Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tiểu luận Triết học Vai Trò Của Khoa Học Công Nghệ Trong Sự Phát Triển Xã Hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 32 trang )

0

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KĨ THUẬT XÂY DỰNG
----------------  ----------------

TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC
ĐỀ TÀI:

VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ TRONG SỰ PHÁT
TRIỂN XÃ HỘI. LIÊN HỆ VỚI VAI TRÒ CỦA CHUYỂN ĐỔI
SỐ ĐỐI VỚI NGÀNH XÂY DỰNG TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn: TS An Thị Ngọc Trinh
Nhóm thực hiện:

Nhóm 05

Ngày nộp: 20/05/2023
Học viên thực hiện:
Họ và tên

MSHV

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2023


1

MỤC LỤC



MỤC LỤC ...................................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 3
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: ......................................................................3
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:...................................................4

2.1. Mục đích: ........................................................................................................4
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................4
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................................................5

3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................5
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................5
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .........................................................6

4.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................6
4.2. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................6
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .................................................................................7
2. Kết cấu bài tiểu luận: ............................................................................................8
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 9
Chương 1: VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ TRONG SỰ PHÁT
TRIỂN XÃ HỘI.........................................................................................................9

1.1 Khái quát về sự ra đời và phát triển của khoa học cơng nghệ ..................9
1.2. Các loại hình khoa học chủ yếu ..................................................................10
1.3. Cách mạng khoa học và công nghệ ............................................................11
1.4. Vai trị của khoa học cơng nghệ - động lực chủ yếu cho sự phát triển xã
hội

13



2

Chương 2: LIÊN HỆ VỚI VAI TRÒ CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI NGÀNH
XÂY DỰNG TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY ....................................................................................................15

2.1 Đặc điểm về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ..................15
2.2 Giới thiệu khái quát về chuyển đổi số .........................................................16
2.3 Khái quát về ngành xây dựng ở Việt Nam .................................................19
2.4 Đánh giá vai trò của chuyển đổi số đối với sự phát triển của ngành xây
dựng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay ..........21
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 31


3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Trong hơn nửa thế kỷ qua, nền khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ nước ta có những
bước chuyển biến tích cực trên mọi phương điện, có nhiều đóng góp quan trọng vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong bối cảnh tồn cầu hóa và xu hướng
phát triển nền kinh tế tri thức, hơn bao giờ hết, khoa học, kỹ thuật và công nghệ biểu
hiện như là nguồn lực cơ bản nhất, như là "chìa khóa'' của sự phát triển xã hội.
Việc nghiên cứu vai trò của khoa học và công nghệ trong sự phát triển xã hội là
cực kỳ cấp thiết trong thời đại hiện đại, đặc biệt là trong bối cảnh chuyển đổi số và chủ
nghĩa xã hội đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam. Khoa học và cơng nghệ đóng vai trị
quan trọng trong việc thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Bằng cách tạo ra những kiến thức mới,
công nghệ tiên tiến và ứng dụng hiệu quả, nghiên cứu khoa học – công nghệ giúp nâng

cao chất lượng cuộc sống của con người, cải thiện các lĩnh vực như y tế, giáo dục, năng
lượng, nông nghiệp, công nghiệp và giao thông vận tải. Nó cung cấp cơ sở để xây dựng
hệ thống hạ tầng, tăng cường sản xuất, tạo ra việc làm và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Trong bối cảnh chuyển đổi số và chủ nghĩa xã hội đang diễn ra ở Việt Nam, việc
áp dụng khoa học – cơng nghệ trong ngành xây dựng đóng vai trị vơ cùng quan trọng.
Chuyển đổi số trong ngành xây dựng mang lại nhiều lợi ích cho xã hội và kinh tế. Việc
sử dụng cơng nghệ thơng tin, trí tuệ nhân tạo, truyền thông và các công nghệ khác giúp
tăng cường quản lý dự án, cải thiện chất lượng xây dựng, tăng năng suất lao động và
giảm thiểu rủi ro trong quá trình lao động.
Chuyển đổi số cũng góp phần vào việc phát triển bền vững trong ngành xây dựng.
Sử dụng các công nghệ tiên tiến như xây dựng thông minh, vật liệu bền vững, năng
lượng tái tạo và quản lý tài nguyên hiệu quả giúp giảm thiểu tác động của ngành xây
dựng đến mơi trường và góp phần vào xây dựng một xã hội xanh, thân thiện với mơi
trường.
Vai trị của chuyển đổi số trong ngành xây dựng cũng phản ánh tư tưởng chủ nghĩa
xã hội. Chủ nghĩa xã hội tôn trọng và khai thác tối đa tiềm năng của khoa học – cơng
nghệ để phục vụ lợi ích chung của xã hội. Việc chuyển đổi số trong ngành xây dựng sẽ


4

giúp tạo ra công việc, nâng cao mức sống và thúc đẩy sự cơng bằng xã hội.
Tóm lại, nghiên cứu vai trị của khoa học – cơng nghệ trong sự phát triển xã hội là
cực kỳ cấp thiết trong thời đại hiện đại. Trong bối cảnh chuyển đổi số và chủ nghĩa xã
hội đang diễn ra ở Việt Nam, nghiên cứu này mang lại những thông tin quan trọng về
cách mà khoa học - cơng nghệ đóng góp vào sự phát triển của xã hội và nhấn mạnh vai
trò của chuyển đổi số trong ngành xây dựng.
Chính vì những lý do trên, việc chọn và nghiên cứu đề tài: “Vai trị của khoa học
- cơng nghệ trong sự phát triển xã hội. Liên hệ với vai trò của chuyển đổi số đối với
ngành xây dựng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay” thực

