Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Luận văn Phân tích tài chính công ty Z

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.35 KB, 62 trang )

SVTH : Mỵ Duy Huynh

 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

Lời mở đầu

* Giới thiệu đề tài:
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và cùng
với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường
dưới sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật và đặt ra những yêu cầu cấp bách
phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý. Trong bối cảnh đó, hàng loại các doanh
nghiệp ra đời và hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao và ngày càng khẳng
định vị trí của mình trên thị trường. Nhưng bên cạnh đó cũng không ít doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ dẫn đến tình trạng phá sản. Tuy nhiên công ty Thực phẩm và Đầu tư
công nghệ 20 năm hoạt động với những tên gọi khác nhau vẫn đứng vững và phát
triển mạnh cho đến ngày hôm nay. Đó là nhờ sự lãnh đạo tài tình của Ban lãnh
đạo, sự hăng hái nhiệt tình của các nhân viên. Hơn thế nữa, doanh nghiệp muốn
đứng vững trên thị trường và phát triển cần phải điều chỉnh lại hoạt động kinh
doanh cho phù hợp với cơ chế thị trường. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu cao
không chỉ mang lại lợi nhuận cho họ mà còn góp phần phát triển nguồn tích lũy cho
xã hội, tạo sự phát triển chung cho nền kinh tế.
Tuy nhiên để đánh giá bước phát triển của xã hội cũng như bước phát triển
thực tế tại Công Ty Thực phẩm và Đầu tư công nghệ là một điều hết sức thiết thực.
Vấn đề đặt ra hàng đầu đối với công ty là hiệu quả kinh tế. Để đạt được hiệu quả
cao và đứng vững trên thương trường, công ty phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá
tình hình hoạt động của công ty cũng như đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình
hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, tình hình tài chính, đánh giá tình hình tài
chính, đánh giá diễn biến của thị trường và các yếu tố rủi ro. Trên cơ sở đó đề ra
các biện pháp đúng đắn nhằm thúc đẩy tiến bộ kỹ thuâät, sử dụng lao động hợp lý,
vật tư, tài sản và tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng
doanh thu và lợi nhuận.


Công tác trên chỉ thực hiện tốt khi công ty đề ra những quyết định trên cơ sở
của phân tích hoạt động tài chính, lập kế họach và thực hiện được những kế hoạch
đã lập. Hoạt động tài chính có thể xem như dòng máu chảy trong cơ thể của tổ
chức mà bất kỳ sự trì trệ nào cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Trong các hoạt động của công ty, hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng,
Trang 1


 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

SVTH : Mỵ Duy Huynh

quyết định sự sống còn của công ty, thông qua sự hình thành, vận động và sử dụng
các nguồn vốn. Nếu sử dụng nguồn vốn không thích hợp không đúng mục đích,
hoạt động với chi phí cao thì công ty khó tồn tại lâu dài. Do đó có thể nói tài chính
hiện hình trong mọi hoạt động của công ty. Lập kế hoạch tài chính là một công cụ
không thể thiếu được.
Với nhận thức đó, kết hợp với việc tìm hiểu thực tế tại Công ty Thực phẩm
& Đầu tư Công nghệ nên em quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp Công ty Thực Phẩm & Đầu tư Công nghệ”.
* Vấn đề cốt lõi của đề tài:
Vấn đề được đề tài quan tâm nhất là nghiên cứu sâu và rộng thực trạng kết
quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và tình hình lập kế hoạch tài chính
của doanh nghiệp trong những năm vừa qua. Từ đó đưa ra các biện pháp tốt nhất
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong những năm tới.
* Mục tiêu của đề tài:
Dựa trên nền tảng phân tích các chỉ tiêu tài chính để nhận dạng tình trạng
thật sự của công ty và qua đó vận dụng những kiến thức đã học nhằm :
- Phát hiện ra những khó khăn, tồn tại trên phương diện tài chính và đưa ra
những biện pháp nhằm đưa hoạt động tài chính đạt hiệu quả cao hơn và an toàn

hơn.
- Duy trì và phát huy hơn nữa những mặt thuận lợi đã đạt được.
- Trên cơ sở một số phân tích, đề xuất một số ý kiến nhằm cải thiện các hoạt
động kinh doanh, dịch vụ của Công ty.
- Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tài chính của công ty.
* Phương pháp nghiên cứu và giải quyết vấn đề:
Trên cơ sở thu thập các thông tin từ các báo cáo tài chính như bảng cân đối
kế toán, bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh để tìm hiểu một số vấn đề hoạt
động thực tế, kết hợp với lý luận về tài chính doanh nghiệp, qua đó tính toán các tỷ
số tài chính và nêu ra một số biện pháp liên quan.
Lập kế hoạch tài chính không phải là một đề tài dễ viết, nó hàm chứa những
điều chung chung hoặc chi tiết tẻ nhạt. Một giải pháp chính thức đầy đủ sẽ nằm
ngoài khả năng của em. Em kính mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, anh
chị trong công ty và bạn bè để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.

Trang 2


SVTH : Mỵ Duy Huynh

 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................

....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
Ngày

tháng

năm 2008

Trang 3


SVTH : Mỵ Duy Huynh

 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Ngày

tháng

năm 2008


Trang 4


SVTH : Mỵ Duy Huynh

 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

Mục Lục
Nội dung

Trang

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ....................8
I. Khái niệm, mục đích, phương pháp phân tích tài chính ......................................8
1. Khái niệm ...........................................................................................................8
2. Mục đích .............................................................................................................8
3. Phương pháp phân tích ........................................................................................9
a. Phương pháp so sánh ...........................................................................................9
b. Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính ..........................................................9
II. Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ...............................10
1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán ....................................10
1.1 Phân tích cấu trúc và biến động tài sản …………………………………………………………………………10
1.2 Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn ……………………………………………………………10
2. Tình hình tài chính thông qua kết quả HĐKD...................................................12
2.1 Bảng báo cáo sản xuất kinh doanh..................................................................12
2.2 Tác động của đòn bẩy kinh doanh ..................................................................13
3. Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ số tài chính .........................................15
3.1. Các tỷ số thanh toán nhanh ............................................................................15
3.1.1 Tỷ số thanh toán hiện hành ..........................................................................15
3.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh ................................................................................16

3.2 Tỷ số hoạt động ..............................................................................................16
3.2.1 Số vòng quay các khoản phải thu ................................................................16
3.2.2 Số vòng quay hàng tồn kho ..........................................................................17
3.2.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ................................................................17
3.2.4 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản ................................................................17
3.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu ...............................................................18
3.3 Tỷ số đòn bẩy tài chính ..................................................................................18
3.3.1 Tỷ số nợ trên tài sản ....................................................................................18
3.3.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu ......................................................................18
3.3.3 Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu.........................................................18
3.3.4 Khả năng thanh toán lãi vay ........................................................................18
3.4 Tỷ số sinh lợi ..................................................................................................19
3.4.1 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu .....................................................................19
Trang 5


 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

SVTH : Mỵ Duy Huynh

3.4.2 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản .................................................................19
3.4.3 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu.............................................................19
III. Các mô hình lập kế hoạch tài chính ...............................................................19
1. Khái niệm về kế hoạch tài chính ......................................................................19
2. Nội dung kế hoạch tài chính .............................................................................19
3. Các mô hình lập kế hoạch tài chính .................................................................21
PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TIỄN TẠI DOANH NGHIỆP ..............................29
A. Giới thiệu về công ty .......................................................................................29
I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty ...........................................................29
II. Cơ cấu tổ chức và quản lý công ty ..................................................................20

1. Chức năng .........................................................................................................29
2. Nhiệm vụ ..........................................................................................................30
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ...............................................................30
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy........................................................................................32
2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý.........................................................32
B. Phân tích tình hình tài chính tại công ty ..........................................................33
I. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán .....................................33
II. Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh...40
1.Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh ..........................................................40
2. Phân tích đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp ............42
III. Phân tích thình hình tài chính của công ty qua các tỷ số tài chính ..................44
1. Tỷ số thanh toán nhanh .....................................................................................45
1.1 Tỷ số thanh toán hiện hành ............................................................................45
1.2 Tỷ số thanh toán nhanh ...................................................................................46
2. Tỷ số hoạt động ..............................................................................................46
2.1 Số vòng quay các khoản phải thu ...................................................................46
2.2 Số vòng quay hàng tồn kho .............................................................................47
2.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ...................................................................48
2.4 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản ...................................................................49
3. Tỷ số đòn bẩy tài chính ....................................................................................49
3.1 Tỷ số nợ trên tài sản .......................................................................................49
3.2 Tỷ số đảm bảo ................................................................................................50
3.3 Khả năng thanh toán lãi vay ...........................................................................51
4. Tỷ số sinh lợi ....................................................................................................51
4.1 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu .......................................................................51
4.2 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài saûn ....................................................................52
Trang 6


 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh


SVTH : Mỵ Duy Huynh

4.3 Tỷ suất sinh lợi trên vốn tự có ........................................................................53
IV. Lập kế hoạch tài chính của công ty ................................................................54
PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................58
Kết luận ................................................................................................................61

Trang 7


SVTH : Mỵ Duy Huynh

 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM , MỤC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
1. Khái niệm :
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu tình hình tài
chính hiện hành và quá khứ, tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung
bình của ngành, là tất cả các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan
trong quá trình tái sản xuất của công ty. Chính vì thế phân tích tài chính là việc tiến
hành phân tích các số liệu cụ thể của các báo cáo tài chính nhằm đánh giá tiềm
năng hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai và đề ra biện pháp giải
quyết cho việc kinh doanh đạt hiệu quả cao đồng thời cho phép đánh giá nhiều mặt
hoạt động, xem xét cụ thể các loại vốn và nguồn vốn của công ty, mối quan hệ
giữa công ty với cơ quan chủ quản, ngân sách Nhà nước, giữa công ty với các vị

kinh tế khác và trong nội bộ của công ty.
2. Mục đích :
Hoạt động tài chính của công ty có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tình hình cung cấp nguyên vật liệu không thực hiện tốt, năng suất lao
động thấp, chất lượng sản phẩm giảm, sản phẩm không tiêu thụ được sẽ làm cho
tình hình tài chính của công ty gặp khó khăn. Ngược lại, công tác tài chính tốt sẽ
thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời
kiểm tra đánh giá, tình hình hoạt động mọi mặt của công ty. Do đó phân tích tình
hình tài chính giữ một vai trò quan trọng và có ý nghóa như sau:
Phân tích tình hình tài chính giúp cho người quản lý công ty kiểm tra, đánh
giá mức độ hoàn thành của quá trình sản xuất kinh doanh, nhận biết được thế
mạnh, thế yếu của công ty, biết các nguyên nhân ảnh hưởng và dự báo được rủi ro
của việc kinh doanh trong tương lai. Từ đó rút kinh nghiệm để xây dựng kế hoạch
kinh doanh cho kỳ sau tốt hơn hoặc có giải pháp phù hợp.
Cung cấp thông tin về nguồn vốn sở hữu, các khoản nợ và kết quả quá trình
hoạt động, các sự kiện và tình huống làm biến đổi nguồn vốn và các khoản nợ của
công ty.
Trang 8


 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

SVTH : Mỵ Duy Huynh

Phân tích tình hình tài chính sẽ đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về
vốn của công ty, cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, ngân hàng … để họ có những
quyết định đầu tư, cho vay có hiệu quả và xây dựng các chính sách kinh tế vó mô
thích hợp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công
ty. Vậy phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu để phục vụ cho

công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và ngân hàng.
Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn,
nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn.
Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của công ty, tình hình
chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả
năng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3 Phương pháp phân tích:
a. Phương pháp so sánh :
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng trong phân tích
hoạt động kinh tế để xác định xu hướng mức độ biến động của chỉ tiêu cần phân
tích. Để tiến hành so sánh các chỉ tiêu cần giải quyết các vấn đề sau:
-

Điều kiện so sánh : Các chỉ tiêu so sánh phải thống nhất về nội dung, phương
pháp tính toán và đơn vị đo lường cho các chỉ tiêu.

-

Cách thức:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Số tuyệt đối biểu mối liên hệ giữa hai chỉ tiêu

kinh tế này với chỉ tiêu kinh tế khác hoặc với chỉ tiêu kinh tế còn lại.
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân thể hiện mức độ trung bình của
các chỉ tiêu của các công ty khác nhau về tình hình sản xuất kinh doanh, về quy mô
sản xuất, số bình quân thường được sử dụng là số bình quân gia quyền.
b. Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính:
- Một số tỷ lệ là sự biểu hiện mối quan hệ giữa lượng này với lượng khác, ví

dụ mối quan hệ giữa các khoản phải thu với doanh thu bán ra…

Trang 9


 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

SVTH : Mỵ Duy Huynh

- Ngày nay khi phân tích người ta thường dùng tỷ lệ để phân tích vì thông
qua các tỷ lệ này có thể đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết
quả sử dụng các yếu tố là tốt hay xấu.
II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành
các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh gía khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các khoản mục trong bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo thứ tự tính
thanh khoản giảm dần.
1.1 Phân tích cấu trúc và biến động tài sản
Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
Doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia như sau:
A. Tài sản lưu động (TSLĐ) và đầu tư ngắn hạn: Là những tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn
trong 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.

B. Tài sản cố định (TSCĐ) và đầu tư dài hạn : Là những tài sản thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trên 1
năm.
1.2 Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn
Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vố thể hiện trách nhiệm pháp ly của doanh nghiệp đối
với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vố được chia ra:
A. Nợ phải trả

: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại

thời điểm báo cáo.

Trang 10


 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

- Nợ ngắn hạn

SVTH : Mỵ Duy Huynh

: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ

còn phải trả, có thời hạn trả dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời
điểm báo cáo.
- Nợ dài hạn

: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ


dài hạn của doanh nghiệp – những khoản nợ có thời hạn trên 1 năm hoặc trên một
chu kỳ kinh doanh.
B. Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ
nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, các quỹ của doanh nghiệp vàphần
kinh phí sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp, kinh phí quản lý do các đơn vị
trực thuộc nộp lên.
Phương trình cơ bản xác định bảng cân đối kế toán được trình bày như sau:
Tổng tài sản = tổng nợ + vốn chủ sở hữu (Vốn cổ phần)
-

Luân chuyển vốn lưu động:

Là sự vận động tuần hoàn của vốn trải qua 3 giai đoạn cung cấp, sản xuất và
tiêu thụ làm cho vốn chuyển từ hình thái này sang hình thành khác như: tiền tệ,
hiện vật, nguyên vật liệu, sản phẩm dỡ dang, thành phẩm, kết thúc một chu kỳ
hoạt động vốn trở về giai đoạn ban đầu và hình thái ban đầu của nó.
-

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:

Là số vòng quay của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc là thời
gian của một vòng quay vốn.
VỐN LUÂN CHUYỂN :
Là phần chênh lệnh giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ dài hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh tài sản được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu dài mà không
đòi hỏi chi trả trong thời gian ngắn hạn. Vốn luân chuyển càng lớn phản ánh khả
năng chi trả càng cao đối với nợ ngắn hạn khi đến hạn. Tuy nhiên cần chú ý rằng
vốn luân chuyển càng lớn cũng chưa đảm bảo cho nợ được trả khi đến hạn. Vì sự
gia tăng của vốn luân chuyển do tài sản dự trữ tăng , vì nguyên liệu đầu tư quá
mức, thành phẩm hàng hoá kém phẩm chất không tiêu thụ được, các khoản phải

thu hồi chậm. Khi đó ta thấy vốn luân chuyển cao nhưng chưa chắc đảm bảo trả nợ
khi đến hạn. Do vậy để phân tích khả năng thanh toán một cách đầy đủ phải kết
hợp các chỉ tiêu khác như hệ số khả năng thanh toán hiện hành, hệ số khả năng
thanh toán nhanh…vv…

Trang 11


 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

SVTH : Mỵ Duy Huynh

2. Phân tích tình hình tài chính thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
2.1 Bảng báo cáo sản xuất kinh doanh:
Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả
kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh
doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghóa vụ với Nhà nước về
thuế và các khoản phải nộp khác.
Tổng doanh thu (DT) : phản ánh tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động bất thường trong kỳ
báo cáo của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ: phản ánh các khoản làm giảm doanh thu như chiết
khấu, giảm giá, giá trị hàng bán bị trả lại, các khoản thuế tính trừ vào doanh thu.
Doanh thu thuần (DTT) : Phản ánh tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh đã trừ các khoản giảm trừ, thu nhập hoạt động tài chính trừ thuế thu nhập
hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động bất thường trừ thuế thu nhập bất thường.
Giá vốn hàng bán : Phản ánh tổng trị giá mua của hàng hóa, giá thành sản
xuất của thành phẩm, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận gộp : Phản ánh chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng

bán trong kỳ báo cáo.
Chi phí bán hàng (CPBH) : Phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số
hàng hóa, thành phẩm đã bán trong kỳ báo cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) : là những chi phí phát ở bộ phận
quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh kết quả tài chính trước
thuế thu nhập của hoạt động kinh doanh chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được
tính trên cơ sở lợi nhuận gộp trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Thu nhập hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản thu nhập từ hoạt động tài
chính.
Chi phí hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản chi phí của hoạt động tài
chính.

Trang 12


 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

SVTH : Mỵ Duy Huynh

Lợi nhuận hoạt động tài chính: Phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập với chi
phí của hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
Các khoản thu nhập bất thường: Phản ánh các khoản thu nhập bất thường
ngoài hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo.
Chi phí bất thường: Phản ánh số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất
thường với các khoản chi phí bất thường phát sinh trong kỳ báo cáo.
Tổng lợi nhuận trước thuế: Phản ánh tổng số lợi nhuận trước khi trừ thuế thu
nhập từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các khoản bất thường phát
sinh trong kỳ báo cáo.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: Phản ánh tổng số thuế thu nhập phải
nộp, tương ứng với thu nhập phát sinh trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận sau thuế: phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của
doanh nghiệp, sau khi trừ thuế lợi nhuận phát sinh trong kỳ báo cáo.
2.2. Tác động của đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tổng hợp
Tầm quan trọng của địn bảy kinh doanh và địn bảy tài chính
Các khái niệm địn bảy kinh doanh và địn bảy tài chính rất hữu dụng cho phân
tích, hoạch định và kiểm sốt tài chính. Trong tài chính đòn bảy được định nghĩa là
việc doanh nghiệp sử dụng tài sản và nợ có chi phí hoạt động cố định và chi phí tài
chính cố định trong lỗ lực gia tăng lợi nhuận tiềm năng cho các cổ đông. Cụ thể, đòn
bảy kinh doanh liên quan đến sử dụng tài sản cố định, trong khi địn bảy tài chính liên
quan đến sử dụng nợ (và cổ phần ưu đãi) có chi phí tài chính cố định.
Một doanh nghiệp sử dụng địn bảy kinh doanh và địn bảy tài chính với hy
vọng đạt được lợi nhuận cao hơn các định phí của tài sản và nợ (và cổ phần ưu đãi), từ
đó gia tăng lợi nhuận cho cổ đơng. Tuy nhiên địn bảy là một con dao hai lưỡi vì nó
cũng làm tăng tính khả biến hay rủi ro trong lợi nhuận của cổ đông.
Bất cứ khi nào một doanh nghiệp ghánh chịu các chi phí hoạt động cố định hay
chí phí tài chính cố định, doanh nghiệp này đươc gọi là đang sử dụng đòn bảy. Các
nghĩa vụ cố định cho phép doanh nghiệp phóng đại các thay đổi nhỏ thành thay đổi lớn
hơn – giống như trên thực tế khi ta dùng một lỗ lực nhỏ đẩy một đầu của một đòn bảy,
đầu kia sẽ được “nâng” lên cao.
Địn bảy kinh doanh dùng các chi phí hoạt động cố định làm điểm tựa. Khi một
doanh nghiệp sử dụng các chi phí hoạt động cố định, một thay đổi trong doanh thu sẽ
phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn hơn trong lãi trước thúê và lãi vay (EBIT).

Trang 13


SVTH : Mỵ Duy Huynh
Tác động số nhân này của việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định gọi là “độ

nghiên đòn bảy kinh doanh”.
 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

Địn bảy tài chính dùng các chi phí tài chính cố định làm điểm tựa. Khi một
doanh nghiệp sử dụng các chi phí tài chính cố định, một thay đổi trong EBIT sẽ phóng
đại thành một thay đổi tương đối lớn hơn trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS). Tác động
số nhân này của việc sử dụng các chi phí tài chính cố định gọi là “độ nghiên địn bảy
tài chính”.
Độ nghiêng địn bẩy kinh doanh
Độ nghiêng địn bẩy kinh doanh (DOL) của một doanh nghiệp được định nghĩa
là tác động số nhân của việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định. Cụ thể hơn, DOL
có thể được tính như phần trăm thay đổi trong lãi trước thuế và lãi vay (EBIT) do một
phần trăm thay đổi cho sẵn trong doanh thu (sản lượng).
Phần trăm thay đổi trong EBIT

DOL tại X =

Phần trăm thay đổi trong doanh thu
Hay:
DOL

=

EBIT + ĐP
EBIT

Trong đó :
EBIT : Thu thập sau thuế và lãi
ĐP


: Định phí

Ứng dụng của việc phân tích đòn bẩy kinh doanh giúp nhà quản lý tài chính
tìm ra DOL thích hợp cho công ty và dựa vào tình hình thực tiễn để lựa chọn cấu
trúc chi cho phù hợp với DOL.
Độ nghiêng địn bẩy tài chính
Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DFL) của một doanh nghiệp được tính như
phần trăm thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS) do phần trăm thay đổi cho sẵn
trong EBIT lượng).
DFL tại X =

Phần trăm thay đổi trong EPS
Phần trăm thay đổi trong EBIT

Hay:
DFL =

EBIT
EBIT – R

Trong đó :
R

: Là lãi nợ vay

EPS

: Thu nhập của mỗi cổ phần
Trang 14



SVTH : Mỵ Duy Huynh

 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp
Đòn bẩy tổng hợp (DTL) của một doanh nghiệp bằng tích số của độ nghiêng
địn bẩy kinh doanh và độ nghiêng địn bẩy tài chính. Hai loại địn bẩy này có thể kết
hợp theo nhiều cách để đạt được một độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp (DTL) cho sẵn.
Tổng khả biến của EPS ở doanh nghiệp là một kết hợp của rủi ro kinh doanh và rủi ro
tài chính.
DFL tại X =

Phần trăm thay đổi trong EPS
Phần trăm thay đổi trong doanh thu

Hay:
DTL = DOL x DFL
* Ghi chú:
DTL : Đòn bẩy tổng hợp
DOL : Đòn bẩy kinh doanh
DFL : Đòn bẩy tài chính
Sự hiểu biết về 3 cấp độ đòn cân trên có thể giúp nhà quản trị đánh giá mức
độ và loại rủi ro mà công ty có thể gặp phải. Hơn thế nữa, nó hỗ trợ cho nhà quản
trị trong việc lựa chọn một chương trình hoạt động hữu hiệu và xác định mức độ sử
dụng nợ vay đạt hiệu quả nhất.
3. Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ số tài chính
Hầu hết các tỷ số tài chính đều có những cái tên mô tả cho người sử dụng
nhận biết làm thế nào để tính toán các tỷ số ấy hoặc làm thế nào để xác định giá
trị của nó.

Các loại tỷ số tài chính quan trọng nhất là:
3.1 Các tỷ số khả năng thanh toán – Liquidity Ratios:
Đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
3.1.1 Tỷ số thanh toán hiện hành – Current ratio (Rc):
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =

Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

Tài sản lưu động bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn
hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn,
vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.

Trang 15


SVTH : Mỵ Duy Huynh

 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

Hệ số này cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm
bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Đây là công cụ đo lường khả năng có
thể trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao, điều đó có nghóa là doanh nghiệp luôn
sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá
cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài
sản lưu động, hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả (ví

dụ: có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Một doanh
nghiệp nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có tỷ số thanh toán hiện hành cao. Mà
ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nhất là hàng tồn kho
ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế trong nhiều trường hợp, tỷ số thanh toán hiện hành
không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
3.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh – Quick ratio (Rq):
Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có
thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “tài sản nhanh”,
“tài sản nhanh” bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của một doanh nghiệp.
3.2.Các tỷ số về hoạt động – Activity Ratios:
Đo lường mức độ hoạt động liên quan đến tài sản của doanh nghiệp.
Các tỷ số hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh của một công ty. Để
nâng cao tỷ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa dùng
hoặc không dùng không tạo ra thu nhập, vì thế công ty cần phải biết cách sử dụng
chúng có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Tỷ số hoạt động đôi khi còn gọi là tỷ số
hiệu quả hay tỷ số luôn chuyển.
3.2.1 Số vòng quay các khoản phải thu – Accounts receivable turnover ratio:
Số vòng quay khoản phải thu =

Doanh thu
Các khoản phải thu

Trang 16



 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

SVTH : Mỵ Duy Huynh

Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền về do doang
nghiệp thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản
trả trước cho người bán…
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc
thanh toán các khoản phải thu… Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của
họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng.
Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp
phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay thấp thì
hiệu qủa sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu số vòng quay
các khoản phải thu cao quá thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu.
Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với các
doanh nghiệp cùng ngành và so sánh tỷ số trung bình ngành, doang nghiệp cần
xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những klhoản nợ quá hạn trả và có biện
pháp xử lý.
3.2.2 Số vòng quay hàng tồn kho – Inventory turnover ratio:
Số vòng quay hàng tồn kho =

Doanh thu thuần
Hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay hàng hóa tồn kho trong kỳ hay là thời
gian hàng hóa nằm trong kho, trước khi bán ra. Thời gian này càng giảm thì khả
năng chuyển giá thành tiền của hàng hóa tồn kho càng nhanh.
3.2.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định – Sales-to-Eixed assets ratio:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =


Doanh thu thuần
Tài sản cố định

Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu. Qua đó đanh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp.
3.2.4 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản – Sales-to-total assets ratio:
Hiệu suất sử dụng TBTS =

Doanh thu thuần
Toàn bộ tài sản

Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường 1 đồng tài sản tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
3.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu – Sales-to-equity ratio:

Trang 17


SVTH : Mỵ Duy Huynh

 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu =

Vốn chủ sở hữu

Hiệu suất sử dụng vốn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu rất hữu ích trong việc phân

tích khía cạnh tài chính cuả công ty.
3.3.Các tỷ số đòn bẩy tài chính- Finacial leverage ratios:
Tỷ số đòn bẩy đánh giá mức độ mà một doanh nghiệp tài trợ cho hoạt động
kinh doanh cuả mình bằng vốn vay. Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số
đòn bẩy để ấn định mức lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp vì doanh nghiệp
càng có nhiều nợ vay rủi ro về mặt tài chính càng lớn. Điều đó có nghóa là doanh
nghiệp càng vay nhiều thì lãi suất càng cao.
Đối với doanh nghiệp tỷ số đòn bẩy sẽ gíp nhà tài chính lựa chọn cấu trúc
vốn hợp lý nhất cho doanh nghiệp mình. Qua tỷ số đòn bẩy nhà đầu tư thấy được
rủi ro về tài chính của doanh nghiệp từ dó dẫn đến quyết định đầu tư của mình.
3.3.1 Tỷ số nợ trên tài sản – Debt ratio:
Tổng nợ

Tỷ số nợ trên tài sản =

Tổng tài sản

Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài
trợ bằng vốn vay.
Tổng nợ : bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập
báo cáo tài chính.
Tổng tài sản : Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
3.3.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu :
Tổng nợ

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =

Vốn chủ sở hữu

3.3.3 Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu:

Tỷ số TTS trên vốn chủ sở hữu =

Toàn bộ tài sản
Vốn chủ sở hữu

3.3.4 Khả năng trả lãi vay – Times interest earned ratio:
Khả năng trả lãi vay =

Lãi trước thuế và Lãi vay
Lãi vay

Trang 18


SVTH : Mỵ Duy Huynh

 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

Chỉ tiêu này là cơ sở đánh giá khả năng đảm bảo của công ty đối với nợ vay
dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của công ty và mức độ an toàn có thể
có đối với người cung cấp tín dụng. Thông thường, hệ số khả năng trả lãi tiền vay >
2 được xem lại thích hợp để đảm bảo trả nợ dài hạn, tuy nhiên điều này còn phụ
thuộc vào xu hướng thu nhập lâu dài của công ty.
3.4. Tỷ số sinh lợi – Profitability ratios:
3.4.1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu – Net profit margin ratio (R p)
Rp =

Lợi nhuận ròng

x 100%


Doanh thu thuần
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu
phần trăm lợi nhuận.
3.4.2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản – Return on total assets ratio: (ROA)
ROA =

LN ròng
Tổng TS

Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tư vào công ty
3.4.3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
ROE =

Lợi nhuận ròng

x 100%

Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo lãi cuả một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư
vào công ty
III- CÁC MÔ HÌNH LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
1- Khái niệm kế hoạch tài chính:
Kế họach tài chính là hệ thống kế hoạch liên quan đến các quyết định đầu
tư, quyết định tài trợ và quyết định phân phối của doanh nghiệp.
2- Nội dung kế hoạch tài chính:
Các giám đốc tài chính luôn quan tâm đến hiệu ứng tổng thể cuả quyết định
đầu tư và quyết định tài trợ. Lập kế hoạch tài chính rất cần thiết bởi vì các quyết
định đầu tư, tài trợ và cổ tức luôn tương tác với nhau và không nên được xem xét
riêng lẫn. Tiến trình này được gọi là “Lập kế hoạch tài chính” và kết quả cuối

cùng là bản “kế hoạch tài chính”, “kế hoạch tài chính” giúp các giám đốc tài chính
tránh được các bất ngờ và sẽ chủ động phản ứng như thế nào khi sự kiện bất ngờ
không thể tránh được xảy ra. Kế hoạch tài chính giúp thiết lập các mục tiêu nhất
Trang 19


 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

SVTH : Mỵ Duy Huynh

quán để khuyế khích các giám đốc và cung cấp các tiêu chuẩn cho việc đo lường
thành quả hoạt động. Kế hoạch tài chính là một quá trình gồm:
-

Phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ và cổ tức mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn.

-

Dự kiến các kết quả tương lai cuả các quyết định hiện tại để tránh các bất ngờ
và hiểu được mối liên hệ giữa các quyết định hiện tại và tương lai.

-

Quyết định chọn giải pháp nào (những quyết định này được thể hiện trong kế
hoạch tài chính cuối cùng).

-

Đo lường thành quả đạt được sau này so với các mục tiêu đề ra trong kế hoạch

tài chính.
Có nhiều loại kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính ngắn hạn thường không

quá 12 tháng sắp tới, doanh nghiệp luôn mong muốn và đoán chắc rằng mình có đủ
tiền mặt để thanh toán các hoá đơn, các khoản vay và cho vay ngắn hạn được dàn
xếp cho cách có lợi nhất cho mình. Kế hoạch tài chính dài hạn thường là 5 năm,
mặc dù có nhiều doanh nghiệp lập kế hoạch xa hơn cho 10 năm hay xa hơn nữa.
Kế hoạch tài chính không phải chỉ là dự báo. Dự báo hầu như chỉ tập trung vào
viễn cảnh trong tương lai. Các nhà hoạch định tài chính không chỉ quan tâm đến dự
báo, họ cần quan tâm đến những việc không chắc xảy ra cũng như những việc chắc
chắn sẽ xảy ra. Nếu chúng ta dự kiến được những điều có thể sai lệch, chúng ta sẽ
có thể tạo nên được tính linh hoạt cho kế hoạch và phản ứng nhanh hơn đối với
những phiền phức nếu như chúng có thể xảy ra. Cũng vậy, hoạch định tài chính
không tối thiểu hoá rủi ro. Thay vào đó, nó là một quá trình quyết định những rủi
ro nào có thể chấp nhận được và những rủi ro nào là không cần thiết hoặc không
đáng chấp nhận.
Để lập kế hoạch tài chính có hiệu quả phải tuân thủ 3 yêu cầu:
-

Dự báo

-

Tìm kiếm kế hoạch tài chính tối ưu

-

Kế hoạch tài chính phải linh hoạt

Những nội dung của một kế hoạch tài chính hoàn tất:

Một kế hoạch tài chính hoàn tất cho một doanh nghiệp lớn là một tài liệu
khổng lồ. Một kế hoạch của một doanh nghiệp nhỏ hơn có thể có cùng các thành
phần nhưng ít chi tiết hơn và ít tài liệu hơn. Đối với các doanh nghiệp nhỏ nhất,
mới thành lập, lập kế hoạch tài chính có thể hoàn toàn nằm trong đầu các giám đốc
Trang 20


 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

SVTH : Mỵ Duy Huynh

tài chính. Tuy nhiên, các thành phần căn bản của các kế hoạch đều giống nhau, dù
tầm cỡ các doanh nghiệp lớn nhỏ như thế nào.
Kế hoạch tài chính sẽ dự báo các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo thu
nhập và các báo cáo nguồn và sử dụng tiền mặt. Bởi vì các tài liệu này thể hiện
các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp nên chúng có thể là những dự báo “hơi”
không được chính xác cho lắm. Các con số về lợi nhuận trong năm kế hoạch có thể
nằm đâu đó giữa một dự báo trung thực và con số lợi nhuận mà cấp điều hành hy
vọng đạt được.
Kế hoạch tài chính sẽ trình bày cho tiêu vốn dự kiến (Capital Expenditure),
thường chia ra thành từng loại. Ví dụ như: đầu tư thay thế, đầu tư mở rộng, đầu tư
cho sản phẩm mới, cho các chi tiêu bắt buộc khác và theo bộ phận hay ngành kinh
doanh. Sẽ có một phần trình bày lý do tại sao nhữg chi tiêu vốn này lại cần cho đầu
tư và trình bày các chiến lược kinh doanh sẽ được sử dụng để đạt được những mục
tiêu tài chính này. Phần trình bày này cũng đề cập những lónh vực như nỗ lực
nghiên cứu và phát triển, các bước cải thiện năng suất, thiết kế và tiếp thị sản
phẩm mới, chiến lược định giá…
3- Các mô hình lập kế hoạch tài chính
Các nhà hoạch định tài chính thường dùng một mô hình kế hoạch tài chính
để đánh giá các kết quả của những chiến lược tài chính khác nhau, những mô hình

tài chính này bao gồm những mô hình có mục đích chung, không phức tạp, đến
những mô hình chứa hàng trăm phương trình và những biến số tác động lẫn nhau.
Hầu hết các doanh nghiệp lớn có mô hình tài chính hay có thể tiếp cận một mô
hình tài chính riêng cho mình hay có thể tiếp cận một mô hình tài chính khác. Đôi
khi các doanh nghiệp này dùng nhiều hơn một mô hình – có thể là một mô hình chi
tiết kế hoạch ngân sách vốn và lập kế hoạch các hoạt động khác cộng với một mô
hình đơn giản hơn tập trung vào các chiến lược tài chính và một mô hình đặc biệt
cho việc đánh giá các cuộc hợp nhất, sát nhập nếu có.
Lý do của tính thông dụng của các mô hình này là chúng đơn giản và thực
tiễn. Chúng hỗ trợ quá trình lập kế họah tài chính bằng cách làm cho quá trình này
rẻ hơn và dễ hơn cách lập các báo cáo tài chính dự kiến. Các mộ hình sẽ tự động
hóa một phần quan trọng của việc lập kê hoạch mà vốn dó thường rất nhàm chán,
chiếm nhiều thời gian và công sức lao động.
Mô hình tài chính của công ty VDEC
Trang 21


SVTH : Mỵ Duy Huynh

 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

Bảng 1 cho thấy các báo cáo tài chính cuối năm 2004 của công ty Executive
Fruit. EBIT là 10% Doanh thu. Lãi ròng là 90.000$ sau khi nộp thuế và lãi vay 9%
trên 400.000$ nợ vay. Công ty trả lợi tức cổ phần 60% lã ròng. Dòng tiền hoạt
động của VDEC không đủ để trả lợi tức cổ phần và để cung cấp tiền mặt cần thiết
cho đấu tư và gia tăng vốn luân chuyển. Vì vậy, công ty phát hành 64.000$ cổ phần
thường. Cuối năm công ty có số nợ bằng 40% tổng nguồn vốn.
Bảng 1: Các báo cáo tài chính năm 2004 của công ty VDEC (ĐVT: Ngàn
USD)
BÁO CÁO THU NHẬP

Doanh thu

2.160

Chi phí bán hàng (CGS – Cost of Goods Sold)

1.944

EBIT

216

Lãi vay (INT)

36

Lãi trước thuế

180

Thuế thu nhập ( 50) TAX

90

Lãi ròng

90

(Lãi vay bằng 9% cuả 400$ nợ)ï


NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
Nguồn vốn
Lãi ròng ( NET )

90

Khấu hao ( DEP )

80

Dòng tiền hoạt động ( OCF )
Vay (D )
Phát hành cổ phần ( SI )
Tổng nguồn

170
0
64
234

Sử dụng nguồn
Tăng vốn luân chuyển (NWC )

40

Đầu tư ( INV )

140

Lợi tức cổ phần


54

Tổng sử dụng

234

Trang 22


SVTH : Mỵ Duy Huynh

 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

(Khấu hao là một chi phí không phải bằng tiền mặt. Vì vậy chúng ta cộng nó
trở l vào lãi ròng để tìm ra ròng tiền hoạt động)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Chỉ tiêu

2004

2003

Thay đổi

Vốn luân chuyển ( NWC)

200

160


+40

Tài sản cố định ( FA )

800

740

+60

1.000

900

+100

Nợ vay ( D )

400

400

0

Vốn cổ phần ( E )

600

500


+100

1.000

900

+100

Tài sản

Tổng tài sản
Nợ và vốn cổ phần

Tổng nợ và vồn cổ phần

( Vốn luân chuyển được định nghóa như tài sản lưu động trừ nợ ngắn hạn.
Gia tăng giá trị sổ sách của tài sản cố định bằng đầu tư trừ khấu hao. Thay
đổi trong FA= FA = INV – DEP = 140 -80 = 60
Gia taêng giá trị sổ sách của vốn cổ phần bằng lợi nhuận giữ lại trừ cổ tức
cộng cổ phần phát hành. Thay đổi trong E = E = NET – DIV + SI = 90 – 54 + 64
= 100 ).
Baây giờ lập báo cáo dự kiến cho công ty VDEC năm 2005 được giả sử biết
như sau:
(1) Doanh số và chi phí hoạt động dự kiến tăng 30% so với năm 2004
(2) Sẽ không phát hành cổ phần thường
(3) Lãi suất vẫn giữ 9%
(4) Công ty áp dụng tỷ lệ chia lợi tức cổ phần truyền thống là 60%
(5) Vốn luân chuyển và tài sản cố định sẽ tăng 30% để hỗ trợ cho doanh số
tăng thêm.

Ta có:
Bảng 2: Các báo cáo tài chính dự kiến cho năm 2005 của VDEC
(ĐVT: ngàn đô la)
BÁO CÁO THU NHẬP
Doanh thu (REV)

2.808

Trang 23


SVTH : Mỵ Duy Huynh

 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

Giá vốn hàng bán (CGS)

2.527 ( +30%)

EBIT

281

Lãi vay (INT)

59

Lãi trước thuế

222


Thuế thu nhập ( 50%) TAX

111

Lãi ròng

111 ( +23%)

NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
Nguồn vốn
Lãi ròng ( NET )

111

Khấu hao ( DEP )

104

Dòng tiền hoạt động ( OCF )

215

Vay (D )

255,6

Phát hành cổ phần ( SI )

0


Tổng nguồn

470,6

Sử dụng nguồn
Tăng vốn luân chuyển (NWC )

60

Đầu tư ( INV )

344

Lợi tức cổ phần

66,6

Tổng sử dụng

470,6

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Chỉ tiêu

2005

2004

Thay đổi


Vốn luân chuyển ( NWC)

260

200

+60

1.040

800

+240

1.300

1.000

+300

Nợ vay ( D )

655,6

400

+255,6

Vốn cổ phần ( E )


644,4

600

+44,4

1.300

1.000

+300

Tài sản
Tài sản cố định ( FA )
Tổng tài sản
Nợ và vốn cổ phần

Tổng nợ và vồn cổ phần

Ta thấy lãi ròng dự kiến tắng 23%, đến 111.000$ là rất phấn khởi. Nhưng
khi nhìn vào báo cáo nguồn và sử dụng nguồn, cho thấy cần huy động 404.000$
Trang 24


 GVHD : Th.s Lê Thị Lanh

SVTH : Mỵ Duy Huynh

cho vốn luân chuyển và thay thế, mở rộng tài sản cố định. Chính sách chia lợi tức

cổ phần một cách rộng rãi và quyết định phát hành thêm cổ phần có nghóa là cần
huy động thêm 255.600$ bằng cách vay thêm. Kết quả là gia tăng tỷ lệ nợ trong sổ
sách trên 50% và sụt giảm tỷ lệ trả lãi trước thuế xuống 4,8 ( thu nhập trước lãi và
thuế chia cho tiền lãi là 281/59 = 4,8 ).
Để lập bảng 2, ta dự đoán doanh số, chi phí và vốn cần để tạo doanh số gia
tăng. Với tỷ lệ chi trả cổ tức cho sẵn, những dự đoán này xác định số lượng tài trợ
từ bên ngoài mà công ty cần. Cuối cùng, quyết định không phát hành cổ phần mới
đảm bảo rằng nhu cầu vốn phải được đáp ứng bằng cách phát hành nợ. Như vậy nợ
là hạn mục cân đối, nhưng điều này không bắt buộc. Chúng ta có thể giới hạn số
tiền tài trợ từ bên ngoài và hỏi VDEC cần giữ lại lợi nhuận là bao nhiêu đề tài trợ
kế hoạch phát triển của mình. Trong trường hợp nàu việc chi trả lợi tức cổ phần sẽ
là hạn mục cân đối. Hay chúng ta có thể quy định số lượng tài trợ từ bên ngoài,
chính sách cổ tức và sau đó xem VDEC có thể phát triển nhanh như thế nào.
Giả định :
CGS giữ nguyên ở mức 90% của thu nhập REV.
INT = 9% nợ vay ( D ). đây tất cả nợ mới đều được sử dụng ngay từ đầu
năm 2005, do đó phải trả tiền lãi cho cả năm.
TAX = Thuế suất giữ nguyên ở mức 50%.
DEP = Khấu hao giữ nguyên ở mức 10% của tài sản cố định. đây tất cả
các khoản đầu tư mới đều được thưc hiện đầu năm 2005 để tính khấu hao cho cả
năm.
D = đây là hạn mục cân đối. VDEC phải vay 255,6 ngàn $ để trang trải
các chi tiêu dự kiến.
SI = VDEC quyết định không phát hành cổ phần trong năm 2005 vì vậy SI =
0.
NWC = vốn lưu động ròng tăng tương ứng với gia tăng thu nhập.
INV, FA = Tài sản cố định FA cần thiết đước gia tăng tương xứng với tăng
trưởng doanh số. Đầu tư vì vậy phải trang trải cho khấu hao + gia tăng tài sản cố
định.
DIV = thanh toán cổ tức vẫn giữ ở mức 60% thu nhập ròng NE T.

E = Gia tăng cổ phần bằng lợi nhuận giữ lại ( NET – DIV ) cộng cổ phần
phát hành ( SI ) : NET – DIV + SI = 111 – 66,6 + 0 = 44,4.

Trang 25


×