Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Đề cương ôn thi tư tưởng Hồ Chí Minh đáp án + vận dụng VNU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.09 KB, 46 trang )

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
* Theo quan điểm của ĐH IX, XI, khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng ta chỉ rõ:
- Bản chất khoa học và cách mạng cũng như nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó
là hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam, từ đó phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam.
- Nêu lên cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lênin – giá trị cơ bản
nhất trong quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh; đồng thời tư tưởng
Hồ Chí Minh cịn bắt nguồn từ việc Hồ Chí Minh tiếp thu các giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Nêu lên ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh, khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản
tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta. Cùng với chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là một
bộ phận cấu thành làm nên nền tảng tưt tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và
cách mạng Việt Nam.
* Theo các nhà khoa học: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và
sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân đến cách mạng XHCN; là kết quả sự vận dụng sáng tạo và phát triển CNMLN vào
điều kiện cụ thể của nước ta; đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại
nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người”1.
- Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm những vấn đề có liên quan đến quá trình phát
triển từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa -> bản
chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh: chủ nghĩa Mác-Lênin, tinh hoa văn hóa dân tộc và thời
đại.
- Mục tiêu của tư tưởng Hồ Chí Minh: giải phóng dân tộc, giai cấp và con người.

2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiễn lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX


- Trong suốt thế kỷ XIX, xã hội Việt Nam vẫn là một xã hội phong kiến bảo thủ, lạc hậu:
+ Về chính trị: bên trong thì thi hành chính sách áp bức, bóc lột nhân dân; đồng thời thực
hiện chính sách bế quan tỏa cảng, làm cho nhân dân khơng có cơ hội để tiếp xúc với bên
ngồi
+ Về kinh tế: vẫn duy trì nền kinh tế nơng nghiệp lạc hậu, trì trệ;
+ Về văn hố xã hội: không mở trường đào tạo khoa học kỹ thuật; cự tuyệt mọi đề án cải
cách canh tân của nhiều nhà tư tưởng đương thời.
+ Về quân sự: không được chuẩn bị cả về tiềm lực vật chất, tinh thần
1


=> Triều đình phong kiến Việt Nam khơng tập hợp được lực lượng vật chất và tinh thần của
toàn dân, không phát huy được những thế mạnh của dân tộc và đất nước, chống lại âm mưu
xâm lược của chủ nghĩa thực dân phương Tây. Xã hội Việt Nam trở thành xã hội thuộc địa
nửa phong kiến, thừa nhận nền bảo hộ của thực dân Pháp trên toàn cõi Việt Nam.
- Phong trào yêu nước chống Pháp theo khuynh hướng phong kiến cuối thế kỷ XIX nổ ra
quyết liệt như các phong trào Cần Vương, phong trào nông dân Yên Thế, ở Nam Bộ có khởi
nghĩa của Trương Định, Nguyễn Trung Trực... Tuy nhiên các cuộc khởi nghĩa này đều thất
bại do còn mang nặng ý thức hệ phong kiến, khơng thấy được vai trị quyết định của quần
chúng nhân dân mà chỉ dựa vào uy tín cá nhân, cho nên khi lãnh tụ bị bắt thì phong trào
cũng tan rã theo. Hệ tư tưởng phong kiến đã lỗi thời trước các nhiệm vụ lịch sử.
- Đầu thế kỷ XX:
- Cơ cấu xã hội Việt Nam có sự chuyển biến sâu sắc
+ Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp làm cho xã hội nước ta có sự chuyển biến
và phân hóa sâu sắc
+ Sự ra đời của các giai cấp, tầng lớp mới (TTS, TS), đặc biệt là sự ra đời và phát triển
nhanh chóng của giai cấp công nhân đã tạo ra những tiền đề bên trong cho phong trào yêu
nước giải phóng dân tộc Việt Nam đầu thế kỷ XX.
- Sự du nhập của phong trào “Tân thư”, “Tân văn” cùng với các cuộc vận động cải cách của
Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu từ Trung Quốc; tấm gương cường thịnh của Nhật Bản đã

tác động trực tiếp vào Việt Nam, làm cho các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân
chủ tư sản như: phong trào Đông Du của Phan Bội Châu, Duy Tân của Phan Chu Trinh,
Đông Kinh Nghĩa thực, Việt Nam quang phục hội…
Tuy nhiên, tất cả các phong trào đều bị thất bại do lúc này hệ tư tưởng tư sản đã trở nên lỗi
thời, phản động ở phương Tây. Giai cấp tư sản Việt Nam còn non yếu. Các tổ chức và người
lãnh đạo các phong trào chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn.
-> cách mạng Việt Nam khủng hoảng về đường lối, cả dân tộc chìm đắm trong đêm trường
như khơng có đường ra
-> u cầu lịch sử Việt Nam đặt ra lúc này là phải có một đường lối đúng đắn, một giai cấp
tiên phong lãnh đạo và một lãnh tụ đủ tầm ảnh hưởng để thống nhất mọi phong trào
Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn đi đến thắng lợi, phải đi theo con đường mới. Sự
xuất hiện tư tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu, đáp ứng nhu cầu lịch sử của cách mạng Việt
Nam.
b. Thực tiễn cách mạng thế giới cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX
- Chủ nghĩa đế quốc ra đời:
+ Cuối thế kỷ XIX, đầu XX, chủ nghĩa tư bản phát triển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn
chủ nghĩa đế quốc -> đi xâm chiếm thuộc địa (9 nước: Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, Ý, Bỉ,
Nhật Bản, Bồ Đào Nha, Hà Lan thống trị toàn thế giới). CNĐQ là kẻ thù chung của tất cả
các dân tộc thuộc địa.
+ Mâu thuẫn:
Giai cấp vô sản >< Giai cấp vô sản
Đế quốc >< Đế quốc


+ Mâu thuẫn mới: Thuộc địa >< Chính quốc
- Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi (1917). “Thức tỉnh của các dân tộc châu Á”, mở ra
thời kỳ mới trong lịch sử nhân loại. Nhiều dân tộc thuộc địa được tự do, được hưởng quyền
dân tộc tự quyết, hình thành nên các quốc gia độc lập và sự ra đời của Liên bang Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Xơ viết (1922)
- Quốc tế III được thành lập (1919), trở thành Bộ tham mưu lãnh đạo phong trào cách mạng

thế giới, thúc đẩy sự ra đời và hoạt động của các Đảng Cộng sản trên thế giới.
- Hoạt động của Nguyễn Tất Thành
+ Năm 1919, Người gia nhập Đảng xã hội Pháp
+ Cũng trong năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Người gửi tới
Hội nghị Vécxay bản yêu sách 8 điểm ký tên Nguyễn Ái Quốc để đòi các quyền tự do, dân
chủ cho nhân dân An Nam. Tuy nhiên sau đó bản u sách khơng được chấp nhận.
+ 7/1920 Nguyễn Ái Quốc được đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và thuộc địa” của Lênin được đăng trên báo Nhân đạo (L’Humanite). Luận cương đã
giúp Người trả lời được những khúc mắc trong con đường cách mạng Việt Nam.
+ 12/1920, tại đại hội Tua, Người đã biểu quyết tán thành Quốc tế III và tham gia sáng lập
Đảng cộng sản Pháp, trở thành chiến sĩ cộng sản Việt Nam đầu tiên.
=> Luận cương của Lênin đã giúp Người tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu
nước, giải phóng dân tộc và đánh dấu bước chuyển căn bản trong tư tưởng của Người: từ lập
trường dân tộc sang lập trường giai cấp, từ người yêu nước thành người cộng sản.
Trong bối cảnh quốc tế và trước sự bế tắc về con đường cứu nước của các cha anh, NAQ
Đi sang phương tây là tất yếu khách quan Muốn cứu nước thì khơng thể đi theo vết xe đổ
của các bậc cha anh mà cần 1 hướng đi mới
2. Cơ sở lý luận
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Chủ nghĩa yêu nước - sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch sử tư tưởng Việt Nam
+ Từ trong lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm của dtộc: Bà Trưng, Bà Triệu, Ngô Quyền,
Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi,… Chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu xuyên suốt lịch sử
Việt Nam, là chuẩn mực cao nhất, đứng đầu bảng giá trị văn hoá – tinh thần của dân tộc.
+ Chính Hồ Chí Minh cũng đã khẳng định vai trò của chủ nghĩa yêu nước và phong trào yêu
nước đối với sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam. Đây là quy luật đặc thù của cách mạng
Việt Nam.
- Nhân nghĩa, đoàn kết, tương thân, tương ái
+ Hồ Chí Minh từng nhắn nhủ: “Dân ta nên nhớ chữ đồng/ Đồng tình, đồng sức, đồng lịng,
đồng minh”...
- Truyền thống lạc quan, yêu đời, có niềm tin vào sức mạnh của bản thân, của chính nghĩa và

