Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

luận văn thạc sĩ nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố của thân mềm chân bụng gastroboda trên cạn ở rừng thạch thành thanh hóa thuộc vườn quốc gia cúc phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.94 MB, 108 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG VĂN HÀO

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ
ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA THÂN MỀM
CHÂN BỤNG (Gastropoda) TRÊN CẠN Ở
RỪNG THẠCH THÀNH (THANH HOÁ)
THUỘC VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐỖ VĂN NHƯỢNG

Thái Nguyên, 2013

n


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu thực địa ở rừng Thạch
Lâm, Thạch Thành (Thanh Hóa) thuộc Vườn Quốc gia Cúc Phương, Việt


Nam dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Đỗ Văn Nhượng. Các số liệu
về kết quả của luận văn là trung thực, khách quan và chưa được cơng bố trong
bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả

Lương Văn Hào

n


iii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn trước tiên tơi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy
giáo PGS. TS. Đỗ Văn Nhượng đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt kiến thức
thực tế, phương pháp luận, đôn đốc kiểm tra trong suốt q trình nghiên cứu.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Vườn Quốc gia Hoàng
Liên, đặc biệt ông Phạm Văn Đăng, Giám đốc Vườn đã tạo điều kiện thuận
lợi để tôi được tham gia học tập; cảm ơn ơng Trương Quang Bích và ơng Đỗ
Văn Lập, Ban giám đốc VQG Cúc Phương đã tạo điều kiện, giúp đỡ trong
quá trình nghiên cứu thực địa, cung cấp các tài liệu tham khảo viết luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng vô cùng biết ơn các em sinh viên, Lưu Thị Thanh Hương
(Đại học Sư phạm Hà Nội) đã giúp đỡ rất nhiều trong phân tích mẫu, Lương
Văn Hồng (Đại học Nông Lâm Bắc Giang), Đỗ Đức Sáng (nghiên cứu sinh,
Giảng viên Đại học Tây Bắc) cùng đồng nghiệp và bạn bè Hoàng Trường
Giang, Lã Thị Quỳnh, Chu Văn Tấn, Nguyễn Kim Hoàng, người vợ và là
đồng nghiệp Nguyễn Thị Hồng Thắm đã trợ giúp và khích lệ tơi trong quá
trình thu thập mẫu vật, tài liệu, chỉnh sửa ảnh, tính tốn số liệu phục vụ viết
luận văn.

Nhiều sự giúp đỡ quý báu của cá nhân, người dân địa phương đã
tham gia trực tiếp vào công việc thực địa, trả lời phỏng vấn, tạo điều kiện
nơi ăn, chỗ ở, qua đây cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả sự giúp
đỡ quý báu đó.
Lời cảm ơn chân tình tới các đồng nghiệp nước ngồi, Giáo sư Fred
Naggs (Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên London, Anh), Tiến sĩ Miklos Szekeres
(Viện sinh học thực vật, Viện hàn lâm khoa học Hungari) đã trợ giúp về kinh
phí thu thập số liệu hiện trường, cung cấp tài liệu và giúp kiểm tra mẫu vật,
định tên một số loài Ốc cạn ở Thạch Lâm, Thạch Thành, Thanh Hóa.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả

Lương Văn Hào

n


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 2

3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................... 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................... 4
1.1. 1. Nghiên cứu Thân mềm Chân bụng trên thế giới ................................... 4
1.1.2. Nghiên cứu Thân mềm Chân bụng ở Việt Nam ..................................... 5
1.1.3. Nghiên cứu ở VQG Cúc Phương ............................................................ 8
1.2. Một số nét khái quát khu vực nghiên cứu ............................................... 10
1.2.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 10
1.2.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................ 10
1.2.3. Khí hậu, thủy văn ................................................................................. 12
1.2.3.1. Chế độ nhiệt ...................................................................................... 12
1.2.3.2. Chế độ mưa ....................................................................................... 12
1.2.3.3. Độ ẩm khơng khí .............................................................................. 12
1.2.3.4. Thủy văn ............................................................................................ 13
1.2.3.5. Đặc điểm khu hệ động, thực vật ở Thạch Lâm, Thạch Thành .......... 14
1.2.4. Tình hình kinh tế và xã hội ................................................................... 16
1.2.4.1. Cơ cấu kinh tế ................................................................................... 16
1.2.4.2. Cơ sở hạ tầng .................................................................................... 17
1.2.4.3. Tình hình y tế, giáo dục, văn hóa ...................................................... 17
1.2.4.4. Thành phần dân tộc ........................................................................... 17
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu Thân mềm Chân bụng trên cạn ........................... 19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 20

