Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

luận văn đề tài cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.14 KB, 26 trang )

TRƯNG ĐI HC TÂY ĐÔ
KHOA KT - QTKD
o0o
CHUYÊN ĐỀ MÔN TH TRƯNG TI CHNH

ĐỀ TI:

GVHD: BI VĂN TRNH
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 _ĐH kế toán 3b
Cn Thơ, 2010
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
M,C L,C
DANH SÁCH NHÓM i
LI NÓI Đ'U 01
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MI 02
1.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MI 02
1.2 LỊCH SỬ RA ĐI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MI 02
1.3 CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MI. .04
1.3.1 Nghiệp vụ nguồn vốn 04
1.3.1.1 Nguồn vốn ban đầu 04
1.3.1.2 Nguồn vốn huy động 04
1.3.1.3 Nguồn vốn đi vay 05
1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn 05
1.3.2.1 Dự trữ 05
1.3.2.2 Cho vay 05
1.3.2.3 Đầu tư 06
1.3.2.4 Cho vay cầm cố cổ phiếu 06
1.3.3 Các nghiệp vụ trung gian 07
1.3.3.1 Các ngiệp vụ trung gian hưởng hoa hồng 07
1.3.3.2 Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng 07
1.4 CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MI 07


1.4.1 Chức năng trung gian tín dụng 07
1.4.2 Chức năng trung gian thanh toán 08
1.4.3 Tạo bút tệ 08
1.4.4 Thực hiện các dịch vụ khác 08
1.5 VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MI 08
Chương 2: NGHIỆP V, CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HNG
THƯƠNG MẠI 09
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
2.1 KHÁI NIỆM CHO VAY NGẮN HN 09
2.2 CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG CHO CÁC TỔ CHỨC CÁ
NHÂN C'N VỐN 09
2.2.1 Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng 09
2.2.2 Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn 10
2.2.3 Chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng 11
2.2.4 Hình thức cho vay 12
2.2.5 Thu nợ 13
2.2.6 Lãy tiền vay 13
2.3 BẢO LÃNH 14
2.3.1 Khái niệm bảo lãnh 14
2.3.1.1 Ngân hàng bảo lãnh 14
2.3.1.2 Điều kiện bảo lãnh 14
2.3.1.3 Quy trình bảo lãnh 15
2.3.2 Cho vay chiết khấu chứng từ có giá 16
2.3.2.1 Điều kiện chiết khấu 17
2.3.3 Quy trình chiết khấu 17
2.3.3.1 Thủ tục chiết khấu 17
2.3.3.2 Ngân hàng thanh toán 19
2.3.3.3 Thu nợ 20
2.4 CHO VAY THẤU CHI 20

2.4.1 Khái niệm thấu chi 20
2.4.2 Cơ sở ký kết hợp đồng giữa ngân hàng và khách hàng 20
2.4.3 Tài khoản sử dụng 20
2.4.4 Lãi suất 21
2.4.5 Thu nợ 21
TI LIỆU THAM KH;O 22
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
DANH SÁCH NHÓM 2
STT MSSV H VÀ TÊN CHỨC VỤ ĐIỆN THOI
01 0854010146 Trương Diễm My Thành viên 0978393434
02 0854010147 Nguyễn Hoàng Nam Thành viên 01219521800
03 0854010148 Nguyễn Hiền Năng Nhóm Trưởng 0916262204
04 0854010149 Nguyễn Thị Huỳnh Nga Nhóm Phó 0932811255
05 0854010150 Lê Văn Ngàn Tổ trưởng 0909024206
06 0854010151 Nguyễn Thị Kim Ngân Thành viên 0932326377
07 0854010153 Nguyễn Thị Thu Ngân Thành viên 0945100450
08 0854010154 Ong Thái Ngân Thành viên 0979698342
09 0854010155 Võ Thị Thúy Ngân Thành viên 01265969356
10 0854010221 Phan Thị Bích Phượng Thành viên 0932808934
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang i
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
LI NÓI ĐẦU
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian lớn nhất tại bất cứ quốc
gia nào. Song song với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hệ thống ngân hàng
thương mại ở Việt Nam đang lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng
dịch vụ cung cấp.
Trong danh mục dịch vụ của các ngân hàng thương mại thì cho vay doanh
nghiệp (hay có thể gọi là cho vay kinh doanh) là hoạt động truyền thống, diễn ra

thường xuyên nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng.
Đồng thời thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thương mại đã đóng góp
một vai trò lớn trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển bền vững và hiệu quả.
Do vai trò quan trọng của hoạt động tín cho vay, để nâng cao chất lượng tín
dụng là yêu cu cấp thiết đối với hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam, đặc
biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ thống ngân hàng. [2, trang
5]
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 01
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HNG THƯƠNG MẠI
1.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HNG THƯƠNG MẠI (NHTM)
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ: Ngân hàng
thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt
động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng
tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính”. [2, trang 6]
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đã xác
định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp
các dịch vụ thanh toán" và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì " ngân hàng là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài

chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội. [6, trang 181]
1.2 LCH SỬ RA ĐI V PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HNG THƯƠNG MẠI
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho
những người sở hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải trả cho người
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 02
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
cm giữ hộ một khoản tiền công. Ngay trong thời thượng cổ việc đổi tiền, cho vay
và các nghiệp vụ khác đã được thực hiện. Các tài liệu cổ cho thấy, việc kinh doanh
tiền tệ đâù tiên diễn ra ở nhà thờ, vì:
- Nhà thờ là chốn thiêng liêng con người không dám xâm phạm.
- Nhà thờ an toàn vì có hm và két sắt khó bị trộm cướp.
- Nhà thờ thường tọa lạc ở các trung tâm thương mại, nơi đô hội, giao tiếp rộng
rãi với nhiều vùng, miền, quốc gia.
Các nghiệp vụ ban đu của nghề kinh doanh tiền tệ là: Đổi tiền, nhận tiền gửi và
bảo quản vàng bạc.
Mặt khác trong quá trình kinh doanh tiền tệ, các chủ ngân hàng đã phát kiến ra
giấy chứng nhận tiền gửi – tín phiếu được khách hàng sử dụng chi trả các khoản nợ
và vì thế tiền giấy được chuyển đổi ra vàng được các ngân hàng đưa vào lưu thông
qua nghiệp vụ tín dụng thay thế cho tiền vàng hoặc bạc. Sáng kiến này đã được xã
hội chấp nhận và đây chính là phát minh có giá trị nhất trong lịch sử hoạt động của
tiên tệ. [2, trang 7]
Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cu về tiền ngày càng lớn thì
ngân hàng trở thành nơi giữ tiền cho những người có tiền và cung cấp tiền cho
những người cn tiền. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, sẽ huy động
vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại,
và rất hiếm khi có tình trạng cùng một lúc tất cả chủ tiền gửi đến đòi nợ ngân hàng,

đó chính là nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Căn cứ vào
chức năng, ngân hàng được chia làm hai loại: ngân hàng thương mại và ngân hàng
Nhà nước. [2, trang 8]
Sau chiến tranh thế giới ln thứ hai, với xu thế quốc tế hóa và nhất thể hóa về
kinh tế tài chính, hệ thống ngân hàng ở mỗi nước được hoàn chỉnh thêm một bước,
đồng thời trên phạm vi khu vực và trên phạm vi toàn cu đã xuất hiện các tổ chức
ngân hàng quốc tế như: Qũy tiền tệ quốc tế Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát
triển khu vực, bên cạnh những ngân hàng thương đa quốc gia. Những ngân hàng
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 03
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp chính sách tài chính tiền tệ, khơi
thông việc chu chuyển vốn giữa các nước, góp phn tích cực vào việc phát triển
kinh tế của mỗi nước và của cộng đồng các quốc gia trên thế giới. Ngân hàng ngay
càng phát triển mạnh mẽ, từ chỗ là những ngân hàng nhỏ trong một khu vực
chuyển sang các tổ chức quốc gia và quốc tế có tm cỡ. [2, trang 11]
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại thực
sự đóng một vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng
vốn) của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phn bôi trơn cho
hoạt động của một nền kinh tế thị trường còn non yếu. Năm 2005-2006
Việt Nam đã tích cực đẩy mạnh quá trình cổ phn hóa các ngân hàng thương mại
Nhà nước với mục đích quan trọng nhất là nâng cao năng lực tài chính của các tổ
chức này. Tính đến tháng 2 - 2007 đã có 34 ngân hàng thương mại hoàn tất việc cổ
phn hóa với tổng số vốn điều lệ trên 21.000 tỷ đồng, trong đó Ngân hàng thương
mại cổ phn Sài gòn Thương tín có số vốn điều lệ cao nhất là trên 2.089 tỷ đồng.
[4, trang 15 - 16]
1.3CÁC NGHIỆP V, CƠ B;N CỦA NGÂN HNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Nghiệp vụ nguồn vốn
1.3.1.1 Nguồn vốn ban đầu
Nguồn vốn ban đu gồm: vốn chủ sở hữu, vốn nhà nước cung cấp, vốn góp cổ

phn, vốn liên doanh, vốn nước ngoài.
Vốn ban đu tối thiểu phải bằng vốn pháp định, chiếm tỷ trọng không quá lớn
trong tổng vốn hoạt động, dùng để đu tư tài sản cố định và dự trữ(10-15%).
1.3.1.2 Nguồn vốn huy động
Tiền gửi là loại tiền được gửi, ký thác vào ngân hàng trên cơ sở có sự thõa thuận
giữa khách hàng và ngân hàng.
Tiền gửi là nguồn tín dụng giúp ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ cho vay và
các nghiệp vụ khác.
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 04
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
Ngân hàng thương mại thường huy động vốn nhàn rỗi của xã hội qua các hình
thức tiền gửi, phát hành trái phiếu và vay.
Ngày nay các ngân hàng cạnh tranh rất gây gắt để thu hút lượng tiền gửi vào
ngân hàng mình tạo nên rất nhiều lọai tiền gửi:
- Tiền gửi tiết kiệm: gồm tiền gửi không có kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi thanh toán: thực hiện việc giao dịch thanh toán cho khách hàng.
- Tiền gửi khác: Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu
ngân hàng.Trái phiếu cũng là cung cụ quan trọng trong huy động vốn của xã hội.
1.3.1.3 Nguồn vốn đi vay
- Vay người khác, vay dân cư.
- Vay ngân hàng trung ương. [6, trang 188]
1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn
1.3.2.1 Dự trữ: có 2 loại
-Dự trữ bắt buộc: khoản dự trữ gửi tại ngân hàng trung ương theo tỷ lệ bắt buộc.
-Dự trữ nghiệp vụ tại quỹ.
1.3.2.2 Cho vay
Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại bởi vì đây là nghiệp vụ
sinh lời lớn nhất nhưng đồng thời cũng là nghiệp vụ có nhiều rủi ro nhất vì vậy
ngân hàng phải chu trọng trong quản lý.

Ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp để thực hiện các khoản
thanh toán và dự trữ hàng hóa, cho vay để đu tư phát triển cơ sở hạ tng , nâng cao
năng lực sản xuất, hoặc cho các cá nhân vay trong lĩnh vực tiêu dùng.
Ngân hàng cung cấp tín dụng dưới nhiều hình thức:
- Chiết khấu thương phiếu: là một nghiệp vụ tín dụng cổ điển, trong đó khách
hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để
nhận được một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa
hồng nhưng cho đến nay nó vẫn được coi là một trong những kỹ thuật tín dụng chủ
yếu của ngân hàng thương mại.
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 05
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
- Tín dụng ứng trước: Tín dụng ứng trước là một thể thức cho vay được thục
hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho
vay trong một thời gian nhất định.
Thuê tài chính:
- Thuê tài chính là hình thức cho thuê bất động sản như: nhà cửa, may móc,
thiết bị, xe vận tải, thiết bị văn phòng… Khách hàng thuê tiến hành trả dn giá trị
tài sản đó theo hợp đồng đã thõa thuận với khách hàng. Trong thời gian chưa trả hết
nợ, tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng.
- Tín dụng trả góp: là hình thức cấp tín dụng mà khách hàng được trả dn số
tiền vay theo định kỳ.
1.3.2.3 Đầu tư
Nghiệp vụ đu tư hay còn gọi là nghiệp vụ chứng khoán, là một trong những
nghiệp vụ mang lại lợi nhuận lớn cho các ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ
này ngân hàng tham gia vốn vào hai loại chứng khoán: chứng khoán nhà nước,
chứng khoán công ty.
Hoạt động đu tư hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp ngân hàng
thương mại sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn huy động được. Đồng thời
cũng mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho ngân hàng thương mại. Tuy nhiên

ngân hàng thương mại chỉ được đu tư chứng khoán ở một giới hạn nhất định,
không để hoạt động này lấn át hoạt động cho vay.
1.3.2.4 Cho vay vốn cầm cổ phiếu
Nghiệp vụ cho vay vốn cm cổ phiếu mới xuất hiện đối với ngân hàng thương
mại cổ phn ở nước ta cuối năm 2005 và đu năm 2006, gia tăng mạnh vào các
tháng 4 - 5 và 6/ 2006.
Có thể khẳng định rằng, bất cứ nghiệp vụ kinh doanh nào nói chung, hoạt động
cho vay vốn của ngân hàng thương mại nói riêng đều có rủi ro, xong hoạt động tín
dụng ngân hàng có độ rủi ro lớn hơn, vì vậy có thông lệ quốc tế và đang được áp
dụng ở nước ta đó là phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo từng nhóm.
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 06
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
Hiện nay các ngân hàng thương mại nhà nước chưa cho vay cm cố cổ phiếu,
chỉ có các ngân hàng thương mại cổ phn mới triển khai nghiệp vụ này.
Các ngân hàng đang cho vay cm cố cổ phiếu thực hiện mức cho vay dựa trên
uy tín của các cổ phiếu ngân hàng và thị giá cổ phiếu trên thị trường.
Trước khi cho vay, ngân hàng thực hiện nghiệp vụ phong tỏa cổ phiếu hết sức
chặt chẽ và đúng quy định của pháp luật. [5, trang 139 - 140]
1.3.3 Các nghiệp vụ trung gian
1.3.3.1 Các nghiệp vụ trung gian hưởng hoa hồng
Do ngân hàng cung cấp cho khách hàng để hưởng hoa hồng:
- Dịch vụ chuyển tiền.
- Dịch vụ tư vấn.
- Dịch vụ thuê ket.
- Dịch vụ nhà đất.
- Dịch vụ quản lý hộ tài sản.
1.3.3.2 Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng
Không thu phí hoặc phí rất thấp. Việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng có thể thực hiện thông qua các hình thức thanh toán cụ thể:

- Thanh toán bằng sec.
- Uỷ nhiệm chi, ủy nhiệm thu.
- Thanh toán bằng thư tín dụng.
- Thanh toán bằng thẻ ( thẻ điện tử ). [6, trang 190 – 191]
1.4 CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HNG THƯƠNG MẠI
1.4.1 Chức năng trung gian tín dụng
-Ngân hàng thương mại là cu nối trung gian giữa những người có vốn dư thừa
và những người có nhu cu về vốn.
-Hoạt động của ngân hàng thương mại kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là
“vốn- tiền”, trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn.
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 07
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
- Phục vụ cho mọi nhu cu về vốn của mọi tng lớp dân chúng, lọai hình doanh
nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. [4, trang 30]
1.4.2 Chức năng trung gian thanh toán (Người thủ quỹ)
Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của
NHTM mà còn cho thấy tính chất “ đặc biệt “ trong hoạt động của NHTM.
Chức năng trung gian được thể hiện qua biểu đố sau: [2, trang 24]
Bảng 1: Quy trình thanh toán cua ngân hàng thương mại. [2, trang 24]
1.4.3 Tạo bút tệ
Là công cụ dự trử bắc buộc.
1.4.4 Thực hiện các dịch vụ khác
Bảo lãnh, tài trợ xuất - nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, cho thuê tài chính,
kinh doanh chứng khoán, ủy thác, tư vấn, cung cấp thông tin…
1.5 VAI TRÒ CỦA NGÂN HNG THƯƠNG MẠI
Điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Tạo ra các công cụ thanh toán (séc, thẻ …) tiết kiệm chi phí lưu thông, cung
ứng các tiện nghi cho dân cư, doanh nghiệp.
Trung tâm của đời sống kinh tế. [2, trang 187]

Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Người trả tiền
Người mua
( Cty, Xí nghiệp,
tổ chức kinh tế, cá
nhân )
Ngân
hàng
thươn
g mại
Người thụ hưởng
Người bán
( Cty, Xí nghiệp, tổ
chức kinh tế, cá
nhân )
Lệnh
trả tiền
qua tài
khoản
báo
Giấy có
Trang 08
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
Chương 2
NGHIỆP V, CHO VAY
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HNG THƯƠNG MẠI
2.1 KHÁI NIỆM CHO VAY NGẮN HẠN
Cho vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn là 12 tháng. Trong nền kinh tế
thị trường, Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể cho khách vay ngắn hạn dưới
các hình thức.

2.2 CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG CHO CÁC TỔ CHỨC CÁ
NHÂN CẦN VỐN
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu khách hàng phát sinh nhu cu bổ sung
vốn lưu động thì ngân hàng sẽ giải quyết cho vay. Tiền vay phát sinh ra theo đúng
đối tượng theo phương án sản xuất – kinh doanh của khách hàng.
Quy trình cho vay như sau:
2.2.1 Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng
Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng)
- Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp.
- Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh,
phân tích thu, chi tài chính … của kỳ gn nhất so với ngày xin vay và được lập theo
đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước.
- Phương án sản xuất kinh doanh: Trong phương án phải tính toán được hiệu
quả kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng. Đồng thời phải có sự chấp
thuận của cơ quan chủ quản (nếu có).
- Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay.
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp
của các tài liệu gửi cho ngân hàng. Trường hợp ngân hàng cho vay theo phương
thức cho vay theo hạn mức tín dụng, khách hàng chỉ làm hồ sơ vay vốn ln đu,
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 09
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
còn những ln vay sau, khách hàng phải gửi đến cho ngân hàng các giấy tờ thanh
toán, chứng từ hàng hóa, hợp đồng kinh tế. [4, trang 2]
2.2.2 Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay
Sau khi nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, Ngân hàng tiến hành
xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ trách
nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định tính khả thi, hiệu quả của
phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay.

Quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn dựa trên kết quả phân tích các thông tin từ
số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích là xác định giới hạn an
toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay.
Nội dung công việc thẩm định hồ sơ vay vốn, ngân hàng có thể phân tích, đánh
giá trên nhiều mặt, bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng chủ yếu là làm rõ các mặt sau đây:
Năng lực sản xuất kinh doanh (quy mô hoạt động, khả năng công nghệ, kỹ thuật
sản xuất kinh doanh) của khách hàng trên thương trường và các quan hệ bạn hàng
của khách hàng.
Thực trạng tài chính của khách hàng như công nợ, kết quả kinh doanh kỳ trước,
mức tích lũy vốn, số thực có của vốn lưu động tự có của khách hàng tham gia
phương án sản xuất kinh doanh. Số liệu kế hoạch thu chi tài chính, chỉ tiêu tổng
doanh thu ghi trong phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Qua những chỉ
tiêu này, ngân hàng đưa ra kết luận về số tiền có thể cho vay hoặc mức dự nợ tối đa
(hạn mức tín dụng), tiến độ giải ngân, thu nợ tiền vay sao cho phù hợp với khả
năng thực tế và chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Xem xét về đảm bảo tiền vay. Nếu khoản vay phải có tài sản đảm bảo thì ngân
hàng phải đánh giá về các điều kiện của tài sản thế chấp, cm cố, tính hợp pháp, số
lượng và xác định giá trị của tài sản thế chấp, cm cố theo đúng Pháp luật của Nhà
nước. Các giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp, cm cố phải được xác nhận của cơ quan
công chứng nhà nước và thẩm định kỹ để biết được mức độ tin cậy của các giấy tờ
đó.
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 10
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
Trên cơ sở này giúp ngân hàng có những phán quyết cho vay chính xác. Theo
quy định, Ngân hàng nhận thế chấp cm cố không được quyền sơ hữu tài sản mà
chỉ giữ các giấy tờ sở hữu tài sản (bản gốc) hoặc là bảo quản những tài sản gọn nhẹ
(kim loại quý, đá quý, hàng hóa đặc chủng, giấy tờ có giá …)
Trong khoảng thời gian quy định, kể từ khi ngân hàng nhận được đy đủ hồ sơ
vay vốn hợp lệ và thông tin cn thiết của khách hàng theo yêu cu của ngân hàng,

ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo việc cho
vay hoặc không cho vay ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản.
Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay
thỏa thuận một số điều khoản về tài sản cm cố, thế chấp như quyền sử dụng, lưu
giữ giấy tờ sở hữu, bảo quản, tổng giá trị, thời hạn thế chấp, cm cố …
Đối với những tài sản cm cố, thế chấp phức tạp, giá trị lớn, thì giữa khách
hàng và ngân hàng phải ký hợp đồng cm cố, thế chấp. [3, trang 50]
2.2.3 Chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng
Khi ngân hàng quyết định cho vay và hợp đồng thế chấp, cm cố đã được ký
kết giữa ngân hàng và khách hàng vay, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ tiêu
cho vay.
Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương
pháp cho vay từng ln hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho vay theo
hạn mức tín dụng.
Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là:
+ Nhu cu vay vốn của khách hàng.
+ Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng trung ương.
+ Khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
+ Khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng.
Trong đó:
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 11
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
- Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo. Tùy theo pháp luật của
mỗi nước và quy định của ngân hàng cho vay, nên tỷ lệ này có khác nhau. Quy chế
cho vay hiện hành ở Việt Nam quy định: Mức cho vay tối đa không vượt quá 70%
giá trị của tài sản thế chấp hay cm cố. [7, trang 59]
Ví dụ: Giả sử khách hàng xin vay 35 triệu đồng, thời hạn xin vay 3 tháng, tiền

vay được giải ngân gọn 1 ln. Khách hàng có đủ tài sản thế chấp cho khoản vay
trên.
Căn cứ vào ví dụ trên, ngân hàng xem xét:
+ Nhu cu vay vốn của khách hàng: 35 triệu đồng
+ Giá trị tài sản đảm bảo để khách hàng vay được 35 triệu đồng: ( 35 triệu x
100 ) / 70 = 50 triệu đồng.
Như vậy, nếu các căn cứ khác chấp nhận được, thì giá trị tài sản đảm bảo của
khách hàng tối thiểu là 50 triệu đồng, ngân hàng mới cho vay là 20 triệu đồng. [ 1 ]
Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả
năng trả nợ của khách hàng, nhưng không vượt quá 12 tháng.
Lãi suất cho vay, đối với những nước mà NHTM có quyền quyết định lãi suất
kinh doanh, thì NHTM sẽ ấn định mức lãi suất cho vay của từng khoản cho vay
ngắn hạn.
Ở Việt Nam hiện nay, các NHTM xác định lãi suất cho vay nhưng không vượt
quá lãi suất trn cho vay ngắn hạn của NHTW quy định trong từng thời kỳ.
Sau khi các điều kiện giữa ngân hàng và khách hàng vay thống nhất các điều
kiện sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng.
2.2.4 Hình thức cho vay
Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài khoản
cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có tài khoản
cho vay).
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 12
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
Ngân hàng cho vay có thể phát tiền cho khách vay theo các cách:
+ Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hóa hoặc
dịch vụ cho khách hàng.
+ Trường hợp khách hàng vay đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung
cấp hoặc nếu người cung cấp không có tài khoản tai ngân hàng thì chuyển vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng.

+ Phát bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt cho khách hàng. [4, trang 195]
2.2.5 Thu nợ
- Tùy theo hình thức cho vay mà việc thu nợ được tiến hành như đã ghi trong
hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ
ngân hàng khi đến hạn. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, Ngân hàng có thể
xử lý theo bốn trường hợp sau:
Một là, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia
hạn, ngân hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định quy chế cho vay hiện hành
thời hạn được gia hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng
cn gia hạn nợ. Riêng đối với trường hợp khó khăn do Nhà nước thay đổi chủ
trương chính sách hoặc nguyên nhân bất khả kháng thì thời hạn tối đa không quá
12 tháng.
Hai là, do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và
phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn
bằng 150% lãi suất trn cùng loại cho vay.
Ba là , nếu không có các thỏa thuận trên thì ngân hàng có quyền bán (phát mại)
tài sản thế chấp, cm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp,
cm cố để thu hồi trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật.
Bốn là, nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được,
ngân hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng. [7, trang 238 - 239]
2.2.6 Lãi tiền vay
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 13
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
- Việc tính lãi và thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một ln cùng với
nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp, tiền lãi vay = tổng lượng tiền vay x thời han
vay x lãi suất cho vay.
Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi tính và hạch toán
vào tài khoản ngoại bảng để thu dn, không nhập lãi vào nợ gốc.
Còn trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do nguyên nhân

khách quan thì Tổng giám đốc (giám đốc) ngân hàng cho vay có thể quyết định cho
giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi cho khách
hàng vay tùy thuộc vào khả năng tài chính của từng ngân hàng cho vay. [3, trang
58]
2.3 B;O LÃNH
2.3.1 Khái niệm bảo lãnh
Bảo lãnh là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đy đủ nghĩa vụ và
quyền lợi nếu người được bảo lãnh không thực hiện đúng và đủ những cam kết đối
với bên yêu cu bảo lãnh.
Theo điều 58 luật tổ chức tín dụng “Tổ chức tín dụng được bảo lãnh bằng uy tín
và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh”. [2, trang 29]
Như vậy bảo lãnh của ngân hàng là bảo bảo lãnh bằng khả năng chi trả gồm:
+ Bảo lãnh của Nhà nước (chủ yếu là Bộ tài chính và Ngân hàng trung ương
đối với các doanh nghiệp).
+Bảo lãnh của công ty mẹ với công ty con.
+ Bảo lãnh của NHTM đối với các khách hàng vay vốn.
+ ……
2.3.1.1 Ngân hàng bảo lãnh
Ngân hàng bảo lãnh là các NHTM quốc doanh, NHTM cổ phn, ngân hàng liên
doanh và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (trường hợp đặc biệt, NHTW sẽ
tham gia bảo lãnh khi được Chính phủ chỉ định).
2.3.1.2 Điều kiện bảo lãnh
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 14
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
- Có tư cách pháp nhân.
- Có văn bản thỏa thuận ban đu hoặc hợp đồng liên quan đến việc bảo lãnh.
- Hoạt động kinh doanh có lãi.
- Không có nợ quá hạn với ngân hàng, có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng và
thanh toán.

- Có đủ tài sản đảm bảo hợp pháp cho bảo lãnh. [4, trang 543]
2.3.1.3 Quy trình bảo lãnh
Một là: Khách hàng gửi hồ sơ xin bảo lãnh đến ngân hàng.
Hồ sơ xin bảo lãnh bao gồm các tài liệu sau đây:
- Đơn xin bảo lãnh vay vốn.
- Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng và các tài liệu có liên quan đến bảo
lãnh vay vốn.
- Giấy phép xuất nhập khẩu (đối với trường hợp bảo lãnh có liên quan)
- Danh mục tài sản thế chấp, cm cố.
Hai là, Ngân hàng bảo lãnh thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh.
Nhận được hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng, ngân hàng tiến hành thẩm
định hồ sơ đó, trên 2 mặt chủ yếu:
- Các điều kiện bảo lãnh của khách hàng đã hội tụ đy đủ và thỏa mãn quy
chế về nghiệp vụ bảo lãnh chưa.
- Tài sản thế chấp, cm cố cho bảo lãnh đã đủ các tiêu chuẩn chưa.
- Việc thẩm định tài sản cm cố, thế chấp giống như loại cho vay mục.
[7, trang 82]
Ba là, Ngân hàng xác định hai chỉ tiêu chủ yếu là mức tiền bảo lãnh và thời
hạn bảo lãnh.
- Mức tiền bảo lãnh để ngân hàng căn cứ mức tiền bảo lãnh là:
+ Nhu cu bảo lãnh của khách hàng.
+ Giá trị tài sản thế chấp cm cố.
+ Mức tiền bảo lãnh tối đa so với quỹ bảo lãnh.
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 15
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
- Ở Việt Nam, quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh hiện hành quy định: Mức tiền bảo
lãnh tối đa không quá 20 ln số tiền của quỹ bảo lãnh.
- Thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện từng nghĩa vụ
đã đựoc các bên tham gia thỏa thuận phải được bên bảo lãnh chấp thuận bằng văn

bản.
- Phí bảo lãnh: Ngân hàng bảo lãnh thu phí bảo lãnh theo chế độ hiện hành. Ở
Việt Nam hiện nay, mức phí quy định tối đa là 1%/năm tính trên số tiền đang còn
được bảo lãnh.
- Việc bảo lãnh vay vốn được thực hiện dưới hình thức thư bảo lãnh hay gọi là
văn bản chấp thuận bảo lãnh do bên bảo lãnh phát hành, để chuyển tới ngân hàng
cho vay.
Bốn là: Ngân hàng cho vay xét duyệt cho vay trên cơ sở văn bản chấp thuận
bảo lãnh của bên bảo lãnh.
Sau khi xem xét các điều kiện, ngân hàng cho vay xác định một mức tiền cho
vay và thời hạn cho vay phù hợp với nội dung ghi tỏng thư bảo lãnh. Ngân hàng
cho vay và khách hàng đi vay ký kết hợp đồng tín dụng, làm các thủ tục cấp phát
tiền vay.
Năm là: Thu nợ, thu lãi
- Khách hàng vay phải thực hiện đy đủ nghĩa vụ trả nợ (bao gồm gốc và lãi) đã
cam kết với ngân hàng cho vay. Khi khách hàng đã trả nợ xong, ngân hàng bảo
lãnh phải trao trả đy đủ tài sản thế chấp, cm cố cho khách hàng được bảo lãnh.
- Trường hợp khách hàng vay không trả được nợ, bên bảo lãnh thực hiện nghĩa
vụ trả nợ thay. Trường hợp này khách hàng được bảo lãnh phải chịu phạt theo mức
lãi suất nợ quá hạn. Sau đó bên bảo lãnh sẽ phát mại tài sản thế chấp, cm cố để thu
hồi số tiền đã trả thay. [2, trang 282]
2.3.2 Cho vay chiết khấu chứng từ có giá
Cho vay chiết khấu là hình thức cho vay theo đó các tổ chức Ngân hàng nhận
các chứng từ có giá và trao đổi cho khác hàng một số tiền bằng mệnh gía của chứng
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 16
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
nhận chiết khấu trừ đi phn lợi nhuận chi phí mà Ngân hàng được hưởng. Vì vậy
cho vay chiết khấu có điểm khác biệt là:
+ Không cn thuế chấp tài sản.

