Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Cơ sở văn hóa việt nam 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.92 KB, 21 trang )

CƠ SỞ VĂN HĨA VIỆT NAM
Câu 1: Trình bày sự khác biệt giữa hai loại hình văn hóa gốc nơng nghiệp và văn hóa
gốc du mục?
- Khái niệm:
Khái niệm loại hình văn hố được hình thành trên cơ sở về sự khác biệt của các yếu tố: môi
trường tự nhiên, phương thức sản xuất kinh tế, lối cư trú. Từ ba yếu tố cơ bản này, giới nghiên cứu
quy văn hố nhân loại vào hai loại hình: văn hố gốc nơng nghiệp và văn hố gốc du mục (tương
ứng là các nền văn hố phương Đơng và phương Tây).
- Sự khác biệt:
Văn hóa gốc nơng nghiệp

Văn hóa gốc du mục

+ Nguồn gốc: chủ yếu ứng với môi trường + Nguồn gốc: chủ yếu ứng với môi trường
sống của các cộng đồng cư dân ở phương Đông sống của các cộng đồng cư dân ở phương Tây
+ Môi trường tự nhiên: xứ nóng, mưa nhiều, + Mơi trường tự nhiên: xứ lạnh, khí hậu khơ,
các con sơng lớn, đồng bằng màu mỡ
đất đai khô cằn
+ Nghề mưu sinh: trồng trọt là chính, định + Nghề mưu sinh: chăn ni là chính, du canh
canh định cư
du cư
+ Tổ chức đời sống: cuộc sống ổn định lâu dài, + Tổ chức đời sống: di chuyển nhiều, mang
ít di chuyển, mang tính chất trọng tĩnh
tính chất động, cuộc sống năng động
+ Ứng xử với môi trường tự nhiên: con người
+ Ứng xử với môi trường tự nhiên: hòa hợp với
muốn chinh phục, chế ngự tự nhiên, di chuyển
thiên nhiên, ăn thực vật là chính, tôn sùng tự
nơi ở nhiều, coi thường tự nhiên, chủ yếu ăn
nhiên
thịt động vật.


+ Lối nhận thức, tư duy: Tổng hợp, biện chứng + Lối nhận thức, tư duy: Trọng sức mạnh,
(trọng tình nghĩa, dân chủ, mềm dẻo và hịa trọng cá nhân, tính độc tơn, cứng nhắc, hiếu
thuận)
thắng
+ Xu hướng khoa học: thiên về thiên văn, triết + Xu hướng khoa học: thiên về khoa học tự
học tâm linh và tôn giáo
nhiên và khoa học kỹ thuật
+ Ứng xử xã hội: con người trọng tình cảm

+ Ứng xử xã hội: quyền lực ở tay người cai trị,
sống quy tắc, tuân theo pháp luật

+ Đặc trưng văn hóa: dung hợp trong tiếp + Đặc trưng văn hóa: độc tơn tiếp nhận và
nhận và mềm dẻo, hiếu hịa trong đối phó
cứng rắn, hiếu thắng trong đối phó
+ Tơn giáo: đa thần, đa tôn giáo

+ Tôn giáo: đa thần sơ khai sau đó chuyển
thành nhất thần, độc tơn giáo

+ Văn học nghệ thuật: thiên về thơ, nhạc, trữ + Văn học nghệ thuật: thiên về kịch, truyện,
tình
múa sơi động
Câu 2: Phân tích những đặc trưng của văn hóa Việt Nam nhìn từ môi trường tự nhiên?
Sự đa dạng về cấu trúc địa hình, khí hậu, tài ngun và phân bố dân tộc, dân cư… tạo ra
những vùng văn hóa có nhiều nét độc đáo, mới lạ ở Việt Nam
+ Văn hóa người Việt ở vùng đồng bằng sông Hồng chủ yếu là văn hóa Kinh bắc, Kinh Kỳ
1



- Phố Hiến, có tính cộng đồng làng xã cao
+ Văn hóa các dân tộc ít người ở miền núi phía Bắc theo các luật tục riêng trong đời sống
của họ: du canh du cư, nhà sàn, nhà đất, định canh định cư, làm ruộng bậc thang, dệt…
+ Văn hóa Tây Nguyên: mang sắc thái của núi rừng bazan với các lễ hội: cồng chiêng, bỏ
mã, uống rượu cần, mừng lúa mới…
+ Văn hóa của người Chăm, Khmer… tiếp thu văn hóa của khu vực Đơng Nam Á và có sự
du nhập vào Việt Nam: tháp Chăm, Tết Chol Chnam Thmay, Lễ Ok Bom Bok…
Việt Nam nằm gần giữa khu vực Đông Nam Á và là ngã tư đường nền văn minh, đặc trưng
môi trường tự nhiên là nhiều sông nước, đồng bằng ven biển màu mỡ…
Văn hóa Việt Nam có những nét mang tính đặc trưng phổ biển của văn hóa nói chung và có
những đặc trưng riêng biệt, đặc thù. Những đặc trưng cơ bản riêng biệt này được hình thành, đúc
kết, bảo lưu, phát triển từ điều kiện địa lý tự nhiên, lịch sử, chính trị - kinh tế - xã hội của Việt
Nam. Nhiều học giả, nhà nghiên cứu chuyên ngành Việt Nam học, Văn hóa học, Văn hóa Việt
Nam đã có nhiều ý kiến đa chiều về đặc trưng văn hóa Việt Nam, tạo nên bức tranh phong phú,
nhiều màu sắc, đôi khi là tương phản, nhưng tổng hợp lại, văn hóa Việt Nam có những nét chung
tương đối khái quát, thể hiện ở 5 đặc trưng sau:
+ Một là, tính cộng đồng làng xã, thể hiện rõ ở 6 phẩm chất: Tính đồn kết, giúp đỡ; Tính
tập thể thương người; Tính dân chủ, làng xã; Tính trọng thể diện; Tình u q hương, làng xóm;
Lịng biết ơn. Bên cạnh những phẩm chất tốt, tính cộng đồng làng xã cũng để lại nhiều tật xấu
trong văn hóa: Thói dựa dẫm; Thói cào bằng, chụp mũ; Bệnh sĩ diện, háo danh; Bệnh thành tích;
Bệnh phong trào; Bệnh hình thức v.v..
+ Hai là, tính trọng âm. 7 phẩm chất tốt được biểu hiện trong tính trọng âm là: Tính ưa ổn
định; Tính hiền hịa, bao dung; Tính trọng tình, đa cảm; Thiên hướng thơ ca; Sức chịu đựng, nhẫn
nhịn; Lịng hiếu khách. Bên cạnh đó, tính trọng âm cũng là mảnh đất hình thành những bệnh xấu
như: Bệnh thụ động, khép kín; lề mề, chậm chạp; Bệnh tủn mủn, thiếu tầm nhìn; sùng ngoại v.v..
+ Ba là, tính ưa hài hịa, thể hiện ở bốn phẩm chất: Tính mực thước; Tính ung dung; Tính
vui vẻ, lạc quan; Tính thực tế. Tuy nhiên, tính ưa hài hịa cũng gây mặt hạn chế, như: Bệnh đại
khái, xuề xòa; Bệnh dĩ hịa vi q; Bệnh trung bình chủ nghĩa; Bệnh nước đơi, thiếu quyết đốn...
+ Bốn là, tính kết hợp, thể hiện ở hai khả năng: Khả năng bao quát tốt; Khả năng quan hệ
tốt. Mặt trái của tính kết hợp này cũng tạo ra những hậu quả xấu như: Thói hời hợt, thiếu sâu sắc;

Bệnh sống bằng quan hệ…
+ Năm là, tính linh hoạt. Biểu hiện của tính linh hoạt được thể hiện ở 2 phẩm chất tốt: Khả
năng thích nghi cao; Tính sáng tạo. Tính linh hoạt nhiều khi cũng dẫn đến hậu quả xấu như: Thói
tùy tiện, cẩu thả; Bệnh thiếu ý thức pháp luật…
=> Tổng hợp 5 đặc trưng cơ bản của văn hóa Việt Nam ta thấy phẩm chất, giá trị cốt lõi tốt
nhất là lòng yêu nước; tinh thần dân tộc; lòng nhân ái, thương người; tính cộng đồng làng xã; tính
tinh tế.
Câu 3: Hãy phân tích những đặc trưng Đơng Nam Á trong văn hóa Việt Nam?
Việt Nam nằm ở rìa phía Đơng của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đơng Nam
Á và là ngã tư đường nền văn hóa, văn minh, có nhiều các dịng sơng và ven biển màu mỡ… Vì
2


vậy, Việt Nam mang đủ tính chất của nền văn hóa khu vực. Việt Nam được coi là một khu vực
Đơng Nam Á thu nhỏ.
Việt Nam có các dịng sơng lớn bắt nguồn từ dãy núi Himalaya (Trung Quốc) và Thiên Sơn:
sông Hồng, sông Mekong, sông Chaphea… => đồng bằng vùng này thích hợp phát triển nơng
nghiệp, nên mang đậm bản sắc cư dân nông nghiệp lúa nước Đông Nam Á.
Có tính thực vật trong văn hóa Việt Nam
Các điểm chung giữa văn hóa Việt Nam và văn hóa Đơng Nam Á:
+ Văn minh về lúa nước và nông nghiệp, đồ ăn và đồ uống đa dạng
+ Truyền thống về tơn trọng nữ giới trong xã hội
+ Tín ngưỡng đa thần, vạn vật hữu linh, tục thờ cúng tổ tiên, thờ Thần…
+ Quan niệm lưỡng phân trong tư duy: âm – dương, đực – cái; xuôi – ngược…
+ Ngôn ngữ đa phần thuộc ngữ hệ Nam Á nên phần lớn là sử dụng hệ từ đơn.
Câu 4: Trình bày những biểu hiện văn hóa ứng xử của gia đình người Việt truyền thống
với mơi trường tự nhiên?
Gia đình truyền thống Việt Nam được xây dựng trên nền tảng của “gia đạo”, “gia phong”
và “gia lễ”. “Gia đạo” là đạo đức của gia đình như đạo hiếu, đạo ơng bà, đạo cha con, đạo vợ
chồng, đạo anh em. “Gia lễ” là những nghi lễ, tập tục, cung cách ăn nói, đi đứng, ứng xử đó trở

