Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

MỘT số ý KIẾN góp PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG tác HẠCH TOÁN lưu CHUYỂN HÀNG HOÁ tại xí NGHIỆP dầu KHÍ đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.54 KB, 63 trang )

Chuyên dề tốt nghiệp Trang
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ
NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ:
1. Khái niệm về lưu chuyển hàng hoá và tầm quan trọng của nó trong
nền kinh tế thị trường:
a. Khái niệm:
Lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh
vực tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi mua bán hàng hoá.
b. Tầm quan trọng của lưu chuyển hàng hoá trong nền kinh tế thị
trường:
- Lưu chuyển hàng hoá đảm bảo việc cung ứng vật tư cần thiết cho sản
xuất và tiêu dùng một cách đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng.
- Lưu chuyển hàng hoá thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật công nghệ mới vào sản xuất, thúc đẩy tiêu dùng đồng thời thoả mãn tối đa
nhu cầu tiêu dùng.
- Lưu chuyển hàng hoá thực hiện việc dự trữ các yếu tố sản xuất và tiêu
dùng giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng giảm
bớt việc dự trữ, tích luỹ hàng hoá.
- Lưu chuyển hàng hoá đảm bảo ổn định giá cả, điều hoà lưu thông tiền tệ.
2. Nội dung của lưu chuyển hàng hoá:
Lưu chuyển hàng hoá được thể hiện qua 3 khâu cơ bản:
a. Mua hàng: Đối với DNTM mua hàng là giai đoạn đầu tiên của lưu
chuyển hàng hoá. Khi nghiệp vụ mua hàng kết thúc, người mua sẽ được quyền
sở hữu về hàng hoá và phải trả tiền cho người bán.
b. Dự trữ: Là yêu cầu tất yếu trong doanh nghiệp thương mại nhằm đảm
bảo cung cấp thường xuyên, liên tục và kịp thời hàng hoá cho khách hàng. Mặt
khác, dự trữ còn được hình thành do yêu cầu thực hiện các chính sách về chính
trị, văn hoá, xã hội của Nhà nước.


c. Bán hàng: Chính là giai đoạn cuối cùng của lưu chuyển hàng hoá, trực
tiếp thực hiện chức năng lưu thông phục vụ sản xuất và đời sống xã hội. Bán
hàng có quan hệ trực tiếp với khách hàng, vì vậy công việc này ảnh hưởng trực
tiếp đến niềm tin của người tiêu dùng đối với doanh nghiệp. Đây cũng là vũ khí
quan trọng của doanh nghiệp với các đối thủ của mình. Đối với các DNTM, bán
hàng là khâu quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
3. Phân loại lưu chuyển hàng hoá:
a. Căn cứ vào người bán, lưu chuyển hàng hoá được chia thành 2 loại:
- Lưu chuyển hàng hoá ban đầu: Là lưu chuển hàng hoá trong đó người
bán chính là người sản xuất. Mức lưu chuyển này phản ánh thực chất quy mô
của lưu chuyển hàng hoá và thường thể hiện trong các báo cáo tiêu thụ của
doanh nghiệp thương mại.
1
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
- Lưu chuyển hàng hoá trung gian: Là lưu chuyển trong đó người bán
chính là các doanh nghiệp thương mại. Nó phản ánh quy mô hoạt động của
ngành thương mại và được thể hiện quia số liệu bán hàng của các doanh nghiệp
thương mại.
b. Căn cứ vào người mua, lưu chuyển hàng hoá đươc chia thành 2
loại:
- Lưu chuyển hàng hoá bán buôn: Là lưu chuyển hàng hoá mà việc mua
hàng nhằm mục đích chuyên bán lại hoặc dùng cho sản xuất, kết quả quá trình
này hàng hoá còn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Đặc điểm lưu chuyển hàng hoá
trong bán buôn là hàng hoá đưa ra chưa đi vào tiêu dùng, còn có cơ hội xuất
hiện lại trên thị trường dưới dạng nào đó và còn ảnh hưởng trực tiếp đến thị
trường, lượng hàng hoá bán lớn và chứng từ bán hàng được lập sau mỗi lần bán.
- Lưu chuyển hàng hoá bán lẻ: Là lưu chuyển hàng hoá trong đó người
mua hàng sử dụng hàng hoá cho tiêu dùng cá nhân hay tập thể. Đặc điểm của
lưu chuyển hàng hoá bán lẻ là háng hoá được mua đi vào tiêu dùng, không có cơ

hội xuất hiện trên thị trường và còn ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường, số lượng
hàng mỗi lần bán lẻ thường ít và không lập chứng từ cho từng bán.
c. Căn cứ vào phạm vi lưu thông, lưu chuyển hàng hoá được chia làm
2 loại:
- Lưu chuyển hàng hoá nội thương: Là lưu chuyển hàng hoá giới hạn
trong phạm vi quốc gia, liên quan đến thị trường nội địa trong đó đồng nội tê
được sử dụng trong quan hệ thanh toán.
- Lưu chuyển hàng hoá ngoại thương: Là lưu chuyển hàng hoá vượt ra
khỏi phạm vi quốc gia, liên quan đến thị trường quốc tế đồng thời đồng ngoại tệ
được sử dụng trong quan hệ thanh toán.
4. Nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá:
- Phản ánh và giám sát quá trình lưu chuyển hàng hoá theo từng nghiệp vụ
phát sinh bao gồm: chỉ tiêu mua vào, bán ra và dự trữ.
- Phản ánh tính chính xác, kịp thời tình hình tồn kho cụ thể về số lượng,
chất lượng, quy cách, chủng loại theo từng địa điểm dự trữ.
- Góp phần ngăn chặn kịp thời những tổn thất có thể xảy ra. Xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình lưu chuyển hàng hoá.
- Xác định đúng doanh thu bán hàng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
ngân sách Nhà nước.
II. HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI:
1. Đặc điểm nghiệp vụ mua hàng:
a. Thời điểm xác định mua hàng và phương thức mua hàng: Là lúc
doanh nghiệp thương mại nhận được hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán.
- Doanh nghiệp thương mại được quyền sở hữu hàng hoá.
- Phải thông qua quá trình mua bán và thanh toán theo một phương thức
nhất định.
2
Chuyên dề tốt nghiệp Trang

- Hàng hoá mua về với mục đích bán ra hoặc để gia công chế biến sau đó
sẽ bán ra.
- Mua hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa bên mua và bên
bán, bên mua đến nhận hàng tại kho của bên bán và vận chuyển hàng hoá về
doanh nghiệp.
- Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đã ký kết giữa bên mua và bên bán, định kỳ bên bán chuyển hàng cho doanh
nghiệp thương mại tại những thời điểm quy định trong hợp đồng. Khi gởi hàng,
bên bán phải gởi kèm theo chứng từ bán hàng cho bên mua, ghi rõ số lượng,
chủng loại, đơn giá, chất lượng và tổng số tiền phải thanh toán.
- Uỷ thác bên mua: Bên mua uỷ thác cho đơn vị khác mua hàng và thanh
toán tiền hàng sau đó chuyển cho bên mua.
b. Giá cả hàng mua được thanh toán theo giá thực tế:
- Giá phí và giá vốn của hàng hoá là giá thực tế của hàng hoá mua vào bao
gồm toàn bộ chi phí liên quan đến hàng hoá mua. Giá thực tế của hàng hoá mua
vào được xác định tuỳ theo nguồn nhập.
Hàng hoá được cấp:
Giá vốn hàng hoá =
Giá ghi trên biên bản
cấp vốn
+
Các chi phí liên quan đến
kỳ được cấp
Hàng hoá mua ngoài:
Giá vốn hàng hoá = Giá ghi trên hoá đơn +
Các chi phí liên quan đến
hàng hoá mua vào
Tương tự hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì giá mua trên hoá đơn và chi phí liên quan đến hàng mua không bao
gồm thuế GTGT.

Trường hợp hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp
thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá mua trên hoá đơn và chi phí bao gồm
thuế GTGT.
Hàng hoá nhập từ gia công chế biến:
Giá vốn
hàng hoá
=
Giá trị hàng hoá
đem đi gia công
+
Chi phí
gia công
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì chi phí gia công và chi phí vận chuyển không bao gồm thuế GTGT. Nếu
hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp theo phương pháp
trực riếp thì chi phí gia công và chi phí vận chuyển bao gồm cả vào thuế GTGT.
c. Thủ tục và chứng từ mua hàng:
+ Mua hàng có hoá đơn bên bán:
- Hoá đơn bán hàng và hoá đơn GTGT do người bán gởi đến, hoá đơn thu
mua hàng do doanh nghiệp lập thành 3 liên.
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho người bán
Liên 3: Nội bộ
- Căn cứ vào hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm của bộ phận mua hàng.
Sau khi nhập, thủ kho ghi ngày, tháng, năm và cùng người nhận ký vào phiếu
3
Chuyên dề tốt nghiệp Trang

nhập kho, liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 2 thủ kho dùng để ghi vào thẻ kho và
sau đó chuyển cho Phòng kế toán, liên 3 (nếu có) người nhập giữ.
+ Mua hàng lẻ có hoá đơn bên bán: Trong trường hợp mua nông lâm hải
sản, người bán không có hoá đơn, người mua lập "Bảng kê mua hàng", thủ
trưởng đơn vị duyệt chi và có trách nhiệm trước người có thẩm quyền duyệt và
làm thủ tục nhập kho giống như trên.
+ Nhập hàng để bán hộ, giữ hộ cần phải lập các biên bản sau: Biên bản
giữ hộ, biên bản nhận hàng ký gởi, nhưng không lập phiếu nhập kho.
2. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng:
a. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
- Tài khoản sử dụng:
4
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
TK 511 "Hàng mua đang đi trên đường"
- Giá trị hàng hoá, vật tư đã mua nhưng
cuối tháng còn đang đi trên đường
chưa nhập kho.
SD: Giá trị hàng hoá vật tư đã mua còn
đang đi đường.
- Giá trị hàng hoá, vật tư nhập kho khi
hàng đang đi đường về đến kho hoặc
chuyển thẳng đi bán.
TK 156: Hàng hoá
- Giá trị của hàng hoá mua ngoài nhập
kho.
- Giá trị hàng hoá thuê ngoài đã nhập
kho.
- Giá trị hàng hoá bị người mua trả lại
đã nhập kho.

- Giá trị hàng hoá phát hiện thừa qua
kiểm kê.
- Chênh lệch do đánh giá tăng theo qui
định của Nhà nước.
- Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ.
SD: - Giá mua của hàng hoá tồn kho
cuối kỳ.
- Chi phí bán mua hàng phân bổ cho
hàng tồn cuối kỳ.
- Giá trị hàng xuất kho để bán, giao lại
cho đại lý, thuê ngoài gia công hoặc sử
dụng trong doanh nghiệp.
- Giá trị hàng hoá trả lại cho người
bán.
- Giá trị hàng hoá phát hiện thiếu qua
kiểm kê.
- Chênh lệch giảm giá theo qui định
của Nhà nước.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua được hưởng.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng
tiêu thụ trong kỳ.
* Tài khoản này có hai tài khoản cấp 2:
- TK 1561: giá mua hàng hoá.
- TK 1562: Chi phí mua hàng.
* Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
 Trong trường hợp hàng và hoá đơn về cùng, căn cứ vào hoá đơn mà doanh
nghiệp tiến hành làm thủ tục kiểm nhận hàng hoá, sau đó lập phiếu nhập kho.
- Phản ánh giá mua hàng hoá:

Nợ TK 156 (1561) : Giá mua hàng hoá
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
- Phản ánh chi phí vận chuyển, bốc dỡ:
Nợ TK 156 (1562) : Chi phí vận chuyển
Nợ TK 133 : Thuế VAT khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
 Trường hợp hoá đơn về sau còn hàng về trước, căn cứ vào hoá đơn kế toán
nhập kho hàng hoá theo giá tạm tính:
Nợ TK 156 (1561) : Giá mua hàng tạm tính
Nợ TK 133 : Thuế VAT khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả cho người bán
Sau đó căn cứ vào hoá đơn để ghi bình thường số tiền căn cứ vào hoá
đơn:
5
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
Nợ TK 156 (1561) : Giá ghi trên hoá đơn
Nợ TK 133
Có TK 331
+ Hoặc sử dụng phương pháp ghi bổ sung ( giá trên hoá đơn > giá tạm
tính):
Nợ TK 156 (1561) : Phần chênh lệch
Nợ TK 133
Có TK 331
 Trường hợp hoá đơn về trước, hàng về sau, kế toán theo dõi trên TK 151 bằng
cách lưu hồ sơ riêng và sau đó khi hàng hoá về làm thủ tục nhập kho:
Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133
Nợ TK 331
Sau đó khi hàng hoá về tiến hành nhập kho:

Nợ TK 156 (1561)
Có TK 151
 Trong trường hợp không mang hàng hoá về nhập kho mà vận chuyển gửi đi
bán hoặc tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 157, 632
Có TK 151
 Trong trường hợp hàng mua được hưởng chiết khấu, giảm giá và hàng mua bị
trả lại:
+ Khi được chiết khấu, giảm giá:
Nợ TK 111, 112 (nếu trả bằng tiền)
Có TK 331 (nếu trừ vào nợ)
+ Khi hàng mua bị trả lại:
. Nếu chưa nhập kho
Nợ TK 002
. Sau khi trả lại:
Có TK 002
. Nếu đã nhập kho rồi:
Nợ TK 111, 112 : Số tiền trả lại
Nợ TK 331 (nếu trừ vào nợ)
Có TK 133 : Thuế VAT của hàng trả lại
Có TK 156
 Trường hợp doanh nghiệp mua hàng không có hoá đơn:
+ Khi hàng về, kế toán căn cứ vào phiếu kê mua hàng do cán bộ mua hàng
lập:
Nợ TK 156 (1561)
Có TK 111, 112, 331
+ Khi hàng nhập từ gia công:
. Khi xuất hàng hoá đi gia công:
Nợ TK 154
6

Chuyên dề tốt nghiệp Trang
Nợ TK 133
Có TK 156
. Các chi phí liên quan đến quá trình gia công:
Nợ TK 154
Có TK 111, 112, 331
. Sau khi gia công xong đem hàng hoá về nhập kho:
Nợ TK 156
Có TK 154
+ Khi mua hàng có phát sinh thừa thiếu:
. Mua hàng phát sinh thừa:
- Thừa nhưng đem nhập kho đủ:
Nợ TK 156 (1561) : Lượng hàng mua + lượng hàng thừa
Nợ TK 156 (1562) : Chi phí mua hàng
Nợ TK 133 : Thuế GTGTđược khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Số tiền phải thanh toán
Có TK 338 (3381) : Tài sản chờ xử lý
- Nếu thừa nhưng chỉ giữ hộ:
Nợ TK 002
Sau khi xuất trả: Có TK 002
. Mua hàng bị thiếu:
Nợ TK 156 (1561) : Lượng hàng hoá nhập kho
Nợ TK 138 (1381) : Tài sản thiếu chờ xử lý
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
b. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Phương pháp kiểm kê định kỳ tài khoản sử dụng
- Phường pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá. Giá trị vật
tư hàng hoá mua vào được theo dõi trên tài khoản riêng "tài khoản mua hàng",

vav1 tài khoản tồn kho theo dõi ở đầu kỳ và cuối kỳ.
- Tài khoản sử dụng:
TK 611 "Mua hàng"
- Kết chuyển giá mua hàng tồn đầu kỳ
- Kết chuyển chi phí mua hàng của
hàng tồn đầu kỳ
- Giá mua của hàng hoá mua trong kỳ
- Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
- Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua
- Giá mua của hàng trả lại cho người
bán
- Kết chuyển giá mua của hàng hoá tồn
cuối kỳ
- Kết chuyển giá mua của hàng hoá
tiêu thụ trong kỳ
- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng
tồn cuối kỳ
- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng
tiêu thụ trong kỳ
7
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
- Tài khoản này có hai tài khoản cấp 2:
 TK 6111: Mua nguyên vật liệu
 TK 6112: Mua hàng hoá (TK 6112 được mở chi tiết: mua hàng và chi
phí mua hàng)
TK 151, 156, 157
Kết chuyển giá trị hàng mua tồn cuối kỳ
SD: giá trị thực tế hàng tồn
Kết chuyển giá trị hàng tồn đầu kỳ

* Phương pháp hạch toán mua hàng theo kiểm kê định ky:
- Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn đầu kỳ:
Nợ TK 611 (6112)
Có TK 151
Có TK 156
Có TK 157
Đồng thời kế toán tiến hành kết chuyển chi phí mua:
Nợ TK 611 (6112)
Có TK 156 (1562)
8
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
- Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 611 (6112) : giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 : Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
Đồng thời phản ánh chi phí mua hàng:
Nợ TK 611 (6112) : Chi phí mua hàng
Có TK 111, 112, 331
- Khi các khoản chiết khấu giảm giá phát sinh:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 611
Có TK 133 (1331 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu có)
- Trường hợp mua hàng trả lại cho người bán:
+ Nếu doanh nghiệp chưa nhập kho thì theo dõi trên TK 002
+ Nếu doanh nghiệp đã nhập kho:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 133
Có TK 611 (6112)
c. Hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại:

Để hạch toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh
thu hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 521 "Chiết khấu thương mại"
- Số chiết khấu thương mại đã chấp
thuận thanh toán cho khách hàng.
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thương mại sang tài khoản doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
TK 532 "Giảm giá hàng bán"
- Số tiền giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho người mua hàng.
- Kết chuyển khoản giảm giá sang tài
khoản doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
9
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
TK 531 "Hàng bán bị trả lại"
- Giá trị hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại
vào tài khoản doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán:
Khi phát sinh các khoản giảm trừ, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán
ghi:
Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán
Nợ TK 531 : Doanh thu hàng bán trả lại
Nợ TK 333 (3331) : Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

Có TK 111, 112, 131 : giá thành toán của hàng trả lại
Nếu là hàng bán trả lại, kế toán phản ánh giá mua hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156 (1561 - Hnàg hoá) (Giá mua hàng trả lại đem về nhập kho)
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán (Giá mua của hàng trả lại còn gửi bên
bán)
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dỡ dang
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp chỉ
được hạch toán vào TK 641 - Chi phí bán hàng.
Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển chiết khấu thương mại giảm giá,
doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 : Doanh thu nội bộ
Có TK 521 : Chiết khấu thương mại
Có TK 532 : Giảm giá hàng bán
Có TK 531 : Hàng bán bị trả lại
III. HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI:
1. Phương thức, thủ tục và chứng từ bán hàng:
- Nghiệp vụ bán hàng của các doanh nghiệp thương mại được thể hiện
thông qua hai phương thức: Bán buôn và bán lẻ thể hiện qua các hình thứv:
chuyển hàng, nhận hàng, bán thu tiền trực tiếp, bán qua đại lý.
+ Đối với bán buôn: Khi bán hnàg kế toán lập, nhận hoá đơn bán hàng
hoặc hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho (nếu bán hàng qua kho). Hoá đơn là căn
cứ để doanh nghiệp ghi sổ kế toán doanh thu và các sổ kế toán liên quan, đây
cũng là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng trên đường và ghi sổ kế toán.
Hoá đơn bán hàng được doanh nghiệp lập thành 3 hoặc 5 liên tuỳ theo yêu cầu
quản lý.
+ Đối với bán lẻ: Thông thường số lượng bán một lần ít và rời rạc nên
doanh nghiệp không lập chứng từ cho từng lần bán và không ghi sổ kế toán sau

mỗi lần nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bán lẻ không thuộc diện phải lập hoá đơn
10
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
bán hàng hàng ngày, người bán hàng phải lập bảng kê bán lẻ gửi bộ phận kế
toán để làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT.
2. Phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho:
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
- Cuối kỳ, chi phí mua hàng được phân bổ cho hàng còn lại và hàng bán
ra trong kỳ theo tiêu thức thích hợp.
- Khi nhập kho hàng hoá, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan đến
hàng nhập kho để ghi vào bên Nợ khi xuất hàng hoá doanh nghiệp chỉ có thể
dùng phương pháp định lượng để xác định số lượng hàng xuất kho.
- Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trường, hàng mua vào từ nhiều
nguồn khác nhau, tại các thời điểm khác nhau, giá mua thay đổi, vì vậy căn cứ
phương pháp xác định giá mua của hàng xuất kho.
- Để tính giá thực tế hàng xuất kho, kế toán có thể áp dụng một trong các
phương pháp sau:
+ Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, trước hết cần tính đơn giá bình quân cho từng mặt
hàng, sau đó căn cứ số lượng trên phiếu xuất kho hàng hoá để tính giá mua của
hàng xuất kho.
Giá mua hàng i
xuất kho trong kỳ
=
Số lượng hàng i
xuất kho trong kỳ
x
Đơn giá mua
bình quân hàng i
Đơn giá mua bình quân có thể tính vào thời điểm cuối kỳ hoặc tính tại các

thời điểm xuất kho hàng hoá.
Đơn giá mua bình
quân hàng i cả kỳ
dự trữ
=
Đơn giá mua hàng
i tồn kho đầu kỳ
+
Giá mua hàng i nhập kho
trong kỳ
Số lượng hàng i tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng hàng i nhập
trong kỳ
Đơn giá mua bình quân
hàng i tại thời điểm j
=
Tổng trị giá hàng i trong kho có đến thời điểm j
Tổng số lượng hàng i trong kho có đến thời điểm j
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nhập kho trước sẽ xuất kho
trước, vì vậy hàng tồn kho đầu kỳ giả định là xuất trước tiên, số hàng hoá xuất
thêm sau đó được xuất theo thứ tự như được mua vào nhập kho. Như vậy giá
mua của hàng xuất kho được tính theo đơn giá của hàng mua vào nhập kho tại
các thời điểm đầu, giá mua của hàng tồn kho sẽ là giá mua của hàng mua vào
sau cùng.
+ Phương pháp nhập sau - xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nhập kho sau thì xuất kho trước
khi tính giá mua của hàng xuất kho sẽ căn cứ vào đơn giá của hàng nhập kho

gần lần xuất nhất. Như vậy giá mua của hàng xuất kho là giá mua của hàng hoá
tồn kho đầu kỳ và hàng hoá mua vào nhập kho trước. Việc tính giá mua của
hàng xuất kho theo phương pháp này có ưu điểm là giá mua của hàng xuất kho
phù hợp với chi phí mua hàng hoá.
+ Phương pháp thực tế đích danh:
11
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
Phương pháp này dựa trên cơ sở xuất hàng hoá thuộc lô nào thì lấy đúng
đơn giá mua của lô hàng đó để tính giá mua của hàng xuất kho. Phương pháp
này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá mà đơn
vị có giá trị lớn, số lần nhập xuất ít.
Chi phí thu mua hàng hoá trong kỳ được tính cho hàng hoá tiêu thụ trong
kỳ và hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu
mua hàng hoá tuỳ thuộc tình hình cụ thể của doanh nghiệp, nhưng phải thực
hiện nhất quán trong niên độ kế toán. Tiêu thức phân bổ thường là: số liệu, trị
giá hàng, doanh số bán. Kế toán chi tiết hàng hoá phải thực hiện theo từng kho,
từng loại, nhóm, thứ hàng hoá.
* Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này cuối kỳ hạch toán, kế toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ theo một trong những phương pháp đã nêui trên.
Cuối cùng, tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ sau:
Giá mua thực
tế của hàng
hoá
=
Trị giá hàng
hoá tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá hàng

hoá mua vào
trong kỳ
-
Trị giá hàng
hoá tồn kho
cuối kỳ
3. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng:
* Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên:
- Tài khoản sử dụng:
12
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
TK 511 "Doanh thu bán hàng"
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Kết chuyển chiết khấu thương mại.
- Kết chuyển giảm giá hàng bán.
- Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả
lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản xác định kết quả.
- Doanh thu bán sản phẩm lao vụ và
dịch vụ trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư
Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: Doanh thu bán các sản phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 512 "Doanh thu nội bộ"
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT

theo phương pháp trực tiếp.
- Kết chuyển chiết khấu thương mại.
- Kết chuyển giảm giá hàng bán nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu hàng bán nội
bộ bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ
vào tài khoản xác định kết quả.
- Tổng doanh thu bán hàng nội bộ đơn
vị thực hiện trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán háng hoá
+ TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ
TK 157 "Hàng gởi đi bán"
- Giá trị hàng hoá, thành phẩm gởi đi
đã xác định tiêu thụ.
SD: Giá trị hàng hoá, thành phẩm gởi
đi cho khách hàng hoặc nhờ bán, chưa
xác định tiêu thụ cuối kỳ.
- Giá trị hàng hoá, thành phẩm gởi đi
đã xác định tiêu thụ.
13
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
TK 632 "Giá vốn hàng bán"
- Giá vốn của hàng hoá, thành phẩm,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí nguyện vật liệu, chi phí nhân
công không được tính vào giá trị hàng
tồn kho.

- Giá trị hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân.
- Chênh lệch giữa số lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm
nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng
năm trước.
- Giá vốn của hàng bán bị trả lại.
- Chênh lệch giữa số lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm
nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng
năm trước.
- Kết chuyển gia vốn của hàng hoá,
thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
TK 3331 "Thuế GTGT phải nộp"
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số
thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT đã nộp ngân sách.
- Số thuế GTGT của hàng bán trả lại.
SD" Số thuế GTGT đã nộp thừa vào
ngân sách Nhà nước.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của
hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập
hoá đơn tài chính và hoá đơn bất
thường.

SD: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối
kỳ.
Tài khoản 3331 có 3 tài khoản cấp 3:
+ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
+ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
* Phương pháp hạch toán:
Hạch toán nghiệp vụ xuất kho gởi hàng đi bán:
- Khi xuất kho gởi hàng đi bán, kế toán ghi giá mua hàng xuất kho:
Nợ TK 157
Có TK 156
- Khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận mua, kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có TK 333 : Thuế VAT phải nộp
- Đồng thời phản ảnh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
- Trường hợp hàng gởi đi nhưng người mua không mua, doanh nghiệp có
thể đem về nhập kho hoặc chuyển đi gia công:
Nợ TK 156, 154
Có TK 157
14
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
* Hạch toán nghiệp vụ xuất kho hàng bán trực tiếp cho người mua:
- Khi hàng hoá giao nhận xong tại kho của doanh nghiệp, bên mua đã ký
vào chứng từ bán hàng. Lúc này hàng hoá đã xác định tiêu thụ, kế toán phản ánh
doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 3331
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng

Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán
* Hạch toán nghiệp vụ bán hnàg giao thẳng:
- Khi mua hàng xong, doanh nghiệp chuển hàng bán cho người mua:
Nợ TK 157
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 131
- Khi hàng hoá được xác đình tiêu thụ, kế toán ghi doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511
Có TK 3331
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán.
4. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trao đổi hàng:
- Trường hợp 1: Hàng bán và hàng mua thuộc đối tượng VAT khấu trừ
+ Căn cứ vào hoá đơn người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 331, 131
+ Căn cứ vào hoá đơn của người lập, kế toán ghi:
Nợ TK 331, 131
Có TK 511
Có TK 3331
Đồng thời phan ánh giá mua hàng

+ Nếu số tiền phải trả nhỏ hơn số tiền phải thu:
Nợ TK 111, 112
Có TK 331
- Trường hợp 2: Hàng bán thuộc đối tượng chịu thuế VAT khấu trừ trong
khi hàng mua thì kế toán hạch toán tương tự trường hợp 1.
- Trường hợp 3: Hàng bán không thuộc đối tượng nộp thuế VAT khấu
trừ trong khi hàng mua thì không được sử dụng TK 133, TK 333.

* Hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý:
- Hạch toán tại chủ hàng:
+ Khi gửi hàng cho các đại lý:
Nợ TK 157
Có TK 156
+ Khi đại lý gởi báo cáo lên, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 : Số tiền phải thu sau khi trừ hoa hồng
15
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
Nợ TK 641 : Hoa hồng
Có TK 3331 : Thuế VAT phải nộp
Có TK 511 : Doanh thu chưa thuế
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán.
- Hạch toán tại bên nhận bán hàng:
+ Khi nhận được hàng, kế toán ghi Nợ TK 003
+ Khi bán hàng, kế toán ghi giá bán của đại lý
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 331
Đồng thời kế toán ghi Có TK 003: Hàng hoá nhận bán hộ
- Cuối kỳ kế toán tính và xác định hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 3331
Có TK 5113
+ Khi trả tiền cho bên giao hàng đại lý:
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112
- Hạch toán các khoản chiết khấu giảm giá hàng bán và hàng bán trả lại:
+ Các khoản chiết khấu, giảm giá:
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán
Nợ TK 811 : Chiết khấu
Có TK 1Aa, 112, 131

16
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
+ Khi doanh nghiệp bán hàng trả góp, kế toán phản ánh giá bán trả 1 lần
chưa có thuế:
Nợ TK 111, 112 : Tiền khách hàng trả
Nợ TK 131 : Số tiền khách hàng còn nợ
Có TK 3331
Có TK 511
Có TK 711
* Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tại các cửa hàng:
- Phản ảnh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 156
* Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Kế toán tương tự như ở phương pháp KKTX nhưng chỉ khác nhau ở một
số trường hợp sau:
- Hàng bán bị trả lại trong kỳ:
Nợ TK 531
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
- Trường hợp hàng bán trả lại là hàng bán kỳ trước:
Nợ TK 6112
Có TK 632
- Cuối kỳ doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và xác định hàng tồn cuối kỳ:
+ Kết chuyển giá mua hàng tồn cuối kỳ:
Nợ TK 156, 157, 151

Có TK 6112
+ Kế chuyển giá mua của hàng bán trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 6112
17
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
Sơ đồ tổng quát nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ tổng quát nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
IV. HẠCH TOÁN HÀNG HOÁ DỰ TRỮ TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI:
1. Yêu cầu và nguyên tắc hạch toán hàng hoá dự trữ:
- Kế toán phải đảm bảo việc ghi chép kịp thời, đầy đủ tình hình biến động
hàng hoá về mặt số lượng lẫn giá trị, trên cơ sở của đơn vị để phục vụ cho lãnh
đạo, nghiêm chỉnh chấp hành đầy đủ các thủ tục chứng từ nhập xuất hàng hoá,
giám đốc tình hình và tôn trọng định mức dự trữ hàng hoá.
18
TK 111, 112, 131 TK 531, 532
TK 511
TK 133(1), 111, 112
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Doanh thu bán hàng
bị trả lại
Kết chuyển
giảm giá
Doanh thu bán hàng có
thuế GTGT (nộp
thuế GTGT theo
phương pháp trực
tiếp

TK 333 (1)
Doanh thu bán hàng
(trường hợp DN nộp
thuế VAT theo
phương pháp khấu
trừ)
TK 156
TK 162
Giá vốn hàng mua theo phương thức bán trực
tiếp
TK 151
TK 157
Giá vốn hàng gởi đi
bán
Giá vốn hàng gởi đi
bán đã xác định tiêu thụ
trong kỳ
TK 511
TK 111, 112, 131 TK 532
Doanh thu bán hàng (theo
phương pháp trực tiếp)
Doanh thu bán hàng (thuế
VAT theo phương pháp
khấu trừ)
Giảm giá hàng bán
TK 333 (1)
TK 531
DT bán hàng bị trả lại
(DN nộp thuế VAT
theo PP trực tiếp)

Chuyên dề tốt nghiệp Trang
- Phải đảm bảo quan he đối chiếu giữa số liệu kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết, đối chiếu giữa số liệu hạch toán chi tiết với nghiệp vụ kho hàng, quầy
hàng nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán.
- Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết kho hàng hoá nhằm giảm nhẹ khối lượng
công việc hạch toán và nắm chắc tình hình biến động hàng hoá, tiết kiệm chi phí
hạch toán.
2. Hạch toán chi tiết hàng tồn kho:
a. Phương pháp ghi thẻ song song:
- Nguyên tắc hạch toán: Ở kho theo dõi về số lượng, bộ phận kế toán theo
dõi cả về số lượng lẫn giá trị.
+ Trình tự ghi chép ở kho: Hằng ngày, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập,
xuất để ghi số lượng hàng hoá thực nhập, thực xuất vào thẻ kho và lập cho từng
lô hàng hoặc mặt hàng. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn thực tế với
số tồn trên thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi vào thẻ kho xong, thủ kho
chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất cho Phòng kế toán.
+ Trình tự ghi chép tại Phòng kế toán: Mở thẻ hàng hoá hoặc sổ chi tiết
theo từng danh điểm hàng hoá hoặc lô hàng tương ứng với từng thẻ kho của thủ
kho. Hằng ngày hoặc định kỳ ghi nhận các chứng từ nhập xuất hàng hoá từ kho
gởi đến, kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền trên
các chứng từ nhập, xuất, sau đó ghi vào thẻ kho hoặc sổ kế toán chi tiết có liên
quan cả số lượng lẫn giá trị.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song
+ Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc sổ chi tiết ra tổng số nhập, xuất, tồn
của từng loại hàng đối chiếu với thẻ kho, sau khi đối chiếu khớp đúng, kế toán
lập bảng cân đối nhập xuất tồn về mặc giá trị với kế toán tổng hợp.
b. Phương pháp sổ số dư:
- Nguyên tắc hạch toán: Ở kho theo dõi về mặt số lượng, ở bộ phận kế
toán theo dõi về mặt giá trị của hàng hoá.
+ Tình hình ghi chép ở kho: Tương tự phương pháp ghi thẻ song song.

Hằng ngày hoặc theo định kỳ sau khi vào thẻ kho xong, thủ kho lập phiếu giao
nhận chứng từ. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho ghi chỉ tiêu số lượng
hàng hoá theo từng mặt hàng tồn kho cuối kỳ vào sổ số dư về phòng kế toán để
tính chỉ tiêu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
+ Ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán kho xuất kho để
kiểm tra việc ghi chép của thủ kho ký nhập trên thẻ kho coi như đã đối chiếu và
19
Phi
ế
u nh

p kho
Th

ho

c s

chi ti
ế
t hàng
hoá
Th

kho
B

ng t

ng h


p nh

p xu

t t

n
Phi
ế
u xu

t kho
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
đem toàn bộ chứng từ và phiếu giao nhận chứng từ, kế toán ghi đơn giá và tính
tiền ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn của từng kho, sau đó rút số dư cuối
tháng, số dư này đối chiếu số dư trên sổ số dư.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số dư
3. Hạch toán kế quả kiểm kê hàng hoá:
* Nếu số liệu kiểm kê lớn hơn số liệu kế toán thì phần chênh lệch sẽ ghi:
Nợ TK 1561
Có TK 3381
* Nếu số liệu kiểm kê nhỏ hơn số liệu kế toán:
- Nếu hàng thiếu nằm trong định mức hao hụt:
Nợ TK 642
Có TK 1561
- Nếu hàng thiếu nhưng xác định được trách nhiệm bồi thường:
Nợ TK 1388
Có TK 1561
- Nếu hàng thiếu nhưng chưa rõ nguyên nhân:

Nợ TK 1381
Có TK 1561
Sau đó có quyết định xử lý:
- Hàng thừa không rõ nguyên nhân tính vào thu nhập khác:
Nợ TK 3381
Có TK 711
- Hàng thiếu trên định mức, không xác định được nguyên nhân đưa vào
chi phí khác:
Nợ TK 811
Có TK 1381
b. Hạch toán đánh giá lại vật tư hàng hoá:
- Nếu đánh giá làm tăng hàng hoá:
Nợ TK 151, 156, 157
Có TK 412
- Nếu đánh giá làm giảm vật tư hàng hoá:
Nợ TK 412
Có TK 151, 156, 157
Khoản chênh lệch tăng giảm sẽ được xử lý theo quyết định của cấp trên.
V. HẠCH TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO:
1. Nguyên tắc hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
20
Phi
ế
u nh

p kho
Th

kho
Phi

ế
u xu

t kho
S

s

d
ư

B

ng lu

k
ế
NXT kho hàng
hoá
Phi
ế
u giao nh

n ch

ng t


nh


p
Phi
ế
u giao nh

n ch

ng t


xu

t
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
Việc trích lập dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận phát sinh của
doanh nghiệp sau khi đã hoàn nhập các khoản dự phòng năm trước và phải có
các bằng chứng sau:
- Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, giá trị thực tế < giá trị ghi sổ.
- Phải có các chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có hội đồng thẩm định
với thành phần bắt buộc là Giám đốc, kế toán trưởng và trưởng phòng kinh
doanh.
2. Quy định lập dự phòng:
Cuối niên độ kế toán, đoanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá của
từng loại hàng hoá tồn kho, số lượng hàng tồn kho để xác minh mức dự phòng
cần lập.
21
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
3. Tài khoản sử dụng:
a. Tài khoản: TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nợ TK 156 Có

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
SD: Giá trị DPGG hàng tồn kho hiện

b. Công cụ: Kế toán sử dụng TK 159 để dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
4. Phương pháp hạch toán:
Cuối niên độ N, kế toán lập dự phòng:
Nợ TK 642
Có TK 159
Đồng thời kế toán tiến hành hoàn nhập dự phòng:
Nợ TK 159
Có TK 711
Đồng thời tuỳ điều kiện mà lập dự phòng cho niện độ N +1:
Nợ TK 642
Có TK 159
22
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
PHẦN II
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI
XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ DẦU KHÍ ĐÀ NẴNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ DẦU KHÍ ĐÀ NẴNG
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
- Xí nghiệp Dịch vụ Dầu khí Đà Nẵng (DaNang Brasch) là doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc Công ty Dich vụ Kỹ thuật Dầu khí (Petroleum Technical
Service Company - PTSC) thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (Petro Viet
Nam) doanh nghiệp chính phủ trực tiếp quản lý. Xí nghiệp được thành lập theo
quyết định số 274/ĐK-TCNS ngày 14/5/1996 của Tổng công ty Dầu khí Việt
Nam.

- Trong chiến lược phát triển kinh doanh của mình, ngoài tìm kiếm thăm
dò và khai thác dầu khí, sản xuất các sản phẩm dầu mỏ và hoá dầu Petro Việt
Nam, còn đặc biệt quan tâm đến việc tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ dầu
khí. Petro Việt Nam đã có chủ trương giao cho các đơn vị thành viên trong đó có
Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí (PTSC) mở chi nhánh tại các địa bàn trọng
điểm để tiếp nhận đầu mối cung ứng xăng dầu tại mỗi địa phương, nhanh chóng
hình thành hệ thống các cửa hàng và các đại lý bán lẻ xăng dầu, kinh doanh
khách sạn, dịch vụ du lịch, căn cứ dầu khí. Chính vì vậy Công ty Dịch vụ Kỹ
thuật Dầu khí đã thành lập Xí nghiệp của mình tại Đà Nẵng - một thị trường
rộng lớn và đang trên đà phát triển.
- Tuy mới thành lập được 9 năm, nhưng Xí nghiệp đã có những bước phát
triển khả quan. Ban đầu chỉ định kinh doanh khách sạn và cung câp dịch vụ căn
cứ dầu khí, về sau đã mở rộng thêm kinh doanh xăng dầu là hoạt động kinh
doanh chủ yếu đem lại nguồn thu chính cho Xí nghiệp luôn phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ, đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu nhiên liệu cho khu vực, đưa tổng
doanh thu vượt kế hoạch, chăm lo đời sống CBCNV. Mặc dù còn khó khăn về tổ
chức quản lý về mở rộng thị trường và công tác kinh doanh, Xí nghiệp đã có
một vai trò quan trọng trong ngành dầu khí Việt Nam.
2. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp Dịch vụ Dầu khí Đà Nẵng:
a. Chức năng:
Xí nghiệp Dịch vụ Dầu khí Đà Nẵng là đơn vị kinh doanh trực thuộc
Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, chịu
trách nhiệm trước công ty và Tổng công ty về kinh doanh nhiên liệu, sản phẩm
hoá dầu, kihn doanh khách sạn và dịch vụ căn cứ dầu khí (tổ chức khâu hậu cần
cho khoan thăm dò dầu khí như: vận chuyển vật tư, lương thực, thực phẩm, con
người từ đất liền ra dàn khoan). Xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc công
ty, được mở tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng để hoạt
động. Trụ sở Xí nghiệp đặt tại số 7 Quang Trung - quận Hải Châu - Đà Nẵng.
b. Nhiệm vụ:
- Tổ chức tiếp nhận xăng dầu theo đơn đặt hàng, vận chuyển xăng dầu từ

kho của người bán về các cửa hàng. Để thực hiện việc này, Xí nghiệp ký hợp
đồng với các công ty kinh doanh xăng dầu (chủ yếu là công ty xăng dầu khu vực V)
23
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
- Quản lý điều hành khai thác tốt tiềm năng về lao động, tiền vốn, cơ sở
vật chất kỹ thuật được giao. Tỏ chức kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hoá
dầu, kinh doanh khách sạn và các hoạt động khác đạt hiệu quả.
- Chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh và các mặt hàng
hoạt động đó sau khi thủ trưởng đơn vị phê duyệt.
- Thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng, BHXH, an toàn bảo hộ lao
động đối với CBCNV, bảo vệ an toàn tài sản của đơn vị và vệ sinh môi trường.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách về hạch toán,
thống kê của nhà nước, quy định của Công ty và Tổng công ty, thực hiện nghĩa
vụ nộp ngân sách đối với nhà nước. Được ký và thực hiện các hợp đồng kinh tế
và các hợp đồng khác thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao với các tổ chức cá
nhân trong nước theo phân cấp quản lý hiện hành, nhận vốn bảo tồn và phát
triển số vốn được giao.
3. Tổ chức hoạt động kinh doanh và bộ máy quản lý tại Xí nghiệp:
a. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
- Đặc điểm mặt hàng kinh doanh:
* Xăng dầu chính:
+ Xăng dầu là chất lỏng, dễ bay hơi, cháy ở thể hơi, tỷ trọng nhẹ hơn
nước và dễ gây cháy nổ, hơi xăng dâu nặng hơn không khí 5,5 lần và bay là đà
trên mặt đất rất nguy hiểm và bắt cháy ở nhiệt độ rất thấp (ví dụ xăng A92 có
nhiệt độ bắt cháy là - 39
0
C).
+ Xăng dầu có khả năng cháy do tia lửa phát sinh từ tính điện gây nên.
+ Xăng dầu rất độc hại đặc biệt là xăng có chì.
+ Trong xăng dầu có khả năng tự bốc cháy do sunfua sắt tự cháy.

+ Nhiệt lượng toả ra vùng bị oxy hoá có thể lên đến 60
0
C tự nóng chảy và
làm bốc cháy hỗn hợp xăng dầu.
Từ những tính chất lý hoá trên, nên kinh doanh xăng dầu phải đảm bảo
các điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo quản kho hàng theo chế độ
riêng để hạn chế bay hơi.
+ Nhớt là mặt hàng có độ đậm đặc cao hơn xăng dầu nên ít hao hụt song
lại rất hay bị tạo nhũ biến chất khi gặp nước. Do đó kinh doanh mặt hàng này
cần chú ý công tác bảo quản tránh tình trạng hàng kém mất phẩm chất.
b. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được tổ chức theo sơ đồ:
24
Giám đốc XN
Phó Giám đốc XN
P. Tổ
chức
hành
chính
P. Kế
toán
tài vụ

P. Kế
hoạch


P.
KD
kỹ

thuật

Khối
khách
sạn
Khối
xăng
dầu
Chuyên dề tốt nghiệp Trang
Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
c. Chức năng và nhiệm cụ của các phòng ban
* Bộ phận lãnh đạo
- Giám đốc xí nghiệp: Là người đứng đầu quản lý mọi hoạt động của xí
nghiệp có thẩm quyền cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh
doanh và kết quả kinh doanh của xí nghiệp trước cơ quan cấp trên và nhà nước
- Phó Giám đốc xí nghiệp: giúp việc cho Giám đốc việc kinh doanh, tr
nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, có thẩmt quyền quản lý trực tiếp các khối
kinh doanh nhiên liệu, tổ chức công tác tiêu thụ hàng hoá
* Các phòng ban:
- Phòng tổ chức hành chính: là nơi lưu trữ các văn bản, chỉ thị có liên
quan đến chính sách về tiền lương, hợp đồng lao động do chính phủ ban hành,
các thông tin về đào tạo tuyển dụng cũng như quản lý nhân sự ở xí nghiệp
- Kế toán tài vụ: Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ hoạt động sx kinh
doanh, tính giá thành sản phẩm, xác đinh kết quả tài chính thực hiện đầy đủ các
qui định về chế độ chính sách của nhà nước đối với hoạt động tài chính kế toán.
Thực hiện nu thu chi và quản lý vốn của công ty. Cung cấp thông tin kế toán -
tài chính cho lãnh đạo và các phòng ban có liên quan
- Phòng kế hoạch: khi nhận được kế hoạch ở phòng kinh doanh đưa xuống
phòng kế hoạch bố trí thế nào cho hợp lý, kịp thời lên kế hoạch, tham mưu cho

giám đốc đầu tư thiết bị kỹ thuật phục vụ cho việc kinh doanh
- Phòng kinh doanh: đảm nhận rất nhiều công việc, tự nghiên cứu thị
trường để lập kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh để đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh mua bán nhiên liệu cung ứng đầu tư kịp thời.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp:
a. Tổ chức bộ máy kế toán:
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Chú thích: Quan hệ chức năng
Quan hệ chỉ đạo
* Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán viên:
25
Phụ trách kế
toán
Kế toán vốn bằng
tiền và công nợ
Kế toán hàng tồn
kho và tiêu thụ
Thủ quỹ

×