Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Ôn tập lịch sử triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.88 KB, 14 trang )

Tiểu luận Triết học
A- Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nớc đang phát triển. Sau 30 năm đất nớc hoàn toàn thống
nhất, bằng những chính sách đờng lối hợp lí của đảng và nhà nớc thì nền kinh
tế Việt Nam đã có những bớc tiến đáng kể ,GDP từng năm tăng thuộc loại cao
trong khu vực và thế giới .
Tuy nhiên, Việt Nam có xuất phát điểm là một nớc có nền nông nghiệp lúa
nớc lâu đời. Ngời dân Việt Nam rất quen thuộc với những hình ảnh: đồng lúa,
con trâu Chính vì vậy, trong những năm qua, kinh tế nông nghiệp là một
trong những nghành kinh tế quan trọng nhất trong nền kinh tế nớc ta .
Sự quan trọng của nghành nông nghiệp đợc thể hiện trong t tởng của chủ
tịch Hồ Chí Minh:
Ngay sau ngày đất nớc giành độc lập, trong th gửi điền chủ nông gia Việt
Nam ngày 11-4-1946, Hồ Chí Minh đã viết: " Việt Nam là một nớc sống về
nông nghiệp, nền kinh tế ta lấy nông nghiệp làm gốc, trong công cuộc xây
dựng nớc nhà, chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông
nghiệp một phần lớn. Nhân dân ta giàu thì nớc ta giàu, nông nghiệp ta thịnh
thì nớc ta thịnh "
Trong lời kêu gọi đồng bào nhân dân thi đua sản xuất và tiết kiệm năm
1956, ngiơì vẫn nhắc: Khôi phục sản xuất nông nghiệp là chủ yếu:" Nớc ta là
một nớc nông nghiệp giống nh Trung Quốc, Triều Tiên. Muốn phát triển công
nghiệp, phát triển kinh tế nói chung phải lấy việc phát triển nông nghiệp làm
gốc làm chính ".
Đó cũng chính là quan điểm chính sách của nhà nớc ta hiện nay đối với sự
phát triển của nhà nớc ta hiện nay đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc.
Trong phơng hớng và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-
2010 có phần: " tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh
tế nông thôn".
Nền nông nghiệp đã thể hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế nớc ta
hiện nay:


- Nông nghiệp cung cấp lơng thực, thực phẩm do đó có vai trò quyết định
giải quyết vấn đề ăn, 1 vấn đề bức xúc của đời sống nhân dân ở các nớc có nền
kinh tế lạc hậu
- Nông nghiệp có vai trò phát triển các nghành kinh tế của đất nớc trớc
hết là công nghiệp .
Chính vì tầm quan trọng của nông nghiệp đối với nền kinh tế nớc ta hiện
nay và là 1 sinh viên của khoa kinh tế nông nghiệp của trờng đại học kinh tế
quốc dân nên em chọn đề tài:
" Quan điểm toàn diện trong vấn đề phát triển nền nông nghiệp Việt Nam
hiện nay"
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
- Tìm hiểu kĩ hơn về "quan điểm toàn diện" trong triết học
- Cách vận dụng quan điểm trên vào thực tế
Lê Văn Sơn - KTNN 47
1
Tiểu luận Triết học
- Hiểu rõ thêm về nền nông nghiệp nớc ta hiện nay
- Biết thêm những kiến thức phục vụ cho nghành em học sau này .
Vì vai trò to lớn của nền nông nghiệp đối với sự phát triển nền kinh tế nớc
ta và muốn tìm hiểu rõ hơn về các quan điểm triết học nên em chọn đề tài "
Quan điểm toàn diện trong phát triển nền nông nghiệp nớc ta"
Do kiến thức còn hạn hẹp, cha quen với cách viết tiểu luận nên bài viết
chắc chắn còn nhiều thiếu sót .Em mong rằng cô sẽ đóng góp, chỉ dẫn cho em
để em có viết bài đợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
B - Nội Dung
I. Cơ sở lí luận của đề tài
1. Nội dung cơ bản của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
Trên thế giới các sự vật hiện tợng ngày càng phát triển, tuy nhiên có câu
hỏi đặt ra là:

Các sự vật hiện tợng và các quá trình khác nhau của thế giới có mối quan
hệ qua lại, tác động, ảnh hởng lẫn nhau hay chúng tách biệt nhau ? Nếu chúng
có mối liên hệ thì cái gì quy định mối quan hệ đó ?
1.1. Quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng về mối liên hệ phổ
biến:
Trong lịch sử triết học, để trả lời những câu hỏi đó ta thấy có những quan
điểm khác nhau ;
- Quan điểm siêu hình về mối liên hệ phổ biến: Những ngời theo quan
điểm siêu hình cho rằng các sự vật hiện tợng tồn tại biệt lập, tách rời nhau, cái
này tồn tại bên cạnh cái kia. Chúng không có sự phụ thuộc ràng buộc và quy
định lẫn nhau. Nếu giữa chúng có sự quy định lẫn nhau thì cũng chỉ là quy
Lê Văn Sơn - KTNN 47
2
Tiểu luận Triết học
định bề ngoài, mang tính ngẫu nhiên. Tuy vậy trong số những ngời theo quan
điểm siêu hình cũng có một số ngời cho rằng các sự vật hiện tợng có mối liên
hệ với nhau, mối liên hệ rất đa dạng và phong phú song cac hình thức liên hệ
khác nhau, không có khả năng chuyển hóa lẫn nhau .
- Quan điểm biện chứng về mối liên hệ phổ biến: Những ngời theo quan
điểm biện chứng cho rằng các sự vật hiện tợng, các quá trình khác nhau vừa
tồn tại độc lập vừa quy định, tác động qua lại chuyển hóa lẫn nhau
1.2. Quan điểm duy tâm và quan điểm duy vật biện chứng về sự liên hệ.
- Quan điểm duy tâm về sự liên hệ: trả lời câu hỏi thứ 2, những ngời theo
chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ quan trả lời rằng:
Cái quyết định mối liên hệ, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiên tợng
là một lực lợng siêu tự nhiên hay ở ý thức cảm giác của con ngời.
- Quan điểm duy vật biện chứng về sự liên hệ: Trả lời câu hỏi thứ 2,
những ngời theo quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất vật
chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật hiện tợng. Các sự vật
hiện tợng tạo thành thế giới, dù có đa dạng phong phú, có khác nhau bao

nhiêu, song chúng đều chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới duy
nhất, thống nhất - thế giới vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, chúng không
thể tồn tại biệt lập, tách biệt nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển
hoá lẫn nhau theo những quan hệ xác định. Chính trên cơ sở đó, triết học duy
vật biện chứng khẳng định rằng: mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ
sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tợng và hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tợng trong thế giới.
1.3. Các tính chất của mối liên hệ:
- Tính khách quan: Mọi mối liên hệ của các sự vật hiện tợng là khách
quan, là vốn có của mọi sự vật, hiện tợng.
- Tính phổ biến đợc thực hiện:
+ Bất cứ sự vật hiện tợng nào cũng liên hệ với sự vật hiện tợng khác
+ Mối liên hệ biểu hiện bằng những hình thức riêng biệt, cụ thể tuỳ
theo điều kiện nhất định.
1.4. Phân loại mối liên hệ .
Dựa vào tính đa dạng, nhiều vẻ của mối liên hệ mà ta có thể phân chia
ra các mối liên hệ khác nhau theo từng cặp .
- Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài
- Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu
- Mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất
- Mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên.
Các cặp mối liên hệ có quan hệ biện chứng với nhau .
Mỗi loại mối liên hệ có vai trò khác nhau đối với sự vận động và phát
triển của sự vật .
1.5. ý nghĩa phơng pháp luận.
- Vì bất cứ sự vật, hiện tợng nào trong thế giới đều tồn tại trong mối liên
hệ với các sự vật hiện tợng khác và mối liên hệ rất đa dạng, phong phú, do đó
Lê Văn Sơn - KTNN 47
3
Tiểu luận Triết học

khi nhận thức về sự vật, hiện tợng chúng ta phải có quan điểm toàn diện tránh
quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện tợng ở mối liên hệ vội vàng kết luận
về bản chất hay về tính quy luật của chúng.
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối
liên hệ qua lại giữa sự vật đó và các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và
mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới nhận thức đúng sự vật.
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải phân biệt từng mối liên hệ,
phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ
yếu, mối liên hệ tất nhiên để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phơng pháp
tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của bản
thân.
- Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện khi tác động vào sự
vật, chúng ta không những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà
còn phải chú ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với các sự vật khác. Đồng
thời chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phơng tiện khác
nhau để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
2. Nội dung cơ bản của nguyên lí về sự phát triển.
- Quan điểm siêu hình về sự phát triển: quan điểm siêu hình xem sự phát
triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi đơn thuần về mặt số lợng, không có sự
thay đổi gì về mặt chất của sự vật. Những ngời theo quan điểm siêu hình coi
tất cả chất của sự không có sự thay đổi gì trong quá trình tồn tại của chúng .Sự
vật ra đời với những chất nh thế nào thì quá trình tồn tại của nó vẫn đợc giữ
nguyên hoặc nếu có sự thay đổi nhất định về chất thì sự thay đổi ấy cũng chỉ
diễn ra theo một vòng khép kín. Họ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi về mặt
lợng của từng loại mà sự vật đang có, chứ không có sự sinh thành ra cái mới
với những chất mới. Những ngời theo quan điểm siêu hình xem xét sự phát
triển nh là một quá trình tiến lên liên tục, không có những bớc quanh co, thăng
trầm, phức tạp .
- Quan điểm biện chứng về sự phát triển: quan điểm biện chứng xem xét
sự phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp lên cao. Quá trình đó diễn ra vừa