n



v

2.2.1. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 20
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 20
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .................................................... 21
2.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 21
2.3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa .......................................... 21
2.3.1.2. Điều tra, phỏng vấn dân địa phương................................................. 23
2.3.1.3. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm .............................. 23
2.3.1.4. Giải pháp thực hiện đề tài ................................................................. 25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 27
3.1. Thành phần loài và đa dạng thân mềm chân bụng ở khu vực nghiên cứu....... 27
3.1.1. Thành phần loài khu vực nghiên cứu ................................................... 27
3.1.2. Mức độ đa dạng các loài Ốc cạn khu vực nghiên cứu ......................... 34
3.1.2.1. Đa dạng lồi khu vực nghiên cứu ..................................................... 34
3.1.2.2. Đặc điểm hình thái các loài trong khu vực nghiên cứu .................... 36
3.2. Đặc điểm phân bố ở khu vực nghiên cứu ............................................... 55
3.2.1. Phân bố loài theo sinh cảnh ................................................................. 61
3.2.1.1. Rừng già trên núi đá vôi (Rgnđ) ....................................................... 61
3.2.1.2. Rừng thứ sinh trên núi đá vôi (Rtsnđ)................................................ 63
3.2.1.3. Rừng nghèo trên núi đá vôi (Rnnđ)................................................... 66
3.2.1.4. Rừng thứ sinh trên đồi đất (Ttsđđ) .................................................... 68
3.2.1.5. Tre, nứa (Tr) ...................................................................................... 70
3.2.1.6. Rừng tái sinh sau nương rẫy (Rtsnr) ................................................. 72
3.2.1.7. Sinh cảnh nhân tác (Nr) .................................................................... 74
3.2.2. Phân bố theo địa hình núi đá vôi và núi đất ........................................ 74
3.2.2.1. Thành phần lồi phân bố theo địa hình núi đá vơi ............................ 76
3.2.2.2. Thành phần lồi phân bố theo địa hình núi đất ................................. 78
3.3. Giá trị sử dụng ......................................................................................... 80

3.3.1. Nhận biết về thành phần lồi và tình trạng Ốc cạn ở Thạch Lâm ...... 80
3.3.2. Về giá trị sử dụng làm thực phẩm và thương mại ............................... 81
3.3.3. Giá trị y dược ....................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 84
1. Kết luận ...................................................................................................... 84
2. Kiến nghị và đề xuất giải pháp bảo tồn ...................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 89

n


vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

VQG

: Vườn Quốc gia

Rgnđ

: Rừng già trên núi đá vôi

Rtsnđ

: Rừng thứ sinh trên núi đá vôi

Rnnđ

: Rừng nghèo trên núi đá vôi


Rtsđđ

: Rừng thứ sinh trên đồi đất

Rtsnr

: Rừng tái sinh sau nương rẫy

Tr

: Rừng tre nứa

Nr

: Nương rẫy

n


luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản khu vực VQG Cúc Phương................ 13
Bảng 1.2: Số lượng Taxon trong các ngành thực vật bậc cao ở Cúc Phương........15
Bảng 2.1: Phân chia mức độ phân bố Ốc cạn theo sinh cảnh ......................... 25
Bảng 3.1: Danh sách các loài Ốc cạn ở Thạch Lâm, Thạch Thành................ 28
Bảng 3.2: Tính đa dạng các lồi thuộc các họ Ốc cạn ở Thạch Lâm ............. 34

Bảng 3.3: Đa dạng Ốc cạn ở một số vùng núi đá vôi ở Miền Bắc Việt Nam. .........35
Bảng 3.4: Vị trí các ơ nghiên cứu ở Thạch Lâm, Thạch Thành ..................... 54

luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

n


luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ khu vực Vườn Quốc gia Cúc Phương ..................................11
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí nghiên cứu Ốc cạn ở Thạch Lâm.................................20
Hình 2.2: Hình thái ngoài và một phần bên trong của vỏ Ốc cạn...................23
Hình 3.1: Sơ đồ cấu trúc phân loại Ốc cạn ở Thạch Lâm, Thạch Thành
(VQG Cúc Phương) ....................................................................... 33
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh đa dạng loài Ốc cạn giữa một số vùng
núi đá vơi ở phía Bắc Việt Nam .................................................... 36
Hình 3.3. Biểu đồ phân bố các lồi theo sinh cảnh ........................................55
Hình 3.4. Biểu đồ phân bố các họ theo sinh cảnh...........................................57
Hình 3.5. Biểu đồ phân bố các họ theo địa hình .............................................58
Hình 3.6. Biểu đồ phân bố các lồi trên cả hai kiểu địa hình ...................................59
Hình 3.7. Biểu đồ phân bố loài theo sinh cảnh rừng già trên núi đá vơi.........62
Hình 3.8. Biểu đồ phân bố lồi theo sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đá vơi ........65
Hình 3.9. Biểu đồ phân bố loài theo sinh cảnh rừng nghèo trên núi đá vơi..........67
Hình 3.10. Biểu đồ phân bố loài theo sinh cảnh rừng thứ sinh trên đồi đất .........69
Hình 3.11. Biểu đồ phân bố lồi theo sinh cảnh rừng tre nứa ........................71
Hình 3.12. Biểu đồ phân bố lồi theo sinh cảnh rừng thứ sinh sau nương rẫy .........73

Hình 3.13. Biểu đồ phân bố các loài trên cả hai kiểu địa hình .......................75
Hình 3.14. Biểu đồ phân bố lồi trên địa hình núi đá vơi...............................77
Hình 3.15. Biểu đồ phân bố lồi trên địa hình núi đất ...................................79

luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

n


luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lớp Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) là một trong 7 lớp thuộc
Ngành thân mềm (Mollusca) có vai trị đặc biệt quan trọng trong hệ sinh thái
và giá trị thực tiễn đối với con người. Trong lớp Chân bụng có 3 phân lớp:
phân lớp Mang trước (Prosobranchia), phân lớp Mang sau (Opisthobranchia)
và Phân lớp Có phổi (Pulmonata). Trong 3 phân lớp này, phân lớp Mang sau
hoàn toàn ở biển, phân lớp mang trước tỷ lệ lồi sống ở nước chiếm phần lớn
cịn một số ở cạn, phân lớp Pulmonata sống trên cạn.
Trải qua sự tiến hóa hàng triệu năm của Thân mềm Chân bụng đã phát
sinh nhiều lồi và có số lượng lồi phong phú chỉ đứng thứ hai sau lớp Côn
trùng [159, 174]. Đặc biệt nhóm ở cạn với các mơi trường sống đặc trưng đã
hình thành nên đa dạng cao. Rất nhiều lồi trong số chúng là nguồn thực
phẩm quan trọng đối với con người [2, 166]. Cách đây khoảng 7.500 năm,
những hóa thạch giống Cyclophorus (Cyclophoridae) ở động Người Xưa
Vườn Quốc gia Cúc Phương là minh chứng người cổ đại đã sử dụng làm
nguồn thực phẩm [16]. Trong hệ sinh thái, Ốc cạn là thành phần không thể

thiếu trong chuỗi và lưới thức ăn, đặc biệt với một số loài chim, loài thú ăn
thịt nhỏ. Trong chu trình phân giải vật chất, Ốc cạn là nhóm ăn thực vật bậc
thấp và mùn bã ở tầng thảm mục.
Tuy nhiên nhiều loài trong số chúng là vật chủ trung gian, lan truyền
gây bệnh cho con người và động vật [164, 165]. Ngoài ra, một số lồi có thể
phá hoại mùa màng (Ốc sên- Achatina fulica) [165].
Ở Việt Nam các nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng cịn hạn chế,
nhiều vùng chưa có dẫn liệu. Các nghiên cứu tuy từ rất sớm nhưng kéo dài
nhiều thế kỷ, kết quả nghiên cứu chưa phản ảnh đầy đủ về đa dạng, đặc trưng
về hình thái, kích thước, phân loại, phân bố, giá trị trong thực tiễn.

luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

n


luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

2
Vườn Quốc gia Cúc Phương hiện tại bị chia cắt thành 2 phần độc lập
bởi sông Bưởi và đường Hồ Chí Minh. Phần lớn diện tích (18.000 ha) nằm ở
phía Đông của sông Bưởi và khoảng 2.000 ha rừng nằm ở phía Tây sơng Bưởi
[8]. Phần phía Tây bao gồm các xã Thạch Lâm (chiếm đại bộ phận diện tích
rừng trên núi đá vôi) và các xã Ân Nghĩa, Tân Mỹ thuộc tỉnh Hịa Bình.
Vì đặc trưng khu vực VQG Cúc Phương hiện tại chia cắt thành 2 vùng
như trên, cho nên trong khuôn khổ của luận văn này chỉ dừng lại ở mức độ
nghiên cứu về thành phần loài và đặc trưng phân bố của Thân mềm Chân
bụng ở cạn khu vực phía Tây của sơng Bưởi thuộc Thạch Thành, Thạch Lâm
(Thanh Hóa), VQG Cúc Phương. Vì vậy, chúng tơi lựa chọn đề tài “Nghiên
cứu thành phần lồi và đặc điểm phân bố của Thân mềm Chân bụng

(Gastropoda) trên cạn ở rừng Thạch Thành (Thanh Hóa) thuộc Vườn Quốc
gia Cúc Phương”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu chung: bước đầu xây dựng cơ sở thông tin về đa dạng khu
hệ Ốc cạn, xem xét mối quan hệ của chúng với sinh cảnh tự nhiên và mối liên
quan đến cộng đồng dân cư sống gần rừng; đồng thời là cơ sở khoa học và
thực tiễn cho chính quyền địa phương và Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh
Ninh Bình đề ra các giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định thành phần và đa dạng các loài Thân mềm Chân bụng trên
cạn trong khu rừng Thạch Lâm, Thạch Thành (Thanh Hóa) thuộc Vườn Quốc
gia Cúc Phương;
+ Tìm hiểu đặc điểm phân bố của chúng trên các sinh cảnh và địa hình
thuộc khu vực nghiên cứu và giá trị sử dụng chúng;
+ Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi của cộng đồng dân
cư vùng đệm vào tài nguyên rừng Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình.

luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

n


luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

3
3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
Nội dung đề cập đến thành phần loài Thân mềm Chân bụng ở cạn với
các bậc phân loại, phát hiện sự đa dạng về hình thái, phân bố trong các kiểu
rừng, trên các kiểu địa hình núi đá vơi và đồi đất.
Tìm hiểu về giá trị thực tiễn và tình trạng của chúng. Các nghiên

cứu được tiến hành trên các sinh cảnh, các ô nghiên cứu đại diện ở phía
Tây sông Bưởi thuộc xã Thạch Lâm, Thạch Thành (Thanh Hóa) thuộc
VQG Cúc Phương.
4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung lý luận khoa học và
thực tế cho công tác điều tra đa dạng thành phần loài Ốc cạn ở khu vực Thạch
Lâm, Thạch Thành, đồng thời tạo cơ sở cho việc nghiên cứu về sự phân bố
của chúng trong các kiểu sinh cảnh và địa hình trong khu vực, đặc biệt là
phân bố trên các kiểu sinh cảnh thuộc núi đá vôi.
Việc nghiên cứu về tình trạng và giá trị của chúng cịn ít được quan tâm
vì thế với kết quả và phương pháp nghiên cứu ban đầu này sẽ tạo tiền đề cho
việc thực hiện các nghiên cứu sâu hơn về giá trị của các loài Thân mềm Chân
bụng ở các khu rừng núi đá vôi và bổ sung thông tin cho tình trạng các lồi
được phát hiện đặc biệt đối với các loài chỉ thu được mẫu chết.

luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

n


luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

4
Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1. 1. Nghiên cứu Thân mềm Chân bụng trên thế giới
Nghiên cứu phân loại sinh vật nói chung và Ốc cạn nói riêng có lịch sử
lâu đời, sớm nhất có thể kể đến nhà khoa học người Hy Lạp, Aristotle (384322 trước cơng ngun) và sau đó người đưa ra hệ thống phân loại sinh vật

chuẩn xác hơn, nhà khoa học nổi tiếng Carolus Linnaeus, trong ấn phẩm “Hệ
thống tự nhiên”, xuất bản năm 1735. Việc hoàn thiện hệ thống phân loại sinh
vật tiếp tục được nghiên cứu, hoàn thiện vào thế kỷ XVIII, XIX, và XX:
Haeckel, 1866; Chatton, 1925; Copeland, 1938; Whittaker, 1969; Woesse và
cộng sự, 1990 và Cavalier-Smith, 1998 [174]. Đây là giai đoạn khởi đầu của
nghiên cứu cơ bản về sinh vật nói chung và Ốc cạn nói riêng vì thế số lượng
nhà nghiên cứu cịn ít, trong phạm vi nghiên cứu hẹp, chủ yếu thực hiện trong
các nhà bảo tàng và một số quốc gia Châu âu.
Ốc cạn nói chung được nghiên cứu từ giữa cuối thế kỷ XVIII bằng việc
sắp xếp hệ thống tên cho các bậc phân loại. Linnaeus, 1758 đã định tên cho
Ngành thân mềm (Mollusca), Cuvier, 1795 đã xác định tên cho lớp Chân
bụng (Gastropoda). Ở thế kỷ XVIII kết quả nghiên cứu về Ốc cạn mới chỉ
dừng lại trong phạm vi xây dựng hệ thống phân loại và mới tới ngành và lớp
là chủ yếu, các nghiên cứu sâu hơn về giải phẫu và phân loại tới giống, loài
hầu như chưa làm được.
Từ đầu thế kỷ XIX tới giữa thế kỷ XXI là thời kỳ phát triển mạnh mẽ
của ngành khoa học nghiên cứu cơ bản về sinh vật nói chung và Ốc cạn nói
riêng. Hầu hết các phát hiện trong giai đoạn này có số lượng lớn, được cơng
bố bởi nhiều nhà khoa học, tiến hành trên phạm vi rộng khắp thế giới. Các
nhà khoa học tiêu biểu nghiên cứu về Châu Á thuộc các nước Pháp, Anh,
Đức, Hà Lan. Nhiều công trình có ý nghĩa và giá trị khoa học cao, tiêu biểu
luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

n


luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

5
thuộc các tác giả: Souleyet (1841,1841); Pfeiffer (1848-1877) Morlet, L .

(1886); Fisher, P. (1898); Bavay, A. và Dautzenberg (1899-1912); Fischer, H.
và Dautzenberg (1904); Mabille, J. (1887)... Giai đoạn này nhiều bảo tàng
trên thế giới đã thu thập được một khối lượng mẫu khổng lồ, các tác giả đã
công bố được một số lượng lồi lớn với các mơ tả chi tiết hơn về hình thái và
giải phẫu. Có thể nói quá trình nghiên cứu trong giai đoạn này đã tạo được đà
nghiên cứu sâu và rộng hơn về Ốc cạn trên tồn thế giới, tuy nhiên vì kết quả
nghiên cứu và các công bố trước đây (cả mẫu vật và tài liệu in ấn) chỉ tập
trung ở một số bảo tàng lớn trên thế giới nên việc tiếp cận và sử dụng các tài
liệu này cịn hạn chế, khơng phổ biến.
1.1.2. Nghiên cứu Thân mềm Chân bụng ở Việt Nam
Việc nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng trên cạn ở Việt Nam thực sự
bắt đầu vào những năm giữa của thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ yếu do các
tác giả nước ngoài thực hiện.
Các dẫn liệu đầu tiên về Ốc cạn ở Việt Nam đã có trong cơng trình
khảo sát về trai Ốc cạn ở Đơng Dương của Souleyet từ năm 1841-1842, trong
đó đã ghi nhận một số loài Ốc cạn ở miền Trung Việt Nam, như: Streptaxis
aberratus, S. deplexus, Eluota touranensis..
Năm 1848-1877, cơng trình nghiên cứu của L. Pfeiffer đã cho những
dẫn liệu về Ốc cạn ở các đảo Nam Bộ như Côn Đảo, Phú Quốc, đã phát hiện
tới hàng chục loài mới: Streptaxis ebuneus, Trochomorpha saigonensis..[15]
Những nghiên cứu về Ốc cạn ở vùng Nam Bộ và Trung Bộ được tiếp
tục đến những năm 60 của thế kỷ XIX, điển hình như cơng trình của Crosse et
Fischer (1863,1864,1869), Mabile et Le Mesle (1866), Cross (1867,1868).
Trong giai đoạn này, những dẫn liệu về Ốc cạn ở khu vực phía Bắc
Việt Nam cịn rất ít, chỉ có một số loài như Camaena illustris trong nghiên
cứu của Pfeiffer ở Lạng Sơn, Alycaeus anceyi trong nghiên cứu của Souleyet
ở đảo Kế Bào (Quảng Ninh)... Các cơng trình về Ốc cạn ở miền Bắc chỉ xuất

luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong


n


luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

6
hiện nhiều vào cuối thế kỷ XIX, với các nghiên cứu của Fischer (1848, 1864);
Morlet (1886, 1891, 1892); Hamonville (1887), Dautzenberg (1893); Bavay et
Dautzenberg (1899, 1900-1903); Dautzenberg et Fischer (1905)..
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỉ XX
ở Việt Nam, đã phát hiện 448 lồi và phân lồi Ốc cạn, đã cơng bố trong 83
tài liệu xuất bản từ năm 1841 đến 1900 [15]. Tuy nhiên thành phần loài Ốc
cạn ở Việt Nam trong thời gian này còn chưa đầy đủ và cần phải xem xét về
phân loại học.
Trong thời gian từ đầu thế kỉ XX đến 1975, chiến tranh vẫn diễn ra ở
Việt Nam, việc nghiên cứu Ốc cạn cũng như các nhóm Ốc khác ở Đơng
Dương hầu như ngừng lại. Chỉ có một số ít khảo sát kết hợp với địa chất ở các
đảo: Hoàng Sa (Paracels), Bạch Long Vĩ (Saurin, 1955,1960) và một số điểm
khác ở Bắc Bộ (S.Jaeckel, 1950; Varga, 1963)[3]. Các cơng trình trong giai
đoạn này bổ sung thêm 82 loài cho khu vực Ốc cạn ở Việt Nam.
Sau chiến tranh rất lâu, các cơng trình nghiên cứu về Thân mềm Chân
bụng trên cạn mới tiếp được tiến hành do các tác giả nước ngoài thực hiện.
Năm 2003, Vermeulen và Maassen đã khảo sát thành phần loài và phân bố
của Ốc cạn ở một số khu vực phía Bắc như: Pù Lng (Thanh Hóa), Hạ Long,
Cẩm Phả (Quảng Ninh), Cúc Phương (Ninh Bình), Phủ Lý (Hà Nam) nhưng
cơng trình nghiên cứu này mới dừng lại ở báo cáo, chưa được công bố. Trong
báo cáo này, phân lớp Mang trước có 73 lồi, ốc Có phổi có 186 lồi, 123 lồi
chưa xác định được vị trí phân loại, có thể là lồi mới cho khoa học [21]. Năm
2006, Wim J.M. Maaseen cơng bố 4 lồi ốc mới (Arina angduensis, A.
lounboesis, Eostrobilops infrequens, Hemiplecta esculenta) ở phía Bắc Việt

Nam [49]. Năm 2007, Wim J. M. Maassen và E. Gittenberger đã cơng bố 3
lồi Ốc cạn mới (Leptacme cuongi, Oospira duci, Atraiphaedusa smithi)
thuộc họ Clausiliidae ở phía Bắc Việt Nam [48].

luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

n


luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

7
Trong giai đoạn 2007-2013 một số cơng trình nghiên cứu trên diện
rộng, từ miền Trung ra miền Bắc Việt Nam đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa
Việt Nam và nước ngồi, trong đó có các cơng trình: nghiên cứu khu hệ Ốc
cạn miền Bắc Việt Nam của nhóm nghiên cứu Ohara, K., Okubo, K., Otani,
U.J., Lương Văn Hào (2008, báo cáo chưa xuất bản) phát hiện được 107 loài
thuộc 17 họ; Kenji Ohara, K. Okubo, K., Ishibe, T., Nakahra, Y., Otani, U.J.,
Lương Văn Hào, Phạm Văn Sáng, (2009, báo cáo chưa xuất bản) phát hiện
được 165 loài thuộc 18 họ; Fred Naggs, John Albert, Lương Văn Hào, Phạm
Văn Sáng (2007-2013, bản thảo chuẩn bị công bố) với số lượng loài tới gần
200 loài thuộc 20 họ (tài liệu cá nhân chưa cơng bố).
Ngồi các tác giả nước ngồi nghiên cứu về Ốc cạn, mới đây, năm
2005, các tác giả Nguyễn Xuân Đồng, Nguyễn Quý Tuân, Hoàng Đức Đạt
mới đề cập đến hai loài ốc núi là: Cyclophorus anamiticus H.Cros, 1867 và
C.martencianus Mollendoff, 1874 đang dùng làm thực phẩm ở núi Bà Đen
(Tây Ninh) [4]. Năm 2006, Nguyễn Thị Cậy đã cung cấp dẫn liệu 29 loài và
đặc điểm phân bố của Ốc cạn của khu vực thị trấn Tam Đảo (Vĩnh Phúc),
trong đó có 8 lồi lần đầu gặp ở Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Việt Nam [1]. Năm
2009, Khổng Thúy Anh đã nghiên cứu tại xóm Dù thuộc VQG Xuân Sơn,

(Phú Thọ), đã xác định được 44 loài [9].
Từ năm 2009 đến 2013, Đỗ Văn Nhượng và cộng sự đã có hàng loạt
cơng bố phát hiện về thành phần lồi ở một số khu vực phía Bắc Việt Nam,
như: 29 lồi ở Tam Đảo, 44 lồi ở xóm Dù, VQG Xn Sơn (Phú Thọ), 23
lồi ở núi đá vơi Sài Sơn (Quốc Oai, Hà Nội), 36 loài ở núi Voi (An Lão, Hải
Phịng), 46 lồi ở thơn Rẫy (Quyết Thắng, Hữu Lũng, Lạng Sơn)[10,11,12].
Các khóa luận tốt nghiệp và luận văn thạc sĩ bắt đầu nghiên cứu về Ốc cạn,
tháng 10/2010, Đinh Phương Dung đã xác định được 50 lồi ở Tây Trang
(Điện Biên), ngay tiếp đó, Nguyễn Thị Ngọc Anh cung cấp 48 lồi Ốc cạn,
trong đó có 36 loài chưa từng gặp ở nơi nào khác tại Việt Nam ngoài khu vực

luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

n


luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

8
Hàm Rồng (Thanh Hóa)[9]. Năm 2011, Nguyễn Thị Nhàn trong nghiên cứu
về thành phần loài và đặc điểm phân bố của Ốc cạn ở Thúc Thủy (An Khang,
thị xã Tuyên Quang), đã xác định được 58 loài, thuộc 18 họ. Năm 2012,
Nguyễn Thị Quỳnh đã phát hiện 62 loài thuộc 20 họ, trong đó có 12 lồi cịn
chưa xác định được chính xác tên lồi. Cùng năm này, Trần Thập Nhất cũng
cơng bố 73 lồi, trong đó mới xác định được 50 lồi. Những đóng góp trên rất
có ý nghĩa để sau này có hệ thống dẫn liệu Ốc cạn ở Việt Nam nói chung.
Như vậy, có thể thấy, Ốc cạn ở Việt Nam đã được điều tra nghiên cứu
từ rất sớm (thế kỷ XIX), tuy nhiên việc nghiên cứu không được diễn ra liên
tục từ đầu thế kỷ XX đến cuối thế kỷ XXI. Mặt khác, địa bàn nghiên cứu Ốc
cạn cho đến nay chủ yếu là vùng núi Đông Bắc, Tây Bắc, Nam Bộ của Việt

Nam. Vùng đồng bằng và vùng ven biển cịn ít được khảo sát. Dựa trên những
nghiên cứu cũ và mới, thống kê được thành phần loài Ốc cạn ở Việt Nam hiện
nay khoảng 884 lồi [15]. Trong đó, các lồi mang nhiều tính đặc trưng, rất
nhiều lồi mới mơ tả ở Việt Nam và nhiều lồi là đặc hữu.
Từ tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy: Khu hệ Ốc cạn ở Việt Nam
hiện nay chưa được nghiên cứu đầy đủ về thành phần loài, phân bố, sinh học,
sinh thái, cũng như các vấn đề nghiên cứu ứng dụng. Vì vậy, cần được tăng
cường nghiên cứu Ốc cạn ở Việt Nam trong giai đoạn này.
Khu vực rừng Thạch Lâm (Thạch Thành, Thanh Hóa) nằm phía tây
sơng Bưởi thuộc VQG Cúc Phương cho tới nay vẫn chưa có dẫn liệu về Thân
mềm Chân bụng ở cạn. Vì vậy, nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng trên cạn
ở khu vực này là cần thiết để cung cấp các dẫn liệu đa dạng về nhóm này ở
VQG Cúc Phương và ở Việt Nam.
1.1.3. Nghiên cứu ở VQG Cúc Phương
Hầu như những kết quả nghiên cứu trước đây ở Cúc Phương đều cịn
mang tính chất nhỏ lẻ và chưa có nghiên cứu nào được cơng bố về khu hệ Ốc
cạn ở khu vực Thạch Lâm thuộc VQG Cúc Phương. Trước thập niên 90 chưa

luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

n


luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

9
có tài liệu nào cơng bố về nghiên cứu thành phần Ốc cạn ở VQG Cúc Phương,
những tài liệu dẫn liệu về Đa dạng Sinh học ở Cúc Phương chỉ là thực vật,
động vật có xương sống và một số nhóm Cơn trùng phổ biến.
Kể từ cuối thập niên 90 đến nay, nghiên cứu về Ốc cạn ở Cúc Phương

nói chung đã được một số nhà khoa học trong và ngoài nước đề cập đến như:
J.J. Vermeulen và A.J. Whitten (1998, báo cáo chưa xuất bản) xác định được
125 loài nhưng mới định loại được 46% [75]; Lương Văn Hào và cộng sự ở
VQG Cúc Phương (2005, báo cáo chưa xuất bản) phát hiện được 30 loài
thuộc 13 họ, trong đó có một số ít lồi có mẫu vật thu ở khu vực Thạch Thành
(thuộc các họ Cyclophoridae, Clausiliidae) [6]; Yago, M., Lương Văn Hào,
Hà Quang Hùng và cộng sự (2007) đã phát hiện 10 loài thuộc 5 họ [51];
Lương Văn Hào, Fred Naggs và cộng sự (2007-2013) đã nghiên cứu nhiều
đợt nhưng chưa cơng bố về số lượng lồi (thông tin cá nhân chưa xuất bản).
Hầu hết các nghiên cứu ở đây tập trung vào việc thu thập bộ mẫu để lập
danh lục, và việc thu thập cũng diễn ra trong một thời gian ngắn. Kết quả định
loại phần lớn dựa vào hình thái vỏ và danh sách lồi công bố đại đa số dừng
lại ở taxon bậc Giống. Trong báo cáo của Vermeulen và Whitten (2003) thống
kê được 125 lồi và dạng lồi (trong đó định danh được 46%, cũng trong báo
cáo này các tác giả cho rằng ở Cúc Phương có khoảng 300 lồi và 75% trong
số chúng là đặc hữu ở Miền Bắc VN)[76]; Lương Văn Hào và cộng sự (2005)
thống kê được 30 loài và dạng lồi [6].
Có thể tổng kết là khu hệ Ốc cạn ở Thạch Lâm hầu như chưa được
nghiên cứu, các nghiên cứu ở VQG Cúc Phương thường tập trung vào vùng
rừng chính thuộc phía Đơng sơng Bưởi [13]. Các nghiên cứu tập trung chủ
yếu vào việc thu thập mẫu, định danh để xác lập danh mục về chúng. Vì vậy
các nghiên cứu nhằm phát hiện thành phần loài của khu vực này là cần thiết
để bổ sung các dẫn liệu cho cả Vườn, tiến tới các nghiên cứu hoàn chỉnh và
đầy đủ thành phần loài Ốc cạn ở VQG Cúc Phương.

luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

n



luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

10
1.2. Một số nét khái quát khu vực nghiên cứu
1.2.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu nằm trong tọa độ từ 20020' đến 20022' vĩ độ Bắc,
105029' đến 105034' kinh độ Đông, cách trung tâm VQG Cúc Phương khoảng
20 km về hướng Tây-Bắc và cách biển Đông khoảng 60 km theo đường chim
bay. Tổng diện tích khu vực phía Tây sông Bưởi khoảng 2.080 ha, nằm trên
địa giới hành chính của hai tỉnh là Hịa Bình và Thanh Hóa, trong đó diện tích
thuộc Thạch Lâm, Thạch Thành (tỉnh Thanh Hóa), khoảng 1.140 ha (chiếm
khoảng 55%). Đây là phần diện tích có nhiều núi đá vơi với đa dạng địa hình.
Diện tích cịn lại là khoảng 940 ha thuộc tỉnh Hịa Bình và phần diện tích này
khơng có nhiều núi đá vơi [13].
1.2.2. Đặc điểm địa hình
Khu vực nghiên cứu là một phần của VQG Cúc Phương, nằm ở phần
cuối của dãy núi đá vôi chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ Trung Quốc
qua vùng Tây Bắc của Việt Nam đến tỉnh Thanh Hóa, Hịa Bình và Ninh
Bình. Dải núi đến Cúc Phương lại nhô cao hơn hẳn so với các vùng xung
quanh. Phía Bắc và Đơng Bắc của khu vực nghiên cứu địa hình thấp xuống và
nối liền với cánh đồng hẹp khá bằng phẳng chạy dọc hai bên đường quốc lộ
12 từ Thị trấn Nho Quan, tỉnh Ninh Bình đến Thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc
Sơn (tỉnh Hịa Bình). Phía Đơng là một thung lũng chạy dài và là phần khơng
cịn rừng bởi làng bản, đồng bằng, đường Hồ Chí Minh và sơng Bưởi; phía
Nam là vùng đồi thấp, có đường mịn nối liền các thơn, bản và sông Ngang
kéo từ khu bảo tồn Pù Luông đổ ra sơng Bưởi.
Địa hình khu vực nghiên cứu được tạo bởi một dãy núi đá vôi chạy theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam. Tiếp giáp với dãy núi đá vơi về phía Nam là đồi
thấp và suối, tiếp giáp về phía Bắc là những núi đá thấp, thung lũng hẹp xen
kẽ một số đồi gị đất thấp xi dần về các làng bản. Khoảng 1/2 diện tích ở

khu vực nghiên cứu là núi đá vơi, có độ cao tuyệt đối trung bình 200 – 300m.
Cao nhất là đỉnh núi Ơng Lão (473m) nằm ở phía Đơng - Nam của khu vực
nghiên cứu. Khu vực này có dạng địa hình Castơ nửa che phủ, khác với địa

luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

n


luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

11
hình Castơ che phủ Đồng Giao và Castơ trọc Gia Khánh. Nó cũng nằm trọn
vẹn trong cảnh địa lý đối Castơ xâm thực. [13]

Hình 1.1: Sơ đồ khu vực Vườn Quốc gia Cúc Phương
luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

n


luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

12
1.2.3. Khí hậu, thủy văn
1.2.3.1. Chế độ nhiệt
Kết quả quan trắc 15 năm của trạm khí tượng Bống (Cúc Phương) từ
năm 1963 đến 1978 cho thấy, nhiệt độ trung bình năm là 20,600C. Năm 1966,
nhiệt độ bình quân năm lớn nhất là 21,200C. Năm 1971, nhiệt độ bình quân
năm thấp nhất là 19,900C [15]. Như vậy, chênh lệch giữa nhiệt độ bình quân

chung so với nhiệt độ bình quân năm cao nhất và năm thấp nhất chỉ chưa đến
100C (0,600c và 0,700C). Nhiệt độ bình quân năm tương đối ổn định là một
thuận lợi cho sự phát triển của hệ động thực vật ở đây.
Tuy nhiên, do địa hình núi đá vơi nên nhiệt độ cực hạn ở đây có thể
biến động rất lớn, có năm rất lạnh nhưng chỉ kéo dài 4-5 ngày hoặc rất nóng
chỉ 1-2 ngày. Trong 15 năm quan trắc, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 0,700C
(ngày18/1/1967) và nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 39,500C (20/7/1979).
Chế độ nhiệt ở khu vực nghiên cứu giống Cúc Phương, chịu ảnh hưởng
của độ cao và thảm thực vật rừng. Nó tương đồng với khí hậu và nhiệt độ thu
được ở trạm Bống, là trung tâm rừng nguyên sinh, nhiệt độ bình quân năm là
20,600C [13].
1.2.3.2. Chế độ mưa
Lượng mưa bình quân năm biến động từ 1.800 mm đến 2.400 mm,
bình quân năm là 2.138 mm. Tổng lượng mưa tương đối lớn so với vùng
xung quanh.
Lượng mưa từ 100 mm trở lên có tới 8 tháng mưa và mùa mưa kéo dài
từ tháng 4 đến tháng 11. Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 9 với lượng
mưa bình qn 410,9 mm, trong khi đó các tháng 12, 1, 2 và 3 lượng mưa mỗi
tháng chưa được 50 mm. Mặc dù mùa khơ có 4 tháng nhưng phân biệt rất rõ
với mùa mưa. Mưa ít cộng với nhiệt độ thấp làm cho khí hậu ở Cúc Phương
tương đối khắc nghiệt về mùa Đơng [13].
1.2.3.3. Độ ẩm khơng khí
Độ ẩm tương đối khơng khí trung bình năm khoảng 90%, tháng thấp
nhất khơng dưới 88%. Trong khi đó độ ẩm tuyệt đối biến thiên giống như
nhiệt độ trong khơng khí.

luan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuongluan.van.thac.si.nghien.cuu.thanh.phan.loai.va.dac.diem.phan.bo.cua.than.mem.chan.bung.gastroboda.tren.can.o.rung.thach.thanh.thanh.hoa.thuoc.vuon.quoc.gia.cuc.phuong

n




×