thành truyền thống, được cha ơng chọn lựa qua nhiều thế hệ, nay con cháu cần noi theo một ngun
tắc có tơn ti trật tự theo lễ tiết. Cịn “Gia phong” được hiểu là thói nhà, tập quán và giáo dục trong
gia tộc, nền nếp riêng của một gia đình. Cốt lõi của gia phong ln hướng tới tinh thần chuộng gốc
nguồn, khuyến khích lịng hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, thờ kính tổ tiên, coi trọng gia đình,
thủy chung tình nghĩa, anh em hiếu thuận…
Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, “gia đạo”, “gia phong” và “gia lễ” là cái gốc của gia đình,
giữ cho con người Việt Nam, gia đình và xã hội Việt Nam một sức sống mãnh liệt và sự trong sáng
với cội nguồn. Nhiều gia đình Việt Nam xưa nhờ biết duy trì lối ứng xử có văn hố đã tạo ra nền
nếp, kỷ cương để mọi người cùng noi theo.
Đã có nhiều câu ca dao, tục ngữ đã đúc rút những kinh nghiệm, cách ứng xử quý báu trong
quan hệ gia đình. Chẳng hạn, câu ca dao thể hiện sâu sắc lòng tri ân của con cái đối với bậc sinh
thành: “Công cha như núi Thái Sơn/ Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra/ Một lịng thờ mẹ,
kính cha/ Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”. Bên cạnh đó, mối quan hệ ứng xử giữa anh chị em
trong nhà cũng luôn được đề cao: “Anh em như chân, như tay/ Như chim liền cánh, như cây liền
cành” hay:“Em thuận, anh hịa là nhà có phúc”... Người xưa quan niệm quan hệ vợ chồng là do
“ông tơ bà nguyệt” se duyên. Nhưng khi hai người đã về ở một nhà thì ngồi tình vợ chồng, “nghĩa
tào khang” là trách nhiệm chung xây dựng gia đình, duy trì giống nịi, ni dạy con cái, tơn tình
nghĩa vợ chồng thành đạo vợ chồng: “Đốn cây ai nỡ dứt chồi/ Đạo chồng nghĩa vợ giận rồi lại
thương”. Lại có câu ca dao đề cao sức mạnh hịa thuận, đồn kết: “Thuận vợ, thuận chồng tát bể
Đơng cũng cạn”…
Câu 5: Trình bày những biểu hiện văn hóa tâm linh trong gia đình người Việt?
- Khái niệm:
Văn hoá tâm linh là một thuật ngữ được dùng để chỉ một loại hình văn hố tinh thần đặc thù
3


của người Việt Nam lấy đối tượng là sự bày tỏ tình cảm linh thiêng, niềm tin linh thiêng, sự tri ân
của những người đang sống đối với những người thân đã mất, đối với những vị anh hùng dân tộc,
những liệt sĩ được tôn làm Thánh, làm Thần, làm Thành hồng… diễn ra trong một khơng gian
thiêng và thời gian thiêng nhất định.

- Biểu hiện:
Từ xa xưa, trong các hoạt động văn hoá truyền thống dân tộc, người Việt Nam đều có tổ
chức các hoạt động văn hố tâm linh, hoặc do nhà nước Trung ương tổ chức, hoặc do làng, xã tổ
chức theo những lễ nghi trang trọng, uy linh, với sự tham gia một cách thành kính, tự nguyện của
nhân dân. Đó là Lễ hội giỗ Tổ Hùng Vương, Lễ tế Trời, Đất, tế Thần, Thánh, tế Tổ tiên nhằm mục
đích cầu cho quốc thái, dân an, cho con cháu hạnh phúc.
Trong phạm vi một dòng tộc, một gia đình cũng có các sinh hoạt văn hố tâm linh. Đó là
việc thờ cúng tổ tiên, sửa sang đền miếu, xây đắp mồ mả vào các dịp tết Nguyên Đán, các ngày
giỗ tổ, giỗ ông bà cha mẹ. Thơng qua những hoạt động văn hố tâm linh đó, con người ta tự tu
tâm, tích đức để trở nên tốt đẹp hơn, đoàn kết hơn, hướng thiện hơn, bớt đi cái ác, cái xấu trong
lịng. Ý nghĩa tích cực của các hoạt động văn hoá tâm linh được người Việt khai thác rất có hiệu
quả vào việc giáo dục các thế hệ con cháu, cố kết cộng đồng, giữ gìn bản sắc, truyền thống. Hoạt
động văn hố tâm linh đã trở thành một nhu cầu văn hoá lành mạnh, đầy tính nhân văn của người
Việt Nam.
Hãy lấy tục thờ cúng tổ tiên của người Việt làm ví dụ. Thờ cúng tổ tiên là một nét đẹp trong
văn hoá tâm linh của người Việt Nam. Hầu như gia đình Việt Nam nào cũng có bàn thờ tổ tiên.
Trong tâm thức của người Việt Nam, ông bà, cha mẹ, những người ruột thịt thân yêu của họ dù có
“khuất bóng” nhưng khơng “mất”. Họ vẫn “sống” trong tình cảm tơn kính, yêu thương, nhớ nhung,
gần gũi của người hiện tại. Trong cái khơng gian thiêng và thời gian thiêng đó, từ sâu thẳm trong
tâm hồn của con người, quá khứ và hiện tại bỗng giao hoà, giao cảm vào nhau, rất gần gũi, rất hiện
hữu, khơng có cái cảm giác cách biệt. Chính sự rung cảm thiêng liêng đó đã góp phần tu chỉnh ý
thức và hành vi của người đang sống sao cho tốt hơn, hoàn thiện hơn, tâm, đức trong sáng hơn, có
tính nhân bản, nhân đạo, nhân văn hơn. Đó cũng là một động lực tinh thần đặc biệt để họ sống,
phấn đấu, vươn lên những giá trị cao đẹp của cái Chân - Thiện - Mỹ mà tổ tiên họ, cha ơng họ
mong muốn.
Tuy nhiên, văn hố tâm linh và các hoạt động văn hoá tâm linh sẽ khơng đạt được mục đích
cao đẹp và ý nghĩa thiêng liêng của nó nếu nó bị lợi dụng vào các mục đích thương mại, hoặc bị
tuyệt đối hố đến mức mê tín, dị đoan của một bộ phận tổ chức hoặc cá nhân nào đó. Trong thực
tế, hiện tượng lợi dụng các hoạt động văn hoá tâm linh để kiếm lợi, để “buôn thần”, “bán thánh”
ở một số nơi, một số người không phải không xảy ra, và báo chí cũng đã phản ánh nhiều về hiện

tượng này…
Là hiện tượng khách quan trong xã hội ta, văn hoá tâm linh, hoạt động văn hoá tâm linh,
hoạt động ngoại cảm tâm linh phản ánh một nhu cầu tinh thần chính đáng của nhân dân và việc
thoả mãn phần nào nhu cầu đó của nhân dân, trong khi Nhà nước chưa có điều kiện thoả mãn đầy
đủ. Đề nghị Nhà nước có định hướng và quản lý chặt chẽ hơn nữa các hoạt động này sao cho phát
huy được mặt tích cực, mặt tốt của văn hoá tâm linh, của các hoạt động văn hoá tâm linh và các
4


hoạt động tâm linh ngoại cảm; lập lại trật tự, kỷ cương trong các hoạt động văn hoá tâm linh; đồng
thời kiên quyết đấu tranh loại trừ mặt tiêu cực, mặt xấu, các hành vi lợi dụng các hoạt động văn
hoá tâm linh, hoạt động ngoại cảm tâm linh để mưu đồ vì lợi ích cá nhân hoặc các mục đích phản
văn hố khác, trái với ý nghĩa cao đẹp của văn hoá tâm linh người Việt, kể cả các thế lực xấu lợi
dụng để chống phá Nhà nước ta.
Câu 6: Từ quan niệm dân gian “phép vua thua lệ làng” hãy trình bày đặc trưng cơ bản
của làng người Việt vùng châu thổ Bắc Bộ?
“Phép vua thua lệ làng” là quan niệm dân gian vô cùng quen thuộc của bao đời người Việt
Nam chúng ta. Câu tục ngữ này có thể hiểu một cách cơ bản là luật lệ của một làng luôn được
người dân tôn trọng thực hiện so với phép vua – tức là những phép tắc, quy định của một quốc gia,
Điều này thể hiện vô cùng rõ nét văn hóa của làng người Việt vùng châu thổ Bắc Bộ.
Làng Việt ở Bắc Bộ có hai đặc trưng tiêu biểu, đó là: tính cộng đồng và tính tự trị.
Thứ nhất, tính cộng đồng được thể hiện ở loại hình và nguyên tắc tổ chức xã hội ở làng.
Làng ở Bắc Bộ có phường hội, xóm, giáp. Phường hội là tập hợp những người cùng nghề, cùng sở
thích. Giáp là một tập thể chỉ có nam giới tham gia, được phân chia làm 3 cấp bậc theo tuổi. Cụ
thể, dưới 18 tuổi, từ 18 – 50 tuổi và trên 50 tuổi. Bên cạnh đó, tính cộng đồng còn được thể hiện ở
việc vai trò của cá nhân thường hịa tan trong cộng đồng do ln đặt lợi ích của làng, của tập thể
lên hàng đầu, giải quyết xung đột theo lối “hòa cả làng”. Biểu tượng của tính cộng đồng là hình
ảnh sân đình – bến nước – cây đa – nơi giải quyết những sự vụ quan trọng của làng, đồng thời là
nơi tập trung, hội họp về mặt văn hóa giải trí, trung tâm về mặt tơn giáo…
Thứ hai, đó là tính tự trị của làng người Việt ở Bắc Bộ. Tính tự trị ở đây nghĩa là làng nào

