nội...
* Nghệ thuật dân gian: tiếp tục phát triển theo các hình thức cũ.
Câu 21: Phân tích sự thay đổi văn hóa trong giai đoạn phong kiến nhìn từ bước chuyển
về hệ tư tưởng?
Sự tiếp xúc, giao thoa giữa các nền văn hố ln ln diễn ra trong q trình phát triển của
nhân loại. Đó là một nhu cầu tất yếu, một quy luật của phát triển. Trong quá trình giao thoa văn
hóa, có thể xảy ra hiện tượng các yếu tố của nền văn hoá này thâm nhập vào nền văn hố kia hoặc
nền văn hóa này vay mượn các yếu tố của nền văn hoá kia rồi cải biến điều chỉnh cho phù hợp dẫn
đến sự tiếp biến văn hóa. Việt Nam cũng khơng ngoại lệ. Sự tiếp xúc giao thoa giữa văn hóa Việt
Nam với văn hóa nhân loại, đặc biệt là với văn hóa phương Tây đã diễn ra mạnh mẽ vào những
thập niên đầu thế kỉ XX, trong điều kiện thực dân Pháp xâm lược thống trị và khai thác thuộc địa
Việt Nam. Do đó, nhân dân ta tuỳ nơi tuỳ lúc có thể tiếp nhận hoặc chống đối. Nhưng cuối cùng
là sự lựa chọn những tinh hoa văn hóa nhân loại rồi cải biến cho phù hợp với tâm thức và mỹ cảm

văn hóa của người Việt Nam. Đó chính là q trình hội nhập để bổ xung những yếu tố mới tiến
bộ, hiện đại vào nền văn hóa truyền thống, làm giàu đẹp hơn, phong phú hơn, hiện đại hơn nền
văn hóa dân tộc trong điều kiện lịch sử mới. Bài viết này đề cập đến sự tiếp biến văn hóa Việt Nam
những thập niên đầu thế kỉ XX trên ba mặt: về chủ thể văn hóa, về văn hóa vật chất, v ề văn hóa
tinh thần.
- Sự tiếp biến về chủ thể văn hóa:
Trước khi tiếp xúc gặp gỡ văn hóa phương Tây, Việt Nam đã tồn tại và phát triển một nền
văn hóa nơng nghiệp với những nét đặc trưng của văn hóa phương Đơng. Đó là nền văn hố lấy
gia tộc làm gốc; lấy tình cảm làm trọng; trơng vào con cháu duy trì nịi giống và nối nghiệp tổ tiên;
coi trọng tính trường tồn, đời xưa sao đời nay thế; ưa chuộng hồ bình, an cư lạc nghiệp. Chủ thể
của nền văn hóa đó gồm các thành tố cơ bản là địa chủ, nông dân, quan lại, sĩ phu, thợ thủ công
và người buôn bán. Tất cả hợp thành cấu trúc "tứ dân": sĩ, nông, công, cổ. Cùng với sự du nhập
phương thức kinh tế tư bản chủ nghĩa một lực lượng lao động mới xuất hiện. Họ là những người
nông dân, thợ thủ công cá để thời phong kiến, bị chính sách bần cùng hố làm phá sản và xô đẩy
ra khỏi làng mạc đến sống tập trung ở các cơng trường xây dựng, các xí nghiệp, nhà máy, hầm mỏ,
đồn điền, bán sức lao động làm thuê cho tư sản (tư sản Pháp, Hoa, Việt Nam) và trở thành những
người công nhân hiện đại. Đến năm 1906 cơng nhân Việt Nam có khoảng 55.000 người, đến trước
chiến tranh thế gia thứ nhất tăng lên khoảng 10 vạn người và thành một giai cấp mới - giai cấp
công nhân Việt Nam. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, tư sản Pháp đổ xô vào khai thác thuộc địa
19


thì cơng nhân Việt Nam tăng lên nhanh chóng. Đây là một lực lượng lao động mới trong dây
chuyền sản xuất tư bản, họ sống, làm việc và quan hệ xã hội đã vượt ra ngồi khn khổ làng xã,
nơng dân và nông thôn. Họ trở thành một bộ phận mới trong chủ thể Việt Nam. Sự tiếp xúc với
nền kinh tế tư bản đã sản sinh ra những nhà thầu khoán, những nhà làm đại lý cho giới tư sản Pháp,
những nhà kinh doanh công thương nghiệp Việt Nam. Họ là những người vừa thoát ra từ nền kinh
tế phong kiến đang học tư bản để kinh doanh, quản lý và sản xuất công nghiệp, làm chủ hiệu buôn,
chủ nhà máy, xí nghiệp, đồn điền. Tầng lớp này ngày càng đông hơn và hợp thành giai cấp tư sản
Việt Nam. Họ có địa vị kinh tế và xã hội nhất định, có nhu cầu văn hóa khác các giai tầng khác và

