Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đề cương pháp luật đại cương 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.59 KB, 27 trang )

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Trình bày khái niệm và chức năng của nhà nước?
- Khái niệm nhà nước:
Nhà nước là tổ chức quyển lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ
xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lỉ xã hội, phục vụ lợi ích chung của
tồn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
- Chức năng của nhà nước:
Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước, thể hiện bản
chất, mục đích của nó, được quy định bởi thực tế khách quan của tình hình chính trị, kinh tế, xã
hội trong nước và tình hình quốc tế từng giai đoạn phát triển. Bất kì kiểu nhà nước nào cũng có
hai chức năng:
+ Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong quan hệ với các
cá nhân, tổ chức trong nước, chẳng hạn chức năng kinh tế, chức năng xã hội, chức năng trấn áp,
chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
+ Chức năng đối ngoại: Chức năng đối ngoại của nhà nước là những mặt hoạt động chủ yếu
của nhà nước trong quan hệ với các quốc gia, dân tộc khác, chẳng hạn chức năng tiến hành chiến
tranh xâm lược, chức năng phòng thủ, bảo vệ đất nước, chức năng thiết lập quan hệ ngoại giao,
hợp tác quốc tế.
Căn cứ vào hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực xã hội, chức năng của nhà nước được
phân theo từng lĩnh vực cụ thể. Theo đó, tương ứng mỗi lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội là một
chức năng của nhà nước. Chẳng hạn:

Chức năng xã hội: Đó là tồn bộ hoạt động của nhà nước trong việc tổ chức và quản
lí các vấn đề xã hội của đời sống như vấn đề về môi trường, giáo dục, y tế, lao động, việc làm, thu
nhập của người dân, phòng chống thiên tai… Đây là các hoạt động góp phần củng cố và bảo vệ
lợi ích chung của toàn xã hội, bảo đảm sự ổn định, phát triển an toàn và hài hoà của toàn xã hội.

Chức năng trấn áp: Trong điều kiện có đấu tranh giai cấp, chức năng trấn áp sự phản
kháng của giai cấp bị trị là rất cần thiết nhằm bảo vệ sự tồn tại vững chắc của nhà nước, bảo vệ lợi
ích về mọi mặt của giai cấp thống trị.


Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược: Đây là chức năng đặc trưng của các nhà
nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản giai đoạn chủ nghĩa đế quốc trở về trước. Các
nhà nước đó thực hiện chức năng này nhằm xâm chiếm và mở rộng lãnh thổ, bóc lột nhân dân
cũng như áp đặt sự nơ dịch đối với các dân tộc khác.

Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức trong xã hội: Đây là chức năng của các nhà nước nói chung. Thực hiện chức năng này,
nhà nước phải sử dụng nhiều biện pháp, nhất là các biện pháp pháp lí nhằm phịng, chống tội phạm
và các vi phạm pháp luật khác, đảm bảo ổn định, trật tự xã hội, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp
của các chủ thể trong xã hội.

Chức năng bảo vệ đất nước: Đây là chức năng của mọi nhà nước. Trước đây, nhiều
nhà nước thường phát động chiến tranh xâm lược nước khác, ngày nay, nhiều nhà nước vẫn tìm
1


cách áp đặt ý chí của mình đối với nước khác. Trong điều kiện đó, các nhà nước phải thực hiện
các hoạt động nhằm bảo vệ đất nước, chống lại các cuộc chiến nanh xâm lược cũng như các ảnh
hưởng tiêu cực khác từ bên ngồi.

Chức năng quan hệ với các nước khác: Các nhà nước thực hiện chức năng này nhằm
thiết lập các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá… với các quốc gia khác để trước hết phát triển
kinh tế, văn hoá, giáo dục… trong nước, qua đó có thể cùng nhau giải quyết những vấn đề có tính
chất quốc tế.
Ngồi các cách phân loại nêu trên, chức năng nhà nước cịn có thể được phân loại theo những
căn cứ khác. Chẳng hạn, dựa vào bản chất của nhà nưóc, chức năng của nhà nước được phân chia
thành các chức năng thể hiện tính giai cấp và các chức năng thể hiện tính xã hội; dựa vào mục đích
thực hiện, chức năng của nhà nước được chia thành chức năng cai trị và chức năng phục vụ; dựa
vào hình thức thực hiện, chức năng của nhà nước được chia thành chức năng lập pháp, chức năng
hành pháp, chức năng tư pháp…

Câu 2: Trình bày khái niệm và các yếu tố hợp thành hình thức nhà nước? Xác định
hình thức nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo các yếu tố hợp thành?
- Khái niệm:
+ Nhà nước là tổ chức quyển lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra
từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lỉ xã hội, phục vụ lợi ích chung của
tồn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
+ Bộ máy nhà nước là tổng thể các cơ quan Nhà nước từ Trung ương tới địa phương, được
tổ chức, hoạt động theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành cơ chế đồng bộ nhằm thực hiện
nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.
- Các yếu tố hợp thành nhà nước:
Bộ máy Nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp bao gồm các yếu tố: Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Tịa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Chính quyền địa phương. Cụ thể:
* Quốc hội
Trong bộ máy Nhà nước Việt Nam, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực
hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát
tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
* Chủ tịch nước
Chủ tịch nước là một thiết chế khá đặc thù. Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay
mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc
hội bầu trong số đại biểu Quốc hội và chịu trách nhiệm, báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ
tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.
* Chính phủ
Trong bộ máy Nhà nước Việt Nam, Chính phủ là cơ quan hành pháp. Chính phủ là cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
2



Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ.
Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.
Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về
hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân cơng của
Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân
cơng. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính
phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo cơng tác của Chính phủ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính
phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân cơng phụ trách, cùng các thành viên
khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.
* Tịa án nhân dân
Tịa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tư pháp. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
* Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Viện kiểm sát
nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định.
Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
* Chính quyền địa phương
Trong bộ máy Nhà nước Việt Nam cịn có chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương

được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các cấp
đơn vị hành chính bao gồm: Cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Hiện nay, Việt Nam có 05 thành phố trực thuộc Trung ương gồm Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng, Cần Thơ và 58 tỉnh.
Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức
phù hợp với đặc điểm nông thôn, đơ thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.
+ Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
3


Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
+ Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên
giao phó.
- Hình thức của nhà nước:
+ Hình thức chính thể: có 2 dạng cơ bản là chính thể qn chủ và chính thể cộng hịa

Chính thể qn chủ: Quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế

Chính thể cộng hòa: Cộng hòa quý tộc và cộng hòa dân chủ
+ Hình thức cấu trúc: có 2 dạng cơ bản là nhà nước đơn nhất và nhà nước tiểu bang


Nhà nước đơn nhất: là nhà nước, trong đó lãnh thổ quốc gia được phân bố thành các
đơn vị hành chính - lãnh thổ; có một Chính phủ; một Hiến pháp; một hệ thống pháp luật; một quốc
tịch; một quy chế cơng dân; có hệ thống các cơ quan chính quyền thống nhất từ trung ương đến
địa phương.

Nhà nước tiểu bang: là nhà nước được thành lập bởi sự liên kết, hợp nhất hai hay nhiều
nhà nước thành viên. Nhà nước liên bang có chủ quyền chung nhưng mỗi nhà nước thành viên có
chủ quyền riêng.
+ Chế độ chính trị: Trong lịch sử, đã tồn tại nhiều chế độ chính trị của các kiểu nhà nước
khác nhau, nhưng chung quy lại có 2 loại chế độ chính trị chính: chế độ chính trị dân chủ và chế
độ chính trị phản dân chủ.

Chế độ chính trị dân chủ: là một hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội căn
cứ vào việc khẳng định toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân, do nhân dân thực hiện hoặc thông
qua người đại diện do nhân dân bầu ra, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng, tự do và quyền con người.

Chế độ chính trị phản dân chủ: là chế độ mà nhân dân khơng có quyền tham gia vào
việc tổ chức bộ máy nhà nước (đặc biệt là cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước) hoặc vào việc
bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước.
Câu 3: Nêu khái niệm pháp luật, quy phạm pháp luật và các hình thức pháp luật?
- Khái niệm pháp luật: là một hệ thống các quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung
do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định xã hội.
- Khái niệm quy phạm pháp luật: Đó là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung,
được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc
đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này
ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện – (Khoản 1, Điều 3, Luật Ban hành văn bản Quy
phạm pháp luật năm 2015).
- Các hình thức pháp luật:
4



Hình thức của pháp luật có hai loại là: hình thức bên trong, và hình thức bên ngồi pháp luật.
+ Hình thức bên trong của pháp luật: chứa đựng các yếu tố nội tại kết cấu nên toàn bộ nội
dung của hệ thống pháp luật. Nói cách khác, hình thức bên trong của pháp luật chính là hình thức
cấu trúc của hệ thống pháp luật. Hình thức cấu trúc bên trong của hệ thống pháp luật của một nhà
nước bao gồm các thành phần là các ngành luật độc lập, trong mỗi ngành luật lại được cấu tạo bởi
nhiều chế định pháp luật có tính độc lập tương đối, và trong mỗi chế định pháp luật được cấu trúc
từ nhiều quy phạm pháp luật.
+ Hình thức bên ngồi của pháp luật: Nguồn của pháp luật tức là những hình thức bên ngoài
của pháp luật làm căn cứ dẫn chiếu để giải quyết các sự kiện pháp lý nảy sinh trong cộng đồng dân
cư, trong hoạt động kinh doanh thương mại, nội bộ quốc gia hoặc với các nước khác.
Câu 4: Trình bày khái niệm vi phạm pháp luật và các dấu hiệu của vi phạm pháp luật?
- Khái niệm:
Vi phạm pháp luật được hiểu là hành vi trái pháp luật, có lỗi và do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện. Hậu quả của vi phạm pháp luật là xâm hại dến các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ.
- Dấu hiệu vi phạm pháp luật:
Dưới đây là 05 dấu hiệu của vi phạm pháp luật để tránh nhầm lẫn với trách nhiệm pháp lý:
+ Thứ nhất, vi phạm pháp luật phải là hành vi thực tế của cá nhân hoặc tổ chức tham gia vào
các quan hệ xã hội. Tức, phải căn cứ vào hành vi thực tế của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để xác
định đó là hành vi thực hiện pháp luật hay vi phạm pháp luật.
+ Thứ hai, vi phạm pháp luật phải là hành vi trái pháp luật ví dụ: Chủ thể vi phạm pháp luật
thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm hoặc thực hiện các hành vi vượt quá thẩm quyền.
+ Thứ ba, vi phạm pháp luật phải là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý,
bởi lẽ hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng của chủ thể khơng có năng lực trách nhiệm pháp
lý thì khơng bị coi là vi phạm pháp luật.
Trong đó, năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể là khả năng mà pháp luật quy định cho
chủ thể phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Chủ thể là cá nhân sẽ có năng lực này khi đạt
đến một độ tuổi nhất định và trí tuệ phát triển bình thường.

+ Thứ tư, vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể, tức khi thực hiện hành vi trái luật,
chủ thể có thể nhận thức được hành vi của mình cũng như hậu quả của hành vi đó gây ra và điều
khiển được hành vi của mình.
Ngược lại, trường hợp chủ thể thực hiện một hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng người
này không nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội hoặc
nhận thức được hành vi và hậu quả của hành vi nhưng không điều khiển được hành vi của mình
thì khơng bị coi là có lỗi và không phải là vi phạm pháp luật.
+ Thứ năm, vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo
vệ như: Quan hệ tài sản, quan hệ hôn nhân - gia đình…
Câu 5: Trình bày khái niệm quyền con người?
Định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc thường được trích dẫn bởi các nhà nghiên
cứu, theo đó quyền con người được định nghĩa như sau: “Quyền con người là những bảo đảm
5


pháp lý tồn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc
sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, tự do cơ bản của con người”.
Quyền con người là những quyền tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi
nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Ở Việt Nam, quyền
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân luôn được tôn trọng và bảo đảm.
Câu 6: Trình bày khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân?
Tại khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 đã xác định: “Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hố, xã hội được
công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiển pháp và pháp luật”.
=> Từ Hiến pháp 2013 ta có khái niệm: “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là các
quyền và nghĩa vụ được xác định trong Hiến pháp trên các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, xã
hội, văn hóa, là cơ sở để thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể khác của công dân và cơ sở chủ
yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân”.
Hiến pháp năm 2013 quy định cơng dân Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
- Nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều 44);

- Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc (khoản 1 Điều 45);
- Nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phịng tồn dân (khoản 2 Điều 45);
- Nghĩa vụ tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội (Điều 46);
- Nghĩa vụ chấp hành các quy tắc sinh hoạt công cộng (Điều 46);
- Nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43);
- Nghĩa vụ nộp thuế (Điều 47);
- Nghĩa vụ học tập (Điều 39);
- Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam (Điều 46).
Các quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác, điểu
chỉnh những quan hệ quan trọng giữa công dân và nhà nước, là cơ sở tồn tại của cá nhân và hoạt
động bình thường của xã hội.
Các quyền của cơng dân bao gồm: các quyền về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục
và các quyền tự do cá nhân. Muốn được hưởng các quyền công dân của một nhà nước thì phải có
quốc tịch của nhà nước đó.
Câu 7: Trình bày các quyền chính trị và quyền dân sự cơ bản của cơng dân? Nêu ví dụ
minh họa?
- Khái niệm chung:
Cho đến nay có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về quyền dân sự và chính trị. Cơng
ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR) khơng đưa ra khái niệm, mà chỉ liệt
kê một loạt các quyền và tự do cơ bản của con người trên cả hai lĩnh vực dân sự và chính trị. Từ
đó, có thể hiểu một cách đơn giản: “Các quyền chính trị là các quyền của cá nhân được tham gia
một cách trực tiếp và gián tiếp vào công việc của Nhà nước và xã hội, bao gồm cả việc thành lập
và quản lý nhà nước”. “Quyền dân sự được hiểu là những quyền cá nhân, gắn chặt với nhân thân
của mỗi người, chỉ cá nhân mới có thể sử dụng độc lập và khơng thể chuyển giao cho người khác
như: quyền sống, quyền tự do đi lại, cư trú…”.
6


Để thực hiện các quyền chính trị, cá nhân phải tham gia cùng với những người khác, như
quyền hội họp hịa bình, quyền bầu cử…

- Phân tích cụ thể nội dung các quyền:
* Quyền chính trị:
+ Thứ nhất, về quyền bầu cử, ứng cử và quyền tham gia công việc quản lý nhà nước và xã
hội: Các quyền này được quy định tại Điều 27, 28, 29 Hiến pháp năm 2013. Theo đó, cơng dân đủ
18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp. Cơng dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội. Cơng dân có quyền
biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân. Theo Điều 6, Nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện.
+ Thứ hai, về quyền tự do ngơn luận, báo chí; quyền tiếp cận thông tin: Theo Điều 25 Hiến
pháp năm 2013, công dân có quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí, tiếp cận thơng tin. Nếu như
Hiến pháp 1992 chỉ quy định “Cơng dân có quyền được thơng tin” (Điều 69), thì Hiến pháp năm
2013 tại Điều 25 đã thay chữ “được thông tin” bằng cụm từ “tiếp cận thông tin”. Nhờ quyền tiếp
cận thơng tin, mọi cơng dân có thể tiếp cận thông tin, cả về các quyền thực định cũng như về hoạt
động tư pháp, để thụ hưởng đầy đủ và bảo vệ các quyền của mình theo Hiến pháp và pháp luật.
+ Thứ ba, về quyền tự do hội họp, lập hội, biểu tình: Quyền này được quy định tại Điều 25,
Hiến pháp năm 2013.
+ Thứ tư, về quyền tự do tín ngưỡng và tơn giáo: Điều 24, Hiến pháp năm 2013 quy định:
Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc khơng theo một tơn giáo nào. Các tơn
giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo.
Khơng ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tơn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi
phạm pháp luật.
+ Thứ năm, về quyền bình đẳng của các dân tộc: Theo Điều 5, Hiến pháp năm 2013, các
dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi
kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và
phát huy những phong tục, tập qn, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực
hiện chính sách phát triển tồn diện và tạo điều kiện để tất cả các dân tộc thiểu số phát huy nội lực,
cùng phát triển với đất nước. Điều 42 Hiến pháp năm 2013 đã quy định một quyền mới là: Cơng
dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngơn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp.
* Quyền dân sự:
+ Về quyền sống: được quy định tại Điều 19, Hiến pháp năm 2013: "Mọi người có quyền

sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Khơng ai bị tước đoạt tính mạng trái luật".
+ Về quyền đời tư: Điều 20, 21 (Hiến pháp 2013) quy định về đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, quyền bí mật thư tín,
điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của mọi người đều được bảo
vệ. Với các nội dung đó, Hiến pháp đã mở rộng chủ thể và nội dung của quyền được bảo vệ về đời
tư so với Điều 73 (Hiến pháp 1992) - chỉ quy định về quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
+ Về quyền tự do và an ninh cá nhân; quyền không bị tra tấn, truy bức, nhục hình: Điều 20,
(Hiến pháp 2013) quy định: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp
7


luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình
hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân
phẩm. Khơng ai bị bắt nếu khơng có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê
chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam giữ người
do luật định.
+ Về quyền khiếu nại, tố cáo: Điều 30 (Hiến pháp 2013) đã quy định đầy đủ về quyền này, từ
quyền của người dân và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận,
giải quyết khiếu lại, tố cáo cho đến người bị thiệt hại có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất,
tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật; và nghiêm cấm việc trả thù người khiếu
lại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu lại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
+ Thứ năm, về quyền tự do cư trú, đi lại: Hiến pháp 2013 quy định: Cơng dân có quyền có
nơi ở hợp pháp. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai tự ý vào chỗ ở của
người khác nếu khơng được người đó đồng ý. Việc khám xét chỗ ở do Luật định (Điều 22). Cơng
dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngồi và từ nước ngồi về nước
(Điều 23).
+ Về quyền bình đẳng giới: Theo Điều 26 (Hiến pháp 2013), cơng dân nam, nữ bình đẳng
về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nếu Điều 63 của
Hiến pháp năm 1992 chỉ quy định nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm
nhân phẩm phụ nữ, thì Hiến pháp năm 2013 quy định “nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới” (Điều

26). Quy định này đã thay đổi quan niệm và cách tiếp cận về bình đẳng giới, từ chỉ bình đẳng với
giới nữ sang bình đẳng với cả giới nam và giới nữ. Chủ thể và nội dung quyền bình đẳng về giới,
do vậy, được mở rộng và làm sâu sắc hơn.
- Ví dụ minh họa:
+ Quyền bình đẳng giới: Bình đẳng giới giữa nam và nữ vì tỉ lệ sinh tại nhiều địa phương
trong cả nước ở mức mất cân bằng, nhiều nam giới hơn.
Hơn nữa bình đẳng giới thể hiện trong tiếng nói, nữ giới ngồi làm việc nhà cũng cần được
tiếp cận với giáo dục, được tham gia vào cơ quan Nhà nước, được tôn trọng trong các lĩnh vực và
được tham gia vào những quyết sách lớn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, xã hội, chính
trị của đất nước.
Câu 8: Trình bày các quyền kinh tế và quyền văn hóa, xã hội cơ bản của cơng dân?
Nêu ví dụ minh họa?
Cùng với các quyền con người về dân sự và chính trị, các quyền về kinh tế, văn hóa, xã hội
được Nhà nước bảo hộ bằng nhiều quy định cụ thể.
Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa được Đại hội đồng Liên Hiệp
Quốc thông qua ngày 16-12-1966, Công ước quy định các quyền con người về kinh tế, xã hội, văn
hóa tại phần III, từ Điều 6 đến Điều 15, bao gồm các quyền cơ bản, như: “Quyền được hưởng an
sinh xã hội, quyền được giáo dục, quyền được hưởng điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi,
quyền được thụ hưởng mức sống phù hợp, quyền được tự do lập gia đình”…
Việt Nam chính thức phê chuẩn công ước này vào ngày 14-9-1982.
Các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa, bao gồm các quyền: có việc làm, quyền được bảo trợ xã
8


hội, quyền được chăm sóc y tế, quyền có nhà ở, quyền giáo dục, quyền được đảm bảo mức sống
phù hợp, quyền cơng đồn, v.v. Văn kiện pháp lý quốc tế tiêu biểu nhất đề cập đến thế hệ quyền
này là ICESCR.
* Quyền sở hữu
Quyền sở hữu là một trong những quyền quan trọng, được ghi nhận tại Điều 32 Hiến pháp
năm 2013: “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh

hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. Quyền
sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ”. Đồng thời, Điều 32 Hiến pháp cũng
khẳng định: “Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình
trạng khẩn cấp, phịng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản
của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường”.
Bên cạnh đó, việc quy định rõ hơn về sở hữu tư nhân trong Hiến pháp năm 2013, trong đó
có việc mở rộng chủ thể của quyền này từ “công dân” sang “mọi người” đã đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế, khi mà các thể nhân, pháp nhân nước ngồi có mặt làm ăn, sinh sống ngày càng
nhiều tại Việt Nam.
Quyền sở hữu cũng được cụ thể hóa tại các văn bản luật và dưới luật. Điều 163, Bộ luật Dân
sự năm 2015 khẳng định quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác được pháp luật
công nhận và bảo vệ, khơng ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với
tài sản của mình. Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất cứ người nào có hành vi xâm phạm
quyền sở hữu của mình; u cầu tịa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành
vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền
sở hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại (Điều 169, 170 Bộ luật Dân sự năm 2015).
* Quyền tự do kinh doanh
Đảm bảo quyền cho người dân được tự do kinh doanh là một trong những chính sách, chủ
trương quan trọng của Nhà nước, phù hợp với Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và
văn hóa. Điều 33 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản
xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ.
Quyền tự do kinh doanh đã được cụ thể hóa tại các luật và văn bản dưới luật có liên quan.
Điều 7 và Điều 8 của Luật Doanh nghiệp năm 2014 ghi nhận quyền tự do kinh doanh, gồm: Quyền
kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn,
hình thức kinh doanh, đầu tư; hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn; chủ động
mở rộng quy mô ngành, nghề kinh doanh; tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh
doanh; được Nhà nước khuyến khích ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng
sản phẩm dịch vụ cơng ích; chủ động ứng dụng khoa học cơng nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả
kinh doanh và khả năng cạnh tranh, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.

* Quyền có việc làm và phát triển thị trường lao động
Hiến pháp năm 2013 có các quy định cụ thể về lĩnh vực lao động, việc làm bao gồm các
quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc; quyền được đảm bảo các điều
kiện làm việc cơng bằng, an tồn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi, đồng thời nghiêm cấm
9


việc phân biệt, cưỡng bức lao động, sử dụng công nhân dưới độ tuổi lao động tối thiểu (Điều 35
Hiến pháp năm 2013), phù hợp với các chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực này như quy định tại
Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa.
Bên cạnh Bộ luật Lao động năm 2012 và Luật Việc làm, Việt Nam đã thơng qua Luật An
tồn vệ sinh lao động và đang tiến hành sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Dạy nghề, Luật Đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động có thời hạn, và hướng
đến xây dựng mới Luật Tiền lương tối thiểu. Đồng thời, theo quy định hiện nay, người lao động
thất nghiệp sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp thơng qua chính sách bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc
đã thực hiện từ năm 2009 đến nay.
- Ví dụ minh họa:
Quyền được tự do kinh doanh: Bạn có thể kinh doanh các mặt hàng phục vụ nhu cầu đời
sống thiết yếu, bình đẳng lẫn nhau. VD kinh doanh dịch vụ vận tải, ăn uống, bưu điện, điện tử viễn thông. Không được kinh doanh các mặt hàng bị pháp luật cấm như: đòi nợ, hụi, cầm đồ lãi
suất cao, buôn bán vận chuyển trái phép chất cấm…
Câu 9: Trình bày các nghĩa vụ cơ bản của cơng dân? Nêu ví dụ minh họa?
Nghĩa vụ cơ bản cơng dân là sự tất yếu địi hỏi cơng dân phải có những hành vi nhất định
nhằm đáp ứng u cầu vì lợi ích của Nhà nước, của xã hội theo quy định của Pháp luật. Hay nói
khác đi đó là địi hỏi có tính bắt buộc từ phía Nhà nước đối với cơng dân; nghĩa là cơng dân phải
thực hiện một hành vi nào đó hoặc khơng được phép thực hiện một hành vi nào đó theo quy định
của Pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu, lợi ích chung của Nhà nước, của xã hội và của công dân
Hiến pháp năm 2013 quy định công dân Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
- Nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều 44);
- Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc (khoản 1 Điều 45);
- Nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phịng tồn dân (khoản 2 Điều 45);

- Nghĩa vụ tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội (Điều 46);
- Nghĩa vụ chấp hành các quy tắc sinh hoạt công cộng (Điều 46);
- Nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43);
- Nghĩa vụ nộp thuế (Điều 47);
- Nghĩa vụ học tập (Điều 39);
- Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam (Điều 46).
VD: Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc quy định các công dân nam đến độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên
phải tham gia khám tuyển và nhập ngũ qn sự. Đó chính là nghĩa vụ bắt buộc để bảo vệ Tổ quốc
và nó đáp ứng lợi ích chung cho Nhà nước, xã hội và chính bản thân.
Câu 10: Trình bày khái niệm vi phạm hành chính, tội phạm? Phân biệt vi phạm hành
chính và tội phạm?
- Khái niệm liên quan:
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của
pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị
xử phạt vi phạm hành chính – (Khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012).
+ Điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) định nghĩa: “Tội phạm là
10


hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách
nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền
văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm
phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của
trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”.
- Phân biệt vi phạm hành chính và tội phạm:
Các yếu tố phân biệt

Vi phạm hành chính


Tội phạm

* Mặt khách quan: Mức độ nguy * Mặt khách quan: Mức độ nguy
hiểm thấp hơn tội phạm hình sự (đây hiểm cao hơn vi phạm hành chính.

Về các dấu hiệu
cấu thành

là dấu hiệu cơ bản nhất).
+ Về mức độ thiệt hại: Mức độ gây
thiệt hại biểu hiện dưới các hình thức
khác nhau như: Giá trị tài sản bị xâm
hại, giá trị hàng hóa vi phạm, mức độ

+ Về mức độ thiệt hại: Đối với một số
loại tội phạm, Bộ luật hình sự quy
định mức độ gây thiệt hại cho xã hội
của hành vi. Mức độ gây thiệt hại biểu
hiện dưới các hình thức khác nhau

thương tật… Căn cứ vào các dấu hiệu
này, có thể phân biệt được ranh giới
giữa vi phạm hành chính và tội phạm.
+ Về số lần vi phạm: Phải căn cứ vào
dấu hiệu số lần thực hiện hành vi vi

như: Giá trị tài sản bị xâm hại, giá trị
hàng hóa vi phạm, mức độ thương
tật… Căn cứ vào các dấu hiệu này, có
thể phân biệt được ranh giới giữa vi

phạm hành chính và tội phạm.

phạm và mức độ vi phạm của hành vi.
+ Về công cụ, phương tiện, thủ đoạn
thực hiện hành vi vi phạm: Đây cũng
được coi là căn cứ để đánh giá mức độ
nguy hiểm của hành vi vi phạm.
Vi phạm hành chính chỉ quy định hai
hình thức lỗi là cố ý và vơ ý, khơng có
sự phân biệt cố ý trực tiếp hay gián
tiếp, vơ ý vì quá tự tin hay do cẩu thả.

+ Về số lần vi phạm: Nhiều trường
hợp bị coi là tội phạm khi đã bị xử
phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị
kết án về hành vi đã thực hiện (hoặc
các hành vi khác có tính chất tương
tự).
+ Về cơng cụ, phương tiện, thủ đoạn
thực hiện hành vi vi phạm: Đây cũng
được coi là căn cứ để đánh giá mức độ

* Mặt chủ quan: Khơng có
* Chủ thể: bao gồm cá nhân và tổ
chức;
* Khách thể:
Dù phạm vi giao nhau là lớn nhưng
vẫn tồn tại các quan hệ xã hội chỉ có
thể là vi phạm hành chính, dù có vi
phạm nhiều lần cũng khơng chuyển

hóa thành tội phạm (ví dụ, hành vi tiểu

nguy hiểm của hành vi vi phạm.
* Mặt chủ quan:
Do tính chất nguy hiểm cho xã hội của
hành vi của từng trường hợp lỗi là
khác nhau, hơn nữa, tội phạm là loại
vi phạm pháp luật bị áp dụng chế tài
nặng nhất nên tại Điều 10 và Điều 11
Bộ luật hình sự quy định 04 hình thức
lỗi của chủ thể để giúp giải quyết

tiện nơi cơng cộng, điều khiển mơ tơ, chính xác các vụ án hình sự:
xe máy khơng đội mũ bảo hiểm…).
+ Cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận
11


thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước hậu quả của
hành vi đó và mong muốn hậu quả
xảy ra.
+ Cố ý gián tiếp: Người phạm tội
nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả
của hành vi đó có thể xảy ra, tuy
khơng mong muốn nhưng vẫn có ý
thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
+ Vơ ý vì quá tự tin: Người phạm tội
tuy thấy trước hành vi của mình có thể

gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội
nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ khơng
xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
+ Vơ ý do cẩu thả: Người phạm tội
khơng thấy trước hành vi của mình có
thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã
hội, mặc dù phải thấy trước và có thể
thấy trước hậu quả đó.
* Chủ thể: là cá nhân và pháp nhân
thương mại.
* Khách thể:
Có những hành vi vi phạm pháp luật
chỉ có thể là tội phạm chứ không bao
giờ là vi phạm hành chính, dù có gây
hậu quả hay chưa (ví dụ, hành vi giết
người, hiếp dâm…)
Về căn cứ pháp lý

Chỉ được quy định trong Bộ luật hình
Được quy định trong luật, các nghị
sự do Quốc hội - cơ quan quyền lực
định về xử phạt vi phạm hành chính
nhà nước cao nhất ban hành.

Về chế tài
(biện pháp) xử lý

+ Bị xử lý bằng các chế tài hành chính
+ Các hình thức xử phạt hành chính
cũng ít nghiêm khắc hơn tội phạm

+ Do tính nguy hiểm cho xã hội thấp
hơn nên việc xử phạt không bị ghi vào
lý lịch tư pháp của người đó.

Về chủ thể có
thẩm quyền xử lý

+ Được giao cho nhiều cơ quan, người Việc xử lý người phạm tội được giao
có thẩm quyền ở các ngành; các cấp; cho một cơ quan duy nhất là Tòa án

+ Bị xử lý bằng các chế tài hình sự
+ Mức xử phạt nghiêm khắc hơn so
với vi phạm hành chính
+ Do tính nguy hiểm cho xã hội của
tội phạm nghiêm trọng hơn nên theo
quy định pháp luật, án tích của người
đó bị ghi vào lý lịch tư pháp.

12


trong đó chủ yếu là các chức danh
thuộc cơ quan quản lý hành chính nhà
nước. Cũng có trường hợp, việc xử
phạt được giao cho chức danh thuộc
cơ quan khác, ngoài cơ quan quản lý
hành chính nhà nước.
+ Việc xử phạt của các chức danh
thuộc Tòa án chỉ được áp dụng trong
phạm vi rất hẹp.

+ Việc xem xét, quyết định chế tài xử
phạt do 1 chủ thể là người có thẩm
quyền ra quyết định xử phạt áp dụng.
+ Thủ tục xử phạt phần nhiều mang
tính quyền lực đơn phương từ phía cơ
quan hành chính nhà nước, dù pháp
Về trình tự,
thủ tục xử lý

luật có quy định quyền khiếu nại, khởi Việc xem xét, áp dụng hình phạt do
kiện của chủ thể bị xử phạt. Do các Tòa án thực hiện theo thủ tục tố tụng
chế tài xử phạt có mức độ nhẹ hơn tư pháp.
nhiều so với các chế tài hình sự. Chế
tài hành chính chủ yếu tác động đến
tài sản, vật chất, tinh thần của người
vi phạm (cảnh cáo, phạt tiền…), trong
khi đó, chế tài hình sự phần nhiều bao
gồm những hình phạt liên quan đến
tước quyền tự do của người phạm tội.

Câu 11: Trình bày khái niệm và dấu hiệu tội phạm?
- Khái niệm tội phạm
Điều 8 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi bổ sung năm 2017) định nghĩa khái niệm “Tội
phạm” hay cũng chính là “Tội phạm hình sự” đó là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy
định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ
Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an
tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp
pháp của cơng dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo
quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng

tính chất nguy hiểm cho xã hội khơng đáng kể thì khơng phải là tội phạm và được xử lý bằng các
biện pháp khác.
- Dấu hiệu:
Theo Luật hình sự Việt Nam, tội phạm phải là hành vi của con người (hành động và không
hành động). Nếu khơng có hành vi thì khơng có tội phạm. Ngay cả khi pháp nhân thương mại (một
13


chủ thể của tội phạm) phải chịu trách nhiệm hình sự thì đó cũng là chịu trách nhiệm hình sự do
hành vi phạm tội do cá nhân hay tập thể con người thực hiện dưới danh nghĩa pháp nhân thương
mại, chứ pháp nhân thương mại không thể tự thực hiện được hành vi nào để có thể phạm tội.
Hành vi được hiểu dưới góc độ Luật hình sự là những biểu hiện của con người ra ngoài thế
giới khách quan được ý thức kiểm sốt và ý chí điều khiển.
Những gì trong tư tưởng, trong suy nghĩ, chưa thể hiện ra bên ngồi thế giới khách quan
bằng hành vi thì chưa thể là tội phạm. Bởi vì, chỉ thơng qua hành vi của mình con người mới có
thể gây ra thiệt hại, gây ra sự nguy hiểm cho xã hội.
Hành vi bị coi là tội phạm được phân biệt với hành vi không phải là tội phạm thông qua
5 đặc điểm sau: đặc điểm nguy hiểm cho xã hội, đặc điểm có lỗi, đặc điểm do người có năng lực
trách nhiệm hình sự thực hiện, đặc điểm được quy định trong luật hình sự và đặc điểm phải chịu
hình phạt.
Về bản chất pháp lý thì tội phạm là một trong 4 loại vi phạm pháp luật, trong đó tội phạm là
vi phạm pháp luật hình sự nên nó phải chứa đựng đầy đủ các đặc điểm của vi phạm pháp luật nói
chung. Song bên cạnh đó nó cịn mang các đặc điểm có tính đặc thù riêng của nó để dựa vào đó
có thể phân biệt được tội phạm với các vi phạm pháp luật khác. Các đặc điểm đó đã được thể hiện
trong khái niệm tội phạm, đó là:
* Tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội
Bất kỳ một hành vi vi phạm nào cũng đều có tính nguy hiểm cho xã hội, nhưng đối với tội
phạm thì tính nguy hiểm cho xã hội luôn ở mức độ cao hơn so với các loại vi phạm pháp luật khác.
Đây là đặc điểm thể hiện dấu hiệu về nội dung của tội phạm nó quyết định các dấu hiệu khác như
tính được quy định trong Bộ luật Hình sự của tội phạm.

Chính vì vậy, việc xác định dấu hiệu này có ý nghĩa như sau: Là căn cứ quan trọng để phân
biệt giữa các tội phạm và các vi phạm pháp luật khác; Là dấu hiệu quan trọng nhất quyết định các
dấu hiệu khác của tội phạm; Là căn cứ quan trọng để quyết định hình phạt. Để xác định tính chất
và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm chúng ta phải cân nhắc, xem xét, đánh giá một cách
tồn diện các yếu tố sau: Tính chất của quan hệ xã hội bị xâm phạm; Phương pháp, thủ đoạn, công
cụ, phương tiện phạm tội; Mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe dọa gây ra; Hình thức và mức độ lỗi;
Động cơ và mục đích phạm tội; Nhân thân người phạm tội; Hồn cảnh chính trị xa hội lúc và nơi
hành vi phạm tội xảy ra; Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
* Tính có lỗi
Một người thực hiện hành vi phạm tội ln bị đe dọa phải áp dụng hình phạt – là biện pháp
cưỡng chế nghiêm khắc nhất. Mục đích của hình phạt theo luật hình sự Việt Nam là khơng chỉ
nhằm trừng trị người phạm tội mà chủ yếu nhằm cải tạo, giáo dục họ. Mục đích này chỉ đạt được
nếu hình phạt được áp dụng đối với người có lỗi khi thực hiện hành vi phạm tội – tức là khi thực
hiện hành vi phạm tội đó họ có đầy đủ điều kiện và khả năng để lựa chọn một biện pháp xử sự
khác không gây thiệt hại cho xã hội nhưng họ đã thực hiện hành vi bị luật hình sự cấm gây hậu
quả nguy hiểm cho xã hội.
* Tính trái pháp luật hình sự
Bất kỳ một hành vi nào bị coi là tội phạm cũng đều được quy định trong Bộ luật Hình sự.
14


Đặc điểm này đã được pháp điển hóa tại Điều 2 Bộ luật Hình sự chỉ người nào phạm một tội đã
được bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. Như vậy, một người thực hiện
hành vi dù nguy hiểm cho xã hội đến đâu nhưng hành vi đó chưa được quy định trong Bộ luật
Hình sự thì khơng bị coi là tội phạm. Đặc điểm này có ý nghĩa về phương diện thực tiễn là tránh
việc xử lý tùy tiện của người áp dụng pháp luật. Về phương diện lý luận nó giúp cho cơ quan lập
pháp kịp thời bổ sung sửa đổi Bộ luật Hình sự theo sát sự thay đổi của tình hình kinh tế – xã hội
để cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm đạt hiệu quả.
* Tính phải chịu hình phạt
Đặc điểm này khơng được nêu trong khái niệm tội phạm mà nó là một dấu hiệu độc lập có

tính quy kết kèm theo của tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật hình sự. Tính phải chịu
hình phạt của tội phạm có nghĩa là bất cứ một hành vi phạm tội nào cũng bị đe dọa phải áp dụng
một hình phạt đã được quy định trong Bộ luật Hình sự. Từ việc phân tích các đặc điểm của tội
phạm có thể đưa ra khái niệm tội phạm theo các đặc điểm của nó: tội phạm là hành vi nguy hiểm
cho xã hội, có lỗi, được quy định trong bộ luật hình sự và phải chịu hình phạt.
Câu 12: Trình bày khái niệm và cấu thành tội phạm?
- Khái niệm cấu thành tội phạm:
Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu cần và đủ, đặc trưng cho tội phạm cụ thể
được quy định trong luật.
Trong đó, tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự,
do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế
độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này
phải bị xử lý hình sự.
- Cấu thành tội phạm:
Mặc dù mỗi tội phạm có thể khác nhau về tính chất và mức độ thể hiện, nhưng trong tất cả
các tội phạm có thể rút ra được bốn yếu tố cấu thành chung nhất mà bất kỳ một tội phạm nào cũng
phải có, đó là:
+ Khách thể của tội phạm: Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại.
Nếu quan hệ xã hội không bị xâm hại thì khơng có hành vi nguy hiểm cho xã hội và tất yếu khơng
có tội phạm. Do đó, khi đề cập đến tội phạm thì trước tiên cần phải xác định quan hệ xã hội mà
luật hình sự bảo vệ bị xâm hại.
+ Mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài
của tội phạm, bao gồm: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả của hành vi nguy hiểm cho xã hội,
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, cơng cụ, phương tiện, hồn cảnh phạm tội… Thơng
qua biểu hiện bên ngồi ở mặt khách quan của tội phạm có thể đánh giá được tính chất, mức độ
nguy hiểm của tội phạm. Mặt khách quan của tội phạm bao gồm:


Hành vi: Hành vi là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả các tội phạm. Hành vi bao gồm hành vi
hành động (ví dụ: hành vi của tội giết người, tội cướp tài sản,…) và hành vi khơng hành động (ví
15


dụ: hành vi của tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng,…)

Hậu quả: Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả tội phạm. VD: tội hiếp dâm
thì hậu quả không phải là dấu hiệu định tội, tội vứt bỏ con mới đẻ thì hậu quả là dấu hiệu định tội.

Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm.
+ Mặt chủ quan của tội phạm: Mặt chủ quan của tội phạm là những biểu hiện tâm lý bên
trong của tội phạm được phản ánh qua hình thức động cơ, mục đích của tội phạm. Mặt chủ quan
của tội phạm bao gồm:

Lỗi: Lỗi là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả các tội phạm. Lỗi bao gồm:

Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã
hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

Lỗi cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho
xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy khơng mong muốn nhưng vẫn có ý
thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Lỗi vơ ý vì q tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra
hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ khơng xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa.

Lỗi vơ ý do cẩu thả: Người phạm tội khơng thấy trước hành vi của mình có thể gây ra
hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
+ Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm là người thực hiện hành vi phạm tội. Người

phạm tội (chủ thể của tội phạm) phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi
nhất định mà Bộ luật hình sự quy định đối với mỗi loại tội phạm.
Câu 13: Trình bày phân loại tội phạm?
Căn cứ vào quy định tại (Điều 9 Bộ luật Hình sự năm 2015) và căn cứ vào tính chất và mức
độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được
phân thành bốn loại sau đây:
+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không
lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt
cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà
mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 3 - 7 năm tù;
+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất
lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm
đến 15 năm tù;
+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên
15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Câu 14: Trình bày khái niệm, hình thức và nội dung của hợp đồng dân sự?
- Khái niệm:
Dưới góc độ pháp luật, khái niệm hợp đồng dân sự tại Việt Nam được quy định tại Điều
385 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó: “Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
16


- Nội dung:
Có thể phân chia các điều khoản trong nội dung của hợp đồng thành ba loại sau:
+ Điều khoản cơ bản của hợp đồng dân sự
Các điều khoản cơ bản xác định nội dung chủ yếu của hợp đồng. Đó là những điều khoản
khơng thể thiếu được đối với từng loại hợp đồng. Nếu không thoả thuận được những điều khoản

đó thì hợp đồng khơng thể giao kết được. Điều khoản cơ bản có thể do tính chất của từng hợp đồng
quyết định hoặc do pháp luật quy định. Tùy theo từng loại hợp đồng mà điều khoản cơ bản có thể
là đối tượng, giá cả, địa điểm... Có những điều khoản đương nhiên là điều khoản cơ bản, vì khơng
thoả thuận tới nó sẽ khơng thể hình thành hợp đồng. Chẳng hạn, điều khoản về đối tượng luôn là
điều khoản cơ bản trong hợp đồng mua bán tài sản. Ngồi ra, có những điều khoản mà vốn dĩ
không phải là điều khoản cơ bản nhưng các bên thấy cần phải thoả thuận được điều khoản đó mới
giao kết hợp đồng thì những điều khoản này cũng là điều khoản cơ bản của hợp đồng sẽ giao kết.
Điều khoản cơ bản của hợp đồng dân sự là điều khoản mà thiếu nó thì khơng hình thành hợp
đồng dân sự.
Tổng hợp các điểu khoản cơ bản tạo nên nội dung chủ yếu của hợp đồng. Đây là điều kiện
cần và đủ để hình thành hợp đồng do pháp luật quy định hoặc theo thỏa thuận của các bên.
Tùy từng loại hợp đồng mà điều khoản cơ bản có thể là đối tượng, giá cả, phương thức thanh
tốn... Có điều khoản dĩ nhiên là điều khoản cơ bản như điều khoản về đối tượng của hợp đồng.
+ Điều khoản thông thường của hợp đồng dân sự
Là những điều khoản được pháp luật quy định trước. Nếu khi giao kết hợp đồng, các bên
khơng thoả thuận những điều khoản này thì vẫn coi như hai bên đã mặc nhiên thoả thuận và được
thực hiện như pháp luật đã quy định. Khác với điều khoản cơ bản, các điều khoản thông thường
không làm ảnh hưởng tới quá trình giao kết hợp đồng. Để giảm bớt những công việc không cần
thiết trong giao kết hợp đồng, các bên có thể khơng cần thoả thuận và không cần ghi vào văn bản
hợp đồng những điều khoản mà pháp luật đã quy định nhưng các bên vẫn phải thực hiện những
điều khoản đó. Vì vậy, nếu có tranh chấp về những nội dung này thì quy định của pháp luật sẽ là
căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Ví dụ: Địa điểm giao tài sản
động sản (đối tượng của hợp đồng mua bán) là tại nơi cư trú của người mua nếu người mua đã trả
tiền và trong hợp đồng các bên không thoả thuận về địa điểm giao tài sản.
+ Điều khoản tùy nghi của hợp đồng dân sự
Ngồi các điều khoản phải thoả thuận vì tính chất của hợp đồng và các điều khoản mà pháp
luật đã quy định trước, khi giao kết hợp đồng các bên cịn có thể thoả thuận để xác định thêm các
điều khoản khác nhằm làm nội dung của hợp đồng được cụ thể hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho
các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Các điều khoản này được gọi là điều khoản tùy nghi.
Điều khoản tùy nghi là những điều khoản mà các bên tham gia giao kết hợp đồng tự ý lựa

chọn và thoả thuận với nhau để xác định quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên. Thông qua điều
khoản tùy nghi, bên có nghĩa vụ được phép lựa chọn một trong những cách thức nhất định để thực
hiện hợp đồng, sao cho thuận lợi mà vẫn bảo đảm được quyền yêu cầu của bên kia.
Như vậy, một điều khoản trong nội dung của hợp đồng có thể là điều khoản cơ bản, có thể
là điều khoản thơng thường nhưng cũng có thể là điều khoản tùy nghi. Chẳng hạn, địa điểm giao
17


vật trong hợp đồng mua bán tài sản sẽ là điều khoản cơ bản, nếu khi giao kết, các bên đã thoả thuận
cụ thể về nơi giao vật. Ngược lại, nó sẽ là điều khoản thơng thường nếu các bên không thoả thuận
mà mặc nhiên thừa nhận và thực hiện theo quy định của pháp luật. Mặt khác, địa điểm trong hợp
đồng mua bán sẽ là điều khoản tùy nghi nếu các bên đã thoả thuận cho phép bên có nghĩa vụ được
lựa chọn một trong nhiều nơi để thực hiện nghĩa vụ giao vật.
Dựa vào tính chất của các điều khoản tùy nghi, người ta cịn có thể phân chúng thành hai
loại khác nhau: tùy nghi ngoài pháp luật và tùy nghi khác pháp luật.
* Phụ lục hợp đồng: Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều
khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng
không được trái với nội dung của hợp đồng.
- Hình thức:
+ Hình thức giao kết miệng (bằng lời nói): được áp dụng với các trường hợp thỏa thuận thực
hiện một công việc với giá trị của hợp đồng không lớn hoặc khi các bên hiểu biết, tin tưởng lẫn
nhau, hoặc là các đối tác tin cậy lâu năm hoặc là những hợp đồng sau khi giao kết, thực hiện sẽ
chấm dứt (mua bán ngoài chợ, cho bạn thân vay tiền).
+ Hình thức giao kết bằng hành vi cụ thế: Trường hợp bên mua và bên bán thỏa thuận nhau;
nếu bên bán gửi thư báo giá, mà bên kia không trả lời tức là đã chấp nhận mua hàng theo giá đã
được chào.
+ Hình thức bằng văn bản (viết): Các bên giao kết hợp đồng thống nhất về quyền và nghĩa
vụ hợp đồng bằng văn bản. Các bên thỏa thuận với nhau về những nội dung chính mà đã cam kết
và người đại diện của các bên phải ký hợp đồng.
Câu 15: Trình bày khái niệm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu?

Quyền sở hữu là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất,
tư liệu tiêu dùng và những tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Quyền chiếm hữu là quyền năng của chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của
mình, nắm giữ, chi phối tài sản thuộc sở hữu nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu chỉ chấm dứt khi chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình
hoặc chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác như bán, trao đổi, tặng cho v.v. hoặc theo các
căn cứ được quy định từ Điều 242 đến Điều 244 Bộ luật dân sự năm 2015.
Câu 16: Trình bày nội dung quyền chiếm hữu trong quyền sở hữu?
- Khái niệm có liên quan:
+ Theo Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản”.
Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ
sở hữu.
+ Quyền chiếm hữu là quyền của một chủ thể pháp luật được nắm giữ, quản lí tài sản trên
thực tế hoặc danh nghĩa pháp lí theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ. Trong pháp
luật dân sự Việt Nam, quyển chiếm hữu là một trong ba nội dung pháp lí của quyền sở hữu.
+ Quyền sở hữu là một phạm trù pháp lí phản ánh các quan hệ sở hữu trong một chế độ sở
18


hữu nhất định, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh những quan hệ về sở
hữu trong xã hội. Các quy phạm pháp luật về sở hữu xác nhận, quy định và bảo vệ các quyền lợi
của các chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản.
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ
sở hữu theo quy định của luật.
Theo Bộ luật Dân sự 2015, quyền chiếm hữu của chủ sở hữu được quy định như sau: Chủ
sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình
nhưng khơng được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
- Nội dung:

Điều 186, Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu quy định: “Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành
vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng khơng được trái pháp luật, đạo
đức xã hội".
Do đó, căn cứ vào chủ thể chiếm hữu có thể phân thành 2 loại là chiếm hữu của chủ sở hữu
và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu. Việc chiếm hữu của người không phải là chủ
sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ một số trường hợp được pháp luật quy định
như đối với tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, bị chìm đắm, tài sản bị người khác đánh rơi, bỏ quên...
Căn cứ vào nhận thức của người chiếm hữu đối với việc chiếm hữu tài sản thì chiếm hữu có
thể phân thành chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu khơng ngay tình. Điều 180 Bộ luật dân sự năm
2015 quy định:
+ Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình
có quyền đổi với tài sản đang chiếm hữu
+ Chiếm hữu khơng ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết
rằng mình khơng có quyển đối với tài sản đang chiếm hữu
Ngồi ra, việc chiếm hữu cịn được xác định theo tình trạng chiếm hữu liên tục (Điều 182)
và chiếm hữu công khai (Điều 183). Theo đó:
+ Chiếm hữu liên tục: được hiểu là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời
gian mà khơng có tranh chấp về quyển đổi với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải
quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu
+ Chiếm hữu công khai: được hiểu là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch,
không giấu giếm, tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tỉnh năng, công dụng và được người
chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
Câu 17: Trình bày nội dung quyền sử dụng trong quyền sở hữu?
- Khái niệm:
Quyền sử dụng là quyền khai thác cơng dụng và khai thác những lợi ích vật chất của tài sản
trong phạm vi pháp luật cho phép. Nguyên tắc chung là việc khai thác những giá trị sử dụng của
tài sản nhằm để thoả mãn những nhu cầu về sinh hoạt vật chất hoặc tinh thần cho bản thân mình.
- Nội dung:
Thực hiện quyền sử dụng cịn là việc dựa vào tính năng của vật mà con người khai thác lợi

ích vật chất của chúng để thoả mãn các nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh.
19


Ngồi ra, việc khai thác lợi ích vật chất của tài sản còn bao gồm cả việc thu nhận những kết
quả của tài sản do tự nhiên mang lại. VD: trứng do gia cầm đẻ ra, hoa quả trên cây, gia súc nhỏ do
mẹ chúng sinh ra...
Như vậy, việc sử dụng tài sản là một trong những quyền năng quan trọng và có ý nghĩa thực
tế của chủ sở hữu. Chủ sở hữu có tồn quyền khai thác cơng dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức của tài
sản theo ý chí tuỳ nghi của mình. Thơng thường, chủ sở hữu trực tiếp sử dụng tài sản của mình
nhưng có thể được chuyển giao cho người khác trên cơ sở một hợp đồng hợp pháp của chủ sở hữu.
Trong một số trường hợp khác mà pháp luật quy định, cơ quan hoặc tổ chức cũng có quyền
sử dụng tài sản trên cơ sở một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thông thường, khi chủ sở hữu muốn chuyển quyền sử dụng cho người khác thì phải chuyển
ln quyền chiếm hữu tài sản. Bởi lẽ, muốn khai thác công dụng của tài sản, trước hết người sử
dụng phải thực hiện hành vi chiếm hữu. Tuy nhiên, trên thực tế cũng có trường họp chủ sở hữu
cho sử dụng tài sản mà không chuyển quyền chiếm hữu.
Quyền sử dụng là một quyền năng mà pháp luật quy định cho chủ sở hữu được phép sử dụng
các tài sản của mình nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hoặc sản xuất, kinh doanh nhưng việc
sử dụng đó khơng được gây thiệt hại và làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng
cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, khơng được trái với lợi ích chung của xã hội.
Câu 18: Trình bày nội dung quyền định đoạt trong quyền sở hữu?
- Khái niệm:
Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền sở hữu như sau: Quyền sở hữu bao gồm
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của
luật. Như vậy, quyền định đoạt tài sản là một loại quyền sở hữu.
Điều 192 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Quyền định đoạt như sau: “Quyền định đoạt là
quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản”.
- Nội dung:
Pháp luật quy định cho cá nhân là chủ sở hữu hoặc không phải chủ sở hữu có quyền định

đoạt tài sản, tuy nhiên cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định về năng lực hành vi và các trình
tự, thủ tục do pháp luật quy định.
+ Về năng lực hành vi: Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực
hiện theo quy định của pháp luật
+ Trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về định đoạt tài sản: Trong trường hợp pháp
luật có quy định về trình tự, thủ tục định đoạt thì cần phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục đó
Theo đó mà các Chủ thể có quyền định đoạt bằng hành vi, và làm chủ về ý chí của mình
thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản, tùy
thuộc vào nhu cầu, mong muốn của chủ thể. Có thể thấy quyền định đoạt được thực hiện ở hai góc
độ khác nhau:

Thứ nhất, Đối với định đoạt dưới góc độ thực tế của tài sản. các chủ thể có thể sư
dụng các cách như tác động trực tiếp lên tài sản bằng cách tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản theo quy
định. Tiêu dùng là việc chủ thể đưa tài sả vào sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu trong cuộc sống
của các chủ thể. Tiêu hủy tài sản là việc chủ thể bằng một hành vi cụ thể làm cho tài sản không
20


còn tồn tại theo các cách khác nhau để tài sản đó biến mất vĩnh viễn

Thứ hai, Việc định đoạt dưới góc độ pháp lý của tài sản. Định đoạt dưới góc độ pháp
lý được hiểu đó là việc chủ thể chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khácn
theo quy định, hay việc từ bỏ tài sản làm phát sinh chủ thể có quyền mới đối với tài sản đó. Đối
với Định đoạt dưới góc độ pháp lý là căn cứ làm chấm dứt quyền sở hữu của chủ thể đối với tài
sản. Chủ thể thực hiện quyền thông qua các giao dịch dân sự phù hợp cụ thể như thừa kế, tặng cho,
bán tài sản… theo quy định của pháp luật.
Câu 19: Trình bày khái niệm thừa kế và di sản thừa kế?
- Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản
để lại gọi là di sản.
Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:

+ Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người cịn sống
theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).
+ Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp
luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).
- Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống.
Theo quy định tại Điều 634 Bộ luật dân sự: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết,
phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”
Di sản thừa kế có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá trị, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để
lại di sản.
Việc xác định di sản thừa kế mà người chết để lại căn cứ vào giấy tờ,tài liệu chứng minh
quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp đối với khối tài sản đó. Đối với trường hợp di sản thừa kế là
tài sản thuộc sở hữu chung thì việc xác định tài sản chung của người để lại di sản có thể dựa trên
những thỏa thuận đã có từ trước hoặc căn cứ vào văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Câu 20: Trình bày nội dung thừa kế theo pháp luật?
- Khái niệm thừa kế theo pháp luật
Khái niệm theo điều 649, Bộ luật dân sự năm 2015: Người được thừa kế theo pháp luật là
những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hơn nhân, quan hệ ni dưỡng. Mọi người bình
đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực
hiện trong phạm vi tài sản nhận.
Như vậy, trong trường hợp thừa kế theo pháp luật thì pháp luật trực tiếp quyết định những
người có quyền hưởng thừa kế, phân định di sản cho những người thừa kế cùng hàng và các trình
tự khác trong quá trình dịch chuyển di sản.
- Các trường hợp chia thừa kế theo pháp luật
Về các trường hợp thừa kế theo pháp luật, Điều 650 BLDS 2015 đã quy định: Từ quy định
trên, ta có thể chia làm 6 trường hợp sau đây:
+ Thừa kế khi khơng có di chúc: Trường hợp thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong
trường hợp khơng có di chúc:
Những trường hợp sau đây được coi là khơng có di chúc: Người có tài sản chết mà khơng
lập di chúc hoặc có lập nhưng chính họ đã tiêu hủy (xé, đốt...) hoặc tuyên bố hủy bỏ di chúc đã
21



lập. Người chết có để lại di chúc nhưng kể thời điểm mở thừa kế di chúc đã bị thất lạc hoặc đã bị
hư hại đến mức không thể hiện đầy đủ ý chí của người lập di chúc đó và cũng khơng thể chứng
minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc (Điều 642 BLDS 2015)
+ Thừa kế khi di chúc không hợp pháp: Trường hợp thừa kế theo pháp luật được áp dụng
trong trường hợp có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp:
Di chúc không hợp pháp là những di chúc không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo
quy định của Điều 630 và những điều kiện chung của một giao dịch dân sự theo Điều 122 BLDS
2015. Di chúc không hợp pháp sẽ khơng có hiệu lực pháp luật nên sẽ khơng làm phát sinh quan hệ
thừa kế theo di chúc. Tùy theo phạm vi vi phạm của di chúc để xác định di chúc đó vơ hiệu một
phần hay vơ hiệu tồn bộ. Di chúc được coi là vơ hiệu tồn bộ nếu di chúc đó do người khơng
minh mẫn, sáng suốt lập ra, di chúc không phải là ý nguyện đích thực của người lập (do sự lừa dối,
bị cưỡng ép...), di chúc do người đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi lập mà khơng có sự đồng ý của
cha, mẹ hoặc người giám hộ, hoặc di chúc do người dưới 15 tuổi lập ra. Ngoài ra di chúc cũng bị
coi là vơ hiệu tồn bộ nếu tồn bộ nội dung của nó trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Trong những
trường hợp này, toàn bộ di sản của người lập di chúc sẽ được chia cho những người thừa kế theo
pháp luật.
Di chúc bị coi là vô hiệu một phần nếu nội dung của nó chỉ có một phần khơng hợp pháp và
phần khơng hợp pháp đó khơng ảnh hưởng đến hiệu lực của những phần cịn lại. Trường hợp này,
phần di sản liên quan đến phần di chúc có hiệu lực sẽ được chia theo di chúc. Chỉ áp dụng theo
pháp luật đối với phần di sản liên quan đến phần di chúc bị vô hiệu.
+ Thừa kế khi di sản không định đoạt trong di chúc: Trường hợp thừa kế theo pháp luật
được áp dụng đối với phần di sản không được định đoạt trong di chúc:
Trên thực tế có những trường hợp người lập di chúc khơng định đoạt hết được tài sản của
mình. Đối với di sản không được định đoạt trong di chúc được giải quyết theo pháp luật tương tự
như trường hợp khơng có di chúc, trừ những người bị người lập di chúc chỉ rõ chỉ được hưởng
phần di sản theo di chúc hoặc bị truất quyền thừa kế theo di chúc.
+ Trường hợp khơng có người thừa kế: Trường hợp trường hợp toàn bộ những người thừa
kế đã chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, các cơ quan, tổ chức hưởng di sản

theo di chúc đều khơng có người thừa kế theo quy định của pháp luật:
Một người có thể vừa được hưởng di sản thừa kế theo di chúc, vừa được hưởng thừa kế theo
pháp luật nếu họ tồn tại vào thời điểm mở thừa kế và toàn bộ di sản của người lập di chúc sẽ được
dịch chuyển cho những người thừa kế theo pháp luật. Nếu toàn bộ những người thừa kế theo di
chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, các cơ quan, tổ chức được hưởng di
sản theo di chúc đều khơng cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, thì tồn bộ di sản của người lập
di chúc được dịch chuyển toàn bộ cho những người thừa kế theo pháp luật của người đó. Nếu chỉ
một hoặc một trong số người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc khơng cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì
chỉ phần di sản liên quan đến họ mới áp dụng thừa kế theo pháp luật.
+ Trường hợp người thừa kế theo di chúc khơng có quyền hưởng di sản thừa kế: Trường
hợp thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp người thừa theo di chúc khơng có quyền
22


hưởng di sản thừa kế. Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà khơng có
quyền hưởng di sản là những người đáng lẽ được hưởng thừa kế theo di chúc nhưng lại thực hiện
các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 621 BLDS 2015. Nếu toàn bộ những người thừa kế theo di
chúc đều khơng có quyền hưởng di sản thì áp dụng thừa kế theo pháp luật đối với toàn bộ di sản
mà người lập di chúc để lại. Nếu chỉ có một hoặc một số người thừa kế theo di chúc không có
quyền hưởng di sản thì chỉ áp dụng thừa kế theo pháp luật đối với phần di sản liên quan đến những
người thừa kế theo di chúc khơng có quyền hưởng di sản đó.
+ Trường hợp người thừa kế theo di chúc từ chối hưởng di sản thừa kế: Trường hợp thừa kế
theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp người thừa kế theo di chúc từ chối quyền hưởng di
sản thừa kế. Người thừa kế có quyền nhận hoặc từ chối hưởng di sản của người chết để lại. Phần
di sản liên quan đến người đã từ chối sẽ được áp dụng chia theo pháp luật cho những người thừa
kế khác. Người từ chối hưởng di sản theo di chúc vẫn có thể thưởng thừa kế theo pháp luật nhưng
trong trường hợp họ từ chối tồn bộ thì toàn bộ phần di sản này sẽ đượcchia theo pháp luật cho
những người thừa kế khác. Nếu toàn bộ những người thừa kế theo di chúc đều từ chối quyền hưởng
di sản thì tồn bộ di sản của người chết để lại sẽ được áp dụng chia theo pháp luật cho những người

thừa kế khác. Nếu chỉ một hoặc một số người thừa kế từ chối quyền hưởng di sản thừa kế thì chia
phần di sản liên quan đến người này sẽ được chia theo pháp luật cho những người thừa kế khác.
Nếu việc từ chối nhận di sản đúng với quy định tại Điều 620 BLDS 2005 thì phần di sản liên
quan đến người từ chối nhận di sản sẽ được áp dụng thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, nếu người
từ chối nhận di sản theo di chúc là người được nhận di sản thừa kế theo pháp luật thì phần di sản
đó sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật còn lại của người để lại di sản.
- Các hàng thừa kế theo pháp luật

Hàng thừa kế thứ nhất: Quan hệ thừa kế giữa vợ với chồng: Vợ, chồng sẽ được thừa
kế ở hàng thừa kế thứ nhất của nhau nếu vào thời điểm một bên chết mà quan hệ hôn nhân về mặt
pháp lý vẫn còn tồn tại. Đặc biệt cần lưu ý đối với các trường hợp cụ thể tại điều 655 bộ luật dân
sự 2015, như sau:
+ Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung trong thời kì hơn nhân mà sau đó một
người chết thì người cịn sống vẫn được hưởng thừa kế di sản.
+ Trong trường hợp vợ chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tịa án cho ly hơn
bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người cịn sống
vẫn được hưởng di sản thừa kế. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người
đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý đối với trường hợp một người có nhiều vợ, nhiều chồng trước
ngày 13/1/1960 ở Miền Bắc, trước ngày 25/8/1977 ở Miền Nam, cán bộ Miền Nam tập kết ra Bắc
(trong khoảng thời gian từ năm 1954 đến 1975) lấy vợ, lấy chồng khác và kết hơn sau khơng bị
Tịa án hủy bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp này vợ, chồng được
hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của tất cả những người chồng (vợ) và ngược lại.
Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ đẻ với con để và cha mẹ nuôi và con nuôi: Cha đẻ, mẹ đẻ của
một người là người đã sinh ra người đó. Do vậy, cha mẹ của người con trong giả thủ hoặc ngoài
giá thú đều là người thừa kế ở hàng thứ nhất của con mình và ngược lại. Đối với quan hệ cha mẹ
23


nuôi và con nuôi sẽ là hàng thừa kế thứ nhất của nhau nếu việc nhận nuôi được đăng ký theo quy

định của pháp luật.

Hàng thừa kế thứ hai: Để xác định hàng thừa kế thứ hai cần làm rõ các khái niệm ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại và anh chị em ruột. Cụ thể ông nội, bà nội là người sinh ra cha của
một người; ông ngoại, bà ngoại là người đã sinh ra mẹ của người đó. Anh, chị, em ruột là những
người có cùng ít nhất cha hoặc mẹ. Quan hệ này chỉ được xác định trên quan hệ huyết thống.

Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội là người đã sinh ra ông nội hoặc bà nội của một người.
Tương tự cụ ngoại là người sinh ra ơng ngoại hoặc bà ngoại của người đó. Bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cơ ruột, dì ruột của một người là những anh, chị, em ruột của bố đẻ hoặc mẹ đẻ của người đó.
=> Từ việc xác định rõ các khái niệm trên việc xác định hàng thừa kế sẽ trở lên rõ ràng, đơn
giản. Nguyên tắc và trình tự hưởng di sản đối với các hàng thừa kế. Những người thừa kế cùng
hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa
kế, nếu khơng cịn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, khơng có quyền hưởng di sản, bị truất quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Nếu khơng cịn ai là người thừa kế ở hàng thừa kế thứ ba
thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.
- Thừa kế thế vị
Thừa kế thế vị trong trường hợp: “Con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được
hưởng nếu còn sống, nếu cháu cũng chết cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chất được hưởng nếu còn sống”. (Điều 652 BLDS 2015).
Thừa kế thế vị chỉ phát sinh trong quan hệ thừa kế theo pháp luật, không thể phát sinh từ quan hệ
thừa kế theo di chúc. Bởi vì, người được chỉ định thừa kế trong di chúc chết trước hoặc cùng thời
điểm với người lập di chúc thì phần liên quan đến người chết trước đó khơng có hiệu lực thi hành.
Việc thừa kế thế vị được quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của các cháu, các chất, đảm bảo quyền
lợi của họ khi cha, mẹ họ đã chết trước ông, bà. Việc xác định người thừa kế thế vị phải dựa trên
những căn cứ sau:
+ Con, cháu của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản.
+ Con của người để lại di sản có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật của bố, mẹ nếu còn
sống vào thời điểm bố, mẹ chết. Nếu con là người bị tước quyền hưởng di sản thì cháu không được

hưởng thừa kế thế vị thay cha, mẹ của cháu đối với di sản của ông, bà,
Trong trường hợp con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và cháu của
con nuôi cũng được hưởng thừa kế thế vị thay cha nuôi, mẹ nuôi nếu họ chết trước hoặc cùng thời
điểm với ông, bà ni. Theo quy định của pháp luật thì con riêng của vợ, của chồng đối với cha
kế, mẹ kể thì được hưởng thừa kế theo pháp luật nếu có quan hệ chăm sóc ni dưỡng được thể
hiện ở những mối quan hệ sau: Khơng có sự phân biệt đối xử giữa con riêng của vợ của chồng với
các con chung của họ, cha kế, mẹ kế coi con riêng như con ruột của mình và khơng dừng lại ở mặt
hình thức mà còn thể hiện ở nghĩa vụ yêu thương, nuôi dưỡng, giáo dục các con, chăm lo việc học
tập và phát triển lành mạnh của con về thể chất, trí tuệ và đạo đức. Vì thế người con của con riêng
này cũng được thừa kế thế vị. Sự thể hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau theo luật định hay tự nguyện
có trách nhiệm và cơng bằng giữa cha kế, mẹ kế với con riêng của vợ, của chồng là căn cứ xác
24


định thừa kế thế vị cho những người con của con riêng.
- Truất quyền thừa kế và mối liên hệ với nguyên tắc của thừa kế
Truất quyền thừa kế là một “sự trừng phạt của người để lại thừa kế đối với người thừa kế,
không cho họ hưởng di sản của mình. Người để lại di sản có quyền chỉ định rõ ai được hưởng di
sản cũng như ai không được hưởng di sản do mình để lại mà khơng cần nêu rõ bất cứ lý do Đây là
quyền tự do định đoạt của chủ sở hữu đối với khối tài sản của mình. Tuy nhiên sống trong y hợp
sau thì những người này vẫn được hưởng di sản bằng 2/3 suất của một người nếu di sản được chia
theo pháp luật:
+ Người chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
+ Con đã thành niên mà khơng có khả năng lao động
=> Như vậy truất quyền thừa kế là quyền của người để lại di sản. Tuy nhiên, quyền này bị
hạn chế bởi một số quy định của pháp luật để có thể dung hồ được lợi ích của mọi người. Các
nguyên tắc liên hệ đối với truất quyền thừa kế: Ngun tắc tơn trọng tính tự định đoạt của chủ thể.
Câu 21: Trình bày nội dung thừa kế theo di chúc?
- Khái niệm di chúc
Di chúc được hình thành khi một người có ý định sẽ để lại tài sản của mình cho người khác

nếu họ chết đi, đó là sự thể hiện ý chí của người lập đối với khối tài sản mà mình xác lập được.
Theo Điều 646 Bộ luật dân sự 2005 quy định di chúc: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá
nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
- Đặc điểm của di chúc
+ Thứ nhất, Di chúc chính là sự thể hiện ý chí đơn phương của người lập di chúc:
Ý chí đơn phương này thể hiện qua việc người lập di chúc toàn quyền định đoạt tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc khơng có nghĩa vụ phải
trao đổi với người thừa kế về nội dung di chúc. Người lập di chúc phải tự nguyện, không bị đe
dọa, cưỡng ép trong việc lập di chúc. Di chúc thể hiện ý chí của người lập di chúc, không bị sự chi
phối nào của người khác. Bằng việc lập di chúc, người để lại di sản đã xác lập một giao dịch dân
sự về thừa kế theo di chúc.
Ý chí đơn phương của người lập di chúc cịn được thể hiện người lập di chúc toàn quyền
định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình cho bất kỳ ai và có quyền cho ai bao nhiêu phần trăm tài
sản thuộc sở hữu của mình mà khơng phụ thuộc vào việc người được hưởng thừa kế theo di chúc
có quan hệ huyết thống, ni dưỡng hay thân thích với người lập di chúc.
Đối với di chúc do vợ chồng lập chung, trong đó mặc dù thể hiện ý chung của hai người,
nhưng thực chất vẫn thể hiện ý chí đơn phương của từng người trong việc định đoạt tài sản chung
(ý chí đơn phương của chồng và vợ trùng nhau trong việc định đoạt tài sản chung vợ chồng). Mặt
khác, di chúc chung của vợ chồng vẫn chỉ thể hiện ý chí của một bên – bên chuyển giao tài sản.
Khác với các giao dịch dân sự khác như hợp đồng, thì đó chính là sự thỏa thuận ý chí giữa
các bên, thì trong di chúc, chỉ có ý chí của một bên. Đặc điểm ý chí đơn phương này là đặc điểm
khác biệt của di chúc với các loại giao dịch dân sự khác.
+ Thứ hai, di chúc nhằm chuyển dịch tài sản cho người khác sau khi người lập di chúc chết.
Di chúc được lập lại nhằm chuyển dịch tài sản của người chết sang cho người còn sống.
25


×