sự tất thắng của sức mạnh đó.
- Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong sản xuất và chiến đấu, ham học
hỏi và biết chọn lọc để tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại trên cơ sở giữ vững bản sắc văn
hóa dân tộc.


=> Chính những truyền thống vh tốt đẹp của dân tộc là một trong những nguồn gốc, cơ sở
quan trọng dẫn đến sự hình thành tư tưởng HCM . Hồ Chí Minh đã kế thừa những giá trị
truyền thống dân tộc và nâng những giá trị đó lên một tầm cao mới dưới ánh sáng cách mạng
của chủ nghĩa Mác – Lênin. Hay nói cách khác, truyền thống văn hóa dân tộc là một nhân tố
quan trọng dẫn tới sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại
* Văn hố phương Đơng:
- Tiếp thu tư tưởng Nho giáo
+ Sinh ra trong một gia đình nhà Nho, được học với các thầy đồ Vương Thúc Quý, Hồng
Phan Huỳnh, Trần Thân,.. Hồ Chí Minh đã sớm tiếp thu được những giá trị tinh tuý của học
thuyết Nho giáo.
+ Người chỉ rõ: “Tuy Khổng Tử là phong kiến và tuy trong học thuyết của ơng có nhiều điều
khơng đúng song những điều hay trong đó thì chúng ta nên học” (tập 6, tr. 46)
+ Những yếu tố tích cực của Nho giáo: triết lý hành động, lý tưởng về một xã hội bình trị,
tức là ước vọng về một xã hội an bình, hồ mục, một thế giới đại đồng...
+ Mặt khác, Người cũng chỉ ra những yếu tố duy tâm, lạc hậu của Nho giáo cần phải loại bỏ
như bảo vệ chế độ phong kiến, tư tưởng phân biệt đẳng cấp, khinh lao động chân tay, coi
khinh phụ nữ...
Khi tiếp thu Nho giáo, HCM ko tiếp thu nguyên si mà tiếp thu có chọn lọc
- Tiếp thu tư tưởng Phật giáo
+ Hồ Chí Minh đã loại trừ những mặt hạn chế của Phật giáo như tư tưởng an phận, tư tưởng
cào bằng,…
Hồ Chí Minh tiếp thu triệt để tư tưởng từ bi hỉ sả,thương người như thể thương thân, đề cao
lao động chân tay, chống phân biệt đẳng cấp

- Tiếp thu tư tưởng tam dân của Tôn Trung Sơn
-> Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy ở chủ nghĩa Tam dân chính sách “thân Nga, liên cộng, phù
trợ cơng nơng”, và những tư tưởng tiến bộ, tích cực có thể vận dụng vào cách mạng Việt
Nam. Người đã nhận xét: “Chính sách của nó phù hợp với điều kiện nước ta”
- Tiếp thu tư tưởng Đạo giáo:
+ Sống gắn bó, hịa đồng với thiên nhiên
+ Thốt khỏi sự ràng buộc của vịng danh lợi, ít lịng ham muốn về vật chất, thực hiện cần,
kiệm, liêm, chính; hành động theo đạo lý.
- Ngoài kế thừa những tư tưởng trên, chúng ta cịn có thể thấy trong tư tưởng Hồ Chí Minh
có những yếu tố kế thừa tư tưởng của các nhà tư tưởng phương Đông như Mặc Tử, Đổng
Trọng Thư, Hàn Phi Tử,… trong các bài nói, bài viết của Người.
* Văn hố phương Tây:
- Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng tư tưởng tự do, bình đẳng
+ “Tun ngơn nhân quyền và dân quyền” của Đại cách mạng Pháp 1791; tư tưởng dân chủ,
về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc trong “Tuyên ngôn độc lập” của Mỹ
1776. Lần đầu sang, Pháp Hồ Chí Minh đã thể hiện bản lĩnh, nhân cách, phẩm chất cao


thượng, tư duy độc lập tự chủ. Người đã nhìn thấy mặt trái của “lý tưởng” tự do, bình đẳng,
bác ái.
- Người cũng nghiên cứu tư tưởng tiến bộ về nhân văn, dân chủ, nhà nước pháp quyền của
những nhà Khai sáng Pháp như Voltaire, Rousso, Montesquieu.
- Người đã nghiên cứu lý luận, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa tại những trung tâm lớn
của thế giới; tích cực tham gia hoạt động thực tiễn, hình thành phong cách làm việc dân chủ.
Khi tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, HCM khơng tiếp thu ngun si mà người tiếp
thu một cách có chọn lọc, phù hợp với con người và thực tiễn xã hội VN
c. Chủ nghĩa Mác - Lênin
Sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin ở Hồ Chí Minh nổi lên một số điểm đáng
chú ý:
Một là, khi ra đi tìm đường cứu nước Nguyễn Ái Quốc đã có một vốn học vấn chắc chắn,

một năng lực trí tuệ sắc sảo, Người đã phân tích, tổng kết các phong trào yêu nước Việt Nam
chống Pháp cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX;
Hai là, Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác-Lênin là tìm con đường giải phóng cho dân
tộc, tức là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn Việt Nam chứ không phải từ nhu cầu tư duy.
Ba là, Người vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin theo phương pháp mác-xít và theo tinh thần
phương Đơng, khơng sách vở, khơng kinh viện, khơng tìm kết luận có sẵn mà tự tìm ra giải
pháp riêng, cụ thể cho cách mạng Việt Nam.
Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở chủ yếu nhất hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Vai trò của
chủ nghĩa Mác-Lênin đối với tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện ở chỡ:
- Quyết định bản chất thế giới quan khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Quyết định phương pháp hành động biện chứng của Hồ Chí Minh.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lênin ở Việt Nam, là tư tưởng Việt Nam thời
hiện đại.
3. Nhân tố chủ quan
a. Phẩm chất Hồ Chí Minh
- Có lý tưởng cao cả và hồi bão lớn: cứu nước, cứu dân khỏi ách nơ lệ.
- Có ý chí, nghị lực lớn: ra nước ngồi, vượt khó khăn để học hỏi và tìm con đường giải
phóng dân tộc.
- Hồ Chí Minh có tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo, có óc phê phán tinh tường và sáng suốt
trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc cách mạng ltrong nước và trên thế giới; Vận dụng
đúng quy luật chung của cách mạng thế giới vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam; có năng
lực tổ chức, biến tư tưởng, đường lối thành hiện thực.
- Có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại; năng lực tổng kết thực tiễn, tiên tri, dự báo
tương lai.
- Suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân, đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng của Đảng
và dân tộc.
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận
- Có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, hiểu sâu sắc chủ nghĩa đế quốc, xác định
rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, thấu hiểu tình cảnh của nhân dân thuộc địa.



