Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo tại tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.53 KB, 60 trang )

Lời nói đầu
Đói nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ là một
thực tế đang diễn ra ở nớc ta mà còn là một tồn tại phổ biến trên toàn thế giới
và trong khu vực. Ngay cả những nớc phát triển cao, vẫn còn một bộ phận dân
c sống ở mức nghèo khổ. Vào những năm cuối của thế kỷ 21 trên toàn thế giới
vẫn còn hơn 1,3 tỷ ngời sống dới mức nghèo khổ, trong đó khoảng 800 triệu
ngời sống ở các quốc gia thuộc khu vực châu á -Thái bình dơng. Đây là một
trở ngại trầm trọng, một thách thức đối với sự phát triển của các nớc trên thế
giới. tuy nhiên mức độ và tỷ lệ dân c nghèo đói là rất khác nhau giữa các nớc,
các khu vực. Nó phản ánh sự khác nhau về trình độ phát triển của các quốc gia
trớc hết là trình độ phát triển của nền kinh tế.
Việt Nam là một trong những nớc nghèo nhất thế giới, với gần 80% dân
c sống ở khu vực nông nghiệp và 70% lực lợng lao động làm trong lĩnh vực
nông nghiệp. Do sự phát triển chậm của lực lợng sản xuất, sự lạc hậu về kinh
tế và trình độ phân công lao động xà hội kém, dẫn tới năng suất lao động xÃ
hội và mức tăng trởng xà hội thấp. Với chủ trơng phát triển một nền kinh tế thị
truờng theo định hớng XHCN có sự điều tiết của Nhà Nớc thì đây vừa là một
nhiệm vụ chiến lợc của công cuộc phát triển KT-XH, vừa là phơng tiện để đạt
đợc mục tiêu "Dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng văn minh". Muốn đạt đợc mục tiêu này thì trớc hết phải xoá bỏ đói nghèo và lạc hậu. Đây là một
trách nhiệm hết sức nặng nề của Đảng và Nhà Nớc ta, bởi Nhà Nớc không chỉ
bảo đảm nhu cầu tối thiểu cho dân mà còn xoà bỏ tận gốc các nguyên nhân
gây ra đói nghèo trong dân c. Để tập trung các nguồn lực và triển khai đồng
bộ, thống nhất và hiệu quả các giải pháp, chính sách xoá đói giảm nghèo phải
trở thành chơng trình mục tiêu quốc gia phù hợp với định hớng phát triển kinh
tế xà hội của đất nớc, nhằm hỗ trợ trực tiếp các xà nghèo, hộ nghèo các điều
kiện cần thiết để phát triển sản xuất, tăng thu nhập, ổn định đời sống, tự vơn
lên thoát khỏi đói nghèo, vì vậy mà Đại hội 8 của Đảng đà xác định "" Xoá
đói giảm nghèo là một trong những chơng trình phát triển kinh tế xà hội vừa
cấp bách trớc mắt, vừa cơ bản lâu dài". Do vậy mà tháng7.1998 thủ tớng chính
phủ đà phê duyệt và triển khai chơng trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm
nghèo giai đoạn 1998-2000 và 2001-2005. Thực hiện chủ trơng và đờng lối


của Đảng và Nhà Nớc về phát triển kinh tế xà hội và xoá đói giảm nghèo thì
cho đến nay tất cả các tỉnh, thành trong cả nớc đà xây dựng chơng trình xoá
đói giảm nghèo phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xà hội của
từng địa phơng, từng khu vực nhằm xoá đói giảm nghèo và lạc hậu góp phần
tích cực vào công cuộc cải cách nền kinh tế.
Yên Bái là một tỉnh nghèo miền núi phía bắc của tổ quốc với diện tích
tự nhiên 6807km2, tổng dân số gần 68 vạn (theo số liệu điều tra ngày
1.4.1999) gồm 30 dân tộc chung sống tỷ lệ hộ đói nghèo là19,42%( theo kết
quả điều tra ngày 31.12.2000), điều kiện tự nhiên khắc nghiệt trình độ dân trí
thấp, việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân còn kém, tốc độ tăng dân số còn
cao cá biệt có nơi còn gần 4%, điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng nh: điện sinh
hoạt, đờng giao thông, trờng học, trạm ytế, chợ... còn thiếu và yếu kém.
Những yếu kém trên đà làm cho nền kinh tế của tỉnh chậm phát triĨn, s¶n xt


chủ yếu là tự cung tự cấp. Do vậy xoá đói giảm nghèo đợc coi là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu trong công cuộc phát triển kinh tế xà hội của tỉnh Yên
Bái nói riêng và của cả nớc nói chung. Điều này đà đợc cụ thể bằng nghị
quyết đại hội tỉnh Đảng bộ Yên Bái lần thứ 14 năm 1996 và quyết định số 53/
QĐ-UB của UBND tỉnh ngày 6.5.1999 về phê duyệt chơng trình xoá đói giảm
nghèo giai đoạn 1999-2005 . Với quyết tâm của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, các
tổ chức đoàn thể và nhân dân toàn tỉnh thì chơng trình xoá đói giảm nghèo của
tỉnh Yên Bái sẽ có những thành công đáng kể trong thời gian tới và đa Yên
Bái hoà nhập vào sự phát triển chung của đất nớc.
Trong thời gian thực tập tại Phòng bảo trợ- Sở LĐ-TB&XH tỉnh Yên
Bái, em đà lựa chọn chuyên đề thực tập: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chơng trình xoá đói giảm nghèo tại tỉnh Yên Bái. Nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, mặt khác mong đợc góp phần nhỏ vào việc thực hiện chơng trình
mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo.
Em xin trân thành cảm ơn cô giáo TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, chuyên
viên Trần Bình Minh và các cô chú phòng bảo trợ xà hội thuộc sở lao động thơng binh xà hội tỉnh Yên Bái đà hết lòng giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề

thực tập này.
Kết cấu đề tài ngoài lời nói đầu còn có:
Chơng I : Những lý luận chung về đói nghèo và xoá đói giảm nghèo.
Chơng II: Phân tích việc thực hiện chơng trình xoá đói giảm nghèo tại
tỉnh Yên Bái.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp nhằm đẩy mạnh chơng trình xoá
đói giảm nghèo trong thời gian tới.

Chơng I
Những lý luận chung về đói nghèo và xoá
đói giảm nghèo
I. Đói nghèo và xoá đói giảm nghèo.

1. Những quan niệm chung về đói nghèo
Đói nghèo là một hiện tợng kinh tế xà hội mang tính chất toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn
tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào
điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xà hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc
gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn
chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo
khổ và đa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn
nghèo khổ của các quốc gia đợc xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để ngời
dân có thể tồn tại đợc, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm
đợc những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết
yếu khác theo mức giá hiện hành.
Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng
Cốc Thái Lan tháng 9.1993 đà đa ra khái niệm về nghèo đói nh sau: Đói
nghèo là tình trạng một bộ phận dân c không đợc hởng và thoả mÃn nh÷ng



nhu cầu cơ bản của con ngời đà đợc xà hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát
triển kinh tế xà hội và phong tục tập quán của các địa phơng. Theo định nghĩa
này thì mức độ nghèo đói ở các nớc khác nhau là khác nhau. Theo số liêu của
ngân hàng thế giới thì hiện nay trên thế giới cã kho¶ng 1,3 tû ngêi sèng díi
møc nghÌo khỉ, trong đó phần lớn là phụ nữ và trẻ em.
* Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam.
ở nớc ta căn cứ vào tình hình kinh tế xà hội và mức thu nhập của nhân
dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo đợc xác định nh sau:
a. Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân c chỉ có những điều kiện thoả
mÃn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống
thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phơng diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân c có mức sống dới ngỡng quy định của sự nghèo. Nhng ngỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm
cụ thể của từng địa phơng, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển
kinh tế xà hội cụ thể của từng địa phơng hay từng quốc gia.
ở Việt Nam thì nghèo đợc chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt
đối, nghèo tơng đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân c thuộc diện nghèo
không có khả năng thoả mÃn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi
lại...Mà những nhu cầu này đà đợc xà hội thừa nhận, tuỳ theo trình độ phát
triển kinh tế xà hội và tập tục của từng địa phơng. Điểm cơ bản của nghèo đói
tuyệt đối là sự không thoả mÃn những nhu cầu cơ bản của con ngời.
- Nghèo tơng đối: là tình trạng một bộ phận dân c thuộc diện nghèo có
mức sống dới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phơng đang xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân c có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống nh đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một
số sinh hoạt hàng ngày nhng ở mức tối thiểu.
- Đói là tình trạng một bộ phận dân c có mức sống cực thấp dới mức
nhu cầu tối thiểu: chịu đói và chịu đứt bữa, không đủ mặc và có mức cung cấp
thấp khoảng 1500- 2000 calo/ngời/ngày. Theo cách hiểu này thì đói là tình
trạng một bộ phận dân c có mức sống dới mức tối thiểu và thu nhập không đủ

đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hàng ngày.
Ngoài ra, còn có dới cả mức đói bình thờng đó là đói gay gắt: là tình
trạng của mét bé phËn d©n c cã møc sèng díi møc tối thiểu của cuộc sống
không đủ ăn, không đủ mặc, chịu đứt bữa và có hàm lợng calo đợc cung cÊp
cho hµng ngµy mét ngêi lµ rÊt thÊp, díi 1500 calo.
- Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bé phËn d©n c cã møc sèng díi
møc tèi thiĨu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay
nói cách khác đó là một bộ phận dân c hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thờng
xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ.
- Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình
chỉ thoả mÃn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phơng diện.
b. Ngoài ra còn có khái niệm x· nghÌo vµ vïng nghÌo.
* X· nghÌo lµ x· cã những đặc trng nh sau:


- Tû lƯ hé nghÌo cao h¬n 40% sè hé của xÃ.
- Không có hoặc thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng nh:
Điện sinh hoạt, đờng giao thông, trờng học, trạm ytế và nớc sinh hoạt.
- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ ngời mù chữ cao.
* Khái niệm về vùng nghèo:
Vùng nghèo là chỉ địa bàn tơng đối rộng có thể là một số xà liền kề
nhau hoặc một vùng dân c nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông
không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản
xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng có sè hé nghÌo vµ x· nghÌo cao.
Vïng nghÌo lµ vïng dân c nằm ở vị trí rất khó khăn, giao thông không
thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản xuất để
đảm bảo cuộc sống.
2. Chuẩn mực về đói nghèo ở Việt Nam và Trên thế giới
ở Mỗi thời kỳ phát triển của nền kinh tế đều phải đa ra một chuẩn mực

riêng, để xác định mức đói nghèo cho phù hợp với mức thu nhập bình quân
chung của dân chúng trong từng giai đoạn khác nhau.
2.1 Chuẩn mực đói nghèo của 1 số nớc trên thế giới.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau để xác định ngỡng đói nghèo trên thế
giới nh: Dựa vào tỷ lệ USD/ ngời, dựa theo tiêu chuẩn calo/ngời, dựa theo các
chỉ số nh HDI...bởi vì mỗi nớc có những đặc trng riêng của mình, trình độ
phát triển riêng, phong tục riêng, thu nhập đầu ngời khác nhau. Sau đây là 1 số
chuẩn mực đói nghèo phổ biến trên thế giới
Theo ngân hàng thế giới (WB), chuẩn mực để xác định gianh giới giữa
ngời giàu với ngời nghèo ở các nớc đang phát triển và các nớc ở khu vực
ASEAN đợc xác định bằng ngỡng thu nhập bình quân đầu ngời một năm là
370 USD tức là khoảng 30 USD/ th¸ng. Nhng c¸c níc kh¸c nhau cã c¸c quan
niƯm khác nhau để xác định ngỡng đói nghèo cho mình.
Tên nớc
Malaixia
Srilanca
Bangladesh
Nepan
Pakistan
Philippin

Giới hạn đói nghèo : USD/ngời
28
17
11
9
6
85

Tính theo mức calo tối thiểu trên đàu ngời: Mức chi phí lơng thực, thực

phẩm cần thiết để duy trì cuộc sống với mức tiêu dùng nhiệt lợng từ 2100 2300 calo/ngày/ngời hoặc mức thu nhập bình quân tính ra tiền là 370USD/ngời/năm.
* ở ấn Độ: Lấy tiêu chuẩn là 2250 calo/ngời/ngày.
* BănglaĐesh lấy tiêu chuÈn lµ 2100 calo/ngêi/ngµy.


* ở INĐÔNÊXIA: Vào đầu những năm 80 lấy mức tiêu dùng nhiệt lợng là2100calo/ngời/ngày làm mức chuẩn để xác định gianh giới giữa giàu với
nghèo.
* ở Trung Quốc: năm 1990 lấy mức tiêu dùng là 2150calo/ngời/ngày.
* Các nớc công nghiệp phát triển Châu âu: 2570 calo/ngời/ngày.
2.2 ở Việt Nam :
Năm 1993 theo Tổng cục thống kê lấy mức tiêu dùng là 2100 calo nếu
quy đổi tơng đơng với lợng tiêu dùng lơng thực, thực phẩm theo giá phù hợp
với từng thời điểm, từng địa phơng thì ngời dân Việt nam phải có mức thu
nhập bình quân tối thiểu là 50000đồng/ngời/tháng ở vùng nông thôn và 70000
đồng đối với khu vực thành thị, để làm gianh giới xác định giữa ngời giàu và
ngời nghèo.
Theo cách tình này thì mức thu nhập bình quân đầu ngời ở các hộ khu
vực nông thôn nớc ta đợc quy ra tiền để xác định gianh giới giữa những hộ
giàu và hộ nghèo nh sau:
- Loại hộ nghèo: có mức thu nhập bình quân dới 50000/ngời/tháng. Hộ
đói dới 30000/ngời/tháng.
-Loại hộ dới trung bình: có thu nhập bình quân từ 50000-70000/ngời/tháng.
-Loại hộ trung bình: có mức thu nhập bình quân đầu ngời từ 7000012500/ngời/tháng.
-Loại hộ trên trung bình: có mức thu nhập bình quân từ 125000250000/ngời/tháng.
- Loại hộ giàu: Có thu nhập từ 250000/ngời/tháng trở lên.
Theo tỷ lệ này thì đói nghèo năm 1994 ở Việt Nam đợc phân bố nh sau:
Tổng số hộ
Số hộ đói
Tỷ lệ
Vùng

(1000hộ)
nghèo
(%)
Miền núi phía bắc
2421,2
758622
27
Đồng bằng sông Hồng
2761,3
336172
9,5
Khu bốn cũ
1903
898085
37,4
Duyên hải miền trung
1394,1
397234
24,24
Tây nguyên
508,7
182962
19,52
Đông nam Bộ
1918,1
256757
8,11
Đồng bằng sông cửu Long
3105,9
482816

11,86
Nguồn do ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo tỉnh Yên Bái cung cấp.
Sau 1 thời gian căn cứ vào trình độ phát triển của nền kinh tế thì tại
thông báo số1751/LĐ-TB&XH của bộ LĐ-TB&XH ngày20.5.1997 thì chuẩn
mực về đói nghèo đợc quy định lại nh sau:
+ Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân theo đầu ngời dới 13 kg
gạo/tháng tơng đơng 45000/tháng đối với tất cả các vùng.
+ Hộ nghèo: là hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngời 15kg gạo/ngời/tháng tơng đơng 55000 ở khu vực nông thôn, miền núi.
- 20kg gạo/ngời/tháng dối với khu vực nông thôn đồng bằng và
trung du.
- 25kg gạo/ngời/tháng đối với khu vực thành thị.


Theo tiêu chuẩn này thì tỷ lệ đói nghèo năm 1998 ở nớc ta phân bố theo
các vùng nh sau:
Địa phơng
Tổng số hộ
Số hộ nghèo Tỷ lệ
Miền núi phía bắc
2548050
810445 22,39%
Đồng bằng sông hồng
3249140
272160 8,38%
Khu bốn cũ
2031715
500225 24,62%
Duyên hải miền trung
1639100
291815 17,8%

Tây nguyên
676300
171915 25,65%
Đông nam bộ
1922210
91400 4,75%
Đồng bằng sông cửu long
3182610
489090 15,37%
Nguồn do ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo tỉnh Yên Bái cung cấp.
Tại quyết định số 1143/2000 QĐLĐTBXH ngày 1.11.2000 của Bộ trởng Bộ LĐ-TBXH đà phê duyệt chuẩn mức đói nghèo mới giai đoạn 20012005 theo mức thu nhập bình quân đâu ngời cho từng vùng cụ thể nh sau:
- Vùng nông thôn miền núi hải đảo: 80000 đồng/ngời/tháng tơng
đơng 960000 đồng/năm.
- Vùng nông thôn đồng bằng: 100000 đồng/ngời/tháng tơng đơng
1200000 đồng/năm.
- Vùng thành thị: 150000 đồng/ngời/tháng tơng đơng
1800000/năm.
Theo tiêu chuẩn này thì tính đến năm 2000, c¶ níc cã kho¶ng 4 triƯu hé
nghÌo, chiÕm tû lƯ từ 24-25% tổng số hộ trong cả nớc. Trong đó 4 vùng có tỷ
lệ đói nghèo trên 30%. Ước tính tỷ lệ hộ đói nghèo ở các vùng nh sau:
Số hộ nghèo Tỷ lệ hộ
Vùng
(1000hộ)
nghèo (%)
Miền núi phía Bắc
923,3
34.1
Đồng bằng sông hồng
482.1
14