biết làng ấy và khá biệt lập với nhau. Tính tự quản, quyền quản lý làng, xã được thể hiện thông
qua những hương ước, luật tục, tín ngưỡng lễ hội, lối sống, khơng gian sống. Hương ước là văn
bản ghi chép lại những luật tục, lệ làng, Dân cư ở vùng châu thổ Bắc Bộ thường ổn định, vì thế
dẫn đến sự phân biệt giữa dân chính cư và dân ngụ cư. Khơng gian sống của làng là một khơng
gian khép kín với cổng làng, lũy tre làng như một hàng rào bao quanh làng, trở thành một thành
lũy kiên cố bất khả xâm phạm để bảo vệ làng.
=> Từ những đặc trưng trên, làng được coi như một “vương quốc” thu nhỏ với luật pháp
riêng, trụ cột riêng và có phần độc lập với triều đình phong kiến.
Câu 7: Trình bày những điểm khác nhau giữa làng người Việt ở Bắc Bộ và Nam Bộ?
- Tuổi đời của làng:
Làng Việt Bắc Bộ có lịch sử tồn tại lâu đời. Cách ngày nay khoảng 4000 năm, trên đất Bắc
đã diễn ra quá trình tan rã của cơng xã thị tộc và thay vào đó là cơng xã nơng thơn. Đây chính là
q trình hình thành làng Việt. Mỗi làng bao gồm một số gia đình sống quây quần trong một khu
vực địa lý nhất định. Và ở đây, bên cạnh quan hệ địa lý – quan hệ láng giềng, quan hệ huyết thống
được bảo tồn và củng cố đã tạo thành kết cấu vừa làng vừa họ rất đặc trưng cho làng của người
Việt ở Bắc Bộ.
So với làng Việt Bắc Bộ, tuổi đời của làng Việt Nam Bộ ít hơn rất nhiều. Làng Việt ở Nam
Bộ mới chỉ khoảng ba trăm tuổi, được tạo lập từ khi người Việt tới khai phá trong quá trình Nam
tiến, mở rộng biên cương, xác lập chủ quyền. Ở Nam Bộ, khơng làng Việt nào có nguồn gốc từ
5


thời nguyên thủy. Làng Việt Nam Bộ được hình thành trong q trình khai phá nên rất nhiều làng
có nguồn gốc là các đồn điền.
Có thể thấy làng Việt ở đồng bằng Bắc Bộ ra đời sớm hơn làng Việt Nam Bộ rất nhiều. Một
bên là lịch sử tồn tại hàng nghìn năm cịn một bên là làng Việt trên mảnh đất mới Nam Bộ mới chỉ
tầm 300 năm tuổi.
- Nguồn gốc hình thành và cách đặt tên làng
Đi liền với tuổi làng là khác biệt về sự hình thành và cách đặt tên làng.
Trước hết là làng Việt Bắc Bộ, làng được hình thành theo cách: Thứ nhất, tan rã từ xã hội

nguyên thủy; thứ hai hình thành từ việc định cư của một dòng họ, Đối với làng Việt Nam Bộ có
các hình thái cư trú ven sơng rạch, hình thái cư trú dọc kênh đào, hình thái cư trú tập trung nhưng
lại cư trú trên diện rộng. Nói một cách khác, làng Nam Bộ được phân bố theo dạng kéo dài, “dọc
tia tỏa tuyến”, lấy kênh mương hay đường giao thông làm trục. Làng Nam Bộ kéo dài nên khơng
có lũy tre bao quanh, khơng thành một quần thể khu biệt với các làng khác như làng Việt ở đồng
bằng Bắc Bộ. Và do cư trú trong không gian mở với ưu đãi của thiên nhiên nên làng Việt Nam Bộ
dễ biến đổi dân số hơn đồng thời người dân khơng có thói quen tích trữ, phịng cơ mà ln gắn
bó với thị trường, tạo nên nền kinh tế hàng hóa. Người Nam Bộ u thích bn bán, họ mở rộng
giao lưu với tất cả các vùng, trở thành đầu mối giao dịch với các nơi trên thế giới. Sự phát triển
kinh tế hàng hóa tạo cho làng Việt Nam Bộ một diện mạo năng động. Đặc trưng này cùng với tính
chất khơng khép kín khiến người nơng dân trên đồng bằng sơng Cửu Long có điều kiện vươn ra
những chân trời mới, rộng mở mà không bị bó buộc trong lũy tre làng như người dân Bắc Bộ.
- Hình thái cư trú:
Đối với làng Việt Nam Bộ có các hình thái cư trú ven sơng rạch, hình thái cư trú dọc kênh
đào, hình thái cư trú tập trung nhưng lại cư trú trên diện rộng. Nói một cách khác, làng Nam Bộ
được phân bố theo dạng kéo dài, “dọc tia tỏa tuyến”, lấy kênh mương hay đường giao thông làm
trục. Làng Nam Bộ kéo dài nên khơng có lũy tre bao quanh, khơng thành một quần thể khu biệt
với các làng khác như làng Việt ở đồng bằng Bắc Bộ. Và do cư trú trong không gian mở với ưu
đãi của thiên nhiên nên làng Việt Nam Bộ dễ biến đổi dân số hơn đồng thời người dân khơng có
thói quen tích trữ, phịng cơ mà ln gắn bó với thị trường, tạo nên nền kinh tế hàng hóa. Người
Nam Bộ u thích bn bán, họ mở rộng giao lưu với tất cả các vùng, trở thành đầu mối giao dịch
với các nơi trên thế giới. Sự phát triển kinh tế hàng hóa tạo cho làng Việt Nam Bộ một diện mạo
năng động. Đặc trưng này cùng với tính chất khơng khép kín khiến người nơng dân trên đồng bằng
sơng Cửu Long có điều kiện vươn ra những chân trời mới, rộng mở mà không bị bó buộc trong
lũy tre làng như người dân Bắc Bộ.
- Cơ cấu tổ chức làng
Trong cơ cấu tổ chức làng Việt Bắc Bộ có nét khác với làng Việt Nam Bộ đó là có sự hiện
diện của cả tổ chức quan phương và cả tổ chức phi quan phương. Các tổ chức quan phương do
Nhà nước đặt lên các làng, theo những quy định chung và có sự thống nhất của toàn bộ vùng đồng
bắng Bắc Bộ theo tổ chức và nhiệm vụ quản lý. Thông qua các tổ chức ở mỗi làng, Nhà nước thể

hiện quyền lực đến các cơng dân của mình.
Ở các làng Việt Nam Bộ, các tổ chức phi quan phương khơng có điều kiện phát triển, nếu có
6


cũng thể hiện rất yếu ớt. Bởi lẽ đó là các làng khai phá, các thành viên được tập hợp từ các nơi
khác nhau nên mối quan hệ thân tộc khơng có cơ sở thể hiện. Một thực tế là khơng làng Nam Bộ
nào có giáp. Ở làng Nam Bộ ta có thể gặp một tổ chức là họ. Tuy nhiên sự tập hợp người theo
huyết thống này khơng có tính cố kết chặt chẽ như ở đồng bằng sơng Hồng. Nếu như ở Bắc Bộ, tổ
chức họ được khẳng định bằng việc thờ phụng tổ tiên, có quy ước cho mọi thành viên, có nhà thờ
họ thì ở Nam Bộ cũng hình thái thờ phụng lại chủ yếu là hoạt động trong từng gia đình nhỏ.
Điều đặc biệt tạo nên sự khác biệt lớn là làng Việt Bắc Bộ là sự vận hành của hương ước.
Hầu hết các làng Việt Bắc Bộ đều có hương ước. Hương ước của từng làng tác động trực tiếp đến
các thành viên của làng. Cịn đối với làng Việt Nam Bộ thì khơng có hương ước, các làng ngay từ
khi hình thành đã chịu sự quản lý trực tiếp của nhà nước.
Như vậy, xét trên phương diện quản lý, sự ràng buộc các thành viên ở các làng Việt Bắc Bộ
chặt chẽ hơn so với các làng Việt Nam Bộ. Đồng thời làng Việt Bắc Bộ lại nhiều lệ làng, ít cởi mở,
năng động so với làng Việt Bắc Bộ.
=> Có thể nói, làng Việt Bắc Bộ hình thành lâu đời, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, ổn định,
khép kín, bền vững trên cơ sở liên kết nhiều tổ chức mà mỗi tổ chức đều có ảnh hưởng đến từng
thành viên trong làng. Người nơng dân sống gắn bó chặt chẽ với xóm giềng, họ tộc, gia đình, làng
nước. Cịn làng Việt ở Nam Bơ là làng khai phá, tuổi đời cịn trẻ, định cư kéo dài trên diện rộng
nên thiếu chất kết dính đồng thời do sớm tiếp xúc với nền kinh tế hàng hố nên phóng khống và
năng động hơn. Đặc điểm của làng Việt Bắc Bộ và Nam Bộ thể hiện cho hai vùng văn hóa lớn ở
Việt Nam: vùng đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ vốn chứa đựng những nét văn hóa độc
đáo, đa dạng nhưng vẫn nằm trong thể thống nhất là văn hóa Việt Nam. Ngày nay, trong xu thế
tồn cầu hóa, cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn...; cả làng Việt Bắc Bộ và Nam Bộ đều
biến đổi không ngừng, mau lẹ. Đó là một quy luật tất yếu, phù hợp với sự phát triển, giao lưu, hội
nhập của văn hóa Việt, đất nước và con người Việt Nam.
Câu 8: Tại sao về đời sống tâm linh người Việt được nhận định là cư dân đa tín, đa

thần nhưng khơng cuồng tín?
Việt Nam nằm ở trung tâm khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, thiên nhiên tương đối phong phú,
đa dạng. Thời xa xưa, người Việt sống chủ yếu dựa vào việc khai thác tự nhiên. Vì vậy, việc thờ
cúng các vị thần tự nhiên (nhiên thần) đã sớm gần gũi với họ. Hơn nữa, Việt Nam lại là ngã ba
đường nơi giao lưu của nhiều tộc người, của nhiều luồng văn minh. Hai yếu tố đó làm cho Việt
Nam trở thành một quốc gia đa tơn giáo, tín ngưỡng.
Tính đa thần ấy không chỉ biểu hiện ở số lượng lớn các vị thần mà điều đáng nói là, các vị
thần ấy cùng đồng hành trong tâm thức một người Việt. Điều đó dẫn đến một đặc điểm của đời
sống tín ngưỡng – tơn giáo của người Việt đó là tính hỗn dung tôn giáo. Trước sự du nhập của các
tôn giáo ngoại lai, người Việt không tiếp nhận một cách thụ động mà ln có sự cải biến cho gần
gũi với tư tưởng, tơn giáo bản địa. Vì vậy, ở nước ta, trong khi các tơn giáo vẫn phát triển thì các
tín ngưỡng dân gian vẫn giữ vai trị quan trọng trong đời sống tâm linh của người dân.
Cũng chính vì tính hỗn dung tơn giáo ấy mà người Việt thể hiện có niềm tin tơn giáo. Đa số
người Việt đều có nhu cầu tơn giáo, tuy nhiên, phần đơng trong số đó khơng là tín đồ thành kính
của riêng một tơn giáo nào. Một người vừa có thể đến chùa, vừa có thể đến phủ miễn là việc làm
7


ấy mang lại sự thanh thản về tinh thần cho họ, có thể thoả mãn điều họ cầu xin. Vì thế, nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng, một đặc điểm trong đời sống tín ngưỡng – tơn giáo của người Việt là tính
dụng. Tơn giáo là để phục vụ nhu cầu cần thiết, trực tiếp của họ trong cuộc sống.
Câu 9: Nêu nguồn gốc và ý nghĩa của tín ngưỡng thờ tổ tiên và tín ngưỡng thờ Thành
hồng làng trong văn hóa Việt Nam?