thành một bộ phận mới trong chủ thể văn hóa Việt Nam. Xã hội thuộc địa cịn chứa đựng trong
lịng nó hàng vạn cơng chức làm cơng trong guồng máy cai trị của chính quyền thực dân phong
kiến. Tầng lớp tiểu tư sản ra đời và phát triển. Học sinh, sinh viên, giáo viên ngày một đông hơn.
Họ nhanh chóng nhận ra những yếu tố mới và tiến bộ trong văn hóa nhân loại để học tập và ứng
dụng có chọn lọc vào thực tiễn Việt Nam.
- Văn hóa vật chất:
Có thể nói sự nghiệp thực dân của Pháp đã tàn phá tiềm năng kinh tế Việt nam một cách
nặng nề và hậu quả xã hội đau đớn, biến nước ta thành một nước nô lệ, phụ thuộc vào nước Pháp,
làm tăng sự giàu có cho tư sản Pháp và bần cùng hoá đến tận cùng đời sống của nhân dânn Việt
Nam. Song nhìn từ một góc độ khác, ta cũng thấy công cuộc khai thác thuộc địa của tư bản Pháp
đã tạo nên một hệ thống cơ sở vật chất mới, hiện đại ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật
Phương Tây vào đất nước ta. Những cơ sở vật chất của kinh tế tư bản mọc lên trên nền móng của
nền nơng nghiệp truyền thống đã tạo ra diện mạo mới của nền văn hóa vật chất Việt Nam những
thập niên đầu thế kỉ XX. Cụ thể:
+ Trên lĩnh vực nông nghiệp đã xuất hiện những cơ sở vật chất mới, đó là hệ thống thuỷ
nông mới ứng dụng khoa học kĩ thuật nông nghiệp phương Tây. Để khai thác triệt để giá trị thặng
dư của đất, thực dân Pháp đã xây dựng nhiều công trình thuỷ lợi lớn phục vụ tưới tiêu đồng ruộng.
+ Trên lĩnh vực công nghiệp, tư sản Pháp đã du nhập công nghệ hiện đại để xây dựng kĩ
nghệ thuộc địa nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam phục vụ cho nền kinh tế Pháp.
Đó là yếu tố khách quan thúc đẩy sự ra đời của hệ thống cơ sở vật chất công nghiệp hiện đại trên
đất nước ta, nhất là hệ thống nhà xưởng của 2 ngành cơng nghiệp khai khống và chế biến. Đầu
thế kỉ XX các khu cơng nghiệp khai mỏ hình thành ở nhiều nơi để cung ứng nguyên liệu cho công
nghiệp Pháp như khu mỏ Hồng Gai, Đông Triều, Tuyên Quang, Phấn Mễ, Thái Nguyên, mỏ thiếc
Tĩnh Túc... Công nghiệp chế biến đã xây dựng nhiều nhà máy hiện đại bao gồm các ngành chế
biến lâm sản, hải sản, vật liệu xây dựng… Đặc biệt đã xuất hiện thành phố công nghiệp với các
nhà máy sợi, nhà máy tơ, làm chăn như thành phố Nam Định. Năm 1906 đã có khoảng 200 nhà
máy của tư sản Pháp xây dựng trên cả 3 miền đất nước
+ Một loại sơ sở vật chất mới xuất hiện và đưa vào sử dụng phổ biến đầu thế kỉ XX là hệ
thống đường giao thông hiện đại gồm đường sắt, đường bộ, đường hàng không nối liền các trung
tâm khai thác với đô thị toả ra khắp nơng thơn phục vụ cho việc chun chở hàng hố từ nơi sản

xuất đến nơi tiêu thụ. Kĩ nghệ cầu đường tiên tiến của Phương Tây được ứng dụng vào xây dựng
hệ thống đường giao thông ở Việt Nam. Các tuyến đường sắt được xây dựng trong khoảng thời
20