Bắc trung bộ
833.8
38.6
Duyên hải miền trung
555.7
31.9
Tây Nguyên
257.5
36.1
Đông nam bộ
261.4
12.8
Đồng bằng sông cửu Long
686.2
20.3
Nguồn do ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo tỉnh Yên Bái cung cấp.
Đặc biệt, tỷ lệ hộ đói nghèo ở các xà miền núi, vùng sâu và vùng xa tỷ
lệ này còn cao hơn mức trung bình của cả nớc: Bắc trung Bộ 38,6%; Tây
nguyên 36,1%; Miền núi phía bắc 34,1%; Duyên hải miền trung 31,9% .
Chuẩn mực đói nghèo là một khái niệm động, phụ thuộc vào phơng
pháp tiếp cận điều kiện kinh tế và thời gian quy định.
3.Nguyên nhân đói nghèo của Việt nam và thế giới.
3.1 Trên thế giới:


Cã nhiỊu ý kiÕn kh¸c nhau xung quanh viƯc x¸c định nguyên nhân của
đói nghèo. Trên thực tế không có một nguyên nhân biệt lập, riêng rẽ dẫn tới
đói nghèo nhất là đói nghèo trên diện rộng, có tính chất xà hội. Nó cũng
không phải là nguyên nhân thuần tuý về mặt kinh tế hoặc do thiên tai địch
hoạ. ở đây nguyên nhân của tình trạng đói nghèo là có sự đan xen, thâm nhập

vào nhau của cái tất yếu lẫn cái ngẫu nhiên, cái cơ bản và cái tức thời, cả
nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, tự nhiên lẫn kinh tế -xà hội .
Tóm lại nguyên nhân đói nghèo trên thế giới bao gồm những nguyên
nhân chủ yếu sau:
- Sự khác nhau về của cải (những chênh lệch lớn nhất trong thu nhập là
do những sự khác nhau về sở hữu tài sản).
- Sự khác nhau về khả năng cá nhân
- Sự khác nhau về giáo dục đào tạo.
Và 1 số nguyên nhân khác nh: Chiến tranh, thiên tai địch hoạ, rủi ro...
3.2 Nguyên nhân của đói nghèo ở Việt Nam .
ở Việt nam nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3
nhóm:
* Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai,
bÃo lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó
khăn đà và đang kìm hÃm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một
vùng, khu vực.
Một số địa phơng ở nớc ta địa d rộng, địa hình phức tạp đòng sá xa xôi
hẻo lánh, giao thông bất tiện, thuỷ lợi thấp kém nên quan hệ thị trờng cha phát
triển. Nhất là các tỉnh miền núi, Tây Nguyên; Thông tin đến các vùng rất
chậm, thiếu hoặc không có quan hệ thị trờng, cơ sở hạ tầng thấp kém do vậy
rất khó khăn trong phát triển kinh tế vùng nên tỷ lệ đói nghèo rất cao.
Mặc dầu 80% dân số sống trong nông nghiệp nhng nền sản xuất nông
nghiệp lại ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, phần lớn đất đai sử dụng
cho sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó cơ sở hạ tầng thấp kém, hệ thống thuỷ
lợi tới tiêu không đáp ứng đợc nhu cầu của nền sản xuất nông nghiệp. Giao
thông lại cha đảm bảo cho viƯc giao lu vËn chun s¶n phÈm vïng s¶n xuất ra,
vì vậy sản phẩm cha đợc đa ra thị trờng; điện nớc của nhiều địa phơng nhiều
nơi còn cha có hoặc có thì không đủ phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất; hệ
thống trờng ytế con thiếu nhiều ... Do vậy sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc
nhiều vào tự nhiên; sản xuất còn mang nặng tính tự cung tự cấp; sản xuất chỉ

để phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
Bên cạnh điều kiện tự nhiên đất đai cằn cỗi, ít màu mỡ, phân bổ lại
không đồng đều...Môi trờng sản xuất yếu kém thì điều kiện tự nhiên khí hậu
thời tiết lại càng khắc nghiệt và bất lợi cho mùa màng. Hàng năm có từ 10-12
cơn bÃo gây ra tổn thất to lớn cho sản xuất nông nghiệp và cho ngời dân. Nh
vậy từ điều kiện tự nhiên khí hậu và môi trờng đà gây ra cảnh mất mùa, thiệt
hại cho ngời dân từ đó dẫn đến cảnh nghèo đói.
* Nhóm nguyên nhân chủ quan của ngời nghèo:
- Nguyên nhân do dân trí thấp: Dân trí thấp thể hiện trình độ học thức
thấp kém dẫn tới không biết cách làm ăn; canh tác lạc hậu; không tiếp thu đợc
công nghệ mới vào cách làm ăn.


Số ngời nghèo không đợc đi học một phần do; một phần do phải giúp
việc cho gia đình, một số ít lại do đua đòi, chơi bời lêu lổng từ nhỏ nên bỏ
học, lớn lên không đợc đi học, trình độ thấp; từ đó không hiểu biết cách làm
ăn, không biết cách học hỏi cách làm ăn của ngời khác, không tiếp thu đợc kỹ
thuật mới. Theo thống kê năm 1994: 65% chủ hộ nghèo không đi học, 54%
chủ hộ nghÌo tèt nghiƯp cÊp 1, 52% tèt nghiƯp cÊp 2, 41% t«t nghiƯp cÊp 3,
33% tèt nghiƯp trung häc, 11% tốt nghiệp đại học. ở một số vùng nông thôn
hẻo lánh mức độ tre em đến trơng rất thấp do vậy tỷ lệ nghèo đói lại cao hơn
nhiều so với khu vực khác. Học vấn ở mức thấp không tiếp thu đợc khoa học
công nghệ mới vào canh tác sản xuất đặc biệt là kỹ thuật trồng mới trong nông
nghiệp; ngời nghèo ở nông thôn không tính toán làm gì để có hiệu quả cao
nhất và làm nh thế nào. Trình độ của họ không thể làm nghề phụ gì khác chỉ
bám vào đồng ruộng và từ đó nghèo đói lại tăng thêm.
Nh vậy dân trí thấp là một nguyên nhân cơ bản chủ quan gây ra đói
nghèo ở nớc ta.
- Đẻ nhiều, đẻ dày nhng thiếu sức lao động:
Dân số nớc ta tăng lên nhanh chóng từ 66,23 triệu năm 1990 lên 76,2

triệu vào năm 1999. Đó là một nguyên nhân cơ bản dẫn đến đói nghèo ở Việt
Nam . ở vùng nông thôn bình quân mỗi gia đình xÊp xØ 5 ngêi con cã hé 8-10
ngêi con. Trong khi đó đất đai, t liệu sản xuất lại có hạn, đôi khi giảm đi do
đô thị hoá. Từ đó ruộng đất bình quân đầu ngời giảm dần. Một mặt do để dày,
đẻ nhiều cho nên con cái còn nhỏ, gia đình chỉ có 1-2 lao động để nuôi cả nhà
đông miệng ăn từ đó làm gia đình đói nghèo. Hơn nữa do đẻ dày, đẻ nhiều
không nuôi dạy đợc con cái nên ngời, con không đợc đi học và chữa bệnh do
vậy đói nghèo ngày càng trở nên trầm trọng hơn.
Nh vậy đẻ nhiều, đông con, thiếu lao động là một trong những nguyên
nhân gây ra đói nghèo ảnh hởng đến phát triển kinh tế.
- Nguyên nhân do thiếu vốn sản xuất: Vốn là một bộ phận quan trọng
trong quá trình tái sản xuất mở rộng. Vốn của ngời nông dân là vốn đầu t vào
sản xuất nông nghiệp, đầu t sản xuất thay đổi cơ cấu ngành nghề, việc làm.
Với các hộ nghèo thì sản xuất nhỏ là chủ yếu, nghề chính là nông nghiệp,
cộng thêm một số nghề phụ khác, t liệu sản xuất chính là ruộng đất và một số
công cụ nhỏ. ở nông thôn có tới 90% số hộ nghèo tập trung vào sản xuất
nông nghiệp, vốn để họ sản xuất là rất quan trọng và đó là một vấn đề sống
còn của họ. Với mức thu nhập thấp của họ không đủ để cho họ quay vòng.
Thêm vào đó hệ thống ngân hàng tài chính tín dụng ở nông thôn nớc ta lại
kém phát triển, bên cạnh đó các hộ nghèo không thể thế chấp nếu vay tín
dụng.
Vì vậy một bộ phận dân c thiếu vốn để sản xuất trồng trọt, chăn nuôi,
thêm vào ®ã mét sè hé cã Ýt vèn nhng kh«ng biÕt chi tiêu sao cho có hiệu quả
nhất. Nh vậy từ đó lại gây ra mức sống của bộ phận dân c này lại rơi vào cảnh
đói nghèo.
- Nguyên nhân do tập quán canh tác lạc hậu:
Tập quán canh tác lạc hậu là nhân tố quyết định năng suất, hiệu quả lao
động ở nông thôn; tập quán canh tác bắt nguồn từ phong tục tập quán, trình độ