Nguồn gốc

Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên

Tín ngưỡng thờ Thành hồng làng


+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên bắt
nguồn từ niềm tin cho rằng linh hồn của
người đã khuất vẫn còn hiện hữu trong
thế giới này và ảnh hưởng đến đời sống

+ Ở các làng xã nông thôn Việt Nam,
Thành Hoàng là một niềm tin thiêng
liêng, một chỗ dựa tinh thần cho cộng
đồng từ bao đời nay. Thờ cúng Thành

của con cháu. Người Việt cho rằng chết
chưa phải là hết. Thể xác tiêu tang
nhưng linh hồn bất diệt và thường ngự
trên bàn thờ để gần gũi, giúp đỡ con
cháu. Những linh hồn đó sẽ dõi theo

hồng cũng giống như thờ cúng tổ tiên,
nó mang đậm dấu ấn tâm linh và thể
hiện quan niệm “uống nước nhớ
nguồn” của người dân Việt Nam.
+ Thành Hoàng làng xuất hiện ở Trung

những người thân để phù hộ họ khi
nguy khó, mừng khi họ gặp may mắn,
khuyến khích họ làm những điều lành
và cũng quở phạt khi họ làm những
điều tội lỗi.

Quốc thời cổ đại và đã được thờ như là
vị thần bảo hộ cho một thành trì, một

phủ, một châu hay một huyện. Do vậy,
Thành hoàng thường được vua ban biển
miếu hoặc phong tước. Chính quyền

Bởi quan niệm đó, việc thờ cúng tổ
tiên ảnh hưởng đến hành động và cách
cư xử của những người cịn sống trong
gia đình. Họ thường tránh làm những
việc xấu vì sợ vong hồn người mất
buồn, đơi khi muốn quyết định việc gì
đó cũng phải cân nhắc xem liệu khi cịn
sinh tiền thì người mất có đồng ý như
thế hay không. Họ cũng tin rằng dương

phong kiến Trung Quốc đã lấy việc thờ
phụng Thành hoàng làm việc giáo hóa
dân chúng.
+ Tuy tín ngưỡng thờ thành hồng có
nguồn gốc từ Trung Quốc nhưng vì quy
mơ và cơ cấu làng cổ Trung Quốc có
nhiều điểm khác với làng cổ của Việt
Nam. Thành hồng của các làng Việt cổ
khơng chỉ và khơng phải lúc nào cũng

sao thì âm vậy, khi sống cần những gì
thì chết cũng cần những thứ ấy. Từ
đó dẫn đến tục thờ cúng, với quan niệm
thế giới vô hình và hữu hình ln có sự
quan hệ liên lạc với nhau và sự thờ cúng
chính là mơi trường trung gian để 2 thế

giới này gặp gỡ.
+ Ngồi ra, hình thức thờ cúng tổ tiên
còn là biểu hiện của lòng hiếu thảo và

thờ vị thần bảo vệ thành hào của làng,
mà chủ yếu thờ những người có cơng
với dân với nước, người có cơng lập ra
làng, người có cơng truyền dạy một
nghề nào đó cho dân làng, hoặc là một
ơng quan tốt (và một số vị tà thần –
nhưng số này khơng nhiều).
+ Việc thờ Thành Hồng của nhiều làng
xã Việt Nam đôi khi là thờ một sức

nhớ đến công ơn sinh thành dưỡng dục mạnh tự nhiên nào đó (như thần sông,
của tiền nhân, nhớ đến cội nguồn của thần núi, thần sấm, thần sét, thần mây,
8


mình. Đồng thời, đây cũng là nền tảng thần mưa). Trong số các vị thần này,
cơ sở cho quan hệ gia đình.
+ Bên cạnh đó, tín ngưỡng thờ cúng tổ
tiên tại Việt Nam cịn xuất phát từ nền
kinh tế nơng nghiệp. Gia đình phụ
quyền, đề cao vai trị của người cha,
mẹ. Vậy nên, người Việt ln tơn kính,
thờ phụng cha mẹ, ông bà, từ đời này
qua đời khác và được con cháu lưu giữ
từ đời này qua đời sau.


nơi nào thờ loại thần gì là tùy thuộc vào
đặc điểm cư trú của làng đó.
+ Một số làng thờ những nhân vật lịch
sử làm Thành Hồng mình là những vị
anh hùng dân tộc, có cơng đánh đuổi
giặc ngoại xâm, giành lại nền độc lập
cho dân tộc, như các vị: Bà Trưng, Bà
Triệu, Lê Hồn, Dương Đình Nghệ, Lê
Văn Thịnh, Tơ Hiến Thành, Lý Thường
Kiệt, Trần Nhật Duật...
+ Một số làng thờ vị có cơng truyền dạy
cho dân làng một nghề thủ cơng nào đó,
như vị tổ nghề gốm Bát Tràng, làng Phù
Lãng là Hứa Vĩnh Kiều, vị tổ nghề đúc
đồng ở Đại Bái là Nguyễn Công
Truyền, ở Quảng Bố là Nguyễn Công
Nghệ...
+ Một số làng thờ những quan lại
phương Bắc đã từng cai trị nước ta làm
Thành hoàng như: Triệu Đà, Sĩ Nhiếp,
Cao Biền, Đào Hồng…
=> Nói chung, hầu hết các làng đều thờ
hai loại Thành Hồng, trong đó một vị
là biểu tượng của sức mạnh tự nhiên,
một vị là nhân vật lịch sử hoặc người
có cơng với làng.
Điểm đặc biệt của tín ngưỡng thờ
Thành Hồng của các làng Việt cổ là ở
chỗ, dù thời cuộc có biến đổi như thế
nào, dù làng có chuyển nơi cư trú bao

nhiêu lần, dù chính sách tơn giáo của
Nhà nước có chặt chẽ hay cởi mở, dù
dân làng giàu sang hay nghèo túng,.. thì
nhân vật được dân làng thờ làm Thành
hồng vẫn khơng thay đổi, mà tồn tại
mãi mãi, suốt từ đời này đến đời khác.

+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên chính là + Có thể cho rằng, thành hồng chính
Ý nghĩa

quan niệm về sự tồn tại của những linh là vị chỉ huy tối linh của làng xã không
hồn. Người Việt cho rằng, giữa những chỉ về mặt tinh thần mà còn một phần
9


người đã khuất và cịn sống đều có mối về mặt đời sống sinh hoạt vật chất của
liên hệ mật thiết với nhau. Họ luôn tin
rằng, những người đã khuất vẫn luôn
hiện hữu, theo dõi cháu con để mang lại
sự bình an, phúc lộc. Cũng chính vì
vậy, ý nghĩa, tục lệ này thờ cúng tổ tiên
tại Việt Nam để bày tỏ lịng biết ơn,
lịng thành kính đến đấng sinh thành,
ni dưỡng của con người, cội nguồn
của dân tộc. Đồng thời gìn giữ và phát

dân làng. Cho nên sự thờ phụng thành
hoàng xét cho cùng là sự thờ phụng luật
lệ làng xã, lề thói gia phong của làng.
+ Chính sự thờ phụng này là sợi dây

liên lạc vơ hình, giúp dân làng đoàn kết,
nếp sống cộng cảm hoà đồng, đất nề
quê thói được bảo tồn. Vì lẽ đó, các
hương chức cũng như các gia đình
trong làng, mỗi khi muốn mở hội hoặc

huy đạo lý “uống nước nhớ nguồn” đến
thế hệ sau.
+ Việc thờ cúng tổ tiên có ý nghĩa lớn
lao trong văn hóa người Việt, giúp gìn
giữ lối sống đẹp, nhân văn, coi trọng

tổ chức việc gì đều phải có lễ cúng
thành hồng để xin phép trước. Có lẽ,
sự ngưỡng mộ thành hồng cũng chẳng
kém gì sự ngưỡng mộ tổ tiên.
+ Ngày nay, lễ hội làng đang phát triển

tình nghĩa, đạo lý, hướng thiện, nhớ về
tổ tiên, cha ông đã khuất.
+ Ngồi ra, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
cũng là một truyền thống tốt đẹp, là một
hệ thống đạo đức của con người. Con

mạnh mẽ và nở rộ ở khắp nơi. Tục thờ
cúng thành hồng, diễn lại thần tích,
rước xách, tế lễ đang được phục hồi, vì
có như vậy mới ghi nhớ được công lao
của các vị tiền bối với nước, với làng.


người luôn phải đặt chữ Hiếu lên đầu,
luôn ghi nhớ công ơn, hiếu thảo với ơn
sinh thành.
+ Trong văn hóa người Việt, thờ cúng
tổ tiên như một chuẩn mực, một thứ văn
hóa khơng thể thiếu trong cuộc sống.
Phong tục này khơng chỉ ảnh hưởng tới
tâm linh và cịn có vị trí quan trọng
trong kinh tế, xã hội, ảnh hưởng tới
phát triển của cộng đồng người.
Câu 10: Nêu ý nghĩa và các phong tục cơ bản trong Tết Nguyên Đán, Tết Thanh Minh?
Tết Nguyên Đán

Ý nghĩa

+ Tết Nguyên đán với ý nghĩa sâu xa và
mang tính thiêng liêng trang trọng,
nhằm tiễn đưa năm cũ, chào đón năm
mới, với những lời cầu chúc về một
năm mạnh khỏe, sinh sơi, mưa thuận
gió hòa... là sự khởi đầu về ý thức hệ

Tết Thanh Minh
Tết Thanh minh là sự kiện có ý nghĩa
quan trọng về tâm linh của người Việt.
ngày Tết Thanh minh gắn với nghi lễ
tảo mộ, để sửa sang lại phần mộ của gia
tộc cho khang trang, sạch sẽ hơn. Vì
thế, đây cũng là dịp để mọi người tri ân,


nông nghiệp và lan rộng trong đời sống
tưởng nhớ những người thân đã mất.
tâm linh người Việt.

