Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

FULL source code .Net6 + ReactJS, ppt, báo cáo đồ án đề tài quản lý Shop bán quần áo cho shop thời trang thu huyền UTT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.71 MB, 112 trang )

TĨM TẮT
Ngày nay, các ứng dụng cơng nghệ thơng tin được áp dụng trong mọi lĩnh vực nghiên cứu
khoa học kỹ thuật cũng như đời sống, máy tính trở thành công cụ trợ giúp đắc lực cho con người
trong lưu trữ, phân tích và xử lý thơng tin. Ở nước ta, cùng với sự phát triển chung của nền kinh
tế, tin học ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các công tác quản lý và từng bước khẳng
định sức mạnh cũng như vị trí quan trọng của mình.
Trong cuộc sống, nhu cầu mua sắm cho bản thân của mọi người càng tăng cao dẫn đến sự
phát triển vượt trội của các sàn thương mại điện tử lớn như: Lazada, Shopee, Tiki,… bên cạnh
những sàn thương mại điện tử lớn thì các sàn thương mại điện tử nhỏ cũng đang phát triển song
song với nhu cầu thị yếu của người dung. Trong bối cảnh thời trang ngày càng quan trọng và đa
dạng, việc tạo ra một trang web bán quần áo trực tuyến trở nên cực kỳ quan trọng để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Vì vậy, qua thời gian khảo sát thực tế và vận dụng những kiến thức đã được học, nên em
quyết định chọn và thực hiện đề tài “Xây

dựng Website bán quần áo cho shop thời

trang Thu Huyền” là đề tài báo cáo tốt nghiệp.

1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến
và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cơ, đặc biệt là
Trước hết em xin chân thành cảm ơn cô giáo giảng viên Khoa Công nghệ Thông tin,
Trường Đại học Công Nghệ Giao Thông Vận Tải, người đã trực tiếp, hướng dẫn, nhận xét, giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong Khoa Công nghệ
Thông tin và các phòng ban nhà trường đã tạo điều kiện tốt nhất cho em cũng như các bạn khác
trong suốt thời gian học tập và làm đồ án.


Do thời gian thực hiện có hạn, kiến thức cịn hạn chế, trình độ chun mơn cịn yếu, nên
trong q trình thực hiện đồ án khơng tránh được những sai sót nhất định.
Em rất mong quý công ty và các thầy cô cùng các bạn sinh viên có thể góp ý để em có thể
hồn thiện tốt hơn và làm đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

2


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, các ứng dụng công nghệ thông tin được áp dụng trong mọi lĩnh vực nghiên cứu
khoa học kỹ thuật cũng như đời sống, máy tính trở thành cơng cụ trợ giúp đắc lực cho con người
trong lưu trữ, phân tích và xử lý thơng tin. Ở nước ta, cùng với sự phát triển chung của nền kinh
tế, tin học ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các công tác quản lý và từng bước khẳng
định sức mạnh cũng như vị trí quan trọng của mình.
Trong cuộc sống, nhu cầu mua sắm cho bản thân của mọi người càng tăng cao dẫn đến sự
phát triển vượt trội của các sàn thương mại điện tử lớn như: Lazada, Shopee, Tiki,… bên cạnh
những sàn thương mại điện tử lớn thì các sàn thương mại điện tử nhỏ cũng đang phát triển song
song với nhu cầu thị yếu của người dung. Trong bối cảnh thời trang ngày càng quan trọng và đa
dạng, việc tạo ra một trang web bán quần áo trực tuyến trở nên cực kỳ quan trọng để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Vì vậy, qua thời gian khảo sát thực tế và vận dụng những kiến thức đã được học, nên em
quyết định chọn và thực hiện đề tài “Xây

dựng Website bán quần áo cho shop thời

trang Thu Huyền” là đề tài báo cáo tốt nghiệp dưới sự giám sát và hướng dẫn của giảng
viên – Khoa công nghệ thông tin – Trường đại học Công nghệ giao thông vận tải.
1.2. Mục tiêu