gian từ 1899 đến 1928 như tuyến Hà Nội - Đồng Đăng, Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Hải Phòng…
tuyến đường sắt dài nhất là tuyến đường xuyên Việt Hà Nội - Sài Gòn với chiều dài 1.800 km xây
dựng kéo dài 36 năm mới hoàn thành (từ 1900 đến 1936). Năm 1931 có 2.389 km đưịng sắt.
Phương tiện giao thơng hiện đại ra đời. Năm 1913 có 132 đầu máy, 327 toa xe khách và 1429 toa
xe hàng hoạt động.
Đường bộ mở rộng đến các khu công nghiệp khai mỏ, đồn điền,bến cảng. Nhiều con đường
hình thành trong đó có 17 tuyến chính đi khắp Đơng Dương. Đặc biệt là con đưòng huyết mạch
nối liền 3 xứ: Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ dài hơn 2.000 km gọi là đường thuộc địa số 1. Đường
qua thành phố, thị xã được rải nhựa hoặc rải đá. Trên các tuyến đường sắt, đường bộ hàng trăm
cây cầu sắt, bê tơng cốt sắt được xây dựng. Trong đó có nhiều cây cầu thế kỉ như cầu Long Biên,
Cầu Tràng Tiền, cầu Bình Lợi. Những phương tiện giao thơng đường bộ hiện đại như ô tô vận tải,
xe taxi đã xuất hiện. Đường dây điện thoại được xây dựng có chiều dài 14000 km. Ở 2 thành phố
lớn Hà Nội, Sài Gịn có thệ thống dường xe điện và tàu điện hoạt động. Đường thuỷ khai thông
các hệ thống sông lớn: sơng Hồng, sơng Hậu, sơng Thái Bình, sơng Đồng Nai. Các tàu thuỷ lớn,
xà lan đã chạy trên các tuyến sơng, trong đó có nhiều tàu chạy bằng đầu máy hơi nước. Đường
hàng không được xây dựng và đưa vào hoạt động như đường Hà Nội - Huế (1919), Hà Nội - Tây
Nguyên (1929) và Hà Nội - Điện Biên (1930).
Có thể nói hệ thống đường giao thơng thuỷ bộ, đường sắt, đường hàng không đã làm thay
đổi đáng kể cơ sở hạ tầng của Việt Nam, đưa Việt Nam vào hàng các nước có đường giao thơng
tốt nhất khu vực Đông Nam Á đầu thế kỉ XX. Trên lĩnh vực đơ thị có sự chuyển biến đáng kể. Sự
thiết lập chính quyền thuộc địa theo cách tổ chức đơn vị hành chính Phương Tây dẫn đến sự ra đời
của nhiều đô thị mới. Sự xâm nhập kinh tế tư bản đã làm thay đổi chức năng của đô thị Việt Nam,
từ mơ hình đơ thị Trung đại với chức năng là trung tâm chính trị chuyển sang mơ hình đô thị cận
đại với chức năng trung tâm kinh tế cơng thương nghiệp là chính. Những thành phố cận đại đầu
tiên ra đời vào cuối thế kỉ XIX: Sài Gòn (1877), Hà Nội(1888), Hải Phòng (1888), Chợ Lớn (1879),

Đà Nẵng (1889). Đầu thế kỉ XX nhiều thị xã mở rộng quy mô lên thành phố: Đà Lạt (1920), Nam
Định (1921), Hải Dương (1923), Vinh - Bến Thuỷ (1927), Bạc Liêu, Cần Thơ, Rạch Giá, Mỹ Tho
(1928), Huế, Thanh Hoá (1929), Quy Nhơn (1930). Bộ mặt đô thị được xây dựng hiện đại theo
kiến trúc Phương Tây điển hình là thành phố Sài Gòn, Hà Nội. Sài Gòn được mệnh danh là “Hịn
ngọc Viễn Đơng”.
+ Đời sống vật chất của nhân dân xuất hiện nhiêu tiện nghi mới. Từ cái ăn, cái mặc đến nhà
ở đều có đan xen những yếu tố mới. Bánh mì, pho mát, xúp, nước đá, bia, xơđa… những món ăn
nước uống của người Âu đã xen vào khẩu vị ẩm thực của người Việt Nam. Các phương tiện giao
thông bằng xe hơi, tàu hoả, tàu điện được người dân sử dụng. Các đồ dùng sinh hoạt mới như xe
đạp, đèn pin, bình tec mốt, xà phịng, thuốc lá Tây được nhiều người ưa thích. Ở thành thị những
rạp hát lộng lẫy, những quán trà lịch sự mọc lên ngày càng nhiều. Trong các gia đình bên cạnh
những cọc đèn dầu lạc đã xuất hiện những đèn Hoa Kỳ, đèn măng sông, đèn điện; bày biện tủ chè
thay thế dần những phản gụ, sập lim, xa lông chiếm chỗ của hương án bàn thờ, án thư tràng kỷ…
+ Trang y phục của người Việt đã xuất hiện mặc quần áo tân thời: nam sơ mi âu phục, com
lê, nữ áo dài kiểu mới hoặc váy đầm. Nhà ở của người dân đã tiếp cận với kiến trúc phương Tây:
21