10


+ Tết Nguyên đán là cơ hội để thể hiện
đạo lý uống nước nhớ nguồn, trân trọng
những giá trị về nguồn cội.
+ Vào ngày Tết Thanh minh, mọi người
ra phần mộ của dòng họ để quét dọn,
sửa sang và bày mâm cúng để bày tỏ
lịng thành kính, biết ơn tổ tiên.
+ Trong ngày này ngồi việc tảo mộ thì
tục cúng hay chuẩn bị mâm cúng cũng
là một phần quan trọng được người

+ Cúng tết Ơng Cơng, Ơng Táo (23
tháng Chạp)
+ Dựng cây nêu
+ Dọn dẹp nhà cửa
+ Dọn dẹp bàn thờ tổ tiên, thăm mộ
+ Gói bánh chưng, bánh Tét
Các phong
tục cơ bản

+ Mua sắm Tết (quần áo, bánh kẹo,
trà, mứt, đồ ăn uống, đồ trang trí…)
+ Làm cỗ Tất niên và Giao thừa

+ Chơi Tết
+ Lì xì, chúc Tết
+ Đi lễ hội, chùa chiền đầu năm…
+ Xông nhà đầu năm
+ Hóa vàng
+ Đi chợ Tết…

Việt coi trọng. Mọi người trong gia
đình sẽ đi chợ mua đồ để chuẩn bị mâm
cúng, tùy theo phong tục và địa phương
mâm cúng chuẩn bị sẽ khác nhau,
nhưng chủ yếu vẫn là một mâm cơm
bình thường để mời cơm ơng bà tổ tiên
cùng nhau ăn uống sum vầy.
(Sắm lễ thường gồm: Mâm cơm cúng
đầy đủ gồm xôi, gà, canh măng, miến
xào.
Hương, hoa, đèn, trầu cau, tiền vàng,
hoa quả).
+ Ở ngoài mộ: Khi làm lễ tảo mộ ở
ngay ngoài mộ phần gia chủ tiến hành
sắp xếp đồ cúng, lưu ý hoa quả, tiền
vàng được đặt chung, nhưng lễ mặn thì
đặt riêng. Sau đó thắp nhang, đèn, chỉ
nên cắm 1 hoặc 3 nén (kiêng kỵ cắm 2
nén) và vái 3 lần để tỏ lòng thành với
quan thổ công thổ địa rồi mới mời gia
tiên trở về và bắt đầu đọc bài khấn vái
cho tiết Thanh minh. Đợi hương tàn,
mọi người tiến hành ra khu lăng mộ của

gia đình thắp hương và xin phép ơng bà
cho mình được dọn dẹp. Lễ cúng hoàn
tất, mọi người dọn dẹp, sửa sang. Khi
tuần hương được 2/3 lúc này mọi người
có thể tạ lễ, hóa vàng, xin lộc và ra về.
+ Ở tại gia: Cúng lễ tiết Thanh minh
tại nhà cần lưu ý dọn dẹp nhà cửa sạch
11


sẽ, đặc biệt là bàn thờ gia tiên. Chuẩn
bị mâm cỗ sẵn ở nhà để tiến hành cúng
sau khi đã thanh minh tại mộ. Thắp
hương khấn vái tương tự như các tục
cúng khác. Cần thành tâm và giữ thái
độ trang trọng khi làm lễ để thể hiện
lịng thành kính đối với ơng bà tổ tiên.
Câu 11: Giải thích ý nghĩa hình ảnh trầu cau trong đám cưới và bát cơm – quả trứng
trong tang ma của người Việt?
- Ý nghĩa biểu tượng trầu cau:
Từ xưa, trong đời sống văn hóa Việt, trầu và cau đã trở thành những thứ cực kì gần gũi.Nó
khơng chỉ là món ăn được ơng bà ta u thích mà nó cịn có ý nghĩa quan trọng không thể thiếu
trong các nghi lễ, đặc biệt là phong tục cưới hỏi. “Miếng trầu là đầu câu chuyện”
Miếng trầu luôn đi đồi với lời chào, tuy đơn giản nhưng mang bao ý nghĩa sâu đậm trong
đời sống văn hóa của người Việt Nam…
Đối với đơi nam nữ thanh niên xưa kia thì miếng trầu là dấu hiệu để bắt đầu một tình u,
một cuộc hơn nhân. Trong việc cưới hỏi, nhận lễ vật trầu cau là đồng nghĩa với việc nhận lời cầu
hôn, là giao ước giữa hai họ. Đây được xem là một nét độc đáo của người Việt.
Hình ảnh cây cau đứng thẳng tượng trưng cho hình dáng của người đàn ơng mạnh mẽ, trung
thủy. Dây trầu quấn quýt bên thân cau tượng trưng cho người phụ nữ một lịng thủy chung. Hình

ảnh trầu cau từ đó mà thể hiện cho một tình u bền chặt của đơi nam nữ.
Chính vì điều đó, tráp trầu cau là lễ vật khơng thể bỏ xót trong bất cứ nghi thức cưới hỏi nào
tại Việt Nam. Trầu cau ăn hỏi được coi như biểu tượng thiêng liêng và chung thủy của cặp vợ
chồng trẻ. Nó mang ý nghĩa chúc phúc cho các cặp đôi mãi mãi yêu thương, bền chắt với nhau.
Mâm trầu cau ăn hỏi là biểu tượng cho tinh cảm vợ chồng kao sơn gắn bó.
- Ý nghĩa biểu tượng bát cơm, quả trứng:
+ Bát cơm úp biểu thị cho sự đủ đầy. Làm như vậy là để cầu mong vong linh người đã khuất
không bị thiếu thốn, khơng bị đói khát ở thế giới bên kia.
+ Trong khi đó, quả trứng là biểu tượng cho sự sống, nhắc nhở sự kế tục, nối truyền các thế
hệ, dòng dõi Con Rồng Cháu Tiên: 100 trứng nở ra và ăn quả nhớ kẻ trồng cây hãy nhớ về nguồn
cuội sinh ra mình.
Câu 12: Xác định chủ thể văn hóa Việt Nam và khơng gian văn hóa Việt Nam thời kỳ
tiền sử, sơ sử?
+ Chủ thể: Người Việt Nam là nhóm dân tộc chủng Mongoloit phương Nam – chủng tộc
mang hai đại chủng là Á và Úc với đặc điểm: mắt to, rõ 2 mí, da sẫm màu
+ Cội nguồn: những điều kiện của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
+ Khơng gian văn hóa Việt Nam: Có liên quan đến lãnh thổ nhưng không đồng nhất với lãnh
thổ mà rộng hơn.



Về vật chất: làm ruộng, cấy lúa, ni trâu bị, đua thuyền giỏi, đồ kinh khí khá thơ sơ
Về xã hội: đề cao vị trí của người phụ nữ mặc dù đã qua chế độ mẫu hệ
12




Về tơn giáo, tín ngưỡng: thuyết vạn vật hữu linh, thờ cúng tổ tiên, thờ Thần…



Về thần thoại: đối lập giữa núi và biển, loài phi tầm >< thủy tộc, thượng du >< hạ bản

Về ngơn ngữ: dùng ngơn ngữ đơn âm
+ Thời gian:

Thời tiền sử:
Giai đoạn bản địa của văn hố Việt Nam có thể tính từ khi con người bắt đầu có mặt
trên lãnh thổ Việt Nam cho tới khoảng thế kỉ I TCN.
Đây là một giai đoạn dài và có tính chất quyết định; là giai đoạn hình thành; phát triển
và định vị của văn hố Việt Nam. Giai đoạn này có thể được chia làm hai thời kì. Thời tiền sử từ
buổi đầu đầu đến cuối thời đại đá mới và thời sơ sử cách đây khoảng trên dưới 4000 năm.


Thời sơ sử:
Cách đây khoảng 4000 năm; cư dân Việt Nam; từ lưu vực sông Hồng cho đến lưu vực
sông Đồng Nai; đã bước vào thời đại kim khí.
Thời kì này trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại ba trung tâm văn hố lớn là Đơng Sơn (miền
Bắc); Sa Huỳnh (miền Trung) và Đồng Nai (miền Nam).
Văn hố Đơng Sơn (cả giai đoạn tiền Đơng Sơn) được coi là cốt lõi của người Việt cổ.
Văn hoá Sa Huỳnh (cả giai đoạn tiền Sa Huỳnh) được coi là tiền nhân tố của người
Chăm và vương quốc Chămpa.
Văn hoá Đồng Nai (cả giai đoạn đồng và sắt) lại là một trong những cội nguồn hình
thành văn hố Ĩc Eo của cư dân thuộc nhóm Mã Lai - Đa Đảo sinh sống vào những thế kỉ sau
công nguyên ở vùng Đơng và Tây Nam Bộ. Hiện nay; văn hố Óc Eo thường được gắn với vương
quốc Phù Nam; một nhà nước tồn tại từ thế kỉ II đến hết thế kỉ VII ở châu thổ sông Cửu Long.
Câu 13: Phân tích những sáng tạo văn hóa thời kỳ đồ Đá ở Việt Nam? Tại sao thời kỳ
Đá Mới ở Việt Nam được gọi là “cuộc cách mạng Đá Mới”?
1. Những sáng tạo văn hóa thời kỳ đồ Đá:
Thời kì đồ đá là một thời kì diễn ra khá dài trong lịch sử loài người thưở sơ khai, khi mà họ

sử dụng các cơng cụ và vũ khí được làm bằng đá. Thời đại này bắt đầu từ khoảng 3.4 triệu năm
trước và kết thúc vào khoảng 3000 năm trước công nguyên. Với chiều dài lịch sử như vậy, thời kì
này được chia thành: thời kì đồ đá cũ, đồ đá mới trung đại và đồ đá mới.
* Sáng tạo văn hóa thời kỳ đồ đá cũ:
+ Bắt đầu biết chế tác cơng cụ: lấy những mảnh đá hay hịn cuội lớn, đem ghè một mặt cho
sắc và vừa tay cầm (đồ đá cũ sơ kì).
+ Phát minh ra lửa: bằng cách ghè hai mảnh đá với nhau để tạo ra lửa. Nhờ nó, con người có
thể sử dụng một thứ năng lượng quan trọng bậc nhất, cải thiện căn bản đời sống của mình.
=> Con người cải biến, hồn thiện mình từng bước nhờ lao động.
* Sáng tạo văn hóa thời kỳ đồ đá mới:
- Con người biết trồng trọt, chăn nuôi. Trồng một số cây lương thực và thực phẩm như khoai,
củ, bầu, bí, lúa... Đi săn, bắt được thú nhỏ, người ta giữ lại để nuôi và thuần dưỡng thành gia súc,
trước tiên là chó rồi đến cừu, lợn (heo), bị…
- Con người có óc sáng tạo:
13


+ Họ bắt đầu biết khai thác từ thiên nhiên cái cần thiết cho cuộc sống của mình, chứ khơng
chỉ thu lượm những cái có sẵn trong thiên nhiên.
+ Bắt đầu làm sạch những tấm da thú để che thân cho ấm và cho “có văn hố”.
+ Biết dùng đồ trang sức, như vòng cổ bằng vỏ ốc và chuỗi hạt xương (bằng cách đem khoan
lỗ rồi lấy dây xâu lại), vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai bằng đá màu.
- Các nhà khảo cổ học tìm thấy chiếc sáo bằng xương dùi lỗ, đàn đá, trống bịt da.
=> Nhận xét: Con người không ngừng sáng tạo, kiếm được nhiều thức ăn hơn, sống tốt hơn
và vui hơn. Đời sống con người tiến bộ với tốc độ nhanh và ổn định hơn từ thời kì đồ đá mới.
Đồ đá mới
Ý nghĩa

Đồ đá cũ


Neo = mới; Tiếng Litva = đá. Thời đại đồ Paleo = cũ; Tiếng Litva = đá. Thời đại
đá mới cũng được gọi là thời đại đồ đá mới. Paelolithic được gọi là thời đại đồ đá cũ.