+ Ngân hàng thu lãi trước khi phát tiền vay bằng cách khấu trừ vào mệnh giá.
+ Quy trình xin cấp tín dụng đơn giản nhanh chóng hơn so với cho vay.
Như vậy, chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực
hiện dưới hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ cho ngân hàng để nhận
một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi mức triết khấu. [4, trang 507 …. 513]
2.3.2.1 Điều kiện chiết khấu
- Chứng từ có giá phải do các đơn vị được phép phát hành hợp pháp.
- Chứng từ có giá còn thời hạn thanh toán phù hợp với thời hạn chiết khấu ngân
hàng quy định.
- Chứng từ có giá phải được phép chuyển nhượng mua bán. [2, trang 131]
2.3.3 Quy trình chiết khấu
2.3.3.1 Thủ tục chiết khấu
- Khách hàng lập và nộp hồ sơ xin chiết khấu. Khi có nhu cu chiết khấu chứng
từ có giá, khách hàng phải lập hồ sơ xin chiết khấu để gửi lên ngân hàng. Hồ sơ xin
chiết khấu bao gồm:
+ Đơn xin chiết khấu.
+ Bảng gốc chứng từ có giá xin chiết khấu.
+ Bảng kê các chứng từ xin chiết khấu và cá tài liệu khác có liên quan đến
nghiệp vụ chiết khấu ( theo mẩu của ngân hàng ).
- Ngân hàng thẩm định hồ sơ xin chiết khấu. Nội dung thẩm định gồm:
+ Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.
+ Kiểm tra các yếu tố trên chứng từ còn nguyên ven hay không.
+ Thời hạn còn lại của chứng từ.
+ Khả năng thanh toán của chúng từ khi đến hạn.
- Sau khi thẩm định thông báo hay từ chối cho khách hàng. [2, trang 137]
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 17
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
- Mức chiết khấu: Mức chiết khấu bằng 80% - 120% mức sinh lời của chứng từ
chiết khấu, trong phạm vi thời hạn hiệu lực còn lại của chứng từ. Trường hợp

chứng từ không ghi rõ lãi suất, thì ngân hàng lấy lãi suất của chứng từ tại thời điểm
xin chiết khấu để xác định mức sinh lời của chứng từ.
+ Nếu chứng từ có lãi suất được trả lãi trước:
Lãi chiết khấu = Mệnh giá chứng từ x Thời hạn chiết khấu x Lãi suất chiết
khấu
Trong một số trường hợp, ngân hàng thực thi nghiệp vụ này còn thu hoa hồng
phí.
+ Hoa hồng phí là các chi phí cho nghiệp vụ chiết khấu mà khách hàng phải trả
cho ngân hàng. Nó cũng được xác định khác nhau tùy theo chứng từ đó được trả lãi
trước hay trả lãi sau hoặc được quy định cố định cho nghiệp vụ chiết khấu.
Nếu chứng từ được trả lãi trước:
Hoa hồng phí = Mệnh giá chứng từ x Thời hạn chiết khấu x Tỷ lệ hoa hồng phí
Nếu chứng từ được trả lãi sau:
Hoa hồng phí = ( Mệnh giá x lãi chứng từ) x Thời hạn chiết khấu x Tỷ lệ hoa
hồng phí
Thời hạn chiết khấu được tính riêng cho từng loại chứng từ trong phạm vi thời
hạn hiệu lực còn lại, nhưng tối đa không quá 90 ngày. [ 1 ]
Đối với những chứng từ có mệnh giá nhỏ, thời hạn chiết khấu ngắn, mức chiết
khấu ngân hàng được xác định quá thấp không đủ bù đắp các chi phí chiết khấu của
ngân hàng, thì khi chiết khấu ngân hàng có thể quy định thu theo mức tối thiểu.
Ngân hàng xác định số tiền cho vay. Sau khi đã xác định được mức chiết khấu,
ngân hàng sẽ xác định số tiền cho vay khi ngân hàng xin chiết khấu. Nói chung, số
tiền ngân hàng cho khách hàng vay (hay trả cho khách hàng) là:
Số tiền phải trả cho khách hàng = Tổng số mệnh giá chứng từ - Tổng số
mức chiết khấu
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 18
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
Ví dụ: doanh nghiệp A có tín phiếu kho bạc với mệnh giá là 50 triệu đồng, lãi
suất tín phiếu là 12%.năm. Thời hạn hiệu lực còn lại của tín phiếu là 75 ngày.

Doanh nghiệp xin chiết khấu là 2%/tháng. Hai bên thỏa thuận mức chiết khấu bằng
80% mức sinh lời.
Tổng số tiền ngân hàng cho vay được tính như sau:
- Mức sinh lời của chứng từ trong 2 tháng: (50 triệu x 2 x 12% ) / 12 = 1 triệu
đồng.
- Lãi chiết khấu: 1 triệu x 80% = 0,8 triệu đồng
- Ngân hàng cho doanh nghiệp A vay là: 50 triệu – 0,8 triệu = 49,2 triệu
đồng . [ 5 ]
Ví dụ: Doanh nghiệp B mang thương phiếu có mệnh giá 100 triệu đồng đến
ngân hàng xin chiết khấu. Thời hạn hiệu lực còn lại của thương phiếu là 3 tháng.
Doanh nghiệp xin chiết khấu toàn bộ thời gian còn lại của chứng từ. Hai bên thỏa
thuận lãi suất chiết khấu (dựa vào lãi suất cho vay ngắn hạn hiện hành) là 1,2%/
tháng. Hoa hồng phí chiết khấu là 0,1% cho khoản chiết khấu trên.
Tổng số tiền ngân hàng cho doanh nghiệp B vay được tính như sau:
- Lãi suất chiết khấu: 100 triệu x 1,2% x 3 tháng = 3,6 triệu đồng
- Hoa hồng chiết khấu:100 triệu x 0,1% = 0,1 triệu đồng
- Ngân hàng cho doanh nghiệp B vay: 100 triệu – 3,6 triệu – 0,1 triệu = 96,3
triệu đồng. [ 5 ]
2.3.3.2 Ngân hàng thanh toán
Ngân hàng thực hiện thanh toán sau khi người xin chiết khấu đã chuyển giao
chứng từ có giá cho mình.
Người xin chiết khấu sẽ được thanh toán bàng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Ngân hàng chiết khấu sẽ chuyển toàn bộ số chứng từ vào lưu trữ tại ngân hàng và
được bảo quản theo quy định của chứng từ có giá. Đồng thời mở sổ theo dõi thời
hạn đến hạn thanh toán của các chứng từ để sau này khi đến hạn phải kip thời gửi
đi nhờ thu [2, trang 141]
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 19
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
2.3.3.3 Thu nợ

Hết thời hạn chiết khấu, ngân hàng trích tài khoản tiền gửi hoặc yêu cu khách
hàng chiết khấu nộp tiền mặt bằng số tiền xin chiết khấu để trả nợ đồng thời làm
thủ tục trả lại chứng từ chiết khấu cho khách hàng. Trường hợp đến hạn, khách
hàng không có tiền để trả nợ thì ngân hàng xử lý như sau:
- Chứng từ có giá không chuyển nhượng được thì ngân hàng chuyển số nợ trên
sang nợ qua hạn và xử lý như trường hợp nợ cho vay quá hạn.
- Chứng từ chuyển nhượng được, ngân hàng sẽ làm thủ tục đưa đến đơn vị phát
hành để thanh toán và thu hồi nợ khi chứng từ đó đến hạn thanh toán. [2, trang 142]
2.4 CHO VAY THẤU CHI
2.4.1 Khái niệm thấu chi
Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó ngân hàng cho
phép khách hàng chi vượt số dư có trong tài khoản của khách hàng để thực hiện các
giao dịch kinh tế kịp thời cho nhu cu sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ thấu chi
được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng được dư nợ tài khoản vãng lai một
số lượng tiền nhất định và trong một thời gian nhất định.
Thấu chi là phương pháp mới được cho phép áp dụng ở Việt Nam từ năm 2002
theo quy chế cho vay mới ban hành theo QĐ số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. [2, trang 101]
2.4.2 Cơ sở ký hơp đồng giữa ngân hàng và khách hàng
Khách hàng và ngân hàng ký hợp đồng tín dụng, trên hợp đồng này phải thỏa
thuận được hạn mức tín dụng, thời hạn vay, lãi suất vay, đảm bảo tiền vay (nếu có),
hướng sử dụng tiền vay …
2.4.3 Tài khoản sử dụng
Tài khỏa vãng lai là tài khoản mà ngân hàng mở cho khách hàng để ghi chép
nghiệp vụ gửi tiền và rút tiền của khách hàng. Khi rút tiền lớn hơn gửi tiền (tức là
tài khoản vãng lai dư nợ) thể hiện nghiệp vụ thấu chi.
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 20
Chuyên đề cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại GVHD: BÙI VĂN TRỊNH
Ghi chép và hạch toán: ngày xuất, nhập là ngày ghi chép các nghiệp vụ phát

sinh. Căn cứ vào ngày phát sinh nghiệp vụ để xác định “ngày giá trị” . Căn cứ vào
“ngày giá trị” tổng dư nợ và tổng dư có được xác định, đó là cơ sở để tính lãi. [ 1 ]
2.4.4 Lãi suất
Hai loại số dư nợ và có được tính riêng sau đó bù trừ. Nếu dư nợ và dư có áp
dụng cùng một lãi suất gọi là “lãi suất qua lại”.
Nếu lãi suất dư có nhỏ hơn lãi suất dư nợ gọi là “lãi suất chênh lệch”. Nếu áp
dụng lãi suất cố định trong một thời gian dài gọi là “lãi suất bất biến”.
Ngoài phn lãi phải trả, khách hàng còn phải trả một số khoản như phí quản lý
tài khoản, hoa hồng phí, phí tất toán …
2.4.5 Thu nợ
Ngân hàng sử dụng phương pháp cho vay và thu nợ theo phương thức tự động.
Người đi vay không cn tiến hành các thủ tuc vay vôn. Ngân hàng giải ngân và thu
nợ theo cơ chế tự động. Cuối mỗi tháng ngân hàng sẽ tính lãi và thực hiện bù trừ
cho khách hàng
Ví dụ: Giả sử số dư tài khoản (TK) cua công ty A ngày 19/9/2010 là 300 triệu
đồng. Đồng thời trong ngày phát sinh nhu cu thanh toán tiền hàng trị giá 350 triệu
đồng, thì công ty A được quyền chi trả từ tài khoản 350 triệu đồng. Lúc này TK của
công ty A sẽ có số dư bên nợ là 50 triệu đồng. Cuối tháng căn cứ vào số dư hằng
ngày của TK này, ngân hàng sẽ tính lãi tiền gửi và lãi cho vay rồi bù trừ nhau, nếu
lãi tiền gửi lớn hơn lãi tiền vay, thì ngân hàng phải trả cho khách hàng bằng cách
ghi Có vào TK chênh lệch, ngược lại nếu lãi vay lớn hơn lãi tiền gửi thì khách hàng
phải trả lãi cho ngân hàng. Ngân hàng thu lãi bằng cách ghi Nợ vào TK tiền gửi của
khách hàng một khoản nợ bằng với khoảng chênh lệch. [2, trang 103]
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – ĐH Kế toán 3b
Trang 21

×