- Xây dựng một website bán quần áo cho Shop thời trang Thu Huyền bằng ngơn ngữ lập
trình javascript và C#, với sự hỗ trợ của các framework liên quan và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
SQL Server.
- Triển khai cài đặt chương trình trên mơi trường thực tế.
1.3. Giới hạn và phạm vi thực hiện
- Khảo sát phần mềm cụ thể, phân tích thiết kế hệ thống.
- Tìm hiểu quy trình hoạt động của một website bán hàng.
- Tìm hiểu và xây dựng các chức năng cần thiết của một website bán hàng.
1.4. Kết quả dự kiến
- Hiểu được quy trình, phương thức bán hàng cơ bản của website bán hàng.
- Nắm chắc được quy trình cần và đủ để làm ra một website bán quần áo như những
3


website bán hàng khác.
- Xây dựng được một website bán quần áo trực tuyến với các chức năng tối thiểu mà
website bán hàng phải có:
- Đối với khách hàng:


Cho phép khách hàng tìm kiếm các sản phẩm.



Cho phép khách hàng xem chi tiết về sản phẩm.



Cho phép khách hàng phản hồi về chất lượng phục vụ.




Cho phép khách hàng tiến hành đặt hàng sau khi chọn hàng.

 Cho phép khách hàng lựa chọn một trong hai hình thức thanh tốn tại nhà hoặc
thanh toán tại cửa hàng.
- Đối với người quản trị:
 Quản lý thêm, sửa, xóa sản phẩm và danh mục sản phẩm
 Quản lý đơn đặt hàng và các phản hồi từ khách hàng
 Quản lý thêm, xóa khách hàng.
 Quản lý các giao dịch.
 Quản lý nhà cung cấp
- Đáp ứng được nhu cầu người dùng.
- Giao diện thân thiện, trực quan với người dùng, sử dụng dễ dàng.
- Ưu tiên áp dụng những công nghệ mới nhất trong việc xây dựng.
- Hoàn thành và báo cáo đồ án tốt nghiệp đúng thời hạn quy định.

4


CHƯƠNG 2: KIẾN THỨC NỀN TẢNG
Qua quá trình học trên ghế nhà trường cùng với thời gian nghiên cứu tài liệu tham khảo,
thời gian làm việc và tự học em đã tóm tắt được những kiến thức nền tảng chính được sử dụng
trong thiết kế cơ sở dữ liệu và xây dựng chương trình như sau.
2.1 Cơ sở lý thuyết
Để có thể xây dựng một website thì phân tích thiết kế, cơ sở dữ liệu và ngơn ngữ lập trình
là 3 phần khơng thể thiếu, vì vậy em đã nghiên cứu và tóm tắt những tài liệu và trọng điểm chính
sau đây.
2.1.1 Phân tích thiết kế hướng đối tượng
Định nghĩa: Phân tích thiết kế hướng đối tượng là giai đọan phát triển một mơ hình chính

xác và súc tích của vấn đề, có thành phần là các đối tượng và khái niệm đời thực, dễ hiểu đối với
người sử dụng [3].
Ưu điểm: Một trong những ưu điểm quan trọng bậc nhất của phương pháp phân tích và
thiết kế hướng đối tượng là tính tái sử dụng: Có thể tạo các thành phần (đối tượng) một lần và
dùng chúng nhiều lần sau đó.
2.1.2 Cơ sở dữ liệu
Định nghĩa: Cơ sở dữ liệu là một hệ thống các thơng tin có cấu trúc, được lưu trữ trên các
thiết bị lưu trữ nhằm thỏa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng
hay nhiều chương trình ứng dụng chạy cùng một lúc với những mục đích khác nhau [1].
Việc sử dụng hệ thống CSDL này sẽ khắc phục được những khuyết điểm của cách lưu trữ
dưới dạng hệ thống tập tin đó là: Giảm trùng lặp thơng tin ở mức thấp nhất, đảm bảo tính nhất
qn và tồn vẹn dữ liệu, đảm bảo dữ liệu được truy xuất theo nhiều cách khác nhau, từ nhiều
người khác nhau và nhiều ứng dụng khác nhau, tăng khả năng chia sẽ thông tin.
2.1.3 Ngôn ngữ thiết kế website HTML
Ngôn ngữ HTML là một trong các loại ngôn ngữ được sử dụng trong lập trình web.
HTML là ngơn ngữ lập trình web được đánh giá là đơn giản. Mọi trang web, mọi trình duyệt web
đều có thể hiển thị tốt ngơn ngữ HTML. Hiện nay, phiên bản mới nhất của HTML là HTML5
với nhiều tính năng tốt và chất lượng hơn so với các phiên bản HTML cũ.
2.1.4 CSS
CSS (Cascading Style Sheets) là một ngôn ngữ dùng để định dạng cho các phần tử HTML
(Ví dụ: chỉnh kích cỡ chữ, chỉnh font chữ, màu chữ, màu nền, hình nền, đường viền,....) dựa trên
các cặp thuộc tính : giá trị thuộc tính [5].
2.1.5 JAVASCRIPT và JQUERY
Javascript là một ngơn ngữ lập trình kịch bản dựa vào đối tượng phát triển có sẵn hoặc tự
5