Trú ngụ Gạch bùn được hỗ trợ bởi gỗ

Miệng hang, chòi, lều da

Ít vận động. Họ ni trong các khu định cư
cố định và nuôi/ chăn gia súc; nông nghiệp Dân du mục; trong nhóm lên tới 50; xã hội
Cách sống
được phát hiện và trở thành nguồn thực bộ lạc; thợ săn và hái lượm
phẩm chính; gia đình phát triển.
Cơng cụ

cơng cụ đá đánh bóng làm sắc nét hơn bằng Đá dăm, vũ khí bằng gỗ, dụng cụ bằng đá
cách mài
nhẹ (không được mài sắc)

Quần áo Da động vật, hàng dệt may

Da động vật

Xã hội bộ lạc. Bang hội được kiểm sốt bởi
Các nhà lãnh đạo qn sự và tơn giáo đã có
Quản trị
người lớn tuổi hoặc người có quyền lực
thẩm quyền. Chế độ quân chủ nổi lên.
(theo độ tuổi)
Khái niệm tài sản tư nhân và quyền sở hữu
Nền

đã xuất hiện đối với những thứ như đất đai, Khơng có khái niệm về tài sản tư nhân.
kinh tế
gia súc và công cụ.
Những người thời kỳ đồ đá mới ngắn hơn
và có tuổi thọ thấp hơn. Các bệnh sâu răng
Người đá cổ đại cao hơn và sống lâu hơn
Sức khỏe và thương hàn xuất hiện trong thời kỳ đồ đá
người thời đại đồ đá mới.
mới. Phụ nữ thời kỳ đồ đá mới có nhiều con
hơn vì lối sống khơng cịn du mục nữa.
Nghệ thuật Tranh treo tường

Tranh hang động

Vật liệu
Đá, đất sét (nướng)
điêu khắc

Đá, ngà voi, sừng tuần lộc

Khám phá
Nông nghiệp và cơng cụ bằng đá đánh bóng, Ngọn lửa, cháy; Dụng cụ bằng đá thơ
chính
Món ăn

Họ trồng các loại cây trồng như ngơ, lúa mì, Săn lùng và thu thập để cung cấp thực phẩm
đậu, v.v.
của họ.

2. Giải thích:

14


Gọi là "Cuộc cách mạng thời đá mới" bởi vì: bước vào thời đá mới đã có sự phát triển vượt
bậc về công cụ lao động, sản xuất, đời sống văn hóa, tinh thần so với thời kì trước. Biểu hiện:
* Về cơng cụ lao động:
+ Có thể ghè đẽo những mảnh đá thành hình dạng gọn và chính xác, thích hợp với từng cơng
việc, với nhiều kiểu loại theo những yêu cầu khác nhau (dao, rìu, đục,…), được mài nhẵn ở rìa
lưỡi hay tồn thân, được khoan lỗ hay có nấc để tra cán.
+ Biết đan lưới đánh cá bằng sợi vỏ cây và làm chì lưới bằng đất nung, biết làm đồ gốm để
dựng và đun nấu (nồi, bát, vò,…).
* Về sản xuất:
- Con người từ săn bắt, hái lượn, đánh cá đã biết tới trồng trọt và chăn nuôi.
+ Việc lượm hái từ năm này qua năm khác đã đem lại kinh nghiệm trồng và thu hoạch theo
thời vụ một số cây lương thực và thực phẩm như khoai, củ, bầu, bí, lúa,…
+ Đi săn, bắt được thú nhỏ người ta giữ lại để nuôi và thuần dưỡng thành gia súc, như: cho,
cừu, lợn, bò,…
- Họ bắt đầu biết khai thác từ thiên nhiên cái cần thiết cho cuộc sống của mình, chứ khơng
chỉ thu lượm những cái có sẵn trong thiên nhiên.
* Về đời sống văn hóa, tinh thần:
- Bắt đầu làm sạch những tấm da thú để làm ấm và “có văn hóa”. Những chiếc cúc (khuy)
và kim làm bằng xương tìm thấy trong các di chỉ văn hóa đã nói lên điều đó.
- Biết dùng đồ trang sức như: vòng cổ bằng vỏ ốc và chuỗi hạt xương (bằng cách đem khoan
lỗ và lấy dây xâu lại), vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai… bằng đá màu.
- Các nhà khảo cổ học cịn tìm thấy chiếc sáo bằng xương dùi lỗ, đàn đá và có lẽ cịn có cả
trống bịt da.
=> Những thay đổi trên mang tính chất của một "cuộc cách mạng".
Câu 14: Hãy phân tích đặc điểm văn hóa Việt Nam thời kỳ Văn Lang – Âu Lạc? Từ đó
nêu ý nghĩa của thời kỳ này với diễn trình văn hóa Việt Nam?
- Đặc điểm văn hóa Việt Nam thời kỳ Văn Lang – Âu Lạc:

Cư dân Văn Lang – Âu Lạc đã đạt đến một trình độ thẩm mỹ, tư duy khoa học khá cao - một
biểu hiện của văn minh Văn Lang – Âu Lạc.
Cư dân Văn Lang – Âu Lạc rất giỏi nghề luyện kim. Những sản phẩm đẹp, tiêu biểu như
trống đồng, thạp đồng, đồ trang sức bằng đồng đã nói lên kỹ thuật luyện đồng đã đạt đến đỉnh cao
(từ cách xây dựng các lị đúc, khn đúc, nguyên liệu, pha chế hợp kim, làm hoa văn...). Tuỳ theo
chức năng sử dụng của từng loại công cụ mà tạo nên một hợp kim và tỷ lệ giữa các hợp kim phù
hợp trong chế tạo đồ đồng của người Đơng Sơn. Điều đó thể hiện khá rõ nét trình độ tư duy khá
cao của họ. Con người bấy giờ cũng đã biết luyện sắt bằng phương pháp hoàn nguyên trực tiếp
thành loại sắt xốp.
Trong quá trình quy tụ các bộ lạc sống trên cùng một phạm vi đất đai để hình thành lãnh thổ
chung, quốc gia thống nhất đầu tiên được mở rộng dần từ Văn Lang sang Âu Lạc, là sự biểu hiện
thắng thế của xu hướng tư tưởng thống nhất, đoàn kết, hoà hợp so với tư tưởng phân hóa, cục bộ
trong các cộng đồng cư dân bấy giờ trước yêu cầu của đất nước (làm thuỷ lợi để phát triển nông
15


nghiệp và chống ngoại xâm). Điều đó cũng nói lên bước tiến bộ, phát triển về mặt tư tưởng, tư duy
của cư dân Văn Lang – Âu Lạc.
Từ ý thức cộng đồng cũng đã nảy sinh tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng bái các anh hùng,
các thủ lĩnh. Cư dân Văn Lang – Âu Lạc đều có ý thức cùng chung một cội nguồn, một tổ tiên,
một tập quán chung là nhuộm răng, ăn trầu.
Bên cạnh tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, người đương thời còn bảo lưu những tàn dư của các
hình thức tơn giáo ngun thuỷ như tín ngưỡng vật tổ, ma thuật, phồn thực với những nghi lễ cầu
mong được mùa, giống nòi phát triển. Nhiều phong tục tập qn được định hình đã nói lên sự
phong phú và phát triển của đời sống tinh thần trong xã hội Hùng Vương như tục ăn đất, uống
nước bằng mũi, tục giã cối (để làm hiệu lệnh, truyền tin), tục cưới xin, ăn hỏi, ma chay, chôn cất
người chết (rất phong phú như mộ đất, mộ có quan tài hình thuyền, chơn chồng lên nhau, chơn
trong nồi vị úp nhau, chôn theo đồ tuỳ táng bằng hiện vật).
Lễ hội bấy giờ rất phổ biến và thịnh hành, là một bộ phận quan trọng trong đời sống tinh
thần của người Văn Lang – Âu Lạc. Lễ hội được tiến hành rải rác quanh năm, trong đó đặc sắc

