Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

luận văn hệ thống kế toán với phương pháp xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.63 KB, 37 trang )

Báo cáo
Hệ thống kế toán với phương
pháp xác định chi phí và tính
giá thành sản phẩm
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN I : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ ANCO 3
1.1Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp : 3
1.2Chức năng, nhiệm vụ và quy mô của doanh nghiệp : 5
1.5 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty : 9
PHẦN II : HỆ THỐNG KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 13
2.1Hệ thống kế toán của doanh nghiệp : 13
2.2 Phân tích chi phí và giá thành : 20
2.3 Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp : 26
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 34
3.1 Đánh giá, nhận xét chung hoạt động kế toán – tài chính của doanh nghiệp : 34
Kết Luận 36
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với sinh viên chuyên ngành Tài chính – Kế toán năm học thứ 4, việc thực tập
kinh tế là bước khởi đầu trong quá trình tiếp cận thực tế tại doanh nghiệp, sinh viên được
áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Riêng với chính bản thân em, qua việc thực
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 2
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
tập này, êm đã có cơ hội làm quen với môi trường làm việc tại doanh nghiệp và có thể
vận dụng những kiến thức được trang bị trong thời gian qua để tìm hiểu chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức của hệ thống Tài chính – Kế toán của doanh nghiệp.
Qua quá trình liên hệ thực tập, em đã được thực tập tại Công ty Cổ phần Quốc tế
ANCO. Đây là một trong những công ty thành lập muộn (27/4/2005), nhưng đã có chiến
lược kinh doanh đúng đắn, và có hệ thống Kế Toán – Tài Chính phù hợp với hoạt động
kinh doanh của công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã phần nào sơ bộ về hệ


thống kế toán với phương pháp xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm, cũng như
tìm hiểu sơ bộ về tình hình tài chính của công ty qua phân tích báo cáo tài chính.
Nội dung báo cáo gồm các phần sau :
Phần I : Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp.
Phần II : Hệ thống Kế toán – Tài chính của doanh nghiệp .
Phần III : Đánh giá chung hệ thống Kế toán – Tài Chính của doanh nghiệp .
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu của mình, em đã nhận được hướng dẫn tận tình
của cô Dương Lan Hương – Giảng viên Khoa Kinh Tế và Quản Lý và các anh chị phòng
Tài chính và Kế toán của Công ty Cổ phần Quốc tế ANCO. Nhờ đó, em đã thu được
những kiến thức bổ ích cho bản thân, có được những thực tiễn ban đầu để chuẩn bị cho
đợt thực tập và bảo vệ tốt nghiệp vào năm cuối .
Do thời gian thực tập cũng như trình độ nhận thức còn hạn chế nên khả năng tổng hợp
và giải quyết những vấn đề xảy ra trong thực tế tại công ty chỉ ở một mức độ nhất định,
không tánh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô
cùng các anh chị phòng Tài chính và Kế toán của công ty để em có thể hoàn thiện bài báo
cáo .
Em xin chân thành cảm ơn !

PHẦN I : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ ANCO
1.1Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp :
Tên đăng ký kinh doanh : Công ty cổ phần quốc tế ANCO
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 3
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
(ANCO International Corporation – ANCO, INC).
Trụ sở : Số 176 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại : +84.437225969; Fax : +84.437225970
Vốn điều lệ : 20 tỷ đồng Việt Nam.
Mã số thuế : 0102216872
Tài khoản số : 0451001353131, Mở tại Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công.
Địa chỉ trụ sở chính :Tầng 2, tòa nhà số 176, phố Ngọc Hà, Quận Ba Đình, Hà Nội

Văn phòng giao dịch : P302 – CT4-3, khu đô thị Mễ Trì Hạ, Từ Liêm, Hà Nội.
Email : ;
Website : www.anco-group.com
Công ty Cổ phần Quốc tế ANCO (ANCO, INC.) thành lập vào ngày 27/04/2005.
Trong giai đoạn này, Việt Nam đang có bước chuyển mình mạnh mẽ trong lĩnh vực công
nghệ thông tin. Các mạng điện thoại di động hay các cơ quan tổ chức đều cố gắng hiện
đại hóa trang thiết bị văn phòng, và sự ra đời của công ty Cổ phần Quốc tế ANCO là một
xu thế khách quan, phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của Việt Nam.
Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty Cổ phần ANCO là cung cấp giải pháp và tích
hợp hệ thống về viễn thông, tin học, điều khiển và các lĩnh vực liên quan tại Việt Nam,
đặc biệt là các giải pháp về hệ thống điện nhẹ cho tòa nhà. Từ ngày thành lập cho đến
nay, doanh số, thị phần và uy tín của ANCO không ngừng phát triển, với hệ thống khách
hàng bao gồm các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông của Việt Nam và khu vực, các doanh
nghiệp lớn của chính phủ cũng như các doanh nghiệp đa quốc gia. Năm 2007 doanh thu
của công ty là 11.354.612.003 đồng; năm 2008 là 14.260.410.000 đồng. Ngày nay,
ANCO được biết đến như một công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp với kiến thức và
kỹ năng chuyên môn cao trong từng quá trình từ thiết kế, triển khai cho đến hỗ trợ kỹ
thuật cho những hệ thống mạng và trung tâm thông tin lớn. ANCO hiện là đối tác của
nhiều hãng cung cấp thiết bị viễn thông lớn tại Việt Nam.
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, công ty gặp phải rất nhiều những khó khăn
trong việc tạo lòng tin với khách hàng, đặc biệt vào thời điểm này Việt Nam chuẩn bị gia
nhập WTO, cũng đồng nghĩa với việc ANCO phải chuẩn bị phương án kinh doanh để có
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 4
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
thể cạnh tranh với các công ty nước ngoài. Nhận thức được điều này, công ty đã xác định
cho mình mục tiêu kinh doanh là “Hội tụ của mọi giải pháp – Home To Solution”,nhằm
xây dựng nền tảng cho sự thành công của khách hàng. ANCO xây dựng một mô hình tổ
chức làm việc hiện đại, hiệu quả và mang bản sắc năng động riêng trong ngành truyền
thông – Công nghệ thông tin Việt Nam.
Ngày nay với kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực truyền thông –