sự mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng cả về thực tế và lý luận.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
2.1. Mục đích:
Nghiên cứu nội dung đề tài này nhằm làm sáng tỏ vai trò của khoa học - công nghệ
trong sự phát triển xã hội, đặc biệt trong ngành xây dựng, và quan hệ giữa chuyển đổi
số và chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu nội dung đề tài này nhằm làm sáng tỏ vấn đề về vai trị của khoa học
- cơng nghệ trong sự phát triển xã hội. Nó tập trung vào việc hiểu rõ hơn về cách mà
khoa học và cơng nghệ có thể đóng góp và thúc đẩy sự phát triển của xã hội, đồng thời
tìm hiểu về tầm quan trọng của chuyển đổi số trong ngành xây dựng trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu tập trung vào việc xác định và phân tích tác động của khoa
học - công nghệ đối với sự phát triển xã hội. Nó tìm hiểu cách mà khoa học và cơng
nghệ đã thay đổi ngành xây dựng trong quá trình chuyển đổi số và đóng góp vào việc
xây dựng nền tảng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nghiên cứu này
cũng đặc biệt chú trọng vào vai trò của chuyển đổi số đối với ngành xây dựng, bao gồm
việc tăng cường quản lý dự án, cải thiện hiệu suất và chất lượng cơng trình, tối ưu hóa
tài nguyên và bảo vệ môi trường.


5

Nhiệm vụ nghiên cứu tập trung vào việc phân tích và hiểu rõ hơn về tầm quan
trọng và ảnh hưởng của khoa học - công nghệ trong sự phát triển xã hội, đặc biệt là trong
lĩnh vực xây dựng. Nghiên cứu sẽ xem xét các đóng góp của khoa học - công nghệ trong
việc cải thiện hiệu quả sản xuất, tăng cường quản lý dự án, nâng cao chất lượng cơng
trình và bảo vệ mơi trường.
Đồng thời, cũng sẽ đặc biệt chú trọng vào tầm quan trọng của chuyển đổi số trong
ngành xây dựng và khả năng của nó trong thúc đẩy sự phát triển xã hội trong thời kỳ

quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
1. Khoa học - công nghệ: Nghiên cứu nhằm hiểu rõ vai trị của khoa học - cơng
nghệ trong sự phát triển xã hội và tầm quan trọng của chuyển đổi số trong ngành xây
dựng. Đối tượng nghiên cứu bao gồm các khía cạnh liên quan đến sự ảnh hưởng của
khoa học - công nghệ trong nâng cao hiệu suất, cải thiện chất lượng cơng trình, tối ưu
hóa quy trình sản xuất và bảo vệ mơi trường.
2. Ngành xây dựng: Nghiên cứu tập trung vào việc khám phá vai trị của khoa học
- cơng nghệ và chuyển đổi số trong ngành xây dựng. Đối tượng nghiên cứu bao gồm các
vấn đề liên quan đến quản lý dự án, quy trình xây dựng, cơng nghệ xây dựng, sử dụng
tài ngun và vấn đề môi trường trong ngành xây dựng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
1. Thời gian: Nghiên cứu tập trung vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay, nhưng cũng có thể xem xét những xu hướng và tiến bộ toàn cầu trong
khoa học - công nghệ và chuyển đổi số trong ngành xây dựng.
2. Không gian: Nghiên cứu tập trung vào ngành xây dựng ở Việt Nam và so sánh
với các quốc gia khác để đưa ra các khuyến nghị và phương hướng phát triển.
3. Bối cảnh: Nghiên cứu sẽ xem xét các vấn đề liên quan đến sự phát triển xã hội,
kinh tế và chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
4. Điều kiện và hạn chế nội dung vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu sẽ tập trung vào


6

các điều kiện hiện tại và hạn chế nội dung vấn đề nghiên cứu liên quan đến khoa học công nghệ và chuyển đổi số trong ngành xây dựng, như tài nguyên, đào tạo, cơ sở hạ
tầng và chính sách.
Qua đó, nghiên cứu sẽ tạo ra một cái nhìn tồn diện về vai trị của khoa học - cơng
nghệ và chuyển đổi số trong ngành xây dựng, trong một bối cảnh thời gian, không gian
và điều kiện xã hội cụ thể.

4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Cơ sở lý luận
- Triết học Mác-Lênin: Đề tài có thể sử dụng cơ sở lý luận của triết học Mác-Lênin
để hiểu và phân tích vai trị củakhoa học – cơng nghệ trong q trình phát triển xã hội
và sự chuyển đổi số. Triết học Mác-Lênin tập trung vào vai trị của cơng nghệ, phương
pháp sản xuất và cơ sở hạ tầng trong việc tạo điều kiện cho sự phát triển xã hội và xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
- Các nguyên tắc chủ nghĩa xã hội khoa học: Đề tài có thể áp dụng các nguyên tắc
và lý thuyết của chủ nghĩa xã hội để xem xét tầm quan trọng của việc áp dụng khoa học
– công nghệ và chuyển đổi số trong ngành xây dựng. Điều này bao gồm việc xem xét
cách mà các cơng nghệ và quy trình mới có thể cải thiện điều kiện sống, tăng cường
cơng bằng xã hội và đóng góp vào xây dựng xã hội tiến bộ.
Cơ sở lý luận này sẽ cung cấp khung lý thuyết và nguyên tắc để hiểu và phân tích
vai trị của khoa học – cơng nghệ và chuyển đổi số trong ngành xây dựng, đồng thời đưa
ra những đề xuất và giải pháp để tận dụng tiềm năng của chúng trong thực tế.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Việc nghiên cứu về vai trò của khoa học - công
nghệ trong sự phát triển xã hội dựa trên cơ sở lý luận của triết học Mác-Lênin và các
nguyên lý chủ nghĩa xã hội. Các lý thuyết về khoa học - cơng nghệ, vai trị của khoa học
- công nghệ trong cải thiện chất lượng cuộc sống và xây dựng xã hội tiến bộ có thể được
áp dụng để xác định và đánh giá tầm quan trọng của đề tài. Cùng với đó, vận dụng phân
tích chuyển đổi số trong ngành xây dựng dựa trên các thơng tin và cơ sở dữ liệu sẵn có
tại các văn bản, tài liệu để rút ra kết luận khoa học cho vấn đề nghiên cứu. Tập trung