dân trí, kinh nghiệm sản xuất, cách làm ăn của dân c trong vùng. Trớc đây nớc
ta chủ yếu là độc canh trong nông nghiệp, không áp dụng đợc khoa học kỹ
thuật mới, không có nghề phụ. Vì vậy sản xuất có sản lợng thấp, hiệu quả sử
dụng lao động thấp, thu nhập thấp và từ đó có rất nhiều ngời rơi vào cảnh đói
nghèo.
- Nguyên nhân do trong gia đình có ngời mắc tệ nạn xà hội:
Trong những năm gần đây do chuyển sang nền kinh tế thị trờng, nền
kinh tế có bớc phát triển rõ rệt, đời sống dân c đà khấm khá lên nhiều, tuy
nhiên tệ nạn xà hội cũng bắt đầu xuất hiện nh: nghiện hút, cờ bạc, rợi chè...Tệ
nạn xà hội gia tăng tức là số ngời mắc tệ nạn xà hội gia tăng và do đó số ngời
nghèo cũng tăng theo. Nh vậy đói nghèo xà hội cũng chịu ảnh hởng một phần
của các tệ nạn xà hội.
- Nguyên nhân trong gia đình có ngời ốm đau, rủi ro:
Một số gia đình gặp rủi ro trong kinh doanh nh thua lỗ hay phá sản thì
cũng bị suy đổ kinh tế và rơi vào tình trạng đói nghèo; một số khác gia đình
khác có ngời ốm đau, tai nạn... thì họ phải bỏ tiền ra để chạy chữa cho những
ngời này vì vậy gia đình gặp khó khăn.
Kết quả điều tra về xà hội học cho thấy:
- Thiếu vốn: 70-90% tổng số hộ đợc điều tra.
- Đông con: 50-60% tổng số hộ đợc điều tra.
- Rủi ro, ốm đau: 10-15% tổng số hộ đợc điều tra.
- Thiếu kinh nghiệm làm ăn: 40-50% tổng số hộ đợc điều tra.
- Neo đơn, thiếu lao động: 6-15% tổng số hộ đợc điều tra.
- Lời lao động, ăn chơi hoang phí: 5-6% tổng số hộ đợc điều tra.
- Mắc tệ nạn xà hội: 2-3% tổng số hộ đợc điều tra.
* Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc
không đồng bộ về chính sách đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực
khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hớng dẫn cách làm
ăn, khuyến nông,lâm, ng,chính sách trong giáo dục đào tạo, ytế, giải quyết đất
đai, định canh định c, kinh tế mới và nguồn lực đầu t còn hạn chế.

Nớc ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng xoá bỏ bao cấp, đặc biệt
là các khoản đầu t phúc lợi xà hội bị giảm bớt dần nh: ytế, văn hoá, giáo dục;
do vậy ngời dân không đợc hởng phúc lợi xà hội nh trớc. Việc đầu t còn dàn
trải cha chú ý đến vùng chậm và cha phát triển nh vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc ít ngời, hải đảo...Bên cạnh đo chính sách kinh tế lại cha thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, ngành nghề không có, ruộng đất ít,
thời gian bố trí không hợp lý, không có nghề phụ do vậy không có cơ hội thoát
nghèo. Cha có chính sách đầu t cơ sở hạ tầng thoả đáng, nhất là đối với vùng
xa, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc ít ngời, vùng trớc đây là vùng căn cứ
cách mạng. Cở sở hạ tầng đợc đầu t quá ít không đáp ứng đợc nhu cầu cho
dân. Đặc trng:
Về giáo dục: Trêng häc xng cÊp, cha cã ®đ kinh phÝ ®Ĩ xây dựng tu
bổ lại, có nơi cả huyện chỉ có 1 trêng cÊp 3 duy nhÊt.


Về ytế: Cơ sở hạ tầng cho ytế yếu kếm, bệnh viện trạm ytế xuống cấp
nghiêm trọng, giờng bệnh và dụng cụ ytế còn thiếu, đặc biệt là vùng sâu, vùng
xa. Một số huyện hẻo lánh cha có trạm ytế, điện thắp sáng...
Thiếu chính sách đồng bộ, u đÃi khuyến khích sản xuất hớng dẫn cách
làm ăn: chuyển giao công nghệ, hỗ trợ ytế, giáo dục đào tạo nâng cao dân trí.
Nớc ta số lao động không có việc làm ngày 1 tăng.
Nhà nớc cha có chính sách thúc đẩy sản xuất nông phẩm vì vậy giá trị
nông phẩm rất thấp so với hàng hoá thuộc lĩnh vực khác dẫn đến ngời nông
dân chịu thiệt thòi nhiều trong tiêu thụ sản phẩm của mình và mua sản phẩm
khác để tiêu dùng. Nh vậy họ dễ rơi vào nghèo đói.
- Một số nguyên nhân khác:
Nguyên nhân do chiến tranh để lại: Níc ta ph¶i tr¶i qua 2 cc chiÕn
tranh trong1 thêi gian kéo dài và để lại hậu quả nặng nề cho sự phát triển kinh
tế đất nớc, cơ sở hạ tầng vốn đà yếu kém lại bị tàn phá nặng nề, tiêu hao sức
ngời, sức của của nhân dân, ruộng động bị thiệt hại nặng nề. Sau chiến tranh

phải mất 1 thời gian dài mới khôi phục lại nền kinh tế đất nớc, đặc biệt là khu
vực kinh tế nông thôn. Mạt khác sau khi chiến tranh kết thúc thì giải quyết
hậu quả chiến tranh là vô cùng nặng nề, vừa xây dựng đất nớc, vừa phải giải
quyết các vấn đề thuộc chính sách chế độ xà hội.
Nguyên nhân do chế độ quản lý: Từ khi chuyển đổi cơ cấu quản lý từ
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng thì đội ngũ cán bộ quản lý
rất bỡ ngỡ khi tiếp xúc với cơ chế thị trờng, đặc biệt là ở nông thôn các cán bộ
xÃ, huyện có trình độ thấp đợc đào tạo trong cơ chế cũ nên có ảnh hởng lớn về
t tởng... Từ đó dẫn đến một thực tế là không theo kịp so với cơ chế thị trờng,
trình độ chuyên môn thấp nên có rất nhiều tiêu cực trong quản lý.
Nguyên nhân do thiếu thị trờng: đó là thị trờng cung cấp nguyên vật
liệu và t liệu sản xuất cho ngời nông dân và thị trờng tiêu thu sản phẩm cho
họ.
Nguyên nhân do cơ cấu kinh tế nông thôn cha hợp lý: Cơ cấu kinh tế
nông thôn chủ yếu là độc canh cây lúa để phục vụ sản xuất lơng thực, thực
phẩm cho cả nớc, cha có nhiều nghề phụ. Cơ cấu chăn nuôi, trồng trọt cha hợp
lý. Dịch vụ hỗ trợ sản xuất cha phát triển.
Nhận xét về nguyên nhân:
+ Có một số nguyên nhân gây nên đói nghèo là nguyên nhân khá
phổ biến, ít thay đổi: Thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm làm ăn, tệ nạn xà hội, rủi
ro...
+ Thiếu thị trờng là nguyên nhân tiềm tàng có tầm quan trọng
cao.
+ Đông con tuy đợc thừa nhận nhng không ổn định.
+ Các nguyên nhân về điều kiện tự nhiên, môi trờng thay đổi theo
từng địa phơng.
+ Thiếu cơ sở hạ tầng có tính đặc thù rõ nét nhất.
+ Thiên tai là nguyên nhân bao trùm, quyết định nhất gây ra đói
gay gắt