thông tin, cũng như tính sáng tạo, am hiểu thực tế của đội ngũ tri thức trẻ, cùng với khả
năng tích hợp các giải pháp kỹ thuật cao cấp của các công ty cung cấp thiết bị và công
nghệ nổi tiếng trên thế giới. ANCO cung cấp các giải pháp tổng thể hợp lý nhất với tính
khả thi cao, cũng như cống hiến các dịch vụ kỹ thuật chuyên nghiệp nhằm đáp ứng cao
nhất mọi yêu cầu và giảm thiểu các chi phí cho khách hàng
Trong quá trình hình thành và phát triển, ANCO đã và đang xây dựng cho mình nền
tảng vững chắc trên thị trường, được khách hàng tin tưởng và đánh giá như là một trong
những nhà cung cấp giải pháp uy tín và chuyên nghiệp tại Việt Nam.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quy mô của doanh nghiệp :
─ Là đơn vị kinh doanh tự cân đối về tài chính, quản lý và sử dụng tài sản có hiệu
quả
─ Nhiệm vụ của ANCO, INC. là trở thành Nhà cung cấp các giải pháp chuyên
nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực hệ thống mạng truyền thông cho các công ty và
nhà cung cấp dịch vụ truyền thông; các giải pháp công nghệ cho tòa nhà như
hệ thống quản lý tòa nhà (BMS), kiểm soát vào ra (ACS), camera giám sát
(CCTV), hệ thống âm thanh thông báo công cộng và sự cố (PA), hệ thống
thông tin (Communication), hệ thống nghe nhìn (audio, video, MATV) và các
hệ thống điện tử khác.
─ Dịch vụ tích hợp của ANCO cung cấp các giải pháp để tích hợp hạ tầng cơ sở
mạng, phần cứng, phần mềm, và các ứng dụng thành một hệ thống hoạt động
liên kết tổng thể. Dịch vụ hỗ tợ kỹ thuật và bảo trì của ANCO đáp ứng cho nhu
cầu có một hệ thống dữ liệu thông tin tin cậy, đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh hàng ngày của cơ quan, doanh nghiệp.
─ ANCO cung cấp các dịch vụ bảo trì và hỗ trợ kỹ thuật 24/24 tại Hà Nội, vào
năm 2008 công ty đã thiết lập thêm chi nhánh tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ
Chí Minh.
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 5
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
─ ANCO cùng phối hợp với các đối tác đào tạo để cung cấp các khóa học chuyên
nghiệp tiêu chuẩn quốc tế nhằm chuyển giao công nghệ cho khách hàng.

─ Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, tạo công ăn việc làm, đảm
bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
─ Công ty tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đạt được mục đích và nội dung kinh
doanh của chính mình.
 Quy mô của doanh nghiệp :
ĐVT : nghìn đồng
Nội dung 2007 2008 T9/2009
Chênh lệch
(07-08)
Chênh lệch
(2008-t.09/2009)
Tuyệt đối
Tỷ lệ
(%) Tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
1. Vốn CSH 5,648,529 5,465,858 12,686,755 -182,671 -3.23
7,220,897 132.11
2. Tổng Tài Sản 6,245,249 5,896,645 28,901,926 -348,604 -5.58
23,005,281 390.14
3. Lợi nhuận sau
thuế
748,529 565,858 686,755 -182,671 -24.40
120,897 21.37
4. Tổng số lao động 30 32 32

5. Thu nhập bình
quân
62,377 47,155 76,306 -15,222 -24.40
29,151 61.82

Bảng 1 : Quy mô của doanh nghiệp
Nhận xét :
Trong giai đoạn 2007 đến năm 2008 tuy doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng đều
giảm so với năm 2007,lợi nhuận sau thuế của ANCO giảm 24,04%, nguyên nhân là do
trong năm 2008 giá hàng hóa mà ANCO kinh doanh đều tăng và chi phí quản lý doanh
nghiệp cũng tăng, dẫn đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm 24.04% (182,671
nghìn đồng). Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để tiến hành kinh doanh
Sang ba quý đầu năm 2009, tổng tài sản của doanh nghiệp tăng xấp xỉ 4 lần so với
năm 2008 (23,005,281 nghìn đồng), làm cho lợi nhuận bình quân tăng trên 20%, và thu
nhập bình quân tăng trên 60% so với năm 2008, đây là con số không phải là nhỏ đối với
những công ty mới thành lập như ANCO.
1.3Một số sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của công ty Cổ phần Quốc tế ANCO :
Hiểu được vai trò quan trọng của một hệ thống thông tin hiệu quả trong bộ máy của
một doanh nghiệp, ANCO đảm bảo rằng các khách hàng phải được cung cấp những công
nghệ tiên tiến nhất và dịch vụ tốt nhất.
1.1.1 Giải pháp :
ANCO cung cấp các giải pháp tổng thể từ tư vấn thiết kế, thi công lắp đặt đến tối ưu
hóa hệ thống. Các giải pháp đa dạng của công ty có thể đáp ứng , phù hợp yêu cầu từ các
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 6
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
hệ thống của doanh nghiệp nhỏ cho đến cơ sở hạ tầng thông tin – điện tử của cơ quan,
doanh nghiệp lớn, bao gồm :
─ Hệ thống quản lý tòa nhà thông minh (IBMS).
─ Hệ thống kiểm soát và giám sát an ninh (ACS và CCTV).
─ Hệ thống quản lý năng lượng (PMS).
─ Mạng cục bộ, mạng diện rộng, mạng đô thị (LAN/ WAN/ MAN).
─ Mạng truyền số liệu đa dịch vụ và truyền hình hội nghị.
─ Mạng tổng đài công cộng (PSTN) và nội bộ (PAPX).
─ Mạng đường trục cáp quang SDH, mạng ATM/ MPL/ IP cho các nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông.

─ Kết nối vô tuyến băng thông rộng, Wireless-LAN, Wimax, DETC.
─ Hệ thống phủ sóng di động trong tòa nhà (Inbuilding), trạm lặp (repeaters).
─ Hệ thống tính cước, quản lý khách hàng và các ứng dụng doanh nghiệp vận hành
trên nền tảng mạng IP.
─ Ứng dụng Quản lý hệ thống mạng .
─ Lưu trữ dữ liệu trên mạng.
─ Hệ thống bảo mật, mã hóa (bao gồm các giải pháp tổng thể cả phần cứng và phần
mềm)….
1.1.2 Sản phẩm :
STT Sản phẩm
1 Bộ đèn phà QVF B7
2 MFX 12/2-Bộ trộn âm thanh
3 MRX 525- Loa toàn dải JBL
4 XTI 4000-Bộ tăng âm CROWN
5 MRX5285- Loa siêu trầm JBL
6 Bộ xử lý tín hiệụ MX300
7 MICRO Shure không dây
8 P612 –Bàn công suất ánh sáng SGM
9 SL 9741- Đèn Super Star
10 Tủ Rack 42U/1000
11 Máy Photocopy Ricoh Aficio MP 2590
12 Máy Scanner GT – 15000
13 Router E1 (PATTON 2603)
14 Máy chủ NEC
15 Tăng âm TOA A1061
16 Loa hộp TOA BS1030B
17 Amply trung âm TOA TS700ER
18 Đèn chiếu quét VICTORIA II 250
19 Đèn sân khấu
20 Máy tạo khói FZ 960

Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 7
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
21 Bình nước máy tạo khói
22 Bàn điều khiển đèn sân khấu STUDIO 24
23 Cục công suất 6 kênh 621D
24 Bàn điều khiển tự động PILOT – 2000
25 Màn chiếu điện 84”
26 Máy chiếu SONY VPL – EW5
27 ……………………….
1.4Hình thức kinh doanh của công ty Cổ phần quốc tế ANCO :
ANCO là một doanh nghiệp thương mại, hoạt động kinh doanh chủ yếu là lưu chuyển
hàng hóa và chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác của doanh nghiệp. Công ty
có liên kết với các doanh nghiệp hàng đầu, như :
Siemens,Invensys Nhà tích hợp hệ thống về giải pháp viễn thông và tòa nhà.
HP, NEC, Sun
Microsystem
Là đối tác của ANCO, chuyên cung cấp các giải pháp và hệ thống máy
chủ Unix/ Intel, hệ thống lưu trữ, và các sản phẩm khác trong thị
trường viễn thông.
Veritas Là đối tác cao cấp cho các giải pháp lưu trữ dự phòng dành cho doanh
nghiệp.
Cisco Systems Nhà cung cấp ủy quyền, cung cấp các giải pháp và sản phẩm tổng thể
cho doanh nghiệp nhỏ cho tới các giải pháp cáp quang tiên tiến WDM
cho đường trục IP và các sản phẩm truyền dẫn.
Spirent
Communication
Nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam các sản phẩm đo lường trong
viễn thông : Abacus, Adtech AX/4000, Caw, DLS, GSS, OTA,
Smartbits,TAS, và các giải pháp đo lường của Spirent như truy cập
băng thông rộng, truyền dẫn băng cáp đồng, mạng lõi, LAN, WAN,

cáp quang, lưu trữ, vô tuyến và định vị.
Digital Lightwave Nhà phân phối ủy quyền các sản phẩm đo và kiểm tra trong truyền dẫn
quang SDH và WDM.
Tainet Nhà phân phối ủy quyền các sản phẩm và giải pháp tổng thể như
Scorpio, Mercury, ADM, Venus và Xdsl.
Nextiraone Nhà phân phối ủy quyền các hệ thống chuyển mạch – SYNCHRONY
ST–1000 và ST-20, SYNCHRONY ER-5, các hệ thống quản lý mạng
và các giải pháp về băng thông rộng khác.
Mind CTI Đối tác cung cấp các giải pháp tính cước, quản lý khác hàng.
Airspan
Communications
Nhà phân phối ủy quyền cho các sản phẩm kết nối vô tuyến băng
thông rộng.
Alcatel Nhà phân phối các sản phẩm viễn thông.
Juniper Hợp tác và cung cấp các giải pháp tổng thể về mạng và bảo mật hệ
thống.
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 8
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
Datacraft Nhà tích hợp hệ thống, chuyên gia trong lĩnh vực cung cấp các giải
pháp tối ưu hóa hệ thống.
 Ưu điểm của phương pháp kinh doanh :Giảm chi phí hàng tồn kho
 Nhược điểm của phương pháp kinh doanh : phải mất một khoảng thời gian kể từ khi
ký hợp đồng cho tới khi khách hàng nhận được hàng.
1.5 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty :
Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu trực tuyến – đường thẳng
Sơ đồ 1 : Sơ đồ bộ máy quản lý công ty ANCO
Lãnh đạo chủ chốt của công ty gồm :
─ Bà Đỗ Thị Vân – Chủ tịch HĐQT , cử nhân kinh tế
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 9
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý

Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị được bầu ra do Đại Hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng
quản trị theo quy định tại Điều lệ công ty, và là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định
của Hội đồng quản trị; Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị; Chủ tọa
họp Hội đồng quản trị.
─ Ông Nguyễn Xuân Du – Tổng Giám Đốc công ty, cử nhân kinh tế, kỹ sư thông tin.
Tổng Giám đốc công ty cũng được bầu ra do Đại Hội đồng Cổ đông. Tổng Giám đốc
là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty và là người đại diện công
ty trước pháp luật; chịu sự giám sát của Hội đồng Quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng Quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
─ Bà Trần Thị Thanh – Giám đốc Tài chính, thạc sỹ Tài chính – Kế toán.
─ Ông Mai Ngọc Tuấn – Phó Tổng Giám đốc Công ty, tốt nghiệp kỹ sư điện- điện tử tại
Học viện Kỹ Thuật Quân sự, đang hoàn thiện chương trình thạc sỹ Quản trị kinh
doanh (MBA) của Đại học La Trobe (Australia) tại Việt Nam.
─ Ông Nguyễn Huy Hùng – Phó Tổng Giám đốc công ty, tốt nghiệp kỹ sư điện – điện
tử tại Học viện Kỹ Thuật Quân sự.
Giám đốc Tài Chính, Phó Tổng Giám đốc là người có trách nhiệm tham mưu cho
Tổng Giám đốc về Tài chính, dịch vụ và hỗ trợ kỹ thuật.
Phó Tổng Giám đốc Dịch vụ và hỗ trợ Kỹ thuật có quyền hạn và chịu hoàn toàn trách
nhiệm trong các lĩnh vực : Phát triển dự án, Dịch vụ kỹ thuật, Nghiên cứu và Phát triển,
Hỗ trợ về khách hàng.
Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh và Tiếp thị có trách nhiệm và quyền hạn trong việc
tổ chức kinh doanh, và là người trực tiếp quản lý các phòng ban : Kinh doanh, Tiếp thị và
quan hệ công chúng (PR), Phát triển kinh doanh.
Giám đốc Tài chính và Quản trị quản lý các phòng ban : Tài chính và Kế toán, Quản
trị và Nhân sự, Xuất Nhập Khẩu.
 Vị thế của Tài Chính và Quản trị trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp :
Các phòng ban trong Tài Chính và Quản trị luôn giữ một vai trò quan trọng trong
doanh nghiệp.
 Giúp doanh nghiệp quản lý tài chính, tài sản các nguồn thu của doanh nghiệp

và nắm giữ nguồn tài chính của doanh nghiệp.
 Quản lý nguồn nhân sự : quản lý toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên, làm
công tác tổ chức cán bộ,có những chính sách đãi ngộ nhân viên trong công ty
nhằm khuyến khích, động viên người lao động. Xây dựng quy chế hoạt động
của công ty, nghiên cứu sắp xếp và cải tiến bộ máy tổ chức , thực hiện ký kết
hợp đồng lao động…
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 10
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
 Phòng Xuất nhập khẩu : có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh cung ứng hàng hóa
xuất nhập khẩu nội địa, làm thủ tục tiếp nhận hàng hóa nhập khẩu, tổ chức giao
nhận hàng hóa cho các công trình trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
Đặc biệt Phòng Tài chính và Quản trị có chức năng và nhiệm vụ :
a) Chức năng :
• Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động Tài chính –
Kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài
chính của Nhà nước.
• Kết hợp với các phòng ban của Kinh doanh - Tiếp thị và Dịch vụ - Hỗ trợ kỹ thuật
để chiến lược kinh doanh phù hợp.
• Trên sơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh doanh của các đơn vị thành
viên mà có kế hoạch xây dựng kế hoạch tài chính cho toàn công ty. Tổ chức theo
dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao
• Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho lãnh đạo Tổng Công ty về
tình hình biến động của các nguồn vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn
của công ty. Đồng thời phản ánh kịp thời chính sách về chi phí và giá thành trong
mỗi kỳ kinh doanh cho Lãnh đạo công ty.
• Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của toàn công ty (tự kiểm tra hặc phối hợp
tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra).
b) Nhiệm vụ :
• Xây dựng chương trình, kế hoạch tài chính hàng năm, trình doanh nghiệp phê
duyệt và tổ chức thực hiện chương trình , kế hoạch đó.

• Đề xuất đầu tư quản lý iệu quả nguồn vốn.
• Lập và thực hiện kế hoạch tài chính theo đúng quy định.
• Lập quyết toán hàng quý, năm và thực hiện mở sổ sách kế toán theo đúng quy
định về chế độ Tài chính – Kế toán của Nhà nước. Lập kế hoạch phân bổ các
nguồn quỹ.
• Xây dựng tỷ lệ thu chi cho các hoạt động có thu của đơn vị.
• Quản lý và chịu trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ kế toán về tất cả các khoản thu,
chi của doanh nghiệp; thanh quyết toán và theo dõi công nợ.
• Tổ chức kiểm tra các khoản thu và việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng vật
tư, thiết bị và tài sản khác của tất cả các bộ phận trong công ty.
• Chủ trì tổ chức định kỳ kiểm kê, đánh giá tài sản, thực hiện công tác kiểm tra quá
trình sử dụng tài sản và chủ trì trong việc thanh lý tài sản hàng năm theo quy định
của Nhà nước.
• Thực hiện thu – chi và thanh toán các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động.
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 11
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
• Thực hiện các báo cáo thường xuyên và đột xuất phối hợp với bộ phận tổ chức để
thực hiện đăng ký biên chế và quỹ tiền lương hàng quý, năm.
• Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản.
Tóm lại bộ phận Tài chính kế toán không thể thiếu được trong bất kỳ doanh nghiệp
nào và luôn có vai trò quan trọng trong các hoạt động tài chính của dong nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp lớn như công ty Cổ phần Quốc tế ANCO.
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 12
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
PHẦN II : HỆ THỐNG KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1Hệ thống kế toán của doanh nghiệp :
Bộ phận kế toán của công ty đã có đầy đủ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Thông
tin kế toán quản trị phục vụ cho quá trình ra quyết định và kiểm tra trong tổ chức, còn
thông tin kế toán tài chính phục vụ cho các tổ chức, những thành phần quan tâm từ bên
ngoài.

2.1.1. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của Công ty :
Khi thu thập số liệu về các sản phẩm đầu vào, bộ phận kế toán thu thập và xử lý
chứng từ ban đầu, ghi chép, theo dõi một số sổ chi tiết như các sổ chi tiết tài khoản,…
Tuy nhiên do đặc điểm kinh doanh của công ty là cung cấp theo hợp đồng với khách
hàng chứ không sản xuất hàng loạt như các công ty sản xuất khác nên khi tổng hợp giá
thành đầu ra thì bộ phận kế toán tổng hợp theo từng hợp đồng hoặc đơn đặt hàng. Cuối
kỳ tổng hợp số liệu, lập các báo cáo kế toán, lập báo cáo tài chính, báo cáo chung toàn
công ty.
2.1.2. Tình hình tổ chức thực hiện kế toán
Hệ thống kế toán của doanh nghiệp :
Sơ đồ 1 : Sơ đồ hệ thống kế toán của doanh nghiệp
- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung và lãnh đạo phòng thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ được giao, trực tiếp làm công tác kế toán tổng hợp, báo cáo tài
chính…
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 13
KT tổng
hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán
công nợ
Kế toán dự
án
Thủ
quỹ
Kế toán trưởng
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
- Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ : kiểm tra sổ chi tiết kế toán; lập báo cáo kế
toán, báo cáo thuế (không lập báo cáo tài chính) theo quy định
- Kế toán thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền ứng: có trách nhiệm

trong việc thanh toán tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng.
- Kế toán nợ phải thu, nợ phải trả: Có trách nhiệm kiểm tra các khoản công
nợ của công ty, hàng tháng thu thập và tổng kết các khoản công nợ.
- Kế toán dự án, công trình : có trách nhiệm theo dõi các khoản mục được lập
ra trong các dự án, công trình; kiểm tra tính khả thi của dự án hoặc công trình đó.
- Thủ quỹ: có trách nhiệm thực hiện việc xuất, nhập tiền mặt trong quỹ tiền
mặt của công ty.
2.1.3 Hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp :
Công ty ANCO sử dụng hình thức kế toán “Nhật Ký Chung”, với đặc chưng cơ bản là
tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà
trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
của nghiệp vụ đó.
Hình thức “Nhật ký chung” gồm các loại chủ yếu sau :
• Sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt.
• Sổ cái.
• Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hiện nay, Công ty sử dụng phần mềm kế toán để vào sổ và lập các báo cáo :
─ Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc sau khi được xử lý về mặt nghiệp vụ
kế toán tổng hợp nhập dữ liệu. Xác định các khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập
dữ liệu vào máy theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
─ Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán : Hệ thống phần mềm lần lượt tự động nhập vào Sổ chi tiết, Sổ Nhật ký
chung.
─ Cuối tháng hoặc bất kỳ vào thời điểm nào cần thiết, kế toán thực hiện các
thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa các số liệu
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 14
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
tổng hợp (số liệu trong sổ Nhật ký chung) với số liệu chi tiết được thực hiện tự động
và luôn đảm bảo tính chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài

chính sau khi đã in ra giấy.
─ Cuối mỗi tháng và một năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được
in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay.
─ Mặt khác, các máy trong công ty được nối mạng và được nối với nhau, vì
thế rất thuận tiện cho việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận trở nên nhanh chóng và
thuận tiện. Ngoài ra, việc tra cứu tin tức, các quy định mới cũng được cập nhập
nhanh hơn tạo điều kiện cho việc quản lý của bô phận kế toán trở nên nhanh chóng,
đáp ứng kịp thời,

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2 : Trình tự Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 15
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
Một số biểu mẫu của hình thức Nhật ký chung :

Bộ, (Sở): Mẫu số: S03 a – H
Đơn vị:…………… (Ban hành theo quy định số:15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC )
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm…………….
Đơn vị tính :……
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải Đã ghi
sổ cái
STT
dòn
g
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu Ngày,
tháng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
Số trang trước
chuyển sang
Cộng chuyển
sang trang sau
- Sổ này có ……trang, đánh số từ trang 01 đến trang…
- Ngày mở sổ :………………
Lập, ngày … tháng … năm …

Người lập Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
(Ký) (Ký) (Ký tên, đóng dấu)
Họ tên…………. Họ tên…………. Họ tên………….
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 16
Đơn vị:
Địa chỉ:
Mẫu số S03a1-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
SỔ NHẬT KÝ THU TIỀN
Năm
Đơn vị tính :…………
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải Đã ghi
sổ Cái
Ghi Có các tài khoản
Tài khoản
khác
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Số
tiền
Số

hiệu
A B C D 1 2 3 4 5 6 E
Số trang trước
chuyển sang
Cộng chuyển
sang trang sau
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
- Ngày mở sổ:
Ngày tháng
năm
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Tổng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 17
Đơn vị:
Địa chỉ:
Mẫu số S03b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
SỔ CÁI
Năm :………….
Tên tài khoản :………
Số hiệu :…………….
Đơn vị tính :……….
Ngày,
tháng
ghi sổ

Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Tran
g số
STT
dòng Nợ Có
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu
năm
- Số PS trong
tháng
-Cộng số PS tháng
- Số dư cuối tháng
- Cộng lũy kế từ
đầu quý
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
- Ngày mở sổ:
Ngày tháng

năm
Người ghi sổ
Kế toán
trưởng
Tổng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.4 Chứng từ, sổ sách kế toán :
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 18
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
a. Phương pháp hạch toán hàng hóa :
Công ty thực hiện hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Vì phương
pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi liên tục. Tại bất kỳ thời điểm nào, kế
toán cũng có thể xác định được lượng hàng hóa thu mua, nhập - xuất và tồn kho theo
từng loại.
b. Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong nước :
─ Chứng từ kế toán sử dụng : Các hóa đơn, chứng từ được sử dụng để hạch toán nghiệp
vụ mua hàng trong nước bao gồm :
+ Hóa đơn giá trị gia tăng.
+ Hóa đơn mua – bán hàng hóa.
+ Hóa đơn mua một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt : hóa đơn tiền điện, nước, vé cước
vận tải……
+ Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng… Phản ánh việc thanh toán tiền
mua hàng.
─ Tài khoản kế toán sử dụng :
+ Tài khoản 156 “Hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động theo giá thực tế của các loại hàng hóa của doanh nghiệp.
+ Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” : Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị của các loại hàng hóa, đã xác định là hàng mua, nhưng vẫn chưa được bàn giao
cho bên thứ ba…
+ Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” (Chi tiết tài khoản 1331- Thuế

giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ) : Tài khoản này dùng để phản
ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, đã hoàn lại và còn được
khấu trừ, còn được hoàn lại của hàng mua.
+ Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong
nước, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như : 111, 112, 141, 331,…
c. Kế toán nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu :
 Chứng từ kế toán sử dụng :
Để phục vụ cho quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa, kế toán sử dụng
các bộ trứng từ sau :
+ Bộ chứng từ thanh toán hàng hóa nhập khẩu : hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, hóa đơn
thương mại, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hối phiếu,….
+ Ngoài các bộ chứng từ thanh toán, còn có các chứng từ khác như :
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 19
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
• Thông báo thuế của Hải quan.
• Biên lai thu thuế.
• Tờ khai hải quan.
• Các chứng từ thanh toán.
 Tài khoản kế toán sử dụng :
Để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu
sau :
+ Tài khoản 156, 151, 133 (1331)…. để phản ánh giá trị hàng nhập khẩu.
+ Ngoài ra , để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa, kế toán còn sử dụng các tài
khoản : 3333 – thuế xuất nhập khẩu; 144 – cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn;
413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái; 007 – Ngoại tệ các loại.
2.1.5 Nhận xét đánh giá về mức độ phù hợp và tính đặc thù của hệ thống kế toán của
doanh nghiệp so với quy định chung :
Hình thức sổ “Nhật ký chung” hiện đang được áp dụng rộng rãi tại nhiều doanh
nghiệp của nước ta. Với kết cấu đơn giản và hiệu quả, sổ Nhật ký chung chỉ ghi số liệu
trên một loại sổ là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung

kinh tế. Sau đó từ sổ Nhật ký chung tiến hành ghi vào sổ Cái theo từng khoản mục.
Khác với các hình thức khác là ghi số liệu trên nhiều loại sổ. Ví dụ như hình thức
“Nhật ký chứng từ” số liệu phải ghi trên 10 bảng Nhật ký chứng từ khác nhau, kèm theo
đó là 11 bảng kê gây nhiều khó khăn cho việc vào Sổ Cái cũng như việc kiểm tra số liệu.
Đối với “Nhật ký – Sổ Cái” mặc dù đơn giản nhất, chỉ có một loại sổ Cái nhưng lại quá
cồng kềnh cho một quyển sổ khi tất cả số liệu đều được nhập vào đây.
Bên cạnh đó, với trình độ tin học hóa ngày càng phát triển đã có nhiều phần mềm kế
toán được viết ra, giúp cho việc vào sổ cũng như tính toán ngày càng dễ dàng hơn. Nếu
như trước đây khi việc hoạch toán phải tiến hành bằng tay là chủ yếu và phương pháp
“Chứng từ ghi sổ” được nhiều nhà kế toán áp dụng thì giờ đây Nhật ký chung lại được
phổ biến hơn vì theo nhận xét : “Nhật ký chung là thuận tiện nhất cho việc điện toán hóa,
và người sử dụng, người quản lý cũng dễ đọc báo cáo.”
Qua đó cho thấy, việc doanh nghiệp áp dụng sổ “Nhật ký chung” rất phù hợp với quy
định hiện nay.
2.2 Phân tích chi phí và giá thành :
2.2.1 Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại :
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 20
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
a) Khái niệm về chi phí :
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền của những hao phí về
vật chất, sức lao động và các chi phí bằng tiền khác có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, và được bù đắp
bằng doanh thu trong một thời kỳ nhất định.
b) Đặc điểm kinh doanh thương mại :
─ Doanh nghiệp thương mại hoạt động trên lĩnh vực lưu thông, phân phối, thực
hiện chức năng tổ chức lưu thông hàng hóa thông qua các hoạt động mua, bán,
và dự trữ hàng hóa.
─ Ở các doanh nghiệp thương mại hàng hóa là tài sản chủ yếu, vốn hàng hóa
chiếm tỷ trọng lớn
c) Đối tượng chịu chi phí và đặc điểm tính giá thành:

Do công ty ANCO kinh doanh nhiều loại mặt hàng, nên đối tượng chịu chi phí của
doanh nghiệp là từng sản phẩm theo các hợp đồng kinh tế (từng đơn đặt hàng, từng công
trình). Đối với các chi phí liên quan đến hợp đồng nào thì tập hợp trực tiếp cho hợp đồng
đó theo chứng từ gốc.
Việc tính giá thành tại công ty chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành, nên kỳ tính
giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những hợp đồng đến kỳ báo cáo
mà chưa hoàn thành, toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp theo hợp đồng đó đều được
chuyển vào hàng tồn kho. Đối với những hợp đồng đã hoàn thành, tổng chi phí sản xuất
đã được tập hợp theo hợp đồng đó chính là giá thành sản phẩm.
d) Phương pháp phân loại chi phí : phân loại chi phí theo yếu tố
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế
được sắp xếp vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra
sản phẩm.
Dựa vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, toàn bộ chi phí sản phẩm được
chia thành năm yếu tố sau :
─ Chi phí mua sản phẩm : Sự nhận biết yếu tố chi phí mua sản phẩm giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp xác định được tổng giá trị sản phẩm cần thiết cho nhu cầu
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
─ Chi phí nhân công : yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương
phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn theo tiền lương của người lao động.
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 21
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
─ Chi phí khấu hao tài sản cố định : bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định
dùng vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
─ Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài, phục vụ
cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như chi phí điện, nước, chi phí
điện thoại…
─ Chi phí khác bằng tiền : là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.

2.2.2 Kế toán quy trình mua hàng tại doanh nghiệp:
a) Đặc điểm của quy trình mua hàng :
Mua hàng là một quy trình được bắt đầu từ khi ký hợp đồng mua hàng với nhà cung
cấp và kết thúc khi được nhận đủ hàng, và được bên mua ký nhận là đã nhận đủ hàng .
b) Phương thức mua hàng :
Doanh nghiệp mua hàng theo phương thức chuyển hàng. Nghĩa là bên bán có trách
nhiệm chuyển hàng cho công ty theo thời gian và địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng
mua hàng.
Như vậy thời điểm ghi nhận hàng mua là thời điểm khi doanh nghiệp nhận được hàng
hoặc hóa đơn của bên bán chuyển đến và chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán về số
hàng hóa hoặc hóa đơn đó.
c) Cách tính giá vốn của hàng mua :
Trong đó :
• Giá mua thuần của hàng hóa gồm : giá mua ghi trên hóa đơn cộng các khoản
thuế ở khâu mua không được hoàn lại trừ các khoản giảm giá hàng mua được
hưởng (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, trả lại hàng đã mua).
• Chi phí mua hàng hóa rất ít phát sinh do công ty bán hàng theo phương thức
bán buôn vận chuyển thẳng. Nghĩa là khi hợp đồng kinh tế được ký kết với bên
mua. Công ty mua hàng và nhận hàng không đưa về nhập kho mà vận chuyển
thẳng giao cho bên mua tại kho người mua, và nhà cung cấp sẽ chịu toàn bộ
chi phí vận chuyển từ kho nhà sản xuất đến chân công trình (bên mua), nơi
doanh nghiệp yêu cầu. Như vậy, công ty không phải chịu chi phí vận chuyển,
mà chịu chi phí trợ cấp nhân viên đi theo các công trình.
d ) Kế toán chi phí mua hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 632 :
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 22
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
Có TK 111, 112, 331,… :
Chi phí trợ cấp nhân viên làm việc theo các công trình :
Theo quy định của công ty, tiền trợ cấp đối với mỗi nhân viên làm việc theo các công

trình như sau :
+ Tiền ăn ca : 20,000 đồng (1 người/ 1 bữa).
+ Tiền xăng xe : phải có hóa đơn. Thường kế toán khi tính giá sản phẩm, chi phí
tam tính 300,000 đồng - 500,000 đồng cho một người, tùy thuộc vào mỗi công
trình.
+ Tiền điện thoại
2.2.3 Kế toán quá trình bán hàng tại doanh nghiệp :
a) Xác định trị giá vốn hàng hóa xuất bán :
─ Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ :

─ Tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán :
Trị giá vốn hàng
hóa xuất bán
= Trị giá mua hàng
hóa xuất bán
+ Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng hóa xuất bán
b) Xác định giá bán hàng hóa :
Xác định giá bán :
Khi một hợp đồng kinh tế phát sinh, bộ phân kế toán của công ty tính toán giá bán,
cách tính :
Giá bán SP = Giá mua SP + Chi phí trợ cấp
nhân viên
+ Lợi nhuận
kế hoạch
c ) Hạch toán khoản mục chi phí chủ yếu :
 Giá vốn hàng bán :
Dựa vào đặc điểm kinh doanh của công ty, kế toán giá vốn hàng bán theo phương
pháp trực tiếp.
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 23

Chi phí
thu mua
phân bổ
cho hàng
xuất bán
=
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng còn đầu
kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong
kỳ
Trị giá
mua
hàng hóa
xuất bán
trong kỳ
Trị giá mua hàng còn
đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
─ Khi doanh nghiệp mua hàng hóa, không qua kho mà giao trực tiếp cho bên thứ ba,
căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán ghi :
Nợ TK 632 :
Nợ TK 133 :
Có TK 111,112, 331 :

─ Cuối kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 911 :
Có TK 631 :
 Chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nội dung : Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung
toàn doanh nghiệp.
Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các khoản chi phí
thuộc loại này trong kỳ.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau : 6421,
6422, 6423, 6424, 6425, 6426, 6427, 6428.
Cụ thể việc tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp được tiến hành như sau :
─ Chi phí nhân viên quản lý : Phản ánh vào TK 6421
Chi phí này bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh
nghiệp. Từ bảng tính lương, kế toán ghi :
Nợ TK 6421 :
Có TK 334 :
Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý
doanh nghiệp, ghi :
Nợ TK 6421 :
Có TK 338 :
─ Chi phí vật liệu quản lý : phản ánh vào tài khoản 6422
Là các khoản chi phí để mua sắm vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh
nghiệp như giấy, bút mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, xăng dầu
dùng cho ôtô phục vụ cho quản lý doanh nghiệp…., kế toán ghi :
Nợ TK 6422 :
Có TK 152 :
─ Chi phí đồ dùng văn phòng : phản ánh vào tài khoản 6423
Chi phí này phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.

Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 24
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh Tế và Quản Lý
Trị giá công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng được tính trực tiếp một lần
hoặc phân bổ nhiều lần cho chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi :
Nợ TK 6423 :
Có TK 153,1421, 242 :
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định : phản ánh vào tài khoản 6424
Là chi phí phản ánh chi phí tài sản khấu hao tài sản cố định dùng chung cho quản lý
doanh nghiệp như : nhà cửa làm việc của các phòng ban, vật kiến trúc, phương tiện
truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng tại văn phòng của doanh nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 6424 :
Có TK 214 :
+ Thuế, phí và lệ phí : phản ánh vào tài khoản 6425
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí, lệ phí như thuế môn bài, thuế
nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác, ghi :
Nợ TK 6425 :
Có TK 3337, 3338 :
Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu phà phải nộp, ghi :
Nợ TK 6425 :
Có TK 3339 :
+ Chi phí dự phòng : phản ánh vào tài khoản 6426
Chi phí này phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp, ghi :
Nợ TK 6426 :
Có TK 139 :
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh vào tài khoản 6427
Tài khoản này phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như : tiền điện,
nước, điện thoại, điện báo, Internet, thuê nhà, thuê sửa chữa tài sản cố định thuộc văn
phòng doanh nghiệp, chi phí kiểm toán, tư vấn, kế toán ghi :
Nợ TK 6427 :

Nợ TK 133 (nếu có) :
Có TK 331, 111, 112 :
+ Chi phí khác bằng tiền : phản ánh vào tài khoản 6428
Chi phí này phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài
các chi phí kể trên, như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe đi phép……, kế
toán hạch toán :
Nợ TK 6428 :
Có TK 331, 111, 112 :
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để tính kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, kế toán ghi :
Sinh viên : Đào Thị Quỳnh, Lớp : TCKT 2 – K51 25

×