dần dần, vừa nhảy vọt, đa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Dùa trong
hiện thực khách quan hay trong t duy, sự phát triển diễn ra không phải lúc nào
cũng tuân theo đờng thẳng, mà rất quanh co, phức tạp, thậm chí có thể có
những bớc lùi tạm thời. Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả
của quá trình biến đổi dần dần về lợng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá
trình diễn ra theo đờng xoay ốc. Điều đó có nghĩa là quá trình phát triển, dờng
nh sự vật ấy quay trở về điểm khởi đầu, song trên cơ sở mới cao hơn.
2.1. Quan điểm duy tâm và quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển.
- Quan điểm duy tâm về sự phát triển: cho rằng nguồn gốc của sự phát
triển ở thần linh, thợng đế, ở các lực lợng siêu tự nhiên hay ở ý thức của con
ngời.
- Quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển: Khẳng định nguồn gốc
của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật. Đó là do mâu thuẫn trong chính
Lê Văn Sơn - KTNN 47
4
Tiểu luận Triết học
sự vật quy định. Nói cách khác đó là quá trình giải quyết liên tục mâu thuẫn
trong bản thân sự vật, do đó cũng là quá trình tự thân của mọi sự vật.
Nh vậy quan điểm duy vật biện chứng khẳng định rằng: sự phát triển là
một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp tới cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật .
2.2. ý nghĩa phơng pháp luận
- Đòi hỏi khi xem xét bất kì sự vật, hiện tợng nào cũng phai đặt chúng
trong sự vận động, phát triển, vạch ra xu hớng biến đổi, chuyển hoá của chúng
.
- Đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở sự vật, mà còn
phải thấy rõ khuynh hớng phát triển trong tơng lai của chúng, phải thấy đợc
những biến đổi đi lên, cũng nh những biến đổi có tính chất thụt lùi .
- Phải bết phân chia quá trình phát triển của sự vật ấy thành những giai
đoạn. Trên cơ sở ấy để tìm ra phơng pháp nhận thức và cách tác động phù hợp

nhằm thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó,
tuỳ theo sự phát triển đó có lợi hay có hại đối với đời sống của con ngời.
- Góp phần khắc phục t tởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn của chúng ta. Nếu chúng ta tuyệt đối hoá
nhận thức, nhất là nhận thức khoa học về sự vật hay hiện tợng nào đó thì các
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn sẽ không thể phát triển và
thực tiễn sẽ dẫm chân tại chỗ. Chính vì thế chúng ta phải tăng cờng, phát huy
nỗ lực của bản thân trong việc hiện thực hoá quan điểm phát triển vào nhận
thức và cải tạo sự vật nhằm phục vụ nhu cầu, lợi ích của chúng ta và của toàn
xã hội.
II. Vận dụng nguyên lí vào thực tiễn
1. Khái quát chung về nền nông nghiệp Việt Nam.
1.1. Đặc điểm của nền nông nghiệp Việt Nam:
Việt Nam là một nớc có nền văn minh lúa nớc từ lâu đời cho nên nông
nghiệp gắn liền với ngời dân Việt Nam rất sâu sắc.
Nền nông nghiệp VN mang những đặc điểm sau:
- Xuất hiện và phát triển rất sớm ở nớc ta. Nông nghiệp gắn liền với đời
sống của mọi ngời dân, gắn liền với công cuộc dựng nớc, giữ nớc hàng ngàn
năm của dân tộc ta .
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên. Những điều
kiện tự nhiên nh đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lợng ma trực tiếp ảnh hởng đến
năng suất, sản lợng cây trồng vật nuôi.
- Nông nghiệp cũng là nghành có năng suất lao động thấp vì đây là
nghành phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, là nghành sản xuất mà việc ứng
dụng tiến bộ khoa hoc công nghệ gặp rất nhiều khó khăn .
- Nông nghiệp ta chiếm tỉ trọng rất lớn trong GDP và thu hút một bộ phận
lao động trong nớc.
Lê Văn Sơn - KTNN 47
5
Tiểu luận Triết học

- Nền nông nghiệp nớc ta tuy phat triển theo chiều rộng nhng mà cha
phát triển theo chiều sâu. Cha áp dụng đợc nhiều máy móc, khoa học công
nghệ vào sản xuất nên năng suất đạt đợc cha cao.
1.2. Vai trò của nông nghiệp trong phát triển kinh tế
a, Cung cấp lơng thực, thực phẩm cho xã hội:
Nghành nông nghiệp sản xuất ra lơng thực để cung cấp cho toàn xã hội,
góp phần ổn định xã hội, ổn định kinh tế.
Đây cũng là tiền đề phát triển các mặt khác của đời sống kinh tế xã hội.
b, Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ:
Các nghành công nghiệp nhẹ nh: chế biến lơng thực thực phẩm, chế biến
hoa quả, công nghiệp dệt, giấy, đờng Phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ
yếu từ nông nghiệp. Quy mô, tốc độ tăng trởng của các nguồn nguyên liệu là
nhân tố quyết định quy mô, tốc độ tăng trởng của các nghành công nghiệp
này .
c, Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hóa:
Là 1 nớc nông nghiệp thông qua việc xuất khẩu nông phẩm, nông nghiệp
có thể góp vốn giải quyết nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Khi có vốn, sự công
nghiệp hoá đất nớc sẽ thuận lợi hơn.
d, Nông nghiệp nông thôn là thị trờng quan trọng của các nghành
công nghiệp và dịch vụ:
Nông nghiệp nớc ta tập trung một phần lớn lao động và dân c, do đó đây
là thị trờng quan trọng của công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp càng phát
triển thì nhu cầu về hàng hoá t liệu sản xuất nh: thiết bị nông nghiệp, điện
năng, phân bón thuốc trừ sâu càng tăng đồng thời các nhu cầu về dịch vụ
cho sản xuất nông nghiệp nh: vốn, thông tin, giao thông vận tải, thơng mại
cũng ngày càng tăng. Mặt khác, sự phát triển nông nghiệp làm cho thu nhập
của dân c nông thôn tăng lên và nhu cầu của họ về các loại sản phẩm công
nghiệp nh: tivi, tủ lạnh, xe máy, vải vóc và nhu cầu về dịch vụ, văn hoá, y
tế, giáo dục, du lịch, thể thao cũng ngày càng tăng.
Nhu cầu về các loại sản phẩm công nghiệp và dịch vụ của khu vực công