4. Sự cần thiết của công tác xoá đói giảm nghÌo .
XÐt t×nh h×nh thùc tÕ, khi níc ta bíc vào thời kỳ đổi mới thì sự phân hoà
giàu nghèo diễn ra rất nhanh nếu không tích cực xoá đói giảm nghèo và giải
quyết tốt các vấn đề xà hội khác thì khó có thể đạt đợc mục tiêu xây dùng mét
cc sèng Êm no vỊ vËt chÊt, tèt ®Đp về tinh thần, vừa phát huy đợc truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu đợc yếu tố lành mạnh và tiến bộ của
thời đại.
Do đó trong chính sách phát triển kinh tế -xà hội thời kỳ 1996-2000 nhà
nớc đà xây dựng đợc các chơng trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chơng
trình xoá đói giảm nghèo quốc gia. Xoá đói giảm nghèo không chỉ là vấn đề
kinh tế đơn thuần, mà nó còn là vấn đề kinh tế -xà hội quan trọng, do đó phải
có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính sách kinh tế với chính sách xà hội.
Xuất phát từ điều kiện thực tế nớc ta hiện nay, xoá đói giảm nghèo về
kinh tế là điều kiện tiên quyết để xoá đói giảm nghèo về văn hoá, xà hội .Vì
vậy, phải tiến hành thực hiện xoá đói giảm nghèo cho các hộ nông dân sinh
sống ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo và những vùng căn cứ kháng chiến cách
mạng cũ, nhằm phá vỡ thế sản xuất tự cung, tự cấp, độc canh, đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp trên toàn quốc theo hớng sản
xuất hàng hoá, phát triển công nghiệp nông thôn, mở rộng thị trờng nông
thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao đông ở nông thôn vào sản xuát tiểu thủ
công nghiệp, thơng nghiệp và dịch vụ là con đờng cơ bản để xoá đói giảm
nghèo ở nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn phải đợc xem nh
là 1 giải pháp hữu hiệu, tạo bớc ngoạt cho phát triển ở nông thôn, nhằm xoá
đói giảm nghèo ở nông thôn nớc ta hiện nay.
Tiếp tục đổi mới nền kinh tế theo hớng sản xuất hàng hoá trên cơ sở nền
kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc. Đó là con đờng để cho mọi ngời
vợt qua đói nghèo, để nhà nớc có thêm tiềm lực về kinh tế để chủ động xoá
đói giảm nghèo. Đây là sự thể hiện t tởng kinh tế của Hồ Chủ Tịch:" Giúp đỡ
ngời vơn lên khá, ai khá vơn lên giàu, ai giàu thì vơn lên giàu thêm".Thực hiện

thành công chơng trình xoá đói giảm nghèo không chỉ đem lại ý nghĩa về mặt
kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho ngời nông dân ổn định cuộc sống
lâu dài, mà xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nông thôn còn là nền tảng,
là cơ sở để cho sự tăng trởng và phát triển 1 nền kinh tế bền vững, góp phần
vào sự nghiệp đổi mới đất nớc. Hơn thế nữa nó còn có ý nghĩa to lớn về mặt
chính trị xà hội. Xoá đói giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăn sóc
tốt sức khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự mình vơn lên trong cuộc sống, sớm
hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng, xây dựng đợc các mối quan hệ xà hội lành
mạnh, giảm đợc khoảng trống ngăn cách giữa ngời giàu với ngời nghèo, ổn
định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, từ đó có lòng tin vào đờng lối và chủ
trơng của đảng và Nhà nớc. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ đợc các tệ nạn xà hội
khác, bảo vệ môi trờng sinh thái.
Ngoài ra còn có thể nói rằng không giải quyết thành công các nhiệm vụ
và yêu cầu xoá đói giảm nghèo thì sẽ không chủ động giải quyết đợc xu hớng
gia tăng phân hoá giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hoá giai cấp với hậu
quả là sự bần cùng hoá và do vậy sẽ đe doạ tình hình ổn định chính trị và xÃ
hội làm chệch hớng XHCN của sự phát triển kinh tế -xà hội. Không giải


quyết thành công các chơng ttrình xoá đói giảm nghèo sẽ không thể thực hiện
đợc công bằng xà hội và sự lành mạnh xà hội nói chung. Nh thế mục tiêu phát
triển và phát triển bền vững sẽ không thể thực hiện đợc. Không tập trung nỗ
lực, khả năng và điều kiện để xoá đói giảm nghèo sẽ không thể tạo đợc tiền đề
để khai thác và phát triển nguồn lực con ngời phục vụ cho sự nghiệp CNHHĐH đất nớc nhằm đa nớc ta đạt tới ttrình độ phát triển tơng đơng với quốc tế
và khu vực, tháo khỏi nguy cơ lạc hậu và tụt hậu.
5. Những kết quả xoá đói giảm nghèo trên thế giới và bài học kinh
nghiệm.
Một thực tế cho thấy rằng hầu hết những ngời nghèo đều tập trung ở
khu vực nông thôn, bởi vì đây là khu vực hết sức khó khăn về mọi mặt nh:
điện, nớc sinh hoạt, đờng, trạm ytế... ở các nớc đang phát triển với nền kinh tế

sản xuất là chủ yếu thì sự thành công của chơng trình xoá đói giảm nghèo phụ
thuộc vào chính sách của Nhà nớc đối với chơng trình phát triển nông nghiệp
và nông thôn cđa c¸c qc gia. Thùc tÕ cho thÊy r»ng c¸c con rồng Châu á
nh: Hàn Quốc, Singapo, Đài loan; các nớc ASEAN và Trung Quốc đều rất chú
ý đến phát triển nông nghiệp và nông thôn. Xem nó không những là nhiệm vụ
xây dựng nền móng cho quá trình CNH-HĐH, mà còn là sự đảm bảo cho phát
triển bền vững của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên không phải nớc nào cũng
ngay từ đầu và trong suốt quá trình vật lộn để trở thành các con rồng đều thực
hiện sự phát triển cân đối, hợp lý ở từng giai đoạn, từng thời kỳ giữa công
nghiệp với nông nghiệp. Dới đây là kết quả và bài học kinh nghiệm của một
số nớc trên thế giới.
5.1 Hàn quốc.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc không chú ý
đến việc phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các
vùng đô thị, xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế
nhng 60% dân số Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo đói,
tuyệt đại đa số là tá điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa chủ,
nhân dân sống trong cảnh nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di dân tự
do từ nông thôn vào thành thị để kiếm việc làm, chính phủ không thể kiểm
soát nổi, gây nên tình trạng mất ổn định chính trị -xà hội. Để ổn định tình hình
chính trị -xà hội, chính phủ Hàn Quốc buộc phải xem xét lại các chính sách
kinh tế -xà hội của mình, cuối cùng đà phải chú ý đến việc điều chỉnh các
chính sách về phát triển kinh tế -xà hội ở khu vực nông thôn và một chơng
trình phát triển nông nghiệp nông thôn đợc ra đời gồm 4 nội dung cơ bản:
- Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn bằng cách tăng số tiền cho hộ
nông dân vay.
- Nhà nớc thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao.
- Thay giống lúa mới có năng suất cao.
- Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành
lập các HTX sản xuất và các đội ngũ lao động để sửa chữa đờng xá, cầu cống

và nâng cấp nhà ở.
Với những nội dung này, chính phủ Hàn Quốc đà phần nào giúp nhân
dâncó việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dẩna các thành phố


lớn dể kiếm việc làm. Chính sách này đà đợc thể hiện thông qua kế hoạch 10
năm cải tiến cơ cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, từng bớc đa nền kinh tế phát triển
nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn.
Tóm lại: Hàn Quốc đà trở thành 1 nớc công nghiệp phát triển nhng
chính phủ vẫn coi trọng những chính sách có liên quan đến việc phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở
khu vực nông thôn, có nh vậy mới xoá đói giảm nghèo cho nhân dân tạo thế
ổn định và bền vững cho nền kinh tế.
5.2 Đài Loan.
Đài Loan là một trong những nớc công nghiệp mới (NIES), nhng là 1 nớc thành công nhất về mô hình kết hợp chặt trẽ giữa phát triển công nghiệp
với phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ( mặc dù Đài Loan không có các
điều kiện thuận lợi nh một số nớc trong khu vực) đó là chính phủ Đài Loan đÃ
áp dụng thành công một số chính sách về phát triển kinh tế -xà hội nh:
- Đa lại ruộng đất cho nông dân, tạo điều kiện hình thành các trang trại
gia đình với quy mô nhỏ, chủ yếu đi vào sản xuất nông phẩm theo hớng sản
xuất hàng hoá.
- Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hoá nông nghiệp
nông thôn, mở mang thêm những ngành sản xuát kinh doanh ngoài nông
nghiệp cũng đợc phát triển nhanh chóng, số trang trại vừa sản xuất nông
nghiệp, vừa kinh doanh ngoài nông nghiệp chiếm 91% số trang trại sản xuất
thuần nông chiếm 90%. Việc tăng sản lợng và tăng năng suất lao động ttrong
nông nghiệp đến lợt nó lại tạo điều kiện cho các nghành công nghiệp phát
triển.
- Đầu t cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xà hội để phát triển nông
thôn. Đài Loan rất coi trọng phát triển mạng lới giao thông nông thôn cả về đờng bộ, đờng sắt và đờng thuỷ.