- Qua nghiên cứu lý luận và hoạt động trong các Đảng cộng sản, Người thấy hiểu về phong
trào giải phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng đảng cộng sản,…
- Người đã hiện thực hóa tư tưởng, lý luận cách mạng; đồng thời tổng kết thực tiễn, phát
triển lý luận. Ví dụ: thành lập Đảng cộng sản, xây dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa
có hịa bình, vừa có chiến tranh,…

3. Q trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Thời kỳ trước 5/6/1911: hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường cứu
nước
- Gia đình: Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho giàu truyền thống yêu
nước, thương dân
+ Cha là cụ Nguyễn Sinh Sắc (Huy) (1862 – 1929)
Cụ Nguyễn Sinh Sắc là một nhà trí thức yêu nước, xuất thân từ một gia đình nghèo nhưng có
nghị lực kiên cường trong cuộc sống, có chí tiến thủ trong học tập, khiêm tốn, giản dị và
giàu lịng nhân ái. Cụ là người có ảnh hưởng sâu sắc đến Hồ Chí Minh. Người khơng bao
giờ quên bài học khiêm tốn, giản dị của cha mình và Người sớm tiếp nhận, noi gương sáng
ấy.
+ Mẹ là cụ Hoàng Thị Loan (1868 - 1901) sinh ra trong một gia đình nho học có truyền
thống và thơng tuệ.
+ Chị gái Nguyễn Thị Thanh và anh Nguyễn Sinh Khiêm cũng là những tấm gương tiêu biểu
về tinh thần u nước, thương nịi.
Nhìn vào gia đình bên nội, bên ngoại của Hồ Chí Minh ta thấy thế hệ cụ Hoàng Xuân
Đường, Nguyễn Thị Kép, đến Nguyễn Sinh Sắc, Hoàng Thị Loan, đến Nguyễn Thị Thanh,
Nguyễn Sinh Khiêm, Nguyễn Sinh Cung đều là những người được học hành cẩn thận, có
nếp sống văn hố đẹp, giàu lịng nhân ái, giàu đức hy sinh, thông minh, khảng khái và yêu
nước.
- Hồ Chí Minh sớm có tư tưởng u nước và thể hiện bằng hành động: tham gia phong trào
biểu tình chống thuế ở Trung Kỳ, truyền giảng tinh thần yêu nước cho học sinh khi giảng
dạy ở trường Dục Thanh – Phan Thiết.

- Điều đặc biệt ở Nguyễn Tất Thành là anh có sự so sánh, nhận xét về các phong trào yêu
nước lúc bấy giờ của các bậc tiền bối Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hoàng Hoa Thám và
đi đến quyết định “muốn đi ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác làm như thế
nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta” (Trần Dân Tiên, Những mẩu chuyện về cuộc đời
hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh)
Chính truyền thống q hương và gia đình đã hình thành ở người thanh niên Nguyễn Tất
Thành lịng u nước, hồi bão cứu nước, lịng nhân ái, thương người. Ngày 5/6/1911,
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
2. Thời kỳ từ giữa 1911 đến cuối 1920: Dần hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng
dân tộc theo con đường cách mạng vơ sản
- Để thực hiện hồi bão của mình, anh Nguyễn đã đi và sống ở nhiều nước thuộc châu Âu,
châu Á, châu Phi, Châu Mỹ, tận mắt chứng kiến cuộc sống bị bóc lột, bị đàn áp của nhân dân


các nước thuộc địa và cũng đã trực tiếp tìm hiểu đời sống của nhân dân lao động các nước tư
bản. Người xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảnh của
các dân tộc thuộc địa.
- Nhận thức về quyền tự do, dân chủ của nhân dân: Năm 1919, Anh cùng với một số nhà yêu
nước Việt Nam thảo Yêu sách 8 điểm gửi Hội nghị Vécxây đòi quyền tự do dân chủ cho
người Việt Nam. Bản yêu sách không được Hội nghị xem xét, nhưng tên gọi Nguyễn Ái
Quốc và nội dung Yêu sách đã gây một tiếng vang lớn.
- Tìm thấy và xác định phương hướng đấu tranh theo con đường cách mạng vô sản: Năm
1920, khi đọc Luận cương của Lênin về các vấn đề dân tộc và các vấn đề thuộc địa, Nguyễn
Ái Quốc tìm thấy ở Luận cương những lời giải đáp thuyết phục những câu hỏi mình đang
nung nấu, tìm tịi. Sau này nhớ lại cảm tưởng khi đọc Luận cương, Người viết: “Luận cương
của Lênin làm cho tôi rất cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tơi vui mừng
đến phát khóc lên. Ngồi một mình trong buồng mà tơi nói to lên như đang nói trước quần
chúng đơng đảo: “Hỡi đồng bào bị đọa đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là
con đường giải phóng chúng ta”” . Với sự kiện này, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường
cứu nước, giải phóng dân tộc - con dường cách mạng vô sản, con đường của Lênin.

- 12/1920, tại Đại hội Tua của Đảng Xã hội Pháp, Người đã biểu quyết việc Đảng Xã hội gia
nhập Quốc tế III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
Đây là thời kỳ, từ một thanh niên Việt Nam yêu nước Người trở thành người cộng sản Việt
Nam đầu tiên. Đây là bước nhảy vọt lớn trong nhận thức của Người, một sự chuyển biến về
chất, kết hợp chặt chẽ giữa chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc với
chủ nghĩa xã hội.
3. Thời kỳ từ cuối 1920 đến đầu năm 1930: hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng
về cách mạng Việt Nam
Thời kỳ này Hồ Chí Minh có những hoạt động rất tích cực và đầy hiệu quả cả trên bình diện
thực tiễn và lý luận.
- 1921 - 1923: Nguyễn Ái Quốc hoạt động với cương vị Trưởng tiểu ban Đông Dương trong
Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp; tham dự Đại hội I, II của đảng này, phê
bình Đảng chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề thuộc địa; Thành lập Hội liên hiệp thuộc địa
và xuất bản báo Le Paria nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam. Tư tưởng về
giải phóng con người xuất hiện từ rất sớm và sâu sắc ở Nguyễn Ái Quốc.
- 1923 - 1924: Người sang Liện Xô tham dự Hội nghị Quốc tế nông dân, tận mắt chứng kiến
những thành tựu về mọi mặt của nhân dân Liên Xô. Năm 1924, Người tham dự Đại hội V
Quốc tế Cộng sản và các Đại hội Quốc tế thanh niên, Quốc tế Cứu tế đỏ, Quốc tế Công hội
đỏ. Thời gian ở Liên Xô tuy ngắn nhưng những thành tựu về kinh tế - xã hội trên đất nước
này đã để lại trong Người những ấn tượng sâu sắc.
- Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu thực hiện một số nhiệm vụ do Đồn chủ
tịch Quốc tế nơng dân giao phó.
Khoảng giữa 1925, Người sáng lập “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên”, ra báo Thanh
niên, mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Năm 1925, tác phẩm
“Bản án chế độ thực dân Pháp” được xuất bản tại Pa-ri. Năm 1927, Bác xuất bản tác phẩm


“Đường Kách Mệnh”. Tháng 2/1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất và thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Người trực tiếp thảo văn kiện “Chánh cương vắn tắt”, “Sách
lược vắn tắt”, “Điều lệ vắn tắt” và “Chương trình vắn tắt” của Đảng.