nông nghiệp góp phần mở rộng thị trờng của công nghiệp và dịch vụ. Đây là
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp, dịch vụ .
e, Tạo cơ sở ổn định kinh tế chính trị - xã hội:
Nền nông nghiệp đảm bảo nhu cầu lơng thực, thực phẩm cho xã hội,
nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, là thị trờng của công nghiệp và dịch vụ
Do đó phát triển kinh tế nông nghiệp là cơ sở ổn định phát triển nền kinh tế
quốc dân.
Mặt khác, phát triển nông thôn trực tiếp nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho dân c nông thôn. Do đó phát triển nông thôn là cơ sở ổn định chính
trị xã hội
Lê Văn Sơn - KTNN 47
6
Tiểu luận Triết học
Nông nghiệp càng phát triển càng tạo điều kiện thuận lợi củng cố liên
minh công nông, tăng cờng sức mạnh của chuyên chính vô sản .
1.3. Nghành nông nghiệp trong mối liên hệ phổ biến và phát triển.
a, Trong mối liên hệ phổ biến:
Đặt nông nghiệp trong mối liên hệ phổ biến ta thấy đợc các sự vật hiện t-
ợng, các quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập vừa quy định, tác động qua
lại, chuyển hoá lẫn nhau. Cụ thể, trong nghành sản xuất nông nghiệp bao gồm
rất nhiều các yếu tố của sản xuất nh: sản xuất, thu hoạch, bán ra thị trờng
Mỗi yếu tố của sản xuất đều chiếm vịt trí quan trọng, không thể thiếu.
Chúng đảm nhận những vai trò, chức năng khác nhau. Nhng chúng không tồn
tại độc lập, tách rời nhau mà chúng quy định, tác động qua lại lẫn nhau. Các
quá trình sản xuất bổ sung lẫn nhau, tạo thành thể thống nhất hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất và đa sản phẩm ra thị trờng cho ngời tiêu dùng .
Nhng đặt ra câu hỏi: Cái gì quyết định mối liên hệ giữa các yếu tố sản
xuất ? Chắc chắn đó không phải là các yếu tố thần linh, mà chính là yếu tố
con ngời. Bắt đầu từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất đến chăm sóc, thu
hoạch và bán hàng hoá. Tất cả do tay con ngời điều khiển và phân phối làm

cho các quá trình trở thành một thể thống nhất .
Các yếu tố trên đã khẳng định mối liên hệ trong quá trình sản xuất .
b, Trong sự phát triển .
Đặt nghành nông nghiệp trong sự phát triển, ta thấy sự phát triển, vơn lên
lên rõ rệt của nghành công nghiệp. Từ thuở khai sinh, nông nghiệp chỉ phát
triển đơn thuần nhng qua thời gian cùng với sự phát triển của khoa hoc kỹ
thuật nhiều giống cây mới, con mới ra đời và phát triển rộng rãi đã làm cho
năng suất, chất lợng tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, quá trình đó diễn ra vừa dần
dần, vừa nhảy vọt, đa tới sự ra đời cái mới thay thế cái cũ .
Nguồn gốc cảu sự phát triển nằm ngay trong bản thân của nghành nông
nghiệp. sự phát triển đó là sự phủ định cái cũ, thay thế bằng cái mới tiến bộ
hơn, hoàn thiện hơn. Đó là sự thay thế phủ định các giống cây, con năng suất
thấp, khả năng chống chọi sâu bệnh thấp bằng các giống cây, con năng suất
cao. Đó là sự thay thế phủ định của phơng pháp canh tác lạc hậu, khoa học kỹ
thuật thấp kém bằng khoa học công nghệ hiện đại
Sự phát triển trong nông nghiệp đã làm cho nền nông nghiệp không
ngừng phát triển và hoàn thiện hơn.
1.4. Những thành tựu của nền nông nghiệp.
a, Thành tựu đạt đợc:
Bằng những chính sách đờng lối đúng đắn của đảng và nhà nớc, nền nông
nghiệp nớc ta đã phát huy sức mạnh vốn có của mình và đạt đợc những thành
tựu to lớn sau 20 năm đổi mới:
Lê Văn Sơn - KTNN 47
7
Tiểu luận Triết học
- Tốc độ tăng trởng nhanh, giải quyết tơng đối vững chắc vấn đề lơng
thực. Lợng gạo xuất khẩu lớn và ổn định hơn một thập kỉ nay. Sau hơn 16 năm
xuất khẩu gạo nông nghiệp nớc ta đã cung cấp cho thị trờng thế giới hàng
chục triệu tấn gạo, thu về cho đất nớc khoảng 10 tỷ USD.
Trong quá trình đổi mới, nông nghiệp nớc ta đã có mức tăng trởng khá, t-