định nghĩa ra tạo ra các trang web có tính tương tác, javascript được sử dụng rộng rãi trong các
ứng dụng Website. Javascript được hỗ trợ hầu như trên tất cả các trình duyệt như Firefox,
Chrome, v.v. thậm chí các trình duyệt trên thiết bị di động cũng có hỗ trợ [5].

JQuery là một thư viện kiểu mới của JavaScript, hệ thông lại các hàm của JavaScript để
cho ngắn gọn, dễ nhớ, dễ dùng, được tạo bởi John Resig vào năm 2006. JQuery làm đơn giản
hóa việc truyền tải HTML, xử lý sự kiện và tương tác với Ajax, tích hợp nhiều module khác
nhau từ module hiệu ứng cho đến module truy vấn selector [5].
2.1.6. C#
C# (hay C sharp) là một ngơn ngữ lập trình đơn giản, được phát triển bởi đội ngũ kỹ sư
của Microsoft vào năm 2000. C# là ngơn ngữ lập trình hiện đại, hướng đối tượng và được xây
dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ mạnh nhất là C++ và Java.
Trong các ứng dụng Windows truyền thống, mã nguồn chương trình được biên dịch trực
tiếp thành mã thực thi của hệ điều hành.
Trong các ứng dụng sử dụng .NET Framework, mã nguồn chương trình (C#, VB.NET) được
biên dịch thành mã ngôn ngữ trung gian MSIL (Microsoft intermediate language).
Sau đó mã này được biên dịch bởi Common Language Runtime (CLR) để trở thành mã
thực thi của hệ điều hành. Hình bên dưới thể hiện quá trình chuyển đổi MSIL code thành native
code.

Hình 2. 1. Quá trình chuyển đổi MSIL code thành native code.
C# loại bỏ một vài sự phức tạp và rối rắm của những ngôn ngữ như Java và c++, bao gồm
việc loại bỏ những macro, những template, đa kế thừa, và lớp cơ sở ảo (virtual base class). Ngôn
6


ngữ C# đơn giản vì nó dựa trên nền tảng C và C++. Nếu chúng ta thân thiện với C và C++ hoặc
thậm chí là Java, chúng ta sẽ thấy C# khá giống về diện mạo, cú pháp, biểu thức, toán tử và
những chức năng khác được lấy trực tiếp từ ngơn ngữ C và C++, nhưng nó đã được cải tiến để
làm cho ngôn ngữ đơn giản hơn.
2.1.7 . ReactJS.
ReactJS là một thư viện Javascript mã nguồn mở để xây dựng các thành phần giao diện có
thể tái sử dụng. Nó được tạo ra bởi Jordan Walke, một kỹ sư phần mềm tại Facebook. Người bị
ảnh hưởng bởi XHP (Một nền tảng thành phần HTML cho PHP). React lần đầu tiên được triển