Những tác phẩm lý luận chủ yếu của Người thời kỳ này như Báo cáo Trung kỳ, Nam kỳ và
Bắc kỳ; Bản án chế độ thực dân Pháp; Đường Kách mệnh; Cương lĩnh đầu tiên của Đảng;…
cho thấy những luận điểm về cách mạng Việt Nam được hình thành cơ bản.
Hồ Chí Minh thành lập ĐCSVN với Cương lĩnh chính trị đúng đắn, sáng tạo đã chấm dứt
cuộc khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
4. Thời kỳ từ đầu năm 1930 đến đầu năm 1941: vượt qua thử thách, giữ vững đường
lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo.
- Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ nhất do Quốc tế III chỉ đạo
đã chỉ trích và phê phán đường lối của Nguyễn Ái Quốc trong Chánh cương và Sách lược
vắn tắt đã phạm những sai lầm chính trị rất “nguy hiểm”, vì “chỉ lo đến việc phản đế mà
quên mất lợi ích giai cấp đấu tranh”; ra quyết định thủ tiêu Chánh cương, Sách lược của
Đảng.
- Trên cơ sở xác định chính xác con đường đi của cách mạng Việt Nam, bằng con đường
riêng của mình, Người khơng lên tiếng phản đối những quy chụp của Quốc Tế Cộng Sản,
của nhiều đồng chí trong Đảng để giữ vững lập trường, quan điểm của mình.
- Vụ án Nguyễn Ái Quốc ở Hồng Kông (1931 – 1933)
- 1934-1938: được cử làm nghiên cứu sinh tại ban Sử của Viện nghiên cứu các vấn đề dân
tộc và thuộc địa của Quốc tế cộng sản.
- Đến ĐH VI (7/1935), Quốc tế Cộng sản đã phê phán khuynh hướng “tả khuynh” trong
phong trào cộng sản quốc tế, chủ trương mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất vì hồ bình,
chống chủ nghĩa phát-xít.
- Sau hơn 30 năm bơn ba tìm đường cứu nước, trước u cầu mới của tình hình, tháng
1/1941, Nguyễn Ái Quốc trở về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Tháng
5/1941, Người chủ trì Hội nghị TW VIII lịch sử với tư cách cán bộ Quốc tế cộng sản.
+ Quyền lợi của các bộ phận, giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử tồn vong của đất nước.
+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng điền địa; chủ trương thành lập chính phủ nhân dân của
nước Việt Nam dân chủ cộng hịa; thành lập mặt trận Việt Minh; đồn kết dân tộc trên cơ sở
liên minh công nông; nêu phương hướng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền,…
Những tư tưởng và đường lối chiến lược đưa ra và thông qua trong Hội nghị này có nghĩa
quyết định chiều hướng phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc ở nước ta, dẫn đến

thắng lợi trực tiếp của cách mạng tháng Tám năm 1945.
5. Thời kỳ đầu năm 1941 đến 9/1969: tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hồn
thiện, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
- Thành lập Mặt trận Việt Minh, sáng lập Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân; ra lời kêu
gọi tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản
Tun ngơn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa. Tun ngơn độc lập là
một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, trong đó độc lập, tự do gắn với phương hướng phát
triển lên chủ nghĩa xã hội là tư tưởng chính trị cốt lõi, vốn đã được Hồ Chí Minh phác thảo


lần đầu trong cương lĩnh của Đảng năm 1930, nay trở thành hiện thực, đồng thời trở thành
chân lý của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng xã hội mới của dân tộc ta.
Thắng lợi của cách mạng tháng Tám là thắng lợi vĩ đại của 15 năm đấu tranh liên tục của
Đảng, là sự khảo nghiệm và thắng lợi đầu tiên tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt
Nam.
- Đây là thời kỳ mà Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân ta vừa tiến hành
kháng chiến chống thực dân Pháp, vừa xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, là linh hồn của
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954) mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên
Phủ; tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc.
- Về lý luận, từ sau cách mạng tháng Tám đến khi qua đời, bằng nhiều tác phẩm của mình
Người đã khơi nguồn cho tư duy đổi mới của Đảng. Đó là các tác phẩm Đời sống mới, Sửa
đổi lối làm việc, Công tác dân vận, và Di chúc.
Người đã để lại cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta bản Di chúc thiêng liêng - một bản
tổng kết sâu sắc, nói lên những nội dung cơ bản, những tư tưởng, tình cảm lớn của Chủ tịch
Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Bản Di chúc là lời căn dặn cuối cùng
đầy tâm huyết, một di sản tư tưởng vô cùng quý báu của Đảng và dân tộc.
- Những nội dung lớn trong tư tưởng của Hồ Chí Minh thời kỳ này là:
+ Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc, tiến hành kháng chiến kết hợp với xây dựng
chế độ dân chủ nhân dân, tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau: cách

mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam; tư
tưởng về quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển TBCN.
+ Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.
+ Tư tưởng và chiến lược về con người.
+ Tư tưởng chiến tranh nhân dân, toàn dân, tồn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
+ Xây dựng Đảng Cộng sản với tư cách là một Đảng cầm quyền…
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển, là sản
phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là ngọn cờ thắng lợi của dân tộc
Việt Nam trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, vì giải phóng dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đó là những quan điểm tư tưởng vừa có ý nghĩa lịch sử nhưng đồng thời có giá trị, ý nghĩa
to lớn trong công cuộc đổi mới hiện nay.

4. TTHCM về cách mạng giải phóng dân tộc
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô
sản
- Các phong trào yêu nước của các sĩ phu yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
diễn ra mạnh mẽ song đều thất bại do:
+ Còn gắn liền với hệ tư tưởng phong kiến hay tư sản, khơng có khả năng đề ra được đường
lối và phương pháp đấu tranh đúng đắn.


+ Chưa xác định rõ nhiệm vụ của cuộc đấu tranh là giải quyết những mâu thuẫn cơ bản nào.
+ Khơng có khả năng tập hợp được lực lượng tồn dân tộc. Trong khi đó, chủ nghĩa đế quốc
đã trở thành một hệ thống thế giới.
- Khảo sát các cuộc cách mạng trên thế giới, Người nhận thức rõ:
+ Bản chất của những cuộc cách mạng tư sản là những cuộc cách mạng chưa đến nơi. Tiếng
là cộng hoà và dân chủ nhưng kỳ thực trong thì nó tước lục cơng nơng, ngồi thì nó áp bức
thuộc địa. Cách mạng đã mấy lần rồi nhưng công, nông vẫn cứ cực khổ và vẫn mưu tính
cách mạng lần nữa.

+ Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mạng Nga là thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng
được hưởng cái hạnh phúc, tự do, bình đẳng thật sự.
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi cần phải đi theo một con đường mới, đó là
con đường cách mạng vơ sản. Nghĩa là, cách mạng giải phóng dân tộc phải được dẫn dắt bởi
hệ tư tưởng Mác - Lênin.
+ 1920, sau khi đọc Sơ thảo Luận cương của Lenin, người tìm thấy con đường cách mạng
giải phóng dân tộc: cách mạng vơ sản.
+ Sau này, Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản”
- Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo học thuyết cách mạng vơ sản vào Việt Nam
+ Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trên hết,
trước hết.
Hồ Chí Minh giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm giai cấp, nhưng đồng thời đặt vấn đề
giai cấp trong vấn đề dân tộc, lợi ích của giai cấp phải phục tùng lợi ích của dân tộc.
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự gắn bó giữa độc lập dân tộc và CNXH vừa phản ánh quy luật
khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản, vừa phản ánh
mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với các mục tiêu giải phóng giai
cấp, giải phóng con người.
b. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải
do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- Chủ nghĩa Mác-Lênin: Đảng Cộng sản là nhân tố để giai cấp cơng nhân hồn thành sứ
mệnh lịch sử của mình). Giai cấp cơng nhân phải tổ chức ra chính đảng để thuyết phục, giác
ngộ, tập hợp, huấn luyện và tổ chức quần chúng đấu tranh.
- Theo Hồ Chí Minh, cách mạng trước hết phải có Đảng
+ Người khẳng định: “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức
dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vơ sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững
cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy” .
- Hồ Chí Minh sáng lập Đảng Cộng sản – tổ chức duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam
+ Theo Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân, của nhân

dân lao động và của dân tộc Việt Nam. => Đây là luận điểm Người đã phát triển học thuyết
MLN về Đảng Cộng sản, nhờ nó mà Đảng Cộng sản Việt Nam có sự gắn bó chặt chẽ với
nhân dân, với toàn dân tộc trong mọi thời kỳ của cách mạng Việt Nam.


+ Ngay từ khi mới ra đời, Đảng do Hồ Chí Minh sáng lập đã qui tụ được lực lượng và sức
mạnh của tồn bộ giai cấp cơng nhân và cả dân tộc Việt Nam. Đó là một đặc điểm, đồng thời
là ưu điểm của Đảng. Nhờ đó, Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng
Việt Nam và trở thành nhân tố hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đồn kết tồn dân tộc, lấy
liên minh cơng – nơng làm nền tảng
- Cơ sở hình thành quan điểm:
+ Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là chủ thể
sáng tạo ra lịch sử. “Khong có sự đồng tình ủng hộ của đại đa số nhân dân lao động đối với
đội tiền phong của mình, tức là đối với giai cấp vơ sản, thì cách mạng vơ sản khơng thể thực
hiện được”
+ Kinh nghiệm thất bại của các cuộc cách mạng trên thế giới như Công xã Pari: thất bại là
do không xây dựng được liên minh công - nông. Kinh nghiệm thất bại của phong trào yêu
nước do cụ Phan Bội Châu lãnh đạo cũng đã chỉ ra tầm quan trọng của việc đoàn kết toàn
dân trong cuộc chiến chống kẻ thù xâm lược.
+ Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống đoàn kết. Các triều đại phong kiến Việt Nam cũng
đã biết phát huy sức mạnh của toàn dân tộc trong cuộc chiến chống các thế lực bành trướng
phương Bắc. Trần Hưng Đạo có chính sách khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền bốc,
thân dân. Nguyễn Trãi cũng đánh giá cao sức mạnh của nhân dân: chở thuyền là dân mà lật
thuyền cũng là dân.
- Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Cách mạng là việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc
riêng của một hai người.
+ Người nghiêm khắc phê phán phương thức ám sát cá nhân, “xúi dân bạo động mà không
bày cách tổ chức; hoặc làm cho dân quen ỷ lại mà quên tính tự cường”
+ Người chỉ rõ: “Dân tộc cách mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương

đều nhất trí chống lại cường quyền”
=> Do vậy phải đồn kết tồn dân trên cơ sở liên minh cơng – nơng, nghĩa là tất cả sĩ, nông,
công, thương, già trẻ, gái trai, giàu nghèo, học trò, điền chủ, kể cả tư sản dân tộc, địa chủ yêu
nước đều có thể tham gia vào lực lượng cách mạng.
+ Sách lược vắn tắt chỉ rõ “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nơng,
Thanh niên, Tân Việt,.. để kéo họ đi vào phe vơ sản giai cấp. Cịn với bọn phú nông, trung,
tiểu địa chủ và tư sản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, chí ít là
làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào ra mặt phản cách mạng (như Đảng Lập hiến) thì cần
phải đánh đổ” .
+ Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến: Bất kỳ đàn ơng, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ,
không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực
dân Pháp để cứu Tổ quốc”
- Trong lực lượng cách mạng, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “công nông là người chủ cách mạng,…
công nông là gốc cách mạng”
Vì sao?


+ Vì cơng nơng chiếm số đơng trong nhân dân, bị áp bức, khổ cực nhất, có tinh thần và khả
năng đấu tranh cách mạng mạnh mẽ: “Công nông là tay khơng chân rồi, nếu thua thì chỉ thua
mất một cái kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới, cho nên họ gan góc”
+ Giai cấp cơng nhân xứng đáng là người lãnh đạo: “Chỉ có giai cấp cơng nhân là dũng cảm
nhất, cách mạng nhất, luôn luôn gan góc đương đầu với bọn đế quốc, thực dân. Với lý luận
cách mạng tiên phong và kinh nghiệm của phong trào vô sản quốc tế, giai cấp công nhân ta
đã tỏ ra là người lãnh đạo xứng đáng nhất và đáng tin cậy nhất của nhân dân Việt Nam.”
- Khi chủ trương đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng, Hồ Chí Minh ln nhắc nhở phải
qn triệt quan điểm giai cấp, kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
+ “Công nông là gốc cách mệnh; cịn học trị, nhà bn nhỏ, điền chủ cũng bị tư sản áp bức,
song không cực khổ bằng công nông; ba hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông
thôi”
+ Tuy nhiên, Người lưu ý: “trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, khơng khi

nào nhượng một chút lợi ích gì của cơng nông mà đi vào đường thỏa hiệp”
=> Tư tưởng này của Bác là nền tảng, là kim chỉ nam cho Đảng ta trong việc xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, tập hợp lực lượng cách mạng để tạo nên sức mạnh to lớn của dân
tộc Việt Nam không chỉ trong kháng chiến mà cịn trong cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vơ sản chính quốc
* Quan điểm của Lênin và Quốc tế cộng sản
Lênin đặt cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vơ sản ở chính quốc, cách mạng
giải phóng dân tộc là hậu bị quân của cách mạng vơ sản ở chính quốc và cách mạng giải
phóng dân tộc chỉ có thể thắng lợi khi cách mạng vơ sản ở chính quốc thắng lợi.
- Từ 1919 đến 1928, Quốc tế cộng sản vẫn cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở các
nước thuộc địa chỉ thành công sau khi giai cấp vô sản ở các nước chính quốc giành được
thắng lợi. Quan điểm này đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của các phong trào cách mạng
thuộc địa.
* Quan điểm Hồ Chí Minh
- Cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ bình đẳng, khơng
lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau
+ Theo Hồ Chí Minh, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vơ sản ở
chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu
tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ khơng phải
là quan hệ lệ thuộc hay quan hệ chính - phụ.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước và giúp đỡ cách
mạng vơ sản ở chính quốc.
+ Trong Đường cách mệnh, Nguyễn Ái Quốc chỉ rõ: Việt Nam dân tộc cách mạng thành
cơng thì tư bản Pháp yếu; tư bản pháp yếu thì cơng nơng Pháp làm giai cấp cách mạng càng
dễ.
* Luận điểm sáng tạo trên của Hồ Chí Minh được xây dựng trên cơ sở:



- Thuộc địa có vị trí, vai trị, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, duy trì sự
tồn tại và phát triển của chủ nghĩa đế quốc.
+ “... nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các nước thuộc
địa hơn là ở chính quốc”
- Nhân dân các dân tộc thuộc địa có tinh thần đấu tranh quyết liệt, khả năng cách mạng
cao, sẵn sàng đứng lên đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
+ Nhân dân các dân tộc thuộc địa bị đế quốc đàn áp, bóc lột nặng nề, mâu thuẫn gay gắt.
+ Chủ nghĩa dân tộc chân chính, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là một động lực to lớn của
cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Vận dụng Cơng thức của Mác: “sự giải phóng giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của
bản thân giai cấp cơng nhân”, với nhận thức cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến
hành chủ động, sáng tạo, Hồ Chí Minh nêu luận điểm: “Cơng cuộc giải phóng anh em chỉ có
thể thực hiện được bằng sự nỡ lực của bản thân anh em”
+ Người đánh giá cao sự nỗ lực của từng dân tộc trong cuộc đấu tranh tự giải phóng, tránh tư
tưởng bị động trong chờ vào sự giúp đỡ ở bên ngoài. (Từ sau Yêu sách 8 điểm của nhân dân
An Nam)
+ Đường lối kháng chiến chống Pháp: toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh.
e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách
mạng
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin : bạo lực cách mạng là quy luật tất yếu đối với mọi
cuộc cách mạng.
* Quan điểm Hồ Chí Minh:
- Để đấu tranh giải phóng dân tộc, tất yếu phải sử dụng phương pháp bạo lực cách mạng.
Theo Hồ Chí Minh, cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường cách
mạng bạo lực được quy định bởi các yếu tố:
+ Sự thống trị của thực dân đế quốc ở thuộc địa vô cùng hà khắc, khơng hề có một chút
quyền tự do dân chủ nào, khơng có cơ sở nào cho thực hành đấu tranh không bạo lực.
+ “Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu
rồi” . Vì thế, để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể sử dụng phương pháp bạo lực cách
mạng.

+ Cách mạng giải phóng dân tộc là lật đổ chế độ thực dân, phong kiến, giành chính quyền về
tay cách mạng, nó phải được thực hiện bằng một cuộc khởi nghĩa vũ trang.
- Hình thức bạo lực cách mạng ở Việt Nam là bạo lực của quần chúng, có sự kết hợp của 2
lực lượng (chính trị, quân sự) và 2 hình thức đấu tranh tương ứng (đấu tranh chính trị và
đấu tranh vũ trang).
+ Lực lượng chính trị và đấu tranh chính trị là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng lực lượng
vũ trang và đấu tranh vũ trang.
+ Đấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết định đối với việc tiêu diệt lực lượng quân sự và âm
mưu xâm lược của kẻ thù, kết thúc chiến tranh.


+ Trong chiến tranh, “quân sự là việc chủ chốt”, nhưng đồng thời kết hợp chặt chẽ với đấu
tranh chính trị. “Thắng lợi quân sự đem lại thắng lợi chính trị, thắng lợi chính trị sẽ làm cho
thắng lợi quân sự to lớn hơn” .
+ Căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể mà xác định các hình thức đấu tranh phù hợp. “tùy tình
hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh cách mạng thích hợp, sử dụng đúng và
khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho
cách mạng”

5. TTHCM về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Nếu Mác mới chỉ ra con đường quá độ trực tiếp từ nước tư bản phát triển ở trình độ cao lên
CNXH với tính chất là sự chuyển biến cách mạng gay go và quyết liệt, thì Lênin đã chỉ ra
con đường thứ hai – quá độ gián tiếp lên CNXH với hai hình thức:
1. Từ nước tư bản phát triển trung bình đi lên CNXH.
2. Từ nước tiền tư bản hoặc kém phát triển đi lên CNXH.
+ Tính chất của nó, theo Lênin dù ở hình thức nào cũng đều là “cơn đau đẻ kéo dài”.
* Quan điểm Hồ Chí Minh:
- Tính chất: Là thời kỳ cản biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ.

Trong điều kiện nước ta là nước nơng nghiệp lạc hậu, vừa thốt khỏi ách thực dân, phong
kiến, nên nó là cuộc biến đổi khó khăn nhất, sâu sắc nhất, hơn cả việc đánh giặc trên mặt
trận.
- Đặc điểm thời kỳ quá độ:
+ Đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa
+ Xuất phát điểm ở trình độ thấp, lạc hậu về kinh tế, xã hội, cơ sở văn hoá, kỹ thuật ban đầu,
kinh nghiệm tổ chức quản lý
Kinh tế nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp què quặt nhỏ lẻ, manh mún; Văn hoá chịu ảnh
hưởng lớn của văn hố thực dân, trình độ dân trí và văn hoá thấp (sau 1945, 95% dân số mù
chữ); Xã hội còn nhiều tàn dư xã hội cũ: phong kiến và nhiều tệ nạn xã hội Pháp đưa vào
đầu độc nhân dân
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội trong hồn cảnh đất nước có chiến tranh, ln bị các thế lực
phản động, thù địch tìm cách chống phá
- Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ: cải tạo, xóa bỏ tàn tích xã hội cũ, xây dựng các yếu tố mới
trên tất cả các lĩnh vực đời sống.
+ Về chính trị: phải xây dựng được chế độ dân chủ bằng cách chống các biểu hiện chủ nghĩa
cá nhân trước hết trong Đảng, Nhà nước; bồi dưỡng, giáo dục tri thức, năng lực làm chủ cho
nhân dân.


+ Về kinh tế: cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có cơng nghiệp và nơng
nghiệp hiện đại. Đây là q trình xây dựng nền tảng vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Trong đó xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt, lâu dài.
+ Về văn hóa: phải triệt để tẩy trừ tàn tích thuộc địa và ảnh hưởng nơ dịch văn hóa thực dân;
phát triển truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu văn hóa nhân loại để xây dựng nền
văn hóa Việt Nam dân tộc, khoa học, đại chúng.
+ Về các quan hệ xã hội: phải thay đổi triệt để những quan hệ cũ; xây dựng xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh, tôn trọng con người, đảm bảo lợi ích chính đáng của con người.
b. Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Quán triệt nguyên lý chủ nghĩa Mác-Lênin về xây dựng chủ nghĩa xã hội
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế, cần quán triệt
các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về xây dựng chế độ mới.
+ Trong khi nhấn mạnh hai nguyên tắc trên, Người lưu ý vừa chống xa rời nguyên lý của
CNMLN, quá tuyệt đối hóa cái riêng, đồng thời phải chống chủ nghĩa máy móc, giáo điều
khi áp dụng các nguyên lý của CNMLN vào Việt Nam.
- Giữ vững độc lập dân tộc
+ Độc lập dân tộc là mục tiêu đấu tranh của cách mạng Việt Nam.
+ Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Đoàn kết, học tập kinh nghiệm các nước anh em
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào đấu tranh vì hịa bình, dân chủ, xã hội
chủ nghĩa. Sự đoàn kết giữa các nước xã hội chủ nghĩa là yếu tố quan trọng.
+ Tham khảo, học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng khơng sao chép, máy móc,
giáo điều. Người cho rằng, Việt Nam có thể làm khác với Liên Xơ, Trung Quốc và các nước
khác vì Việt Nam có điều kiện cụ thể khác
“Muốn đỡ bớt mò mẫm, đỡ phạm sai lầm thì phải học kinh nghiệm của các nước anh em”
nhưng “áp dụng kinh nghiệm ấy một cách sáng tạo”, “ta khơng thể giống Liên Xơ vì Liên
Xơ có phong tục tập quán khác, có lịch sử khác…ta có thể đi con đường khác để tiến lên chủ
nghĩa xã hội.
- Xây đi đôi với chống
+ Giữ vững lập trường, sẵn sàng đập tan âm mưu của kẻ thù để bảo vệ thành quả cách mạng.
+ Phải thay đổi triệt để những tàn dư, hủ tục lạc hậu của xã hội cũ.
+ Mỗi cá nhân phải chống chủ nghĩa cá nhân…
IV. VẬN DỤNG TTHCM VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CNXH TRONG
SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM
1. Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác định
- Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là mục tiêu cao cả, bất biến của tồn Đảng, tồn dân
Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đáp ứng được khát vọng của toàn dân tộc: độc lập cho dân tộc,
dân chủ, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Chủ nghĩa xã hội là ham muốn tột bậc của Hồ Chí
Minh, cũng là mong muốn hàng nghìn đời của nhân dân ta. Do vậy, sau khi giành được độc

lập dân tộc, chúng ta khơng có con đường nào khác là phải tiến lên chủ nghĩa xã hội.


- Mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” là sự tiếp tục con
đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội mà Hồ Chí Minh đã lựa chọn, cũng
chính là để hoàn thành mục tiêu, lý tưởng trên trong hoàn cảnh mới. Vì vậy, trong quá trình
đổi mới, chúng ta không bao giờ được thay đổi mục tiêu.
2. Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Phát huy sức mạnh xã hội chủ nghĩa là phát huy sức mạnh bản chất ưu việt của chế độ xã
hội xã hội chủ nghĩa; bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; dân chủ phải
được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội.
- Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa khơng tách rời q trình hồn thiện hệ thống pháp luật,
tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân theo Hiến pháp và
pháp luật.
- Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa đi đôi với tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm
công dân và đạo đức xã hội, phê phán biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức, xử lý
nghiêm hành vi lợi dụng dân chủ làm mất an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, vi phạm
quyền làm chủ của nhân dân.
3. Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của tồn bộ hệ thống
chính trị
- Xây dựng và củng cố hệ thống tổ chức Đảng vững mạnh từ trung ương đến cơ sở; tăng
cường kỷ luật, kiểm tra, giám sát; tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng và dân; xây
dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên gương mẫu,… để Đảng giữ vững vai trị là người lãnh đạo
cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Xây dựng nhà nước pháp quyền mạnh mẽ của dân, do dân, vì dân; Xây dựng hệ thống pháp
luật đồng bộ, thiết thực phục vụ và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân.
4. Đấu tranh chống những biểu hiên suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
và ‘tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
- Xây dựng đội ngũ cán bộ liêm khiết, tận trung với nước, tận hiếu với dân; kiên quyết loại
trừ những cán bộ công chức lạm dụng quyền lực mưu lợi ích riêng.

- Phát huy vai trị của nhân dân trong cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí,
giữ vững ổn định chính trị đất nước
- Sự phát triển nền kinh tế thị trường cũng đang kích thích lòng ham muốn vật chất và lối
sống tiêu dùng lãng phí trong một bộ phận cán bộ và nhân dân. Thực hiện lời dạy của Chủ
tịch Hồ Chí Minh: phải thực hiện cần kiệm để xây dựng nước nhà càng có ý nghĩa thiết thực
trong giai đoạn hiện nay.

6. TTHCM về Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Sự ra đời và lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là tất yếu lịch sử
- Trước khi ĐCSVN ra đời đã từng tồn tại nhiều tổ chức chính trị, đảng phái: Việt Nam
Quang Phục hội (1912); Tâm tâm xã, Đảng lập hiến (1923); Đảng Thanh niên cao vọng, Tân
Việt cách mạng Đảng,...
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 trở thành đội tiên phong lãnh đạo cách mạng:


+ Được trang bị lý luận khoa học của CN Mác-Lênin
+ Xây dựng theo những nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vơ sản
+ Có khả năng đề ra được đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn
+ Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân và gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
- Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo:
+ Mục tiêu của Đảng là độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho mọi người
+ Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Đảng cộng sản Việt Nam phù hợp với quy luật quát
triển của xã hội. Thực tiễn CMVN chứng minh ĐCSVN là nhân tô hàng đầu quyết định mọi
thắng lợi: từ khi Đảng ra đời cho đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo cách mạng
giành được nhiều thắng lợi to lớn: cách mạng tháng 8/1945 lập nên nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa; thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (9 năm làm
một Điện Biên/ Nên vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng); thắng lợi của kháng chiến chống đế
quốc Mỹ xâm lược; thành tựu của công cuộc đổi mới 1986 đến nay.
b. Về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

* Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự
kết hợp giữa lý luận chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân.
Chủ nghĩa Mác-Lênin cung cấp công thức chung về sự ra đời của các Đảng Cộng sản. Tuy
nhiên, trong mỗi nước khác nhau, sự kết hợp đó là sản phẩm của lịch sử, được thực hiện
bằng con đường đặc biệt, tùy theo điều kiện không gian và thời gian. Đây là cơ sở lý luận để
hình thành quan niệm Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Quan điểm Hồ Chí Minh
- Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với cách mạng nói
chung và đối với sự hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng.
Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của giai cấp công nhân. Chủ
nghĩa Mác-Lênin cung cấp cơ sở lý luận cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Người đánh giá cao vị trí, vai trị lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam trong sắp xếp
lực lượng.
Giai cấp cơng nhân lúc bấy giờ tuy cịn nhỏ bé, phong trào cơng nhân cịn yếu nhưng họ vẫn
giữ vai trò lãnh đạo cách mạng. Vai trò lãnh đạo cách mạng khơng phải có số lượng giai cấp
cơng nhân quyết định. Họ là giai cấp lãnh đạo cách mạng vì:
+ Đó là giai cấp tiên tiến nhất trong sức sản xuất, đại diện cho phương thức sản xuất mới,
gánh trách nhiệm đánh đổ chủ nghĩa tư bản và đế quốc để xây dựng một xã hội mới.
+ Đó là giai cấp có tinh thần cách mạng kiên quyết, triệt để nhất, có tổ chức, kỷ luật cao.
+ Giai cấp cơng nhân có chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng.
- Phong trào yêu nước là một thành tố quan trọng trong việc ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Đặc điểm phong trào yêu nước Việt Nam:
+ Ưu điểm: có truyền thống từ lâu đời, đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia


+ Hạn chế: chưa có đường lối cách mạng đúng đăn và phương pháp cách mạng phù hợp,
chưa có tinh thần cách mạng triệt để
Hồ Chí Minh bằng nhãn quan chính trị sắc bén và sự hiểu biết sâu sắc về bản chất chủ nghĩa

Mác-Lênin và phong trào yêu nước Việt Nam đã khẳng định chủ nghĩa Mác-Lênin hồn tồn
có thể kết hợp được với phong trào yêu nước ở Việt Nam vì:
+ Phong trào u nước có vị trí, vai trị cực kỳ to lớn trong q trình phát triển của dân tộc
Việt Nam.
+ Phong trào công nhân kết hợp được với phong trào u nước vì nó đều có mục tiêu chung.
+ Phong trào nơng dân kết hợp với phong trào công nhân ngay từ đầu. Đầu thế kỷ XX, nông
dân Việt Nam chiếm khoảng hơn 90% dân số, họ là bạn đồng minh tự nhiên của giai cấp
công nhân. Đầu thế kỷ XX, ở Việt Nam, do điều kiện lịch sử chi phối, khơng có cơng nhân
nhiều đời mà họ xuất thân trực tiếp tự người nông dân nghèo. Hai giai cấp này hợp thành đội
quân chủ lực của cách mạng.
+ Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các
yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Quy luật về sự hình thành của Đảng Cộng sản Việt Nam là một luận điểm cực kỳ sáng tạo,
có ý nghĩa to lớn khơng chỉ đối với cách mạng nước ta mà còn ảnh hưởng lớn đến phong
trào cách mạng thế giới. Với sự sáng tạo và phát triển này cho chúng ta một nhận định rằng:
Quan điểm về sự hình thành Đảng cộng sản của Hồ Chí Minh vừa quán triệt chủ nghĩa MácLênin về sự ra đời một Đảng cộng sản, vừa phù hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa, kinh
tế lạc hậu chậm phát triển, nơi có truyền thống đấu tranh yêu nước lâu đời của nhân dân, nơi
có số lượng giai cấp cơng nhân cịn ít ỏi, nhưng đã sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin và có
mối quan hệ chặt chẽ với phong trào yêu nước ngay từ đầu.
2. Đảng phải trong sạch, vững mạnh
a. Đảng ta là đạo đức, là văn minh
* Đạo đức của Đảng được thể hiện:
- Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
- Đường lối, chủ trương, chính sách và hoạt động thực tiễn của Đảng phải phục vụ lợi ích
nhân dân.
+ 1930: tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ sưu thuế cho dân
cày nghèo; thi hành luật ngày làm 8 giờ,…
+ “Dân nghe theo là mình mạnh”, vì vậy cán bộ, đảng viên phải luôn “hiểu nguyện vọng của
nhân dân, sự cực khổ của nhân dân. Hiểu tâm lý của dân, học sáng kiến của dân”.

+ Di chúc: “Việc cần phải làm trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỡi đảng viên, mỡi
đồn viên, mỡi chi bộ đều ra sức làm tròn nhiệm vụ Đảng giao phó cho mình, tồn tâm tồn
ý phục vụ nhân dân”.
- Đội ngũ đảng viên thấm nhuần đạo đức cách mạng, ln tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu cho
lợi ích của đất nước và nhân dân.
* Đảng văn minh (Đảng cách mạng chân chính) thể hiện qua:
- Đảng đại diện cho trí tuệ, danh dự của dân tộc


- Đảng ra đời là tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển tiến bộ của dân tộc và nhân loại.
Hoạt động của Đảng phù hợp với quy luật vận động của xã hội, đều lấy lợi ích tối cao của
dân tộc là trọng tâm.
- Đảng phải luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lãnh đạo giành độc lập dân tộc,
đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Hồ Chí Minh chú trọng việc phòng và chống các tiêu cực trong điều kiện Đảng cầm quyền.
- Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
- Đội ngũ đảng viên phải là những chiến sĩ tiên phong, gương mẫu trong công tác và trong
cuộc sống hàng ngày.
- Đảng có quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt động vì hịa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát
triển của các dân tộc trên thế giới.
b. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng
* Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động.
- Vai trò của lý luận cách mạng:
+ Các Mác: lý luận chỉ trở thành lực lượng vật chất một khi nó thâm nhập vào phong trào
đấu tranh quần chúng
+ Lênin: khơng có lý luận cách mạng, thì khơng có cách mạng vận động
+ Hồ Chí Minh ví vai trị của lý luận đối với đảng như vai trị của trí khơn đối với con người,
như bàn chỉ nam định hướng cho con tàu đi.
- Trong việc tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã lưu ý khơng rập
khn, máy móc, giáo điều, lệ thuộc vào sách vở, mà cần:

+ Thứ nhất, việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin phải luôn phù hợp
với từng đối tượng.
+ Thứ hai, việc vận dụng chủ nghĩa Mác- Lênin phải luôn luôn phù hợp với từng hoàn cảnh.
+ Thứ ba, bên cạnh việc kế thừa chủ nghĩa Mác - Lênin, cần phải tổng kết kinh nghiệm của
mình để bổ sung vào chủ nghĩa Mác - Lênin những nội dung mới.
+ Thứ tư, Đảng phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa MácLênin.
* Tập trung dân chủ
- Đây là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng. Giữa “tập trung” “và dân chủ” có mối
quan hệ khăng khít với nhau, là hai yếu tố của một nguyên tắc. Tập trung trên nền tảng dân
chủ, dân chủ dưới sự chỉ đạo của tập trung.
- Tập trung là thống nhất về tư tưởng, tổ chức, hành động. Thiểu số phục tùng đa số, cấp
dưới phục tùng cấp trên, đảng viên chấp hành nghị quyết của tổ chức Đảng. “Đảng tuy nhiều
người, nhưng khi tiến hành thì chỉ như một người”.
- Dân chủ là của “của quý báu của nhân dân”, là thành quả của cách mạng. Tất cả mọi người
được tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm ra chân lý. Phải phát huy dân chủ nội bộ
nếu không sẽ suy yếu từ bên trong.
- Mối quan hệ: Dân chủ để đi đến tập trung chứ không phải dân chủ theo kiểu phân tán, tùy
tiện, vô tổ chức. Tập trung trên cơ sở dân chủ chứ không phải tập trung quan liêu theo kiểu
độc đoán chuyên quyền.


* Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
- Tập thể lãnh đạo mới huy động được tồn bộ trí tuệ của đội tiên phong của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc. Ý nghĩa tập thể lãnh đạo rất đơn giản, rõ rệt: “khôn
bầy hơn khơn độc”, đó là chân lý. Lãnh đạo khơng tập thể sẽ dẫn đến tệ bao biện, độc đoán,
chủ quan, kết quả là hỏng việc.
- Cá nhân phụ trách vì, “Việc gì đã bàn kỹ lưỡng rồi, kế hoạch định rõ ràng rồi, thì cần phải
giao cho một người hoặc một nhóm ít người phụ trách kế hoạch đó mà thi hành. Như thế
mới có chun trách, cơng việc mới chạy”, tránh bừa bãi, lộn xộn, vơ chính phủ dễ hỏng
việc.

- Mối quan hệ: “Lãnh đạo khơng tập thể thì sẽ đi đến cái tệ bao biện, độc đoán, chủ
quan...Phụ trách khơng do cá nhân thì sẽ đi đến tệ bừa bãi, lộn xộn, vơ chính phủ...
* Tự phê bình và phê bình:
- Đây là nguyên tắc sinh hoạt đảng, là quy luật phát triển đảng, là vũ khí sắc bén để rèn
luyện đảng viên, bảo đảm cho Đảng luôn trong sạch, vững mạnh.
- La vũ khí để rèn luyện đảng viên làm cho mỗi người tốt hơn, tiến bộ hơn và tăng cường
đồn kết nội bộ.
- Tự phê bình và phê bình vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
* Kỷ luật nghiêm minh và tự giác
- Làm cho Đảng thực sự là một tổ chức chiến đấu chặt chẽ, tạo nên sức mạnh to lớn trong
Đảng.
- Tổ chức nghiêm minh thì các nhân tự giác sẽ dẫn đến làm tăng thêm uy tín của đảng và
ngược lại,
* Đồn kết thống nhất trong Đảng
- Theo Hồ Chí Minh: “Đồn kết là truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng ta, của nhân dân
ta... phải giữ gìn sự đồn kết trong Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”.
- Cơ sở để đồn kết nhất trí trong Đảng chính là đường lối, quan điểm của Đảng, điều lệ
Đảng.
- Để đoàn kết thống nhất trong Đảng, phải: Dựa trên mục tiêu, lý tưởng của Đảng, dựa trên
đường lối, chủ trương,dựa trên lợi ích giai cấp, nhân dân, dân tộc; Mở rộng dân chủ nội bộ;
Thường xuyên tự phê bình và phê bình; Tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá
nhân.
* Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
Để xứng đáng với một Đảng cách mạng chân chính lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của dân
tộc, Đảng phải thường xuyên chăm lo đến việc chỉnh đốn, và đổi mới bản thân mình. Mục
đích của việc thường xun phải tự đổi mới và chỉnh đốn là nhằm làm cho Đảng thực sự
trong sạch, vững mạnh cả về ba mặt: chính trị, tư tưởng và tổ chức, làm cho đảng viên không
ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực trước những yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng.
* Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
- Mối quan hệ khăng khít giữa Đảng và nhân dân được thể hiện: Đảng vừa là người lãnh đạo,

vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân.
- Đảng cầm quyền, dân là chủ.



×