ơng đối liên tục. Trong nông nghiệp trên cơ sở tăng trởng sản lợng lơng thực
và tự do hoá lu thông lơng thực, nhiều sản phẩm nông nghiệp đạt tăng trởng
khá cao. Bình quân lơng thực theo đầu ngời ở nớc ta tăng liên tục. Nếu nh ở
năm 1980 bình quân lơng thực ở mức 267kg/ngời thì bình quân thời kì 1981-
1985 đạt 295kg/ngời, năm 1990 là 327,5kg/ngời và đến năm 2003 là
464,8kg/ngời. Sản lợng lơng thực tăng tạo ra lợng gạo lớn cho xuất khẩu, đồng
thời là cơ sở kinh tế quan trọng để thúc đẩy tăng trởng các sản phẩm khác
trong nông nghiệp:
năm tốc độ tăng giá trị sản
xuất (%)
tốc độ tăng gía trị gia
tăng ( %)
1996 6,4 4,3
1997 4,9 3,5
1998 7,4 5,2
1999 7,3 4,6
2000 4,9 3,0
2001 6,5 4,1
2002 4,9 3,2
2003 6,2 4,1
- Cơ cấu nông nghiệp bớc đầu có chuyển dịch. Nhiều loại nông sản đợc
sản xuất theo vùng chuyên canh lớn, tỷ suất hàng hoá tăng nhanh nh gạo, cà
phê, cao su, chè. cây ăn quả, thuỷ sản .Đặc biệt từ năm 2000 đến nay, nông
nghiệp đã thực sự chuyển sang chiều sâu .
Trong nông thôn, các nghành nghề phi nông nghiệp đã đợc khôi phục và
phát triển với hơn 1,35 triệu cơ sở kinh doanh, tạo việc làm cho hơn 10 triệu
lao động, góp phần đa tỉ lệ các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp chiếm 30%(
năm 2000) trong cơ cấu kinh tế nông thôn lên 35%( năm2003). Các làng nghề
đợc khôi phục và phát triển hiện nay cả nớc có 2.015 làng nghề.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật nhất là điện và thuỷ lợi đợc tăng cờng. Chỉ tính

10 năm gần đây, năng lợng các công trình thuỷ lợi tăng thêm 1,4 triệu ha .Tỷ
lệ số xã có đờng ôtô đến trung tâm xã tăng từ 86,5 % năm 1994 lên 93% năm
1998. Nhà nớc tập trung u tiên đầu t cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
-xã hội miền núi.
- Bớc đầu hình thành những vùng nông sản tập trung quy mô lớn. Có 5
mặt hàng xuất khẩu chủ lực với kim nghạch trên 100 triệu USD/năm, xuất
khẩu gạo và thuỷ sản những năm gần đây đạt trên 1 tỷ USD/ năm
- Thu nhập bình quân của nông dân tăng nhanh. Thu nhập bình quân của
hộ nông dân tăng từ 7,7 triệu đồng năm 1993 lên 9,8 triệu đồng năm 1998. Tỷ
lệ trẻ em nông thôn suy dinh dỡng từ 51% năm 1993 giảm còn 43% năm
1998. Số hộ nghèo đói ở nông thôn từ 29,1% năm 1993 giảm xuống còn
13,8% năm 1998 và 11% năm 2003. Năng lực cạnh tranh của nông sản từng b-
Lê Văn Sơn - KTNN 47
8
Tiểu luận Triết học
ớc đợc cải thiện. Thu nhập bình quân một nhân khẩu nông thôn từ 92.100đồng
/tháng năm 1992 tăng lên 295.000/tháng năm 1999 và 365.000đồng/ tháng
/bình quân 2 năm 2001-2002. Nhiều địa phơng đã hoàn thành chơng trình xây
dựng bốn công trình chủ yếu ( điện, đờng, trờng học và trạm y tế)
- Nền nông nghiệp bớc đầu chuyển sang cơ chế thị trờng. Do nhu cầu gắn
với thị trờng, nhất là thị trờng thế giới, nhiều hoạt động công nghệ ,chế
biến đã gắn bó với nông nghiệp để tạo ra những sản phẩm cạnh tranh trên
thị trờng thế giới.
Tỷ lệ hàng hoá tăng, nền nông nghiệp Việt Nam đã thực sự chuyển sang
sản xuất hàng hóa. Đến nay, nhiều loại nônh sản của nớc ta không những đáp
ứng thị trờng trong nớc mà còn chiếm thị phần đáng kể trên thị trờng quốc tế
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Việc chuyển nền nông nghiệp từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa ở
nớc ta thật sự là một cuộc cách mạng lớn trong t duy và cách làm nông nghiệp,
hiểu mình để tìm ra lợi thế, hiểu đối thủ để cạnh tranh để có cách thức đối phó

hữu hiệu, hiểu thị trờng để có cách sản xuất, tiêu thụ thích ứng.
Tỷ suất, quy mô hàng nông sản tăng liên tục không chỉ là kết quả của chủ
trơng chính sách đúng đắn của nhà nớc mà còn là kết quả vơn lên của các chủ
thể sản xuất, nuôi trồng, chế biến, tiêu thụ.
Nhờ giải quyết đợc vấn đề lơng thực, tự do lu thông nông sản và nhiều
chủ trơng, chính sách khác nên cơ cấu nghành trồng trọt cũng có chuyển biến
tích cực. Trong giai đoạn 1991-2000, diện tích cây lâu năm đạt tốc độ tăng tr-
ởng bình quân 8,3%. Nhiều cây công nghiệp nh đỗ tơng, lạc, bông có tốc độ
tăng trởng khá cao. Trong thời gian trên, diện tích tăng hàng năm của đỗ tơng
là 5%, bông là 7,2%, lạc là 5%
b, Hạn chế và tồn tại:
bên cạnh những thành tựu to lớn đạt đợc, nhng do điều kiện tự nhiên
không thuận lợi và các yếu tố khách quan tác động làm cho nền nông nghiệp
nớc ta vấp phải nhiều khó khăn, từ đó bộc lộ ra các hạn chế và tồn tại sau:
- Trình độ công nghệ kỹ thuật còn lạc hậu, hầu hết các khâu canh tác
nông nghiệp chủ yếu vẫn dùng sức ngời và sức kéo gia súc
- Năng suất lao động cây trồng còn thấp. Mức độ khai thác nguồn lực còn
thấp. Năng suất lúa của chúng ta chỉ bằng 80% của Inđônêxia và 60% của
Trung Quốc.
- Khả năng cạnh tranh hàng hoá nông sản và hàng hoá sản xuất từ nông
thôn rất hạn chế. Tiêu thụ nông sản đang trở thành thách thức lớn đối với sự
phát triển nông nghiệp nớc ta.Giá nông sản giảm sút.
Đến nay trừ một số nông sản có khả năng cạnh tranh cao nh gạo, hồ tiêu,
hạt điều còn lại năng lực cạnh tranh của hầu hết nông sản nớc ta đều thấp.
VD: năng suất dứa chỉ đạt 13tấn/ha. Chi phi bảo quản, chế biến, dịch vụ vận
tải của các nông sản VN đều cao hơn nhiều so với nhiều nớc trong khu vực,
làm cho khă năng cạnh tranh của hầu hết nông sản Việt Nam đều thấp. Các
hoạt động nông nghiệp, dịch vụ liên quan đến chế biến và lu thông nông sản
đều cao hơn so với nhiều nớc. Tỷ lệ hao hụt sau khi thu hoạch của rau quả th-
ờng đến mức 20-25% sản lợng. Các nghành sản xuất vật t máy móc nông

Lê Văn Sơn - KTNN 47
9
Tiểu luận Triết học
nghiệp quy mô nhỏ, giá thành sản phẩm cao nên ko đáp ứng đợc nhu cầu nông
nghiệp.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, không sát thị trờng. Thể hiện ở nhiều
khía cạnh, tính cách độc canh lúa chậm thay đổi, nhiều loại nông sản khó tiêu
thụ, quy mô tăng giảm thất thờng .
Nông thôn nớc ta chiếm khoảng 70% lao động xã hội, dù có nhiều giải
pháp tích cực tạo việc làm nhng tỉ lệ thiếu việc làm, thất nghiệp ở nông thôn
vẫn rất cao. Năm 1997, tỷ lệ sử dụng lao động nông thôn trong độ tuổi là
71,3%, năm 2000 là 74,2% năm 2003 là 77,7%. Thiếu việc làm và thiếu thu
nhập là nguyên nhân gây ra nhiều hậu quả xấu về kinh tế -xã hội và môi trờng
sinh thái.
- Đời sống của nhân dân nói chung còn thấp kém, kết cấu hạ tầng còn lạc
hậu. Chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng và ngay trong
từng vùng ngày càng gia tăng. Năm 1994 mc thu nhập bình quân của một
nhân khẩu ở nông thôn là 1 thì thu nhập mọtt nhân khẩu ở thành thị là 2,25
đến năm 1999 tăng 3,7
- Chất lợng hiệu quả của lao động nông nghiệp thấp. Những điều kiện để
đầu t tích luỹ, tăng nội lực đều thấp kém. Lao động nông thôn nhiều nhng sức
khoẻ yếu, tay nghề thấp, khả năng tiếp cận thị trờng thông tin kinh tế rất hạn
chế .
Theo ớc tính của bộ kế hoạch và đầu t, dân c nông thôn chiếm khoảng
70% dân số cả nứớc nhng chỉ chiếm 29-33% tỉ lệ chi phí tiêu dùng của xã hội
(giai đoạn 1996-1998). Do thu nhập thấp của nông dân phải góp nhiều khoản
trái với quy định của nhà nớc nên tích luỹ của nông dân để mở rộng sản xuất
rất thấp. Từ năm 1990-1995, tỉ lệ tiết kiệm của nông dân từ 5,2% tăng lên
10,6% so với thu nhập nhng do thu nhập thấp nên số d tuyệt đối không nhiều.
Hơn nữa, số hộ có tích luỹ chỉ tập trung vào những vùng sản xuất hàng hóa có

bình quân ruộng đất theo đầu ngời cao.
- Tài nguyên bị giảm sút, môi trờng bị ô nhiễm nghiêm trọng ở nhiều địa
phơng. Độ che phủ rừng đến năm 1996 chỉ còn 28%. Những năm gần đây độ
che phủ của rừng tăng lên nhng cha đạt yêu cầu cần thiết để giữ vững môi tr-
ờng môi sinh. Nguồn lợi hải sản bị giảm sút. Việc đánh bắt hải sản bằng
những cách thức có tính chất huỷ diệt đang diễn ra ở nhiều nơi.
- Quyền làm chủ của dân c nông thôn bị vi phạm nghiêm trọng ở một số
nơi. Nông thôn xuất hiện nhiều vấn đề xã hội cần giải quyết:
+ ở một số vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số - nhất là ở
Tây Nguyên, các thế lực thù địch trong và ngoài nớc tăng cờng hoạt động
chống phá chế độ ta .
+ ở một số tỉnh đồng bằng, giá đất, nhà tăng nhanh cùng với việc chuyển
đất nông nghiệp sang đất công nghiệp nhanh chóng.
- Năng lực chung của các đơn vị kinh doanh trong nông nghiệp còn yếu
kém. Lực lỡng sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp là 13 triệu hộ nông dân.
Mặc dù đã trở thành đơn vị sản xuất tự chủ nhng năng lực của hộ nông dân
thấp: Tỷ lệ hộ làm nông nghiệp cao, thuần trồng trọt nhng bình quân đất nông
nghiệp thấp, mức tích luỹ thấp, trình độ văn hóa tay nghề còn hạn chế.
Lê Văn Sơn - KTNN 47
10
Tiểu luận Triết học
Hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc trong nông lâm nghiệp đều nhỏ,
năng lực và hiệu quả doanh nghiệp thấp. Trên thực tế, nhiều công ty hội đồng
quản trị chỉ tồn tại nh là tổ chửc trung gian, không đủ quyền lực tổ chức, quản
lý nghành, sản phẩm trên từng địa bàn. Đa số các doanh nghiệp nhà nớc cha
thực hiện tốt nhiệm vụ doanh nghiệp, quản lý nội bộ nên không làm đợc
nhiệm vụ trung gian liên kết, hỗ trợ, làm gơng cho các thành phần kinh tế
khác trong nông nghiệp, nhất là hỗ trợ kinh tế hộ nông dân và hợp tác xã.
- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là hình thức kinh doanh đợc hinh
thành ở nớc ta trong khoảng 20 năm gần đây, tuy nhiên:

+ Tỷ lệ đầu t của nớc ngoài vào nông nghiệp quá thấp.
+ Hầu hết các doanh nghiệp đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nông nghiệp
hoạt động cha hiệu quả .
Trên đây là một số hạn chế và tồn tại còn mắc phải đã làm kìm hãm phần
nào sự phát triển của nền nông nghiệp nớc ta. Vì vậy, để nền nông nghiệp phát
triển nhanh chóng cần có 1 quan điểm toàn diện, thống nhất trong sự phát
triển nền nông nghiệp.
2. Giải pháp đối với nền nông nghiệp Việt Nam
2.1. Xác định đúng vai trò của nông nghiệp trong chiến lợc phát triển
kinh tế- xã hội tạo căn cứ để đề ra chính sách và giải pháp phu hợp.
Mọi chính sách, chủ trơng phát triển nông nghiệp phải chú ý đến nông
dân, vì mục tiêu động lực chính để phát triển nông nghiệp là nông dân.
Nông thôn phải từng bớc đợc phát triển đáp ứng những điều kiện về chất,
văn hoá tinh thần của nông dân và dân c.
Quá trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn về mặt xã hội phải
gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng tăng tỉ
lệ các hoạt động phi nông nghiệp
Phát triển bền vững các lĩnh vực: bền vững về kinh tế, bền vững chính trị,
xã hội, bền vững về tài nguyên môi trờng.
2.2. Tiếp tục thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bảo đảm an ninh lơng thực quốc gia. Tuy nhiên, phải giải quyết vấn đề an
ninh lơng thực theo quan điểm sản xuất hàng hoá và nâng cao hiệu quả chung
của nghành nông nghiệp.
Trong chuyển dịch trồng trọt, tạo điều kiện cho các hộ nông dân chuyển
dịch theo hớng tạo ra thu nhập và lãi lớn nhất trên một đơn vị diện tích đất đai.
Lựa chọn các nhóm cây trồng, vật nuôi có khả năng cạnh tranh cao, có
giá trị xuất khẩu lớn. Mở rộng nuôi trồng thuỷ sản, u tiên chăn nuôi những
nghành ít tiêu dùng lơng thực
Chuyển dich cơ cấu kinh tế nông thôn, giảm số lợng ngời thất nghiệp.

a, Tăng cờng vốn đầu t và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
Qua thống kê cho thấy đầu t từ ngân sách cho nông nghiệp cha tơng xứng
với vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Lê Văn Sơn - KTNN 47
11
Tiểu luận Triết học
Trong khi nền nông nghiệp nớc ta còn phát triển lạc hậu thì vốn rất quan
trọng để đầu t trang thiết bị, khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất lao động.
Do đó cần có những biện pháp hợp lí, chính sách cụ thể tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút vốn đầu t.
b, Thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn
ở nớc ta, công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và quy
hoạch phát triển nông nghiệp nói riêng đã đợc thực hiện trớc đổi mới, tuy
nhiên vẫn còn một số thiếu sót.
Chính vì vậy cần thực hiện những công việc sau đây:
- Hoàn thành các căn cứ để xây dựng và điều chỉnh quy hoạch.
- Cần u tiên xác định quy hoạch công nghiệp chế biến và kết cấu hạ tầng
tơng ứng.
- Nhanh chóng ban hành quy định nhà nớc về công tác quy hoạch làm
căn cứ cho công tác quy hoạch.
- Khẩn trơng triển khai quy hoạch phát triển nông thôn.
c, Đa nhanh tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
Nguyên nhân cơ bản làm hạn chế thành qủa nông nghiệp là trình độ khoa
học, công nghệ thấp. Khoa học, công nghệ là giải pháp có tính đột phá đẩy
nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nớc ta trong thời
gian tới.
Cần có những biện pháp đầu t đa máy móc, khoa học công nghệ vào sản
xuất. Có nh vậy mới tạo ra năng suất, chất lợng cao hơn.
d, Nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng tiêu thụ hàng nông sản

và các hàng hoá từ nông thôn
Trong những năm gần đây, tiêu thụ nông sản đã trở thành một vấn đề khó
khăn, thách thức lớn đối với nông nghiệp nớc ta. Trong thời gian tới, để giải
quyết vấn đề thị trờng, tiêu thụ nông sản cần có những giải pháp sau:
- Nắm vững đặc điểm của quan hệ cung cầu nông sản để có những chính
sách và giải pháp đúng.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản và các giải pháp khác.
e, u tiên giải quyết những vấn đề cấp bách về xã hội nông thôn và
xây dựng hệ thống chính trị nông thôn.
Hiện nay ở nông thôn đang xuất hiện nhiều vấn đề xã hội cấp bách cần
giải quyết, trong đó có những tiêu cực xã hội. Để có giải pháp đúng, cần có
nhìn nhận đúng về mức độ và nguyên nhân của các tiêu cực xã hội ở nớc ta
nói chung và của nông thôn nói riêng.
Phải khẳng định rằng, trong 20 năm qua nhìn một cách tổng thể kinh tế -
xã hội Việt Nam đều tốt lên, thay đổi theo hớng tiến bộ tích cực, tuy có xuất
hiện nhiều tiêu cực xã hội chúng ta phải chỉ ra đợc những tiêu cực và nguyên
nhân của tiêu cực đó, đặc biệt những tiêu cực ở nông thôn hiện nay ở nớc ta là
gì? Có phải nguồn gốc của mọi tiêu cực xã hội hiện nay đều do nguyên nhân
duy nhất là "mặt trái của kinh tế thị trờng" hay không, hay là còn do những
nguyên nhân nào khác? Trả lời các câu hỏi này một cách thoả đáng sẽ đóng
Lê Văn Sơn - KTNN 47
12
Tiểu luận Triết học
góp tích cực vào việc đoạn tuyệt với cách làm cũ, mạnh dạn sử dụng kinh tế
thị trờng trong thời gian tới.
C- Kết luận
Bằng những đờng lối, chính sách chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nớc,
nền nông nghiệp nớc ta không ngừng phát triển mạnh mẽ tạo điều kiện và tiền
đề cho sự phát triển các ngành kinh tế khác.
Tuy nhiên, để xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện phát triển cả về

chiều rộng lẫn chiều sâu, thì chúng ta phải có một cách nhìn toàn diện về
chính nền nông nghiệp nớc ta. Để từ đó có các giải pháp, biện pháp phát triển
mạnh, bền vững nền nông nghiệp.
Em tin chắc rằng với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nớc, trong
một ngày không xa nền nông nghiệp Việt Nam sẽ đổi mới, khởi sắc hơn. Phát
triển theo đúng thế mạnh vốn có của mình đa Việt Nam sánh vai với các cờng
quốc kinh tế nh lời Bác Hồ từng mong muốn.
Lê Văn Sơn - KTNN 47
13
Tiểu luận Triết học
Mục lục
A- Lời mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài 2
B - Nội Dung 3
I. Cơ sở lí luận của đề tài 3
1. Nội dung cơ bản của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến 3
2. Nội dung cơ bản của nguyên lí về sự phát triển 5
II. Vận dụng nguyên lí vào thực tiễn 6
1. Khái quát chung về nền nông nghiệp Việt Nam 6
2. Giải pháp đối với nền nông nghiệp Việt Nam 13
C- Kết luận 16
Lê Văn Sơn - KTNN 47
14

×