7

vào việc nghiên cứu các lý thuyết, nguyên lý và khái niệm liên quan đến vai trò của
chuyển đổi số trong ngành xây dựng.
Phương pháp so sánh: Nghiên cứu có thể sử dụng phương pháp so sánh để đánh

giá tác động và hiệu quả của khoa học - công nghệ và chuyển đổi số trong ngành xây
dựng ở Việt Nam so với các quốc gia khác. Điều này giúp xác định những bài học và
kinh nghiệm áp dụng được từ các quốc gia có tiến bộ trong lĩnh vực này.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phân tích dữ
liệu để xác định và đánh giá các chỉ số, thống kê và dữ liệu liên quan đến tình hình sử
dụng khoa học - cơng nghệ và chuyển đổi số trong ngành xây dựng. Điều này giúp cung
cấp cái nhìn chính xác về hiện trạng và tiềm năng phát triển của ngành trong việc áp
dụng các công nghệ tiên tiến.
5. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Việc nghiên cứu đề tài này mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng đối với thực tiễn,
bao gồm:
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng cơng trình: Nghiên cứu giúp xác định và áp
dụng các công nghệ mới và chuyển đổi số trong ngành xây dựng, từ đó nâng cao hiệu
suất làm việc, giảm thiểu sai sót, tăng cường an tồn lao động và cải thiện chất lượng
cơng trình.
- Tối ưu hóa quy trình sản xuất: Nghiên cứu đề xuất các phương pháp, cơng nghệ
và quy trình mới để tăng cường sự tương tác và tối ưu hóa quy trình sản xuất trong ngành
xây dựng. Điều này giúp giảm thời gian thi công, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng,
đồng thời cải thiện khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Bảo vệ mơi trường: Nghiên cứu giúp tìm hiểu và áp dụng các công nghệ xanh,
công nghệ tiết kiệm năng lượng và quản lý tài nguyên hiệu quả trong ngành xây dựng.
Điều này đóng góp vào việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và xây dựng một môi trường sống bền vững.
- Tạo ra đột phá và cạnh tranh: Nghiên cứu giúp ngành xây dựng tận dụng các cơ
hội từ chuyển đổi số và sự phát triển khoa học – công nghệ, từ đó tạo ra các giải pháp
sáng tạo và cạnh tranh. Điều này giúp ngành xây dựng nâng cao sức cạnh tranh, thu hút


8


đầu tư, tạo việc làm và đóng góp vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.
- Thúc đẩy sự phát triển xã hội: Nghiên cứu giúp xây dựng một cộng đồng tri thức
và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao trong lĩnh vựckhoa học – công nghệ và
ngành xây dựng. Điều này tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của xã hội, góp phần
vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển tồn diện của cộng đồng.
Tóm lại, việc nghiên cứu đề tài này đóng góp vào việc cải thiện ngành xây dựng,
tạo ra những thay đổi tích cực trong cách làm việc, phát triển bền vững và nâng cao chất
lượng cuộc sống của cộng đồng trong thực tế.
2. KẾT CẤU BÀI TIỂU LUẬN:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm 2
chương với 8 tiết. Chương 1 sẽ đưa ra những khái niệm liên quan đến Vai trị của khoa
học - cơng nghệ trong sự phát triển xã hội cùng với những ví dụ dẫn giải từ thực tế.
Chương 2 sẽ là phần vận dụng, liên hệ trong việc phát huy vai trò của chuyển đổi số đối
với ngành xây dựng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam hiện nay. Phần
này trình bày khát quát về đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam,
tiếp đó giới thiệu sơ lược về ngành xây dựng và chuyển đổi số trong xây dựng, cùng với
đó phân tích thực trạng trong việc phát huy vai trò ấy ở Việt Nam và cuối cùng đưa ra
giải pháp cho các hạn chế hiện còn tồn tại.


9

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ TRONG SỰ PHÁT
TRIỂN XÃ HỘI
1.1 Khái quát về sự ra đời và phát triển của khoa học công nghệ
Khoa học: có nguồn gốc từ tiếng Latin là “scientia” nghĩa là kiến thức, sự hiểu
biết và thuật ngữ này đã xuất hiện từ thế kỉ IV trước Công nguyên. Trước đây, kiến thức
được chia thành các lĩnh vực riêng lẻ, như triết học, toán học và thiên văn học. Tuy
nhiên, khoa học xuất hiện để đề cập đến một hình thức mới của kiến thức, đặc biệt là sự

áp dụng phương pháp quan sát, thực nghiệm và lý thuyết để tìm hiểu và giải thích các
hiện tượng tự nhiên. Đây là hoạt động tìm kiếm, phát hiện các quy luật, tính chất, đặc
điểm, tiến trình của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy và phương pháp
sử dụng chúng. Khoa học được đánh giá bằng quy mô, mức độ khám phá các quy luật,
hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy. Khoa học mang tính trừu tượng, tồn tại dưới
dạng lý luận, lý thuyết, ký hiệu. Từ thế kỉ XVII-XVIII, các thiết chế xã hội của khoa học
(văn bản pháp lý, sở hữu trí tuệ, phát minh,…) xuất hiện đã định nghĩa lại khoa học, khi
xuất hiện các viện hàn lầm và cộng đồng khoa học. Khoa học từ đó là một hình thái ý
thức xã hội đặc biệt, phản ánh tồn tại xã hội, tác động đến hình thái ý thức xã hội khác.
Ví dụ: Định luật vạn vật hấp dẫn, Khoa học máy tính, Triết học,….
Kỹ thuật: Trong q trình phát triển khoa học, một thuật ngữ khác đã xuất hiện là
"kỹ thuật". Thuật ngữ này bắt nguồn từ từ "technologia" trong tiếng Hy Lạp cổ, có nghĩa
là "kỹ năng thực hành". Kỹ thuật ban đầu chỉ ám chỉ đến các kỹ năng và phương pháp
sản xuất đối tượng vật chất. Tuy nhiên, với sự tiến bộ và phát triển của khoa học, kỹ
thuật đã trở thành một ngành học độc lập, nghiên cứu về cách sử dụng các nguyên tắc
khoa học để thiết kế, xây dựng và vận hành các cơng trình và sản phẩm. Kỹ thuật cịn
dùng để chỉ tất cả các thiết bị, phương tiện, máy móc, cơng cụ vật chất có tính phi vật
thể nằm trong tư liệu sản xuất, kể cả sản xuất tri thức để sản xuất, tổ chức, quản lý, khai
thác, bảo quản, chế tạo các sản phẩm.
Ví dụ: Kỹ thuật thi cơng, Phương pháp dạy học,….
Cơng nghệ: có nguồn gốc từ Hy lạp “technelogos”, theo nghĩa hẹp là tổng hợp các


10

quy tắc, thủ thuật, phương pháp, cách thức khai thác, chế biến, làm giàu nhiên, nguyên
vật liệu, các sản phẩm trung gian, các sản phẩm sử dụng trong công nghiệp. Theo nghĩa
rộng, công nghệ gắn liền với kỹ thuật, là những thành tựu của nền văn minh, những hiệu
quả mới của lao động và cả những hình thức mới của sự hợp tác, tổ chức sản xuất và
hoạt động, những khả năng mới khai thác các nguồn lực. Áp dụng công nghệ là sự áp

dụng những kết quả của khoa học vào thực tiễn lao động sản xuất và quản lý xã hội.
Công nghệ được đánh giá bằng hiệu quả đóng góp của nó đối với sản xuất và đời sống
xã hội. Công nghệ là yếu tố của tư liệu sản xuất, là yếu tố cấu thành của quá trình sản
xuất, thể hiện trong kỹ năng, kỹ xảo, nó tồn tại cụ thể - thực tiễn trong hiện vật và trong
sản xuất, là một yếu tố trực tiếp của sản xuất và quản lý xã hội.
Ví dụ: Cơng nghệ bán dẫn trong sản xuất linh kiện điện tử, công nghệ chuyển đổi
số trong quản lí hạ tầng đơ thị,…
Vào thế kỉ XVIII – XIX, khoảng cách thời gian từ phát minh khoa học, kỹ thuật
tới lúc vận dụng chúng vào sản xuất và đời sống đã bắt đầu dần được rút ngắn, tình trạng
tiến bộ khoa học đi sau kỹ thuật, sản xuất dần dần bị xóa bỏ. Các cuộc cách mạng trong
khoa học, trong kỹ thuật bắt đầu xuất hiện gắn liền với nhau, đồng thời và đồng bộ cùng
nhau.
Sự ra đời của thuật ngữ "khoa học" vào thế kỷ IV, thuật ngữ "kỹ thuật" và thuật
ngữ "công nghệ" đã đánh dấu sự phân chia và tách biệt các lĩnh vực tri thức và hoạt động
trong xã hội. Đây là những mốc thời gian quan trọng, chứng tỏ sự phát triển và chuyển
đổi của con người trong việc nghiên cứu và áp dụng kiến thức để đáp ứng nhu cầu và
khám phá thế giới xung quanh chúng ta.
1.2. Các loại hình khoa học chủ yếu
Khoa học được phân loại thành hai nhóm chính là Khoa học cơ bản và Khoa học
ứng dụng.
 Khoa học cơ bản (basic sciences) còn gọi là khoa học thuần tuý, là khoa học giải
thích bản chất sự vật, các mối quan hệ tương tác và quy luật phổ biến của sự vật.
Ví dụ như vật lý học, toán học và sinh học.
 Khoa học tự nhiên: nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên (kể cả đời sống sinh học)


11

 Khoa học xã hội: nghiên cứu hành vi con người và xã hội
 Khoa học hình thức: bao gồm tốn học

Khoa học ứng dụng (applied sciences) cịn được gọi là khoa học thực hành, là
khoa học áp dụng tri thức từ khoa học cơ bản vào thực tế. Ví dụ, kỹ thuật là một khoa
học ứng dụng các định luật vật lý và hóa học vào thực tiễn như xây dựng các cây cầu
chịu được tải trọng lớn hơn hoặc chế tạo động cơ sử dụng nhiên liệu hiệu quả hơn; hoặc
như y học là một khoa học ứng dụng các quy luật sinh học để chữa bệnh.
1.3. Cách mạng khoa học và công nghệ
1.3.1

Lịch sử cách mạng khoa học và công nghệ (Cách mạng KHCN)

Lịch sử của Cách mạng Khoa học và Công nghệ (KHCN) bắt đầu từ thế kỷ XVIII,
khi Cách mạng Công nghiệp bùng nổ tại châu Âu. Những đột phá trong các lĩnh vực
như máy móc, năng lượng và vận tải đã tạo ra một sự thay đổi to lớn trong cách thức
sản xuất và kinh doanh. Cách mạng Công nghiệp đã mở ra một kỷ nguyên mới của sự
phát triển về khoa học và cơng nghệ, từ đó tiếp đến là sự ra đời của Cách mạng KHCN.
Trong thế kỷ XIX, Cách mạng KHCN đã đạt đến đỉnh cao với sự phát triển của
nhiều lĩnh vực như điện, hóa học, y tế và viễn thông. Các nhà khoa học như Thomas
Edison, Alexander Graham Bell và Louis Pasteur đã đưa ra những phát minh và phát
triển cơng nghệ mới đáng kể, góp phần tạo nên sự tiến bộ đáng kể cho con người.
Trong thế kỷ XX, Cách mạng KHCN tiếp tục phát triển với sự ra đời của các ngành
công nghệ mới như công nghệ thông tin, điện tử, vũ trụ và sinh học. Các phát minh lớn
như máy tính, Internet, tivi màu, máy bay phản lực và vệ tinh nhân tạo đã thay đổi cách
chúng ta sống, làm việc và giao tiếp với nhau.
Hiện nay, Cách mạng KHCN đang tiếp tục phát triển và ảnh hưởng đến tất cả các
lĩnh vực của cuộc sống con người. Những phát minh mới như trí tuệ nhân tạo, máy học
và năng lượng sạch đang tạo ra những tiềm năng mới để giải quyết các thách thức của
thế giới hiện đại.
1.3.2

Khái quát về cách mạng khoa học và công nghệ (Cách mạng KHCN)


Cách mạng khoa học và công nghệ (Cách mạng KHCN) là một quá trình phát triển


12

và ứng dụng các kiến thức khoa học và công nghệ mới để tạo ra những tiến bộ đáng kể
trong nhiều lĩnh vực. Cách mạng KHCN đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến cuộc sống của con
người, từ cách chúng ta làm việc, sinh hoạt, giải trí cho đến cách chúng ta giao tiếp với
nhau. Các lĩnh vực có ảnh hưởng lớn nhất của Cách mạng KHCN bao gồm:
-

Viễn thông và Công nghệ thông tin: Cách mạng KHCN đã mang đến cho chúng ta
những thiết bị di động thông minh, mạng xã hội, Internet và nhiều công nghệ khác
để giúp chúng ta kết nối và giao tiếp với nhau một cách dễ dàng hơn.

-

Y tế: Cách mạng KHCN đã giúp chúng ta phát triển những phương pháp chữa bệnh
mới và hiệu quả hơn, từ việc phát triển vắc xin đến sử dụng máy móc y tế thơng
minh.

-

Năng lượng: Cách mạng KHCN đã giúp chúng ta phát triển các nguồn năng lượng
sạch hơn và hiệu quả hơn, bao gồm năng lượng mặt trời, gió và thủy điện.

-

Mơi trường: Cách mạng KHCN đã giúp chúng ta giảm thiểu tác động tiêu cực đến

môi trường, từ việc sử dụng nguồn năng lượng sạch đến phát triển các phương
pháp tái chế và xử lý chất thải.

-

Vũ trụ: Cách mạng KHCN đã mang đến cho chúng ta những thành tựu đáng kinh
ngạc trong việc khám phá vũ trụ, bao gồm việc đặt chân lên mặt trăng và việc khám
phá các hành tinh khác.

-

Khoa học vật liệu: Cách mạng KHCN đã giúp chúng ta phát triển các vật liệu mới
và cải tiến các vật liệu hiện có, từ việc sản xuất thép chịu lực cao đến việc tạo ra
các chất liệu nhẹ, bền và đàn hồi.

-

Công nghệ sinh học: Cách mạng KHCN đã mang đến cho chúng ta nhiều tiến bộ
trong lĩnh vực sinh học, bao gồm phát triển các phương pháp điều trị ung thư mới
và tạo ra những loại thực phẩm kháng sinh, an toàn và có giá trị dinh dưỡng cao.

-

Cơng nghệ thực phẩm: Cách mạng KHCN đã giúp chúng ta nâng cao chất lượng
và độ an toàn của thực phẩm, từ việc sử dụng phương pháp nuôi trồng và chăn nuôi
bền vững đến việc phát triển các công nghệ bảo quản và chế biến thực phẩm mới.

-

Công nghệ vận tải: Cách mạng KHCN đã giúp chúng ta di chuyển một cách nhanh

chóng, thuận tiện và tiết kiệm hơn, từ việc phát triển ô tô tự lái đến việc sử dụng
các loại phương tiện giao thông công cộng thông minh.

-

Công nghệ sản xuất: Cách mạng KHCN đã giúp chúng ta tăng năng suất và giảm


13

chi phí sản xuất, từ việc áp dụng cơng nghệ tự động hóa đến việc sử dụng các cơng
nghệ tiên tiến trong q trình sản xuất.
Tóm lại, Cách mạng KHCN là một q trình phát triển liên tục và có ảnh hưởng
đến tất cả các lĩnh vực của cuộc sống con người. Nó đang tiếp tục phát triển và đem lại
những tiềm năng mới để giải quyết những thách thức của thế giới hiện đại.
1.4. Vai trò của khoa học công nghệ - động lực chủ yếu cho sự phát triển xã hội
-

Xu hướng ngày càng nhiều phát minh kỹ thuật, công nghệ và các ngành lớn khác

như laser, năng lượng nguyên tử, vi sinh,… Các phát minh trên ngày càng được rút ngắn
thời gian nghiên cứu để nhanh chóng áp dụng vào thực tiễn trong sản xuất. Ví dụ:
vaccine phòng ngừa Covid-19 phải được nghiên cứu, thử nghiệm và điều chỉnh nhanh
chóng trong giai đoạn Covid
-

Cách mạng khoa học công nghệ sinh ra nhiều ngành khoa học mới và nhiều ngành

cơng nghiệp lớn. Ví dụ ngành khoa học lượng tử đang được các nước lớn (Trung Quốc,
Mỹ, Ấn Độ,…) đầu tư khủng để tạo ra những siêu máy tính phục vụ cho con người.

Song song đó, cơng nghiệp máy tính để phục vụ ngành khoa học lượng tử cũng phải
phát triển và đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao.
-

Giải phóng người lao động trong q trình sản xuất: ứng dụng các máy móc thay

thế con người trong quá trình sản xuất lặp đi lặp lại nhằm tăng năng suất. Ví dụ: các nhà
máy hiện nay sử dụng robot thay cho con người ở nhiều khâu sản xuất.
-

Thực hiện hiện đại hóa cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: từ giao thông, viễn thông,…

giúp rút ngắn thời gian, khơng gian và tăng sự tương tác lẫn nhau. Ví dụ: các nền tảng
mạng xã hội, trực tuyến giúp kết nối con người với nhau bất kể là ở đâu trên thế giới.
-

Tạo tiền đề cho nền sản xuất xã hội vượt qua trình độ sản xuất đại trà – đặc trưng

của cách mạng công nghiệp. Các nguyên tắc trái ngược với nền cơng nghệ cũ đang bắt
đầu hình thành: phi tiêu chuẩn hóa (destandardization), phi chun mơn hóa
(despecialization), phi đồng bộ hóa (desynchronisation), phi tập trung hóa
(deconcentration), phi tối đa hóa (maximization), phi trung tâm hóa (decentralisation).
Ví dụ: Phi chun mơn hóa (Despecialization): Trước đây, một cơng ty có một số lượng
lớn các chuyên gia chuyên về một lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, công ty quyết định thực
hiện quy trình phi chun mơn hóa để tạo ra sự đa dạng và linh hoạt trong công việc.


14

Cơng ty bắt đầu đào tạo nhân viên để có thể làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau và thực

hiện các cơng việc đa năng. Phi tập trung hóa (Deconcentration): Trước đây, một cơng
ty có một số trung tâm quản lý trung tâm quan trọng, nơi tất cả các quyết định và nguồn
lực được tập trung. Tuy nhiên, công ty quyết định áp dụng quy tắc phi tập trung hóa để
phân phối quyền lực và quyết định đến các đơn vị cấp dưới. Quyết định và nguồn lực
được phân phát rộng rãi để tạo ra sự tham gia và độc lập của các đơn vị trong công ty.
Thúc đẩy tồn cầu hóa và tạo ra nền sản xuất mới và nền kinh tế mới, hiện chưa

-

thống nhất được tên gọi. Ví dụ: Cơng nghệ trí tuệ nhân tạo và học máy: Sự tiến bộ trong
trí tuệ nhân tạo và học máy đã tạo ra sự thay đổi trong cách các ngành công nghiệp hoạt
động và tạo ra các ứng dụng mới. Các cơng nghệ này có thể áp dụng trong lĩnh vực dự
đoán và phân tích dữ liệu, tự động hóa quy trình, tăng cường trí tuệ và tương tác ngườimáy. Điều này đã thúc đẩy tăng trưởng và hiệu suất trong nhiều ngành công nghiệp và
tạo ra cơ hội mới cho tồn cầu hóa và tạo ra nền sản xuất mới.
Tạo ra hình thức tiền tệ mới: tiền điện tử. Tiền điện tử là một dạng tiền tệ kỹ thuật

-

số được tạo ra và quản lý bằng các phương pháp mã hóa và cơng nghệ blockchain. Các
đặc điểm của tiền điện tử bao gồm tính bảo mật cao, tính khả diễn giải, tính khả quan
sát, tính minh bạch và tính khơng cần trung gian. Chúng cung cấp khả năng giao dịch
nhanh chóng, chi phí thấp và tính tồn cầu, bất kể vị trí địa lý. Ví dụ: Bitcoi, Ethereum,…
Tạo nên bộ nhớ xã hội điện tử: các thông tin, tri thức được cất giữ luôn trong

-

trạng thái sẵn sàn. Ví dụ: Facebook là một mạng xã hội điện tử phổ biến và có tiếng nhất
trên thế giới. Nó được thành lập vào năm 2004 và đã trở thành một trong những nền
tảng truyền thông xã hội lớn nhất và phổ biến nhất trên Internet.
-


Tạo nên q

trình tích hợp trên các phương diện của đời sống xã hội: thúc đẩy hình thành các tổ chức
siêu quốc gia khơng trong sản xuất, kinh tế hay thương mại mà đã xuất hiện gần như
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến tất cả các vấn đề từ quốc
phòng, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, sinh thái, lối sống, tơn giáo,… Ví du: United
Nations (Liên Hiệp Quốc): Liên Hiệp Quốc là tổ chức quốc tế có nhiệm vụ duy trì hịa
bình và an ninh quốc tế, phát triển kinh tế và xã hội, và khuyến khích hợp tác quốc tế.
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới): .


15

CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ VỚI VAI TRÒ CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI NGÀNH
XÂY DỰNG TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1 Đặc điểm về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Thời kỳ quá độ là thời kì diễn ra với giai đoạn trong thay đổi tính chất xã hội. Cải
tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ nghĩa. Khi đó hàng hoạt
các chính sách được thay đổi đáp ứng với chiến lược đề ra. Mang đến các chuyển hóa
để đi đến thành công trong xây dựng chủ nghĩa xã hội. Kết quả sau thời kỳ này là quốc
gia tiến lên chủ nghĩa xã hội. Ở một số quốc gia, có thể có bước nhảy vọt lên chủ nghĩa
xã hội mà không trải quan tư bản chủ nghĩa. Nhưng tất cả các tính chất diễn ra trong giai
đoạn này vẫn đảm bảo cho thời kỳ quá độ được phản ánh. Đây được xem là tất yếu trong
nhu cầu đất nước ta nếu muốn đi lên chủ nghĩa xã hội. Quá độ là những chuyển giao, và
mang đến các thay đổi rõ rệt. Tuy nhiên các chiến lược phải được hết sức khéo léo và
tự nhiên trong quản lý và lãnh đạo của giai cấp đứng đầu. Điều này cũng được phản ánh
với nhà nước ta khi quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

như sau:
- Trên lĩnh vực kinh tế: Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành
phần đối lập. Đề cập tới đặc trưng này, V.I.Lênin cho rằng: “Vậy thì danh từ quá độ có
nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ hiện nay có những
thành phần, những bộ phận, những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã hội
không? Bất cứ ai cũng thừa nhận là có. Song khơng phải mỗi người thừa nhận điểm ấy
đều suy nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế- xã hội khác nhau hiện có ở Nga,
chính là như thế nào?. Mà tất cả then chốt của vấn đề lại chính là ở đó”3. Tương ứng
với nước Nga, V.I Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: Kinh tế
gia trưởng; kinh tế hàng hóa nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế xã hội
chủ nghĩa.
- Trên lĩnh vực chính trị
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về phương diện chính trị,


16

là việc thiết lập, tăng cường chun chính vơ sản mà thực chất của nó là việc giai cấp
cơng nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây
dựng một xã hội khơng giai cấp. Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân
với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ
mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu
tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với
giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra
trong điều kiện mới- giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung
mới- xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và
hình thức mới- cơ bản là hịa bình tổ chức xây dựng.
- Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng
khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân thông qua

đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vơ sản, nền văn
hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại,
bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa- tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
- Trên lĩnh vực xã hội
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần qui định nên trong thời kỳ quá độ còn
tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội, các giai
cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hội của thời kỳ quá độ còn
tồn tại sự khác biệt giữa nơng thơn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện xã hội
là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất cơng, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn
dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động là chủ đạo.
2.2 Giới thiệu khái quát về chuyển đổi số
Chuyển đổi số, hay cịn gọi là sự số hóa, là q trình chuyển đổi các hoạt động và
quy trình truyền thống sang dạng kỹ thuật số hoặc sử dụng công nghệ số để tạo ra giá trị
mới và cải thiện hiệu suất. Chuyển đổi số đã trở thành một xu hướng quan trọng và


17

không thể tránh được đối với các tổ chức và cá nhân trong nhiều lĩnh vực.
Chuyển đổi số có thể áp dụng cho nhiều khía cạnh khác nhau của một tổ chức, bao
gồm quản lý thơng tin, quy trình sản xuất, giao dịch thương mại điện tử, tương tác khách
hàng, quản lý chuỗi cung ứng và nhiều hơn nữa. Bằng cách sử dụng cơng nghệ số như
máy tính, trùn thơng internet, trí tuệ nhân tạo và điện toán đám mây, chuyển đổi số
giúp tăng cường khả năng tương tác, nâng cao hiệu suất và đem lại giá trị lớn hơn cho
người sử dụng cuối cùng.
Q trình chuyển đổi số có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác nhau trong tổ
chức, bao gồm:
- Quy trình kinh doanh: Chuyển đổi số thay đổi cách tổ chức thực hiện các quy

trình kinh doanh. Các quy trình có thể được tự động hóa, tối ưu hóa và tích hợp thơng
qua sự kết nối giữa các hệ thống và quy trình khác nhau.
- Trải nghiệm khách hàng: Chuyển đổi số đặt trải nghiệm khách hàng lên hàng đầu.
Tổ chức có thể tạo ra các kênh tương tác kỹ thuật số, như ứng dụng di động, trang web
và mạng xã hội, để cung cấp dịch vụ cá nhân hóa, tương tác nhanh chóng và thu thập
phản hồi từ khách hàng.
- Mơ hình kinh doanh: Chuyển đổi số có thể thay đổi hoặc thay đổi mơ hình kinh
doanh của tổ chức. Các cơng nghệ mới và xu hướng như thương mại điện tử, dịch vụ
dựa trên đám mây, chia sẻ nền tảng và kinh doanh số có thể mở ra cơ hội mới và tạo ra
sự thay đổi trong cách tổ chức hoạt động và tương tác với khách hàng.
- Văn hóa và tổ chức: Chuyển đổi số yêu cầu một sự thay đổi về văn hóa và cách
tổ chức hoạt động. Từ việc thúc đẩy sự sáng tạo và sẵn sàng thử nghiệm các giải pháp
mới đến việc tạo ra một môi trường làm việc linh hoạt và khuyến khích sự hợp tác và
chia sẻ thơng tin.
- Quản lý dữ liệu và phân tích: Chuyển đổi số đặt trọng tâm vào việc khai thác và
phân tích dữ liệu để đưa ra quyết định thơng minh. Tổ chức cần có khả năng thu thập,
lưu trữ và xử lý lượng lớn dữ liệu từ các nguồn khác nhau, và áp dụng các công cụ và
phương pháp phân tích để tìm ra thơng tin hữu ích và xu hướng.
- Hợp tác và kết nối: Chuyển đổi số tạo ra sự kết nối giữa các bên liên quan trong


18

tổ chức, từ nhân viên đến đối tác và khách hàng. Các công nghệ như hệ thống quản lý
quan hệ khách hàng (CRM), cổng thông tin nội bộ và các công cụ cộng tác kỹ thuật số
giúp tăng cường sự hợp tác, chia sẻ thông tin và tạo ra giá trị qua mạng lưới liên kết.
- Bảo mật và tuân thủ: Chuyển đổi số đặt ra thách thức về bảo mật và tuân thủ quy
định. Với việc sử dụng nhiều dữ liệu và sự kết nối mạng, tổ chức phải đảm bảo rằng
thông tin của họ được bảo mật và tuân thủ các quy định về bảo mật và quyền riêng tư.
Để thành cơng trong q trình chuyển đổi số, tổ chức cần có một chiến lược rõ

ràng, sự cam kết từ các nhà lãnh đạo, và sự đổi mới và linh hoạt trong việc áp dụng công
nghệ và thay đổi quy trình kinh doanh. Nó cũng u cầu sự đào tạo và phát triển nhân
viên để họ có thể sử dụng và tận dụng các công nghệ số mới một cách hiệu quả.
- Một số lợi ích của chuyển đổi số bao gồm:
 Tăng cường hiệu suất: Công nghệ số hóa có thể tự động hóa các tác vụ lặp đi lặp
lại, giảm thiểu sai sót và tối ưu hóa sử dụng tài nguyên.
 Tạo ra giá trị mới: Thơng qua việc khai thác dữ liệu và phân tích thơng tin, tổ
chức có thể tìm ra thơng tin quan trọng về thị trường, khách hàng và quy trình
nội bộ để đưa ra các quyết định chiến lược.
 Cải thiện trải nghiệm khách hàng: Thông qua các kênh tương tác kỹ thuật số như
trang web, ứng dụng di động và mạng xã hội, tổ chức có thể cung cấp dịch vụ cá
nhân hóa và tương tác nhanh chóng với khách hàng để nắm bắt nhu cầu của họ
và cung cấp giải pháp tốt nhất.
 Thích ứng với thay đổi: Cơng nghệ số hỗ trợ việc cập nhật, thay đổi và mở rộng
quy trình kinh doanh một cách linh hoạt. Tổ chức có thể thích ứng với u cầu
mới, tiếp cận thị trường và đưa ra phản hồi nhanh chóng và bất ngờ.
 Tạo ra cạnh tranh: Các tổ chức đầu tư vào cơng nghệ số hóa có thể cung cấp sản
phẩm và dịch vụ tốt hơn, nhanh chóng hơn và hiệu quả hơn so với các đối thủ
truyền thống. Chuyển đổi số giúp tạo ra sự khác biệt và thu hút khách hàng mới.
 Tăng cường sự kết nối: Chuyển đổi số kết nối các bên liên quan như khách hàng,
nhà cung cấp, đối tác và nhân viên thông qua các kênh kỹ thuật số. Từ việc chia


19

sẻ thông tin đến tương tác trực tiếp, công nghệ số hóa tạo ra một mơi trường kinh
doanh kết nối và linh hoạt, giúp tăng cường hợp tác và đào tạo.
 Tăng cường bảo mật và tuân thủ: Chuyển đổi số cung cấp cơ hội để cải thiện bảo
mật và tuân thủ quy định. Tổ chức có thể triển khai các biện pháp bảo mật tiên
tiến để bảo vệ dữ liệu và thơng tin quan trọng. Ngồi ra, việc sử dụng cơng nghệ

số hóa giúp tổ chức tn thủ các quy định và quy trình liên quan đến bảo mật và
quyền riêng tư.
- Tóm lại, chuyển đổi số là một q trình quan trọng để tận dụng lợi ích của cơng
nghệ số hóa và tạo ra giá trị mới cho tổ chức. Nó mang lại cơ hội cải thiện hiệu suất,
tăng cường trải nghiệm khách hàng, thích ứng với thay đổi và tạo ra sự cạnh tranh.
2.3 Khái quát về ngành xây dựng ở Việt Nam
Ngành xây dựng là một ngành quan trọng và đóng góp lớn vào sự phát triển kinh
tế của Việt Nam. Ngành này bao gồm các hoạt động liên quan đến xây dựng, thi công
và bảo dưỡng các cơng trình như nhà ở, tịa nhà, cầu đường, hạ tầng giao thông, cơ sở
hạ tầng công nghiệp, dân dụng, và các dự án hạ tầng khác.
Ngành xây dựng ở Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể trong những năm gần đây.
Sự tăng trưởng kinh tế ổn định, sự đơ thị hóa và tăng cường đầu tư công đã tạo điều kiện
thuận lợi cho ngành này. Các dự án xây dựng quy mô lớn như các cơng trình hạ tầng
giao thơng, các khu cơng nghiệp, khu đô thị mới và các dự án hạ tầng đô thị đang được
triển khai khắp cả nước.
Một số đặc điểm và thách thức của ngành xây dựng ở Việt Nam bao gồm:
 Tăng trưởng nhanh chóng: Ngành xây dựng tăng trưởng với tốc độ cao, đóng góp
đáng kể vào GDP của Việt Nam. Các dự án quy mô lớn như các nhà máy điện,
cảng biển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, và các khu đô thị mới đang được triển khai.
 Đầu tư cơng và đơ thị hóa: Chính phủ Việt Nam đã tăng cường đầu tư vào cơ sở
hạ tầng công và các dự án đô thị, tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành xây
dựng. Sự đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng, địi hỏi việc xây dựng và phát
triển các khu đô thị mới, cơ sở hạ tầng giao thông và dịch vụ công cộng.



×