Trong nhiều thập kỷ qua, Đài Loan coi trọng việc phát triển giao thông
nông thôn đều khắp các miền, các vùng sâu vùng xa, công cuộc điện khí hoá
nông thôn góp phần cải thiện điều kiện sản xuất, điều kiện sinh hoạt ở nông
thôn. Chính quyền Đài Loan cho xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp
ngay ở vùng nông thôn để thu hút những lao đông nhàn rỗi của khu vực nông
nghiệp, tăng thu nhập cho những ngời nông dân nghèo, góp phần cho họ ổn
định cuộc sống. Đài Loan áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc đối với những ngời trong độ tuổi, do đó trình độ học vấn của nhân dân nông thôn đợc nâng lên
đáng kể, cùng với trình độ dân trí đợc nâng lên và điều kiện sống đợc cải
thiện,Tỷ lệ tăng dân số đà giảm từ 3,2%/năm(1950) xuống còn
1,5%/năm(1985). Hệ thống ytế, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân
cũng đợc quan tâm đầu t thích đáng.
Ngoài Hàn Quốc, Đài Loan còn 1 số nớc ASEAN cũng có những chơng
trình phát triển kinh tế -xà hội bằng con đờng kết hợp giữa những ngành công
nghiệp mũi nhọn với việc phát triển kinh tế nông thôn với mục đích xoá đói
giảm nghèo trong dân chúng nông thôn. Điều đặc trng quan trọng của các nớc
ASEAN là ở chỗ những nớc này đều có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, bớc
vào công nghiệp hoá có nghĩa là vào lúc khởi đầu của quá trình công nghiệp


hoá. Tất cả các nớc ASEAN (trừ Singapo) đều phải dựa vào sản xuất nông
nghiệp, lấy phát triển nông nghiệp là một trong những nguồn vốn cho phát
triển công nghiệp, điền hình là những nớc nh Thái Lan, InĐôNêXiA, Philipin
và Malaxia. Tất cả những nớc này phần lớn dân c sống ở khu vực nông thôn,
đời sống kinh tế nghèo nàn lạc hậu, thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp.
Chính vì vậy mà chính phủ các nớc này trong quá trình hoạch định các chính
sach kinh tế -xà hội họ đều rất chú trọng đến các chính sách nhằm phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn , giành cho nông nghiệp nông thôn những u
tiên cần thiết về vốn đầu t đẻ tiến hành cuộc cách mạng xanh trong nông
nghiẹp.Tuy nhiên khi bớc vào giai đoạn 2 của quá trình công nghiệp hoá, tất
cả các nớc ASEAN đều nhận thấy rằng không thể đi lên chỉ bằng con đờng

nông nghiệp mà phải đâù t cho các ngành công nghiệp, dịch vụ. Chính vì lẽ đó
mà các chính sách về phát triển nông nghiệp nông thôn cũng nh các chơng
trình phát triển khác nh chơng trình xoá đói giảm nghèo không đợc chú trọng
nh ở giai đoạn đàu của quá trình công nghiệp hoá. Do vậy khoảng cách về thu
nhập của những ngời giàu với những ngời nghèo là rất lớn. Sự phân tầng xÃ
hội là rõ rệt gây mất ổn định về tình hình chính trị xà hội, từ đó làm mất ổn
định trong phát triển kinh tế.
Sự phồn vinh của Băng Cốc, Manila đợc xây dựng trên nghèo khổ của
các vùng nông thôn nh ở vùng đông bắc Thái Lan, ở miền trung đảo Ludon.
Cho đến nay sự bất bình đẳng về thu nhập ở Thái Lan vẫn tiếp tục gia tăng,
các thành phố lớn, các khu công nghiệp vẫn có tỷ lệ tăng trởng cao, năm 1981
Bang Coc đóng góp 42% GDP , đến năm 1989 lên tới 48% cho GDP trong khi
đó phần đóng góp cho GDP ở các vùng khác lại giảm xuống nh ở miền bắc và
miền nam Thái lan phần đóng góp đà giảm xuống từ 14,7% năm 1981 xuống
còn 10% năm 1989.
ở Malaixia chính phủ đà thực hiện chính sách phân phối lại trong nền
kinh tế quốc dân, nhng việc phân phối lại thì lợi ích vẫn chủ yếu tập trung cho
tần lớp giàu có, những ngời nghèo khổ đặc biệtlà nông dân hầu nh không đợc
chia sẻ lợi ích đó, khái niệm công bằng ở đây là sự công bằng giữa tầng lớp
giàu có.
Vào năm 1985 ở Malayxia có tới 82.000 hộ gia đình ở khu vực nông
thôn thuộc diện nghèo đói.
Tình trạng nghèo khổ ở Philipin còn tồi tệ hơn, năm 1988 tỷ lệ nghèo
đói ở Philippin lên tới 49,5% dân số trong 3,1 triệu hộ gia đình đói nghèo thì
tới 2,2 triệu gia đình (72,8%) sống ở khu vực nông thôn, đời sống chủ yếu dựa
vào nghề nông, còn 843.000 hộ (27,2%) sống ở khu vực phi nông nghiệp.
Điều này cho thấy đa số những ngời nghèo Philippin sống tập trung ở khu vực
nông thôn.
Tình trạng nghèo khổ ở các nớc ASEAN vẫn tiếp tục gia tăng, cùng với
quá trình tăng trởng kinh tế của các quốc gia này, điều này cho thấy do sự

tăng trởng kinh tế không theo kịp sự tăng trởng dân số, mặt khác là do quá
trình chuyển dịch cơ cấu sang những ngành sản xuất công nghệ cao của một
số nớc ASEAN hiện nay làm cho nạn thất nghiệp ngày càng trầm trọng h¬n.


Để giải quyết tình trạng đói nghèo, chính phủ các nớc ASEAN có rất nhều cố
gắng.
Chính phủ Inđônêxia trong kế hoạch 5 năm lần năm đà tăng chỉ tiêu
cho các hoạt động tạo ra những việc làm mới cho những ngời cha có việc làm,
nhằm tạo thu nhập ổn định cho ngời lao động, góp phần tích cực cho công
cuộc xoá đói giảm nghèo cho nhân dân.
ở Thái Lan, một trong những biện pháp chống nghèo khổ mà nớc này
đà áp dụng là phân bố cơ sở sản xuất công nghiệp xây dựng mới về khu vực
nông thôn, nơi có sẵn tài nguyên thiên nhiên nhằm thu hút số lao động dôi d ở
khu vực nông nghiệp (để khắc phục tình trạng dân lao động di c vào thành phố
kiếm việc làm) làm tăng thu nhập cho ngời dân và gia đình họ. Biện pháp này
còn nhằm mục đích đô thị hoá nông thôn, đa những vùng nông thôn hẻo lánh
xa xôi vào dòng phát triển chung của đất nớc.
Những nỗ lực trong các giải pháp chống nghèo khổ của các nớc
ASEAN đà đem lại những kết quả đáng kể, song để khắc phục tình trạng đói
nghèo có tính lâu dài bền vững thì chính phủ các nớc này phải duy trì và đẩy
mạnh nhịp độ tăng trởng kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển tạo nên cơ sở vật
chất dể phân phối lại thu nhập qua sự điều tiết của chính phủ và khi nền kinh
tế phát triển thì tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế đợc nâng cao, từ đó chính phủ
đầu t cho việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đề
xà hội, nhất là chơng trình xoá đói giảm nghèo một cách hiệu quả nhất.
5.3 Trung Quốc.
Ngay từ khi Đại Hội Đảng XII của Đảng cộng sản Trung Quốc năm
1984, chính phủ Trung Quốc đà thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực, nhng
cái chính là cải cách cơ cấu nông nghiệp nông thôn. Mục đích của nó là làm

thay đổi các quan hệ chính trị, kinh tế ở nông thôn, giảm nhẹ gánh nặng về tài
chính đà đè quá nặng lên những ngời nghèo khổ ở nông thôn trong nhiều năm
qua, phục hồi ngành sản xuất nông nghiệp.
Năm 1985 Đặng Tiểu Bình đà nói:" Sự nghiệp của chúng ta sẽ không có
ý nghĩa gì nhiều nếu không có sự ổn định ở nông thôn...". Sau khi áp dụng
một loạt các chính sách cải cách kinh tế ở khu vực nông thôn, Trung Quốc đÃ
thu đợc những thành tựu đáng kể, đà tạo ra những thay đổi quan trọng trong
thể chế chính trị, thay đổi về căn bản về cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển đổi
phơng thức quản lý, thay đổi căn bản phơng thức phân phối, phân phối theo
lao động đóng vai trò chính, và Trung Quốc đà thực hiện thành công việc
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết cuả Nhà nớc, thu hút vốn
đầu t nớc ngoài.
Trong những năm Trung Qc thùc hiƯn chun híng sang nỊn kinh tÕ
thÞ trờng thì sự phân hoá giàu nghèo đà tăng lên râ rƯt trong x· héi .Do chÝnh
s¸ch më cưa nỊn kinh tế, các thành phố lớn thì tập trung các nhà máysản xuất
công nghiệp, tuy có phát triển một số nhà máy công nghiệp ở một số vùng
nông thôn, song vùng giàu có thì ngày càng giàu có, vùng nghèo đói thì vẫn
nghèo đói nhất là vùng sâu, vùng xa. Để khắc phục tình trạng nghèo khổ cho
khu vực nông thôn chính phủ đà đa ra một loạt các giải pháp cơ bản nhằm xoá
đói giảm nghèo cho nhân dân, trong đó có các giải pháp về tập trung phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn, xây dựng các vùng định canh, định c, khu dân


c mới, chính sách này đà đem lại những thành công đáng kể cho nền kinh tế xà hội Trung Quốc trong những năm qua.
II. Tổng quan về chơng trình xoá đói giảm nghèo .

1. Chơng trình quốc gia.
1.1 Khái niệm về chơng trình mục tiêu quốc gia:
1.1.1 Chơng trình mục tiêu:
Đợc xây dựng nhằm xác định các mục tiêu, các chính sách, các bớc

phải tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng để thực hiện một ý đồ, một mục
đích nhất định nào đó của Nhà nớc. Chơng trình thờng gắn với một ngân sách
cụ thể.
1.1.2 Chơng trình quốc gia:
Là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp đồng bộ về
kinh tế, xà hội, khoa học công nghệ, môi trờng, cơ chế chính sách, tổ chức
thực hiện một hoặc một số mục tiêu đà đợc xác định trong chiến lợc phát triển
kinh tế xà hội chung của đất nớc trong thời gian đà định.
Chơng trình quốc gia bao gồm nhiều dự án khác nhau để thực hiện các
mục tiêu của chơng trình. Đối tợng quản lý và kế hoạch hoá đợc xác định theo
chơng trình , đầu t đợc thực hiện theo dự án.
Dự án của một quốc gia: Là tập hợp các hoạt động để tiến hành một
công việc nhất định nhằm đạt một hay nhiều mục tiêu cụ thể đà đợc định rõ
trong chơng trình với một khoản ngân sách và một thời gian thực hiện đợc xác
định rõ.
1.1.3.Chơng trình xoá đói giảm nghèo.
Là một hệ thống các giải pháp xác định rõ vai trò của Nhà nớc, của các
tổ chức trong xà hội, trong việc phân phối hợp lý các hành động của mình để
nâng cao mức sống cho ngời nghèo, tạo cho hộ những cơ hội phát triển trong
đời sống cộng đồng bằng chính lao động của bản thân.
1.2 Tiêu chuẩn để lựa chọn chơng trình quốc gia:
- Các vấn đề đợc lựa chọn để giải bằng chơng trình quốc gia phải là
những vấn đề cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xà hội của đất nớc, cần phải tập trung chỉ đạo giải quyết.
- Mục tiêu của chơng trình quốc gia phải rõ ràng, lợng hoá đợc và nằm
trong mơc tiªu chung cđa qc gia.
- Thêi gia thùc hiƯn chơng trình phải đợc quy định giới hạn, thờng là 5
năm hoặc phân kì thực hiện trong 5 năm.
1.3 Nội dung của chơng trình quốc gia:
- Đánh giá thực trạng tình hình của lĩnh vực mà chơng trình sẽ sử dụng,

luận chứng những vấn đề cấp bách phải giải quyết bằng chơng trình quốc gia.
- Xác định phạm vi, quy mô và mục tiêu cua chơng trình, các chỉ tiêu cơ
bản phải đạt đợc trong từng thời gian cụ thể.
- Xác định tổng mức vốn của chơng trình trong đó mức vốn chia từng
năm, phong thức huy động các nguồn vốn.
- Xác định hiệu quả kinh tế -xà hội chung của chơng trình và của các dự
án đấu t.


- Đề xuất khả năng lồng ghép với các chơng trình khác.
- Kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án.
- Sự hợp tác quốc tế (nếu có)
2. Mục tiêu, quan điểm, phơng hớng, thời gian, phạm vi và đối tợng của
chơng trình xoá đói giảm nghèo quốc gia.
2.1 Mục tiêu:
+ Mục tiêu đến năm 2000:
- Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo trong tổng số hộ trong cả nớc xuống còn 10%
vào năm 2000 (theo tiêu chuẩn cũ) bình quân giảm 300000 hộ/ năm. Trong
những năm đầu thực hiện chơng trình tập trung xoá bỏ cơ bản hộ đói kinh
niên, đặc biệt u tiên hộ thuộc diện chính sách.
- Hỗ trợ ph¸t triĨn kinh tÕ -x· héi cho c¸c x· nghÌo đặc biệt khó khăn,
tạo điều kiện đầu t cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất và tiếp cận các
dịch vụ xà hội cơ bản khác.
+ Mục tiêu đến cuối năm 2000: Phấn đấu đến cuối năm 2000 thực hiện
đợc 4 chỉ tiêu sau:
- Cơ bản không còn hộ đói kinh niên.
- Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo xuống còn 15%( theo tiêu chuẩn mới), mỗi
năm giảm từ 1,5-2%.
- Cơ bản các xà nghèo có đủ các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu
(thuỷ lợi nhỏ, trờng học, trạm xá, đờng dân sinh, điện sinh hoạt, nớc sinh hoạt,

chợ...).
- 75% hộ nghèo tiếp cận với các dịch vụ xà hội cơ bản ( đủ ăn, đủ ấm,
nhà ở không dột nát, ốm đau đợc chữa bệnh, trẻ em đợc chữa bệnh , đi học...).
2.2 Quan điểm:
- Chơng trình cần xác định rõ các hoạt động u tiên vào các khu vực, các
vùng trọng điểm để tập trung nguồn lực đầu t giải quyết có hiệu quả để thúc
đẩy mọi hoạt động của chơng trình.
Các hoạt động cần u tiên là: Tăng cờng đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo các cấp, đặc
biệt là giảng viên và cán bộ cấp cơ sở, kể cả cán bộ tăng cờng; tăng cờng cán
bộ hớng dẫn cách làm ăn, khuyến nông-lâm-ng; cung cấp tín dụng và đầu t
xây dựng cơ sở hạ tầng.
Các khu vực trọng điểm cần u tiên đầu t là các xà đặc biệt khó khăn, xÃ
nghèo biên giới, miền núi và vùng sâu, vùng xa(khoảng 2000 xÃ). Bốn vùng đợc u tiên là Miền núi phía bắc, Tây nguyên, Bắc trung bộ và Duyên hải miền
trung; u tiên là tỉnh có nhiều xà nghèo, xà đặc biệt khó khăn và tỷ lệ hộ nghèo
đói cao(khoảng 10 tỉnh). Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng ở các vùng này tập
trung giải quyết trớc các công trình nguyện vọng của nhân dân để đảm bảo
điều kiện phát triển kinh tế xà hội và ổn định đời sống nh thuỷ lợi, trờng học,
trạm ytế. Phơng châm đầu t là: Nơi nào dễ làm trớc, nơi nào khó làm sau để
góp phần đảm bảo sự công bằng xà hội và để thúc đẩy những nơi có điều kiện
khá hơn chủ động huy động nguồn lực xoá đói giảm nghÌo.


- Phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện xoá đói giảm nghèo bền vững,
gắn xoá đói giảm nghèo với tạo việc làm phát triển kinh tế hộ gia đình, đặc
biệt là khu vực nông thôn.
Nhà nớc tập trung cho phát triển các ngành mũi nhọn, vùng kinh tế
động lực để đạt tốc độ phát triển cao. Vùng kinh tế động lực, ngành kinh tế
mũi nhọn, các địa phơng giàu phải có trách nhiệm chia sẻ, hỗ trợ cho vùng
nghèo, tham gia tích cực vào chơng trình xoá đói giảm nghèo. Các chơng trình

dự án phát triển kinh tế phải kết hợp để thực hiện các mục tiêu xoá đói giảm
nghèo. Đổi mới cơ chế chính sách để thúc đẩy tạo việc làm, tăng thu nhập cho
ngời nghèo, nâng cao hiệu quả sản xuất nhất là sản xuất nông nghiệp và phát
triển nông thôn, phát triển các ngành có khả năng thu hút nhiều lao động phổ
thông, phù hợp vớie điều kiện phát triển của từng vùng. Xây dựng các mô hình
phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo có hiệu quả cho từng nhóm các đối tợng ở từng vùng, từng địa phơng.
- Tạo cơ hội và điều kiện cho ngời nghèo, xà nghèo tiếp cận với các
dịch vụ phục vụ sản xuất và các dịch vụ xà hội cơ bản.
Bảo đảm các dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, khuyến nông,
lâm, ng và hớng dẫn cách làm ăn, cho vay vốn , giáo dục, ytế, văn hoá... đến
với ngời nghèo, xà nghèo, vùng nghèo, tạo điều kiện cho ngời nghèo phát triển
sản xuất, nâng cao dân trí. Trớc hết bằng các giải pháp hỗ trợ phù hợp cho ngời nghèo về chăm sóc sức khoẻ ban đầu, giáo dục tiểu học, khám chữa bệnh,
nớc sạch, văn hoá...để tăng tỷ lệ ngời nghèo đợc hởng các dịch vụ xà hội cơ
bản và từng bớc nâng cao chất lợng các dịch vụ.
- Phát huy nội lực là chủ yếu đồng thời tăng cờng tối đa sự hợp tác, hỗ
trợ của quốc tế.
Động viên ngời nghèo, xà nghèo, vùng nghèo tự vơn lên, khắc phục
khó khăn tự vợt nghèo là chủ yếu, Nhà nớc đóng vai trò hỗ trợ và tập trung
vào các địa bàn trọng điểm, đặc biệt khó khăn. Huy động các nguồn lực( nhân
lực, vật lực và tài chính) trong phạm vi cả nớc, thu hút và động viên sự tham
gia, ủng hộ của các tầng lớp dân c, các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể,
các tổ chức kinh tế, xà hội , các vùng kinh tế động lực để hỗ trợ ngời nghèo,
vùng nghèo. Tranh thủ sự giúp đỡ nhiều mặt của các nớc, các tổ chức quốc tế,
đặc biệt là sự giúp đỡ về tài chính, kỹ thuật để có điều kiện đẩy nhanh quá
trình xoá đói giảm nghèo.
2.3. Phơng hớng:
- Xoá đói giảm nghèo gắn với tăng trởng kinh tế.
-Phát huy nguồn lực tại chỗ (nội lực) để ngời nghèo, xà nghèo vơn lên
tự xoá đói giảm nghèo.
- Xoá đói giảm nghèo gắn với công bằng xà hội, u tiên giải quyết cho

xà nghèo, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc ít ngời, vùng căn cứ cách
mạng.
- Thực hiện xà hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo.
2.4 Phạm vi :
Chơng trình đợc thực hiện trong phạm vi cả nớc, trong những năm đầu
tập trung u tiên các xà nghèo, vùng đặc biệt khó khăn, vùng cao, vùng sâu, hải
đảo, vùng xa. Thời gian thực hiện là 8 năm từ 1998-2005.


2.5 Đối tợng của chơng trình xoá đói giảm nghèo qc gia:
Bao gåm ngêi nghÌo, x· ngÌo, nh÷ng hé thc diện chính sách, hộ
thuộc diện định canh định c, đồng bào dân tộc ít ngời, dân tộc chăm, khơ me
và các xà thuộc khu vực 3.
2.6 Nhiệm vụ:
- Làm chuyển biến trong toàn đảng, toàn dân về chủ trơng xoá đói giảm
nghèo.
Đảng và Nhà nớc ta luôn lấy chủ nghĩa Mác- LêNin và t tởng Hồ Chí
Minh làm kim chỉ nam cho chiến lợc phát triển kinh tế xà hội, vì vậy trong
công tác xoá đói giảm nghèo chúng ta phải coi đây là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân. Chỉ khi nào hiểu đợc điều này một cách đúng đắn thì công tác
xoá đói giảm nghèo mới có hiệu quả. Bên cạch nỗ lực của Đảng và Nhà nớc
thì sự nỗ lực của mỗi công dân trong xà hội, cđa tõng ngêi nghÌo, hé nghÌo lµ
rÊt quan träng. Nãi cách khác, chủ trơng xoá đói giảm nghèo là trợ giúp ngời
nghèo chứ không phải bao cấp, chủ yếu bằng cách vay vốn, hớng dẫn cách
làm ăn, dạy nghề, tạo môi trờng thuận lợi để ngời nghèo vơn lên.
- Phát triển tổng hợp nguồn nhân lực.
Đây là một nhiệm vụ quan trọng, vì nó phản ánh quan điểm tích cực và
chủ động. Phát triển tổng hợp nguồn nhân lực ở đây có nghĩa là khả năng,
năng lực và tiềm năng của con ngời, vốn đang sản xuất tiềm tàng trong xà hội
cha đợc khai thác và sử dụng để cứu một bộ phận dân c thoát khỏi đói nghèo.

Đây cũng là một nhiệm vụ cụ thể hoá phơng hớng xoá đói giảm nghèo bằng
phát triển sản xuất , phát triển kinh tế hàng hoá, đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc, thực hiện công bằng xà hội .
Vấn đề đặt ra ở đây là phát triển tổng hợp các nguồn lực nh thế nào ở nớc ta, do sự đa dạng hoá các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo nên phát triển
nguồn lực xoá đói giảm nghèo không chỉ tạo vốn mà còn tạo t liệu sản xuất,
đào tạo, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ lúc khó khăn, tăng cờng khả năng sản
xuất và kiến thức qua các nguồn lực, tức là phải có những giảp pháp đồng bộ
để phát huy hiệu quả cao nhất giữa vốn và các nguồn lực khác.
- Thực hiện những u tiên về xà hội cần thiết cho việc xoá đói giảm
nghèo ở những vùng đặc biệt khó khăn, với các đối tợng đặc biệt.
Giải quyết nhiệm vụ này phải xuất phát từ thực tế của sự phát triển
không đồng đều giữa các vùng dân c và lÃnh thổ ở Việt Nam, do sự khác biệt
về điều kiện tự nhiên, môi tròng, truyền thống, tập quán và hậu quả kinh tế xÃ
hội khác. Nh chúng ta đà biết, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng xa,
vùng căn cứ cách mạng, vùng hải đảo là nơi đồng bào dân tộc và những ngời
có công với cách mạng sinh sống. Vì vậy, chúng ta phải kết hợp đầu t phát
triển giữa các vùng bằng các chủ trơng, chính sách của Nhà nớc với huy động
nguồn lực của các thành phần kinh tế, các nguồn lực tại chỗ và hợp tác quốc tế
- Đi đôi với việc hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo, Nhà nớc cần tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện chính sách, cơ chế khuyến khích mọi ngời làm giàu
hợp pháp, coi 1 bộ phận dân c giàu lên là cần thiết cho sự phát triển chung.
Nhiệm vụ này muốn nhấn mạnh chiến lợc phát triển toàn diện. Ngay cả
ở những vùng nông thôn nớc ta, nơi chiếm tới 80% dân số, nhng vẫn còn một
bộ phận dân c có mức sống trung bình trở lên. Vì vậy chúng ta không thể quªn


bộ phận này. Khi khuyến khích bộ phận này phát triển, về khía cạnh nào đó
nó sẽ thúc đẩy cả xà hội phát triển trong đó có ngời nghèo.
- Thực hiện lồng ghép chơng trình xoá đói giảm nghèo với các chơng
trình kinh tế xà hội khác.

Nhiệm vụ này nhằm khắc phục sự trùng lặp, chồng chéo về mục tiêu và
hoạt động giữa các chơng trình, nhằm tập trung nguồn lực cho xoá đói giảm
nghèo.
3.Tổ chức thực hiện.
- Chơng trình đợc vận hành theo cơ chế liên ngành, với các nội dung dự
án đà đợc duyệt, các Bộ, ngành theo chức năng của mình có trách nhiệm chủ
động cân đối bố trí, phân bổ và quản lý nguồn lực, đồng thời phối hợp với các
bộ, ngành liên quan trong việc thực hiện các mục tiêu của từng dự án, dới sự
chỉ đạo điều hành của Ban chủ nhiệm chơng trình quốc gia.
- Bộ LĐ-TB&XH là cơ quan thờng trực giúp Chính phủ trong việc phối
hợp, tổng hợp, điều hành, kiểm tra hoạt động của các bộ ngành , các địa phơng về lĩnh vực quản lý, điều hành thực hiện các dự án xoá đói giảm nghèo
nhằm đạt đợc các mục tiêu chung của chơng trình.
- Các bộ ngành rà soát, cân đối nguồn lực từ các chơng trình kinh tế xÃ
hội của mình, đề xuất chính sách, các giải pháp lồng ghép nhằm đáp ứng việc
thực hiện các mục tiêu của trong dự án
4. Kinh phí thực hiện chơng trình.
Tổng kinh phí thực hiện chơng trình dự tính khoảng: 10.124 tỷ đồng.
+ Đầu t xây dng cơ sở hạ tầng và sắp xếp lại dân c: 3.825 tỷ.
+ Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề: 200 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ tín dụng cho ngời nghèo, càn huy động thêm: 2.700 tỷ
đồng.
+ Hỗ trợ ngời nghèo về ytế: 800 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ ngời nghèo về giáo dục: 834 tỷ đồng.
+ Định canh, định c, di dân kinh tế mới: 1.200 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn: 262 tỷ đồng.
+ Hớng dẫn ngời nghèo cách làm ăn và khuyến nông lâm: 200tỷ
đồng.
+ Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xoá đói
giảm nghèo: 100 tỷ đồng.
+ Kinh phí quả lý chơng trình: 3 tỷ đồng.

Nguồn vốn và cơ cấu:
- Ngân sách Nhà nớc: 37,5%.
- Huy động từ các tỉ chøc x· héi trong céng ®ång: 36,5%.
- Lao ®éng công ích: Khoảng 6%.
- Lồng ghèp từ các chơng trình kinh tế xà hội khác: khoảng 13%.
- Hợp tác quốc tÕ: Kho¶ng 7%.



×