nhà cao tầng, nhà biệt thự xuất hiện ngày càng nhiều. Nhà xây dựng theo kiểu phố - hiệu để kinh
doanh. Nhiều tòa nhà kết hợp giữa kiến trúc cổ truyền với kiến trúc phương tây: nhà cao tầng có
mái cong có nhiều cửa và cửa sổ, có tầng cao cho thống mát.
- Văn hóa tinh thần:
Tiếp xúc văn hóa phương Tây, tư duy văn hóa truyền thống bị lay động. Người Việt Nam đã
hình thành một cách tư duy mới - tư duy phân tích. Trên nền tảng tư duy tổng hợp của văn hóa
Phương Đơng, người Việt Nam tiếp nhận cách tư duy phân tích, bổ sung vào văn hóa nhận thức
của mình để ứng xử với mơi trường tự nhiên, môi trường xã hội một cách khoa học hơn. Người ta
nhìn nhận sự việc một cách biện chứng hơn, chứ không bất biến như nho gia xưa sao nay vậy. Với
cách tư duy văn hóa mới, người Việt đã chọn lọc và học tập những giá trị tốt đẹp của chế độ dân
chủ cộng hòa, để vừa bảo tồn được giá trị tốt đẹp của văn hóa dân tộc vừa tiếp nhận được thành
tựu văn hóa tiến bộ của nhân loại.

Câu 22: Trình bày và phân tích những thay đổi về kinh tế, xã hội, hệ tư tưởng của Việt
Nam những năm cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20 và nêu những thành công về tiếp xúc, giao lưu
văn hóa Việt Nam – phương Tây giai đoạn này?
- Những thay đổi về kinh tế, xã hội, tư tưởng của Việt Nam những năm cuối thế kỉ 19,
đầu thế kỉ 20:
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược và từng bước thiết lập bộ máy thống
trị ở Việt Nam, biến một quốc gia phong kiến thành thuộc địa nửa phong kiến.
+ Về chính trị: Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội
và đối ngoại của chính quyền phong kiến Nhà Nguyễn; chia Việt Nam thành ba xứ: Bắc Kỳ, Trung
Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng. Thực dân Pháp câu kết với giai cấp
địa chủ để bóc lột kinh tế và áp bức chính trị đối với Nhân dân Việt Nam.
+ Về kinh tế: Thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn
điền; đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống đường giao thơng,
bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa. Nền kinh tế nước ta bị kìm hãm trong vòng lạc
hậu và phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp.
+ Về tư tưởng: Thực dân Pháp thi hành triệt để chính sách văn hóa nơ dịch, gây tâm lý tự ti,
khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan. Mọi hoạt động yêu nước của Nhân dân ta đều bị cấm
đốn. Chúng tìm mọi cách bưng bít và ngăn chặn ảnh hưởng của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới
vào Việt Nam và thi hành chính sách ngu dân để dễ bề cai trị. Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra của
Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng… nhưng đều thất bại.
- Những tiếp xúc, giao lưu văn hóa Việt Nam – phương Tây:
+ Đời sống nhân dân phát triển hơn
+ Ăn uống: có sự du nhập của các nền ẩm thực phương Tây: rượu vang, bò bít tết, pate,
khoai tây chiên, gà rán, hambuger…
+ Mặc: xuất hiện nhiều kiểu áo dài mới: âu phục, áo dài Trần Lệ Xuân, comple, cà vạt, vest,
váy đầm, âu phục, quần tây…)
+ Nơi ở: tiếp cận kiến trúc phương Tây, kiến trúc cổ và mới
+ Cơ sở vật chất: yếu tố mới bổ sung văn hóa truyền thống
22



+ Chữ viết: phát triển chữ Quốc ngữ thành ngôn ngữ quốc gia ở Việt Nam, sự xuất hiện của
Tiếng Anh du nhập vào nước ta.
+ Nghệ thuật: được bổ sung thêm về kiến trúc, điêu khắc, hội họa và phim ảnh
+ Tư tưởng yêu nước chuyển biến tiến bộ hơn, cách mạng giải phóng dân tộc triệt để. Trong
đó có tư tưởng yêu nước của Nguyễn Ái Quốc.
Giảng viên giảng dạy môn học

Người soạn thảo tài liệu, tác giả

Nguyễn Thanh Mai, Nguyễn Thành Nam

Nguyễn Linh – khóa 60
Hà Nội, ngày 5 tháng 11 năm 2023

23



×