khai cho ứng dụng Newsfeed của Facebook năm 2011, sau đó được triển khai cho Instagram
năm 2012. ReactJS xây dựng lên các single-page-app (Thao tác xử lý trang web diễn ra trên một
trang) và cho phép nhúng code html trong code javascript nhờ vào JSX.
JSX là một dạng ngôn ngữ cho phép viết các mã HTML trong Javascript. JSX thực hiện
tối ưu hóa trong khi biên dịch sang mã Javacsript. Các mã này cho thời gian thực hiện nhanh hơn
nhiều so với một mã tương đương viết trực tiếp bằng Javascript. Ngược với Javascript, JSX là
kiểu statically-typed (biên dịch trước khi chạy) giống như Java, C++. Vì thế các lỗi sẽ được phát
hiện ngay trong quá trình biên dịch. Ngồi ra, nó cũng cung cấp tính năng gỡ lỗi khi biên dịch rất
tốt.
2.1.8. Redux.
Redux là một thư viện Javascript giúp tạo ra thành một lớp quản lý trạng thái của ứng
dụng. Được dựa trên nền tảng tư tưởng của kiến trúc Flux do Facebook giới thiệu, do vậy Redux
thường là bộ đơi kết hợp hồn hảo với ReactJS và React Native.

7


Hình 2. 2 Sự khác biệt giữa việc sử dụng và không sử dụng redux
2.1.9 UML
UML là viết tắt của “Unifiled Modeling Language” – là ngơn ngữ mơ hình hóa thống nhất,
dùng để đặc tả, trực quan hóa và tư liệu hóa phần mềm hướng đối tượng, có phần chính bao gồm
những ký hiệu hình học, được các phương pháp hướng đối tượng sử dụng để thể hiện và miêu tả
các thiết kế của một hệ thống. Nó là một ngơn ngữ để đặc tả, trực quan hố [4].
Diagram (Biểu đồ): Đồ thị biểu diễn đồ họa về tập các phần tử trong mơ hình và mối quan
hệ của chúng. Trong phiên bản mới nhất có 13 loại biểu đồ trong đó có 9 loại biểu đồ chính được
sử dụng.
 Use Case Case Diagram (Biểu đồ ca sử dụng): Mô tả sự tương tác giữa các tác nhân
ngoài và hệ thống thông qua các ca sử dụng.
 Class Diagram (Biểu đồ lớp): Mơ tả cấu trúc tĩnh, mơ hình khái niệm bao gồm các
lớp đối tượng và các mối quan hệ của chúng trong hệ thống hướng đối tượng.

 Object Diagram (Biểu đồ đối tượng): Là một phiên bản của biểu đồ lớp và thường
cũng sử dụng các ký hiệu như biểu đồ lớp.
 Sequence diagram (Biểu đồ trình tự): Thể hiện sự tương tác của các đối tượng với
nhau.
 Collaboration Diagram (Biểu đồ cộng tác): Tương tự như biểu đồ trình tự nhưng
nhấn mạnh vào sự tương tác của các đối tượng trên cơ sở cộng tác với nhau bằng cách
trao đổi các thông điệp để thực hiện các yêu cầu theo ngữ cảnh công việc.
 State Diagram (Biểu đồ trạng thái): Thể hiện chu kỳ hoạt động của các đối tượng, của
các hệ thống con và của cả hệ thống.
 Activity Diagram (Biểu đồ hành động): Chỉ ra dòng hoạt động của hệ thống.
8


2.1.10. API.
API là các phương thức, giao thức kết nối với các thư viện và ứng dụng khác. Nó là viết
tắt của Application Programming Interface – giao diện lập trình ứng dụng. API cung cấp khả
năng truy xuất đến một tập các hàm hay dùng và từ đó có thể trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng
với nhau.

Hình 2. 3 Mơ hình mơ tả kết nối giữa API với các thư viện và ứng dụng khác
Một trong các mục đích chính của một API là cung cấp khả năng truy xuất đến một tập
các hàm hay dùng. Các hàm API cũng tương tự như các hàm thông thường khác. API được ứng
dụng ở nhiều loại ứng dụng và phần mềm khác nhau. Thế hệ mới nhất của API, Web API có thể
dùng cho mọi hệ thống (hệ điều hành, cơ sở dữ liệu, thư viện ứng dụng,..) thậm chí cả phần cứng
máy tính.

2.2 Cơng cụ sử dụng
Để có thể thiết kế được website thì cơng cụ và ngơn ngữ lập trình em sẽ sử dụng là .NET
Framework kết hợp gọi API để vận hành hệ thống quản lý (back-end) và sử dụng ReactJS kết
hợp với Redux đối với giao diện người dùng (front-end). Cuối cùng là SQL Server để thao tác và

quản lý cơ sở dữ liệu.
2.2.1 Phần mềm hỗ trợ phân tích thