Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Bài Thảo Luận Triết Học Nhóm 8.Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.43 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
VẬN DỤNG TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Bộ mơn

: Triết học Mác Lê-Nin

Lớp HP

: 231_MLNP0221_22

Nhóm

: 08

Giáo viên giảng dạy

: Ths Đào Thu Hà


HÀ NỘI, 2023

BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ

TT

Họ và tên



Nhiệm vụ

Nhóm tự Đánh giá của
xếp loại

1

Đinh thị Phương Thành

Nhóm trưởng +
Thuyết trình

2

Đỗ Văn Tình

Thuyết trình

3

Lương Thị Huyền

Làm nội dung mở

Trang

đầu

4


Trần Thu Trang

Làm nội dung 1

5

Trần Thị Quỳnh Thơm

Làm nội dung 2

6

Ân Hiền Minh Thư

Làm nội dung 3

7

Đỗ Thị Diệu Thu

Làm nội dung kết
luận

8

Nguyễn Duy An Gia

Làm word


Thảo
9

Lê Thị Quỳnh Trang

Làm powerpoint

giảng viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................4
NỘI DUNG...........................................................................................................5
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN....................................5
1.1. Cơ sở lý luận và nguyên lý của sự phát triển.................................................5
1.2. Tính chất cơ bản của sự phát triển..................................................................6
1.3. Ý nghĩa của phương pháp luận.......................................................................7
II. Vận dụng quan điểm phát triển trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Xã Hội Chủ
Nghĩa Ở Việt Nam Hiện Nay................................................................................7
2.1. Khái niệm và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
...............................................................................................................................7
2.1.1. Khái niệm....................................................................................................7
2.1.2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội..................................8
2.1.3. Đặc điểm....................................................................................................10
2.2. Khả năng tiến hành quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam......................12
2.3. Nguyên nhân quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.................13
2.4.1 Thành tựu đã đạt được................................................................................15
2.4.2 Hạn chế và những vấn đề đặt ra..............................................................19%
III. Khuyến nghị và giải pháp..............................................................................22
3.1. Khuyến nghị.................................................................................................22

3.2. Liên hệ với bản thân sinh viên.....................................................................22
3.3. Trách nhiệm của sinh viên............................................................................23
KẾT LUẬN.........................................................................................................24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................25


MỞ ĐẦU
TRIẾT HỌC là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, ra đời ở cả
phương Đông và phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỉ VIII
đến thế kỉ VI trước Công Nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại
thời cổ đại. Con người, với kì vọng được đáp ứng nhu cầu về nhận thức và hoạt
động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung nhất có tính hệ
thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Từ đấy,
triết học ln là cơ sở phương hướng, kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn xây
dựng và phát triển xã hội.
Những nguyên lí phát triển dựa trên cơ sở triết học của chủ nghĩa MácLênin đối với sự vật và hiện tượng một cách toàn diện. Sự phát triển ấy là xu thế
tất yếu, phổ biến của mọi sự vật trên thế giới, xu thế này có tính phổ biến và
được phản ánh trong các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư tưởng...
Trong cuộc sống mọi sự vật luôn vận động, phát triển và tồn tại theo một
quy luật nhất định. Sự phát triển gắn liền với tính phổ thơng của mọi sự vật, sự
việc, hiện tượng. Trong phép biện chứng duy vật, nguyên lý về sự phát triển là
một trong hai nguyên lí quan trọng, là cơ sở hình thành quan điểm toàn diện.
Phát triển là một đặc trưng phổ biến, phát triển là một tất yếu khách quan. Cũng
từ đó V.I.Lê-nin đã đánh giá cao thành quả phép biện chứng duy vật của chủ
nghĩa Mác, và coi đó chính là “ học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hồn
bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học thuyết về tính tương đối của nhận
thức của con người, nhận thức này phản ánh vật chất luôn luôn phát triển khơng
ngừng”. Có thể thấy rằng phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập, là
quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật. Đó là q trình cái cũ, cái lạc hậu sẽ
được thay thế bằng cái mới, cái tiến bộ thông qua con đường phủ định biện

chứng, tạo ra khuynh hướng phát triển tất yếu ngày một tiến bộ và hoàn thiện
hơn.

1


Nhận thấy ý nghĩa quan trọng về sự phát triển trong chủ nghĩa Mác- Lenin
nhóm em sau đây sẽ phân tích cơ sở lí luận của quan điểm phát triển, và từ đó
vận dụng quan điểm này trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam
hiện nay.

2


NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1.1. Cơ sở lý luận của quan điểm phát triển chính là nguyên lý về
sự phát triển
- Khái niệm sự phát triển:
+ Quan điểm siêu hình cho rằng: phát triển chỉ là sự tăng giảm đơn
thuần về mặt số lượng khơng có sự thay đổi về chất của sự vật, đồng thời coi sự
phát triển là quá trình tiến lên liên tục không trải qua những bước quanh co phức
tạp.
+ Quan điểm duy vật biện chứng: khái niệm phát triển dùng để chỉ quá
trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp đến trình độ
cao, từ kém hồn thiện đến hồn thiện.

1.2. Tính chất cơ bản của sự phát triển
Tính khách quan: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân hiện tượng, là quá trình giải quyết mâu

thuẫn của sự vật hiện tượng đó.
Ví dụ: Hạt lúa, hạt đầu khi có nước, đất, chất dinh dưỡng,
ánh sáng dù khơng có con người nhưng nó vẫn phát triển.
Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển
diễn ra trong một lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật và
hiện tượng trong quá trình, mọi giai đoạn của sự vật hiện tượng đó. Trong mỗi
q trình biến đổi đã có thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời phù hợp với
quy luật khách quan.
+ Trong tự nhiên: Tăng cường khả năng thích nghi cơ thể
trước sự biến đổi của môi trường.

3


Ví dụ: Người ở Miền Nam ra cơng tác làm việc ở Bắc thời
gian đầu với khí hậu thay đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen
và thích nghi.
+ Trong xã hội: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải
tạo xã hội, tiến tới mức độ ngày càng cao trong sự nghiệp giải
phóng con người.
Ví dụ: Mức sống của dân cư xã hội sau lúc nào cũng cao
hơn so với xã hội trước.
Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: Phát triển
là khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng song mỗi sự vật hiện tượng lại
có q trình phát triển không giống nhau, tồn tại ở những thời gian, không gian
khác nhau, chịu những ảnh hưởng khác nhau và sự tác động đó có thể làm thay
đổi chiều hướng quá trình phát triển của sự vật, đơi khi có thể làm sự vật, hiện
tượng thụt lùi tạm thời.
Ví dụ, khơng thể đồng nhất tính chất, phương thức phát
triển của giới tự nhiên với sự phát triển của xã hội loài người. Sự

phát triển của giới tự nhiên thuần tuý tuân theo tính tự phát,
cịn sự phát triển của xã hội lồi người lại có thể diễn ra một
cách tự giác do có sự tham gia của nhân tố ý thức.
Tính thừa kế: sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ chứ
không phải ra đời từ hư vơ. Vì vậy, trong sự vật, hiện tượng mới cịn giữ lại, có
chọn lọc và cải tạo các yếu tố cịn tác dụng, cịn thích hợp với chúng, trong khi
vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản
trở sự vật mới tiếp tục phát triển.
Ví dụ: Điện thoại thơng minh nhiều đời ra đời thay thế cho
loại điện thoại có bàn phím ngày trước hay cịn biết đến với tên
4


gọi là "cục gạch". Nó kế thừa dựa trên cơ sở chọn lọc, cải tiến
những cái cũ và đưa vào những cái mới để nâng cấp điện thoại
đời sau hơn.

1.3. Ý nghĩa của phương pháp luận
Thứ nhất: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt
nó trong sự vận động và phát triển.
– Ta cần phải nắm được sự vật khơng chỉ như là cái nó đang
có, đang hiện hữu trước mắt, mà còn phải nắm được khuynh
hướng phát triển tương lai, khả năng chuyển hóa của nó. Bằng
tư duy khoa học, ta phải làm sáng tỏ được xu hướng chủ đạo
của tất cả những biến đổi khác nhau đó.
– Quan điểm phát triển hồn tồn đối lập với quan điểm bảo
thủ, trì trệ, định kiến. Tuyệt đối hóa một nhận thức nào đó về
sự vật có được trong một hồn cảnh lịch sử nhất định, xem đó là
nhận thức duy nhất đúng về toàn bộ sự vật trong q trình phát
triển tiếp theo của nó sẽ đưa chúng ta đến sai lầm nghiêm

trọng.
Thứ hai: Không dao động trước những quanh co, phức tạp
của sự phát triển trong thực tiễn.
– Ta cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát
triển theo một quá trình biện chứng đầy mâu thuẫn. Do đó ta
phải cơng nhận tính quanh co, phức tạp của quá trình phát triển
như một hiện tượng phổ biến, đương nhiên.
– Quan điểm phát triển đòi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh
giá khách quan đối với mỗi bước thụt lùi tương đối của sự vật,
5


hiện tượng. Bi quan về sự thụt lùi tương đối sẽ khiến chúng ta
gặp phải những sai lầm tai hại.
Thứ ba: Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát
triển của sự vật, hiện tượng.
– Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm ra những mâu
thuẫn trong mỗi sự vật, hiện tượng. Từ đó, xác định biện pháp
phù hợp giải quyết mâu thuẫn để thúc đẩy sự vật, hiện tượng
phát triển.Việc xác định những biện pháp cũng cần căn cứ vào
từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể của sự vật, hiện tượng. Vì sự
phát triển diễn ra theo nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ kém
hoàn thiện đến hồn thiện hơn.
– Vì trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát
hiện, cổ vũ cái mới phù hợp, tìm cách thúc đẩy để cái mới đó
chiếm vai trị chủ đạo.Ta cũng phải tìm cách kế thừa những bộ
phận, thuộc tính… cịn hợp lý của cái cũ, đồng thời kiên quyết
loại bỏ những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở sự phát triển.
Thứ tư: Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và
kiến thức thực tiễn.Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy

và hành động.
– Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về
lượng để tạo ra sự thay đổi về chất. Do đó, chúng ta phải luôn
nỗ lực, chăm chỉ lao động để làm cho sự vật, hiện tượng tích lũy
đủ về lượng rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.

6


II. Vận dụng quan điểm phát triển trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Xã
Hội Chủ Nghĩa Ở Việt Nam Hiện Nay
2.1. Những vấn đề cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam
2.1.1. Khái niệm
Thời kỳ quá độ là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản
chủ nghĩa thành xã hội chủ nghĩa , bắt đầu từ khi giai cấp công
nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong
các cơ sở của chủ nghĩa xã hội . Đặc trưng kinh tế của thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong thời kì quá độ, một mặt là
phát huy đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân lao động , chuyên
chính với mọi hoạt động chống chủ nghĩa xã hội , mặt khác từng
bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.

2.1.2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hợi
Lịch sử xã hội đã trải qua 5 hình thái kinh tế-xã hội: Cộng
sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa
và cộng sản chủ nghĩa. So với các hình thái kinh tế xã hội đã
xuất hiện trong lịch sử, hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ
nghĩa có sự khác biệt về chất, trong đó khơng có giai cấp đối

kháng, con người từng bước trở thành người tự do... Bởi vậy,
theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ chính
trị. C.Mác khẳng định: “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội
cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội
này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá
độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy khơng thể là cái gì khác
hơn là nền chun chính cách mạng của giai cấp vơ sản”, V.I
7


Lênin trong điều kiện nước Xô – Viết cũng khẳng định: “Về lý
luận, khơng thể nghi ngờ gì rằng giữa chủ nghĩa tư bản và chủ
nghĩa cộng sản phải có một thời kỳ quá độ nhất định”. Khẳng
định tính tất yếu của thời kỳ quá độ, đồng thời các nhà sáng lập
chủ nghĩa xã hội khoa học cũng phân biệt có hai loại quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản:
- Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng
sản đối với những đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Cho
đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa cộng sản từ chủ
nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra.
- Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng
sản đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát
triển. Trên thế giới một thế kỷ qua, kể cả Liên Xô và các nước
Đông Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và một số nước xã
hội chủ nghĩa khác ngày nay, theo đúng lý luận Mác – Lênin,
đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ
phát triển khác nhau. Xuất phát từ quan điểm cho rằng: chủ
nghĩa cộng sản không phải là một trạng thái cần sáng tạo ra,
không phải là một lý tưởng mà hiện thực phải tuân theo mà là

kết quả của phong trào hiện thực, các nhà sáng lập chủ nghĩa
xã hội khoa học cho rằng: Các nước lạc hậu với sự giúp đỡ của
giai cấp vơ sản đã chiến thắng có thể rút ngắn được quá trình
phát triển: “Với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản đã chiến thắng,
các dân tộc lạc hậu có thể rút ngắn khá nhiều q trình phát
triển của mình lên xã hội xã hội chủ nghĩa và tránh được phần
lớn những đau khổ và phần lớn các cuộc đấu tranh mà chúng ta
bắt buộc phải trải qua ở Tây Âu”. C.Mác khi tìm hiểu về nước
Nga cũng ghi rõ: “Nước Nga... có thể khơng cần trải qua đau
khổ của chế độ (chế độ tư bản chủ nghĩa) mà vẫn chiếm đoạt
8


được mọi thành quả của chế độ ấy”. Vận dụng và phát triển
quan điểm của C. Mác và Ph.Ăngghen trong điều kiện mới, sau
cách mạng tháng Mười, V.I Lênin khẳng định: “Với sự giúp đỡ
của giai cấp vô sản, các nước tiên tiến, các nước lạc hậu có thể
tiến tới chế độ Xô - Viết, và qua những giai đoạn phát triển nhất
định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản không phải trải qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa (hiểu theo nghĩa con đường rút
ngắn)”. Quán triệt và vận dụng, phát triển sáng tạo những lý
của chủ nghĩa Mác – Lênin, trong thời đại ngày nay, thời đại quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi tồn
thế giới, chúng ta có thể khẳng định: Với lợi thế của thời đại,
trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp 4.0, các
nước lạc hậu, sau khi giành được chính quyền, dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội chủ
nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Bắt đầu từ khi giai cấp
công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng
xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Tính chất mang đến các

mốc thời điểm và kết thúc. Khơng có một khoảng thời gian cụ
thể để các quốc gia thực hiện thành công đi lên chủ nghĩa xã
hội. Bởi các phản ánh trong thực tế đất nước và cách thức lãnh
đạo tác động rất lớn lên kết quả. Cho nên, bên cạnh các kinh
nghiệm trên thế giới, các thuận lợi, sáng tạo sẽ giúp các quốc
gia nhanh chóng tiến lên chủ nghĩa xã hội.

2.1.3. Đặc điểm
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên
cạnh những nhân tố mới của chủ nghĩa xã hội trong mối quan

9


hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội.
- Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế
nhiều thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống
nhất. Đây là bước quá độ trung gian tất yếu trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội, khơng thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết
cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những
nước cịn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nền kinh tế nhiều thành phần trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác lập trên cơ sở
khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản
xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn
hợp và tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác
nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày

càng giữ vai trị là hình thức phân phối chủ đạo.
- Trên lĩnh vực chính trị:
Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
đa dạng, phức tạp, nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ
này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ thường bao gồm:
giai cấp cơng nhân, nơng dân, tầng lớp trí thức, những người
sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ
theo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp
này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hoá:

10


Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cịn tồn tại nhiều
yếu tố tư tưởng và văn hố khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội
chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu
nơng, V.V.. Theo V.I. Lênin, tính tự phát tiểu tư sản là “kẻ thù
giấu mặt hết sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều bọn
phản cách mạng công khai” Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại
các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh
với nhau.Thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa
giai cấp tư sản đã bị đánh bại khơng cịn là giai cấp thống trị và
những thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với giai cấp công
nhân và quần chúng nhân dân lao động. Cuộc đấu tranh giai
cấp diễn ra trong điều kiện mới là giai cấp cơng nhân đã nắm
được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống
xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những nội dung, hình thức
mới, diễn ra trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng - văn hóa,

bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu, bằng hành chính và
luật pháp cách mạng công khai. Thực chất của thời kỳ quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ diễn ra cuộc
đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại khơng cịn
là giai cấp thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã
hội với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động.
Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện mới là giai cấp
công nhân đã nắm được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả
các lĩnh vực đời sống xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những
nội dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh vực chính trị, kinh tế,
tư tưởng - văn hóa, bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu,
bằng hành chính và luật pháp.
- Trên lĩnh vực xã hội:
11


Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai
cấp tầng lớp xã
hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí
óc và lao động chân tay. Đây là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống
áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã
hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo. Phải thực hiện
việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng
bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền,
các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình
đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người
theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề
cho sự tự do của người khác.


2.2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam
- Khả năng khách quan:
Trước hết phải kể đến nhân tố thời đại, tức xu thế quá độ
lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
Nhân tố thời đại đóng vai trị tích cực làm thức tỉnh các dân
tộc, các quốc gia, không những làm cho quá độ bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa trở thành một tất yếu mà còn đem lại những
điều kiện và khả năng khách quan cho sự quá độ này. Q trình
quốc tế hố sản xuất và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước
ngày càng tăng lên, cũng như sự phát triển của cuộc cách mạng
12


khoa học và công nghệ về khách quan đã tạo ra những khả
năng để các nước kém phát triển đi sau có thể tiếp thu và vận
dụng vào nước mình những lực lượng sản xuất hiện đại của thế
giới và những kinh nghiệm của các nước đi trước để thực hiện
"con đường phát triển rút ngắn". Xu thế toàn cầu hoá, sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng tăng
lên tuy có chứa đựng những nguy cơ và thách thức nhưng vẫn
tạo khả năng khách quan cho việc khắc phục khó khăn về
nguồn vốn và kỹ thuật hiện đại cho các nước chậm phát triển,
nếu như có đường lối, chính sách đúng đắn. Trong điều kiện đó,
cho phép và buộc chúng ta phải biết tranh thủ cơ hội, tận dụng,
khai thác, sử dụng có hiệu quả những thành tựu mà nhân loại
đã đạt được để rút ngắn thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta.
- Khả năng chủ quan

Sự lãnh đạo của Đảng và liên minh công nông vững chắc là yếu tố
quan trọng bậc nhất cho mọi thành công của chúng ta đạt được. Các
nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lê-Nin ln ln nhấn mạnh vai trị
của Đảng vơ sản trong việc lãnh đạo cách mạng nói chung và trong
việc thực hiện quá trình phát triển rút ngắn ở các nước tiểu tư bản
nói riêng. Ở Việt Nam Đảng cộng sản Việt Nam là một nhân tố có vai
trị quan trọng quyết định đối với việc đẩy nhanh sự phát triển đất
nước.
Trong công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo đã thu được
những kết quả khả quan như: Đã củng cố và khẳng định con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của chúng ta là đúng đắn. Sự lựa chọn con đường quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa của nước ta là phù hợp với sự lựa chọn của
13


nhân dân ta. Các tầng lớp lao động công nhân, nơng dân và trí thức dưới sự lãnh
đạo của Đảng đã cùng nhau chiến đấu, hy sinh để giành lại độc lập dân tộc và
cuộc sống ấm no, tự do, cùng với Đảng để vượt qua khó khăn, xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội.
Khả năng và nguồn lực trong nước có thể đáp ứng được yêu cầu của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chúng ta có lực lượng lao động dồi dào, chăm
chỉ, khéo léo, dễ dàng đào tạo, sẵn sàng đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới.
Tài nguyên thiên nhiên của nước ta cũng hết sức giàu có và phong phú tạo điều
kiện hồn thành sự cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tạo tiền đề xây dựng
xã hội cộng sản chủ nghĩa.

2.3. Thực trạng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay
Việt Nam đang trải qua giai đoạn phát triển kinh tế và chính
trị đáng kể trong những năm qua, với sự gia tăng của chủ nghĩa

thị trường và văn hoá tiêu dùng. Tuy nhiên, chủ nghĩa xã hội
vẫn là một mục tiêu lý tưởng và được nhiều người ủng hộ. Hiện
nay, chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cịn gặp nhiều khó khăn đi
kèm với những thách thức. Một số vấn đề cấp thiết là cải thiện
hệ thống tài nguyên chính, tăng cường quản lý nhà nước, nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo, duy trì và phát triển các
ngành nghề và dịch vụ cộng đồng, nâng cao quyền lợi cho
người dân và bảo vệ môi trường. Mặc dù chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam cịn nhiều khó khăn, nhưng với niềm tin của mọi người vào
sự cố gắng của Chính phủ.

14


2.3.1. Những thành tựu đã đạt được
30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991 (bổ sung phát triển năm
2011) và 35 năm đổi mới: Đất nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, tồn diện so
với trước đổi mới. Trình độ nền kinh tế được nâng cao. Đời sống
nhân dân về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt. Nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước được
hình thành, phát triển; cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
được đẩy mạnh; kinh tế vĩ mơ ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh
tế duy trì ở mức cao, chất lượng tăng trưởng được cải thiện, quy
mô và tiềm lực kinh tế đất nước tăng lên. Các lĩnh vực văn hóa,
xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - cơng nghệ, phát triển con
người,…. Các chính sách, bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói giảm
nghèo, chính sách dân tộc, tơn giáo được thực hiện có kết quả.
Chính trị xã hội ổn định; quốc phịng, an ninh được tăng cường;
quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt

nhiều thành tựu nổi bật. Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
được củng cố, dân chủ xã hội chủ nghĩa được tăng cường. Xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có nhiều tiến bộ,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn; tổ chức bộ máy lập pháp,
hành pháp và tư pháp ngày càng được hồn thiện. Cơng tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đẩy mạnh
tồn diện, đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả rõ rệt. Cụ thể như
sau:
- Về kinh tế:
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã tích cực thể chế
hóa đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng về cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, bước đầu tạo môi trường pháp lý
15


bình đẳng và minh bạch cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế cạnh tranh, phát triển, khơi thông các nguồn lực
trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Cơ cấu kinh tế đã
bước đầu chuyển dịch theo hướng hiện đại. Tỷ trọng các ngành
công nghiệp và dịch vụ tăng, tỷ trọng ngành nơng nghiệp giảm.
Trình độ cơng nghệ sản xuất cơng nghiệp đã có bước thay đổi
theo hướng hiện đại. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo
trong giá trị sản xuất công nghiệp tăng, tỷ trọng cơng nghiệp
khai thác giảm dần. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn có tiến bộ. Cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi
hóa, sinh học hóa được chú trọng gắn với phát triển kết cấu hạ
tầng, xây dựng nơng thơn mới. Ngành cơng nghiệp và xây dựng
duy trì tốc độ tăng trưởng khá liên tục trong nhiều năm; tốc độ
triển khai ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ được
cải thiện, nhiều dây chuyền công nghệ hiện đại, thiết bị tiên

tiến, quy trình quản lý cơng nghiệp hiện đại được áp dụng. Khu
vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá cao, thị trường được mở
rộng. Một số ngành dịch vụ mới, chủ lực có giá trị gia tăng cao
như khoa học - công nghệ, thiết kế cơng nghiệp, nghiên cứu thị
trường, tài chính, ngân hàng, viễn thơng... đã hình thành và
từng bước phát triển
Ứng dụng công nghệ cao để đẩy mạnh nhiều ngành, lĩnh
vực. Nông nghiệp tập trung vào sản xuất hàng hoá theo hướng
hiện đại, giá trị tăng cao, bền vững, liên kết sản xuất theo chuỗi
giá trị và hình thành nhiều mơ hình sản xuất ứng dụng công
nghệ cao, nông nghiệp sạch, hữu cơ. Cơ cấu các ngành công
nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành khai
khoáng, tăng nhanh tỷ trọng ngành chế biến, chế tạo và ứng
dụng công nghệ cao. Cơng nghiệp hỗ trợ từng bước được hình
16


thành và phát triển. Ngành xây dựng tăng trưởng mạnh, năng
lực xây lắp và chất lượng cơng trình xây dựng từng bước được
cải thiện. Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, chất lượng
ngày càng cao. Ngành du lịch đã có bước phát triển rõ rệt và
đạt được những kết quả quan trọng, cơ bản trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn.
- Về chính trị:
Bám sát tám phương hướng trong Cương lĩnh bổ sung,
phát triển năm 2011, Đảng ta đã cụ thể hóa, bổ sung, làm sáng
tỏ hơn phương hướng phát triển đất nước. Cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước được tiếp cận theo tư duy mới gắn với đổi
mới mô, cơ cấu lại nền kinh tế; nhấn mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; chú

trọng chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh; phát triển nhanh,
bền vững. Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ngày càng được đầy đủ hơn theo hướng xây dựng nền
kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập, bảo đảm độc lập,
tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
Xây dựng tổ chức bộ máy của Đảng có bước chuyển biến
mạnh mẽ: Các quy định, nguyên tắc, cơ chế vận hành tổ chức
bộ máy ngày càng hoàn thiện. Các văn bản về công tác cán bộ
và xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng liên tục được bổ sung,
được cụ thể, toàn diện, đồng bộ hơn. Bộ máy của Đảng
được đẩy mạnh sắp xếp theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Việc
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên bước đầu có kết
quả.

17



×