nhất là ngày hội mùa với nhiều nghi lễ như đâm trâu, bị và các hình thức diễn xướng dân gian
(đồn người hoá trang, vừa đi vừa múa, tay cầm giáo, lao, nhạc cụ...). Bên cạnh đó, cịn có những
hội thi tài, thi sức khoẻ, hội cầu nước, hội mừng năm mới...
Trong cuộc sống, cư dân Hùng Vương rất thích cái đẹp và hướng đẹp, luôn luôn cố gắng để
làm tăng thêm vẻ đẹp cho đời. Đồ trang sức, công cụ lao động và đồ dùng trong sinh hoạt cũng
như vũ khí khơng những hết sức phong phú, nhiều hình, nhiều vẻ, mà cịn đạt đến một trình độ kỹ
thuật và mỹ thuật rất cao, có những cái như là những tác phẩm nghệ thuật. Nghệ thuật Đông Sơn
trở thành đỉnh cao của nghệ thuật tạo hình thời Hùng Vương. Nghệ thuật đó vừa phản ánh cuộc
sống thường nhật của cư dân Việt cổ vừa thể hiện mối quan hệ giữa người với thế giới chung
quanh. Những đường nét có tính ước lệ, cách điệu và một bố cục cân xứng, hài hồ trong nghệ
thuật Đơng Sơn đã thể hiện điều đó.
Nghệ thuật âm nhạc rất phát triển. Nhạc cụ gồm có nhiều loại (bộ gõ, bộ hơi,...). Trong các
nhạc cụ, tiêu biểu là trống đồng. Kết cấu trống đồng gồm có phần tang phình, phần thân và chân
trống loe ra giúp cho hình dáng trống đẹp mà có sức cộng hưởng làm cho âm thanh vang xa. Cư
dân bấy giờ biết sử dụng nhiều nhạc cụ phối hợp trong các lễ hội. Trên trống đồng Đơng Sơn có
cảnh sử dụng dàn trống đồng từ 2 đến 4 chiếc, dàn cồng từ 6 đến 8 chiếc và một tốp người vừa
múa, vừa sử dụng những nhạc khí khác nhau như chng, khèn, sênh. Trên trống đồng có hình
ảnh người nhảy múa hố trang và múa vũ trang. Có tượng đồng Đơng Sơn thể hiện hai người cõng
nhau, vừa thổi khèn, vừa nhảy múa. Trống đồng Đông Sơn (loại I theo sự phân loại của F.Hêgơ)
là loại trống đồng sớm nhất, đẹp nhất, được sử dụng phổ biến với tư cách là một nhạc khí quan
trọng trong các buổi tế, lễ, hội hè, ca múa.
- Ý nghĩa thời kỳ Văn Lang – Âu Lạc với diễn trình văn hóa Việt Nam:
+ Đỉnh cao thứ nhất của lịch sử văn hóa Việt Nam
+ Kế tục giai đoạn tiền sử cả về không gian, thời gian và thành tựu văn hóa



Về khơng gian: trải dài từ Bắc Trung Bộ - hồ Động Đình
Về thời gian: thiên niên kỉ III trước Công Nguyên (giai đoạn đầu thời kì đồ đồng)
16





Về thành tựu: nơng nghiệp lúa nước, văn hóa Đơng Sơn, thành Cổ Loa.

Câu 15: Hãy phân tích đặc điểm văn hóa triều Lý – Trần?
Thời đại Lý - Trần là thời kỳ huy hoàng trong lịch sử Việt Nam xây dựng được Nhà nước
phong kiến trung ương tập quyền hùng mạnh, khẳng định sức mạnh dân tộc, thực hiện nền Độc
lập tự chủ vững bền sau 1000 năm mất nước và phục hưng mạnh mẽ văn hóa Việt Nam.
- Văn hóa vật chất: Về mặt văn hóa vật chất, trong thời đại Lý - Trần đã đạt được một số
thành tựu quan trọng:
+ Thành tựu to lớn thứ nhất ở thời kì này là xây dựng được kinh thành Thăng Long với kết
cấu bởi 3 vòng thành: Thành Nội, Thành Trung, Thành Ngoại.
+ Trong khu vực kinh thành Thăng Long cũng được xây dựng một số ngôi chùa: Chùa Diên
Hựu (Một Cột), chùa Hưng Thiện, chùa Thắng Nghiêm… Ở thời đại Lý – Trần chùa thường gắn
với núi non, sơng nước, mây trời.
+ An Nam tứ đại khí là những kỳ tích của giai đoạn này. Theo các nhà nghiên cứu lịch sử
mỹ thuật Việt Nam, con rồng thời Lý - Trần cũng có những điều hết sức đặc biệt.
+ Văn Miếu – Quốc Tử Giám được khởi công xây dựng từ thời Lý (1070) là một quần thể
kiến trúc tiêu biểu cho sự ảnh hưởng của Nho giáo vào nước ta. Văn Miếu nằm ở trung tâm kinh
thành Thăng Long, trên một vùng đất rộng lớn được xây dựng theo kiểu đặc trưng phương Đơng.
- Văn hóa tinh thần: Văn hóa tinh thần tiếp nối văn hóa thời Ngô – Đinh – Tiền Lê, nhưng
các tư tưởng tôn giáo bắt đầu thế hiện đậm nét hơn và có sự phân hóa rõ rệt:
+ Từ vua chúa đến dân chúng ai ai cũng sùng mộ Đạo Phật.
+ Vào nửa đầu thế kỷ XI, dưới triều vua Lý Thái Tông (1028-1054), giặc giã nổi lên khắp
nơi. Nhà vua và các nhà tư tưởng uyên bác đương thời đã nhận ra hạn chế của Phật giáo và tính
ưu việt của triết lý Nho giáo trong việc trị quốc.
=> Chính vì vậy, Nho học được du nhập mạnh mẽ hơn, dần dần phát huy ảnh hưởng đến đời
sống xã hội cùng với Phật giáo và Lão giáo.

- Giáo dục khoa cử:
+ Vua tổ chức nhiều kỳ thi tuyển chọn người tài cho đất nước.
+ Nho giáo ngày càng được đề cao nên Nho học cũng ngày càng được suy tơn. Năm Bính
Thìn (1076) niên hiệu Anh Võ Chiêu Thắng, vua Lý Nhân Tơng cho mở Quốc Từ Giám để đón
nhận con em các quý tộc, quan lại cao cấp vào học.
+ Cùng với việc mở các kỳ thi tuyển chọn nhân tài, vua Lý Nhân Tông cũng hết sức đề cao
Phật giáo, tuyển chọn những nhà sư có tài năng và đức độ và phong cho các nhà sư đó danh vị
Quốc sư.
+ Vào năm 1253, vua quyết định đổi tên Quốc Tử Giám thành Thái học viện. Nơi đây trở
thành nơi truyền giảng, học tập tứ thư, ngũ kinh không chỉ cho con cháu vua quan q tộc mà cịn
cho nhân tài trong cả nước.
+ Bước sang thời Trần, nhìn chung việc học hành thi cử đã tiến bộ hơn triều Lý. Hệ thống
trường học đã được thiết lập và mở rộng từ trung ương đến các địa phương.
- Văn hóa nghệ thuật, văn chương bác học: Từ thời đại Lý – Trần, nền văn hóa nghệ thuật,
văn chương bác học đã được phát triển có hệ thống, đạt đến đình cao trên mọi phương diện:
17


+ “Thiên đô chiếu” - Lý Thái Tổ (1009) thể hiện tầm nhìn chiến lược hàng nghìn năm của
một vị quân vương, khẳng định sức mạnh dân tộc, ý chí độc lập, tự chủ của 1 quốc gia hùng mạnh.
+ Bản tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất của dân tộc Việt Nam “Nam quốc sơn hà” cũng được
xuất hiện ở giai đoạn lịch sử này.
+ “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn là một áng thiên cổ hùng văn thể hiện rõ hào khí
Đơng A, tinh thần “Sát Thát" của vua tơi nhà Trần.
Dịng văn học chữ Nơm ra đời và tồn tại song hành cùng nền văn hóa chữ Hán.
Tầng lớp Nho sĩ, tri thức ngày càng đông đảo, có nhiều cống hiến quan trọng vào việc cùng
cố nền độc lập dân tộc, khơi dậy tự hào và ý chí quật cường vươn lên của một dân tộc tự do, một
quốc gia độc lập.
Trong thời đại Lý – Trần, nghệ thuật quân sự đã phát triển thành một nền văn hóa quân sự
với những nguyên tắc, nguyên lý chặt chẽ đuợc thể hiện qua sách vở và thực hiện trong các trận

đánh tiêu diệt quân xâm lược.
Tinh thần yêu nước thiết tha là một đặc điểm nổi bật ở thời đại Lý Trần tinh thần yêu nước
ấy luôn luôn được thể hiện trong các tác phẩm văn học, sử học, trong mỗi bài thơ, bài hịch, bài
chiếu của các nhà sư, nho sĩ, tướng quân hoặc vua chúa.
Câu 16: Hãy phân tích các yếu tố tác động đến văn hóa thời kỳ Lý – Trần?
Sau hơn 1000 năm Bắc thuộc, với sự đấu tranh kiên trì và can đảm, nhân dân ta đã giành lại
được độc lập trọn vẹn. Nhân dân ta đã thiết kế xây dựng được một quốc gia vững mạnh, có một
nền văn hố riêng, tăng trưởng. Nền văn hố tỏa nắng rực rỡ đó phát sinh và sống sót đa phần
trong thời đại nước ta mang tên Đại Việt có kinh đơ là Thăng Long, do đó được ca tụng là văn hố
Đại Việt hay văn hoá Thăng Long và gần đây là văn minh Đại Việt. Đất nước bước vào kỉ nguyên
độc lập tự chủ – Đây chính là điều kiện kèm theo thuận tiện để nhân dân ta bắt tay vào công cuộc
thiết kế xây dựng và tăng trưởng quốc gia sau những tháng năm dài dưới ách đô hộ ngoại bang.
Đặc biệt là từ sau cuộc dẹp loạn 12 sứ quân của Đinh Tiên Hoàng, nên thống nhất quốc gia được
Phục hồi và cũng cố thêm một bước dưới thời Tiền Lê.
Thời độc lập tự do của Đại Việt kéo dài gần 1000 năm (từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX), đây là
thời kì độc lập vĩnh viễn nhưng khơng phải độc lập trong thanh thản mà luôn luôn phải đối phó
với giặc ngoại xâm. Hơn 9 thế kỉ, nhân dân Đại Việt đã phải 8 lần đứng dậy cầm vũ khí chống
giặc ngoại xâm: hai lần kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê và Lý, ba lần kháng chiến chống
quân Mông – Nguyên đời Trần, cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Minh ở đầu thế kỉ XV do
Vương triều Hồ chỉ huy; 10 năm “nếm mật nằm gai” của nghĩa quân Lam Sơn đã quét sạch quân
Minh ra khỏi bờ cõi; kháng chiến chống quân Xiêm, Thanh ở thế kỉ XVIII. Chính đời sống trong
độc lập, trong đấu tranh đó đã có tác động ảnh hưởng đến tâm tư nguyện vọng tình cảm của con
người Việt Nam. Lịng yêu nước đã trở thành tình cảm và tư tưởng cao qúy nhất và thâm thúy nhất
của họ. Điều này không chỉ tác động ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của nền văn hố văn minh mà
cịn tác động ảnh hưởng đến cả tư tưởng chủ yếu của nền văn hố, văn minh đó.
Nền văn minh Đại Việt có nguồn gốc sâu xa từ những truyền thống lịch sử sản xuất chiến
đấu của tổ tiên, được thừa kế những di sản văn hố, văn minh hố của thời kì Văn Lang – Âu Lạc
và của hàng nghìn năm đấu tranh chống Bắc thuộc. Vì vậy nó càng có điều kiện kèm theo phát
18



huy và tăng trưởng trong thực trạng quốc gia hoà bình.
Trong xã hội Lý – Trần, nền kinh tế tài chính nơng nghiệp giữ vai trị chủ yếu và là cơ sở
của mọi hoạt động giải trí trong nước. Chính quyền phong kiến coi trọng nghề nông và đề ra nhiều
chủ trương chăm sóc tăng trưởng nơng nghiệp.
Từ thời Trần: nhà nước khuyến khích tìm hiểu và khám phá đất hoang lập thành những trang
trại lớn. Các khu định cư và những vùng đất canh tác mới. Ở những lộ có đặt chức đồn điền chánh
và phó sứ để quản trị, đơn đốc việc khẩn hoang. Đây là thời kì hình thành của chính sách phong
kiến (từ thế kỉ X ) tiến tới xác lập (ở thế kỉ XV) và từ thế kỉ XVI trở về sau, những quan hệ sản
xuất phong kiến đã trở thành những quan hệ thống trị và ngày càng được củng cố. Sự thực đó đã
dẫn đến thực trạng Đại Việt bị chia cắt làm hai miền: Đàng trong và Đàng ngoài với sự sống sót
của những tập đồn lớn thống trị khác nhau. Nguy cơ ngoại xâm bị đẩy lùi. Thay vào đó là những
cuộc chiến tranh phong kiến, việc lan rộng ra chủ quyền lãnh thổ xuống phương nam. Đến giữa
thế kỉ XVIII, việc sáp nhập miền đất Nam bộ ngày này vào chủ quyền lãnh thổ Đại Việt đã cơ bản
triển khai xong và ở đầu cuối là xích míc đấu tranh giai cấp… Sau hơn 200 năm chia chắt, chính
sách phong kiến đã ngưng trệ sự tăng trưởng của toàn xã hội và đã đến lúc phải thống nhất quốc
gia trong tình hình mới.
Hồn cảnh xã hội đó đã tác động ảnh hưởng thâm thúy đến sực tăng trưởng của nền văn hoá
và văn minh Đại Việt.
Câu 17: Từ sự thay đổi về hệ tư tưởng, anh (chị) hãy phân tích những thay đổi về đặc
điểm văn hóa từ triều Lý – Trần đến triều Lê sơ?
Cùng với sự lớn mạnh về chính trị và kinh tế, các vương triều Lý, Trần, Hậu Lê đã chứng
kiến một sự phát triển rực rỡ về văn hoá. Đây là giai đoạn thịnh đạt của nền văn hóa Đại Việt. Đây
là những thế kỷ phục hưng của nền văn hóa Việt cổ bản địa (văn minh Văn Lang – Âu Lạc) trên
nền tảng của sự khôi phục độc lập dân tộc và sự giữ vững chủ quyền quốc gia qua những cuộc
kháng chiến của Đại Việt chống Tống, Nguyên thắng lợi. Vị thế độc lập về chính trị – dẫn đến ý
thức độc lập về văn hóa. Chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc, ý thức tìm về cội nguồn đã thấm
đậm trong mơi trường văn hóa thời Lý - Trần. Cũng như về mặt xã hội, văn hóa Đại Việt thời Lý
– Trần – Hậu Lê đã pha trộn và hỗn dung giữa những yếu tố Nam Á và Đông Á trong một vị thế
cân bằng văn hóa. Sự cân bằng đó thể hiện trong tính đối trọng lưỡng nguyên và đan xen giữa

Phật, Đạo và Nho, giữa văn hóa dân gian làng xã và văn hóa quan liêu cung đình.
Câu 18: Hãy phân tích đặc điểm văn hóa triều Lê sơ (1428 – 1527)?
- Văn học:
+ Văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển và chiếm ưu thế. Tác phẩm: Qn trung từ
mệnh tập, Bình Ngơ đại cáo, Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập… Văn học chữ Nôm vẫn
giữ vị thế quan trọng.
+ Văn thơ thời Lê sơ có nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách
anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc.
- Sử học: Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí tồn thư, Lam Sơn thực lục,…
- Địa lí: Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí, An Nam hình thăng đồ.
- Y học: có Bản thảo thực vật tốt yếu.
19


- Tốn học: có Đại thành tốn pháp, Lập thành toán pháp.
- Nghệ thuật sân khấu như ca, múa, nhạc, chèo, tuồng được phục hồi nhanh chóng và phát
triển, nhất là chèo, tuồng.
- Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc: mang nhiều nét đặc sắc. Biểu hiện ở các công trình
lăng tẩm, cung điện tại Lam Kinh (Thanh Hóa). Điêu khắc thời Lê Sơ có phong cách khối đồ sộ,
kĩ thuật điêu luyện.
Một số danh nhân văn hoá xuất sắc của dân tộc như Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông.
* Những thành tựu về giáo dục, khoa cử:
Mở nhiều trường học, mở khoa thi. Nội dung học tập thi cử là sách của đạo Nho. Một năm
tổ chức ba kì thi: Hương - Hội - Đình.
Vua Lê Thái Tổ cho dựng lại Quốc tử giám ở kinh đô Thăng Long. Ở các đạo, phủ đều có
trường cơng, hằng năm mở khoa thi để tuyển chọn quan lại. Đa số dân đều có thể đi học, trừ kẻ
phạm tội và làm nghề ca hát.
Nho giáo chiếm địa vị độc tôn. Phật giáo, Đạo giáo bị hạn chế.
Thời Lê sơ (1428 - 1527) tổ chức được 26 khoa thi, lấy đỗ 989 tiến sĩ và 20 trạng nguyên.
=> Giáo dục phát triển đào tạo được nhiều nhân tài.

Câu 19: Trình bày đặc trưng của văn hóa Việt Nam triều Nguyễn (1858 – 1945)?
* Giáo dục:
- Giáo dục Nho học được củng cố song không bằng các thế kỉ trước.
- Năm 1807, đã diễn ra khoa thi Hương đầu tiên.
- Năm 1822, khoa thi Hội đầu tiên được tổ chức.
* Tôn giáo:
- Độc tôn Nho giáo, hạn chế hoạt động của các tôn giáo khác, đặc biệt là Thiên Chúa giáo.
- Tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển. Đình làng, đền thờ mọc lên ở khắp các xóm làng.
* Văn học:
- Văn học chữ Hán kém phát triển.
- Văn học chữ Nôm phát triển với nhiều tên tuổi: Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan,
Nguyễn Du.
* Sử học:
- Quốc sử quán được thành lập, chuyên sưu tầm, lưu trữ sử sách cổ và biên soạn các bộ sử
chính thống.
- Nhiều bộ sử lớn được biên soạn, bao gồm: Lịch triều Hiến chương loại chí, Gia Định thành
thơng chí...
- Nhiều tập địa chí địa phương được biên soạn…
* Kiến trúc: nổi bật là quần thể cung điện nhà vua ở Huế và các lăng tẩm: Nội thành Huế,
lăng Minh Mạng, lăng Khải Định, cột cờ Hà Nội...
* Nghệ thuật dân gian: tiếp tục phát triển theo các hình thức cũ.
Câu 20: Hãy chứng minh giao lưu và tiếp xúc văn hóa giữa Việt Nam và phương Tây
giai đoạn cận đại (1884 – 1945) đã làm biến đổi về chất của văn hóa Việt Nam?
- Những thay đổi về kinh tế, xã hội, tư tưởng của Việt Nam những năm cuối thế kỉ 19,
20


đầu thế kỉ 20:
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược và từng bước thiết lập bộ máy thống
trị ở Việt Nam, biến một quốc gia phong kiến thành thuộc địa nửa phong kiến.

+ Về chính trị: Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội
và đối ngoại của chính quyền phong kiến Nhà Nguyễn; chia Việt Nam thành ba xứ: Bắc Kỳ, Trung
Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng. Thực dân Pháp câu kết với giai cấp
địa chủ để bóc lột kinh tế và áp bức chính trị đối với Nhân dân Việt Nam.
+ Về kinh tế: Thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn
điền; đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống đường giao thơng,
bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa. Nền kinh tế nước ta bị kìm hãm trong vòng lạc
hậu và phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp.
+ Về tư tưởng: Thực dân Pháp thi hành triệt để chính sách văn hóa nơ dịch, gây tâm lý tự ti,
khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan. Mọi hoạt động yêu nước của Nhân dân ta đều bị cấm
đốn. Chúng tìm mọi cách bưng bít và ngăn chặn ảnh hưởng của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới
vào Việt Nam và thi hành chính sách ngu dân để dễ bề cai trị. Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra của
Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng… nhưng đều thất bại.
- Những tiếp xúc, giao lưu văn hóa Việt Nam – phương Tây:
+ Đời sống nhân dân phát triển hơn
+ Ăn uống: có sự du nhập của các nền ẩm thực phương Tây: rượu vang, bò bít tết, pate,
khoai tây chiên, gà rán, hambuger…
+ Mặc: xuất hiện nhiều kiểu áo dài mới: âu phục, áo dài Trần Lệ Xuân, comple, cà vạt, vest,
váy đầm, âu phục, quần tây…)
+ Nơi ở: tiếp cận kiến trúc phương Tây, kiến trúc cổ và mới
+ Cơ sở vật chất: yếu tố mới bổ sung văn hóa truyền thống
+ Chữ viết: phát triển chữ Quốc ngữ thành ngôn ngữ quốc gia ở Việt Nam, sự xuất hiện của
Tiếng Anh du nhập vào nước ta.
+ Nghệ thuật: được bổ sung thêm về kiến trúc, điêu khắc, hội họa và phim ảnh
+ Tư tưởng yêu nước chuyển biến tiến bộ hơn, cách mạng giải phóng dân tộc triệt để. Trong
đó có tư tưởng yêu nước của Nguyễn Ái Quốc.
Giảng viên giảng dạy môn học

Người soạn thảo tài liệu, tác giả


Nguyễn Thanh Mai, Nguyễn Thành Nam

Nguyễn Linh – khóa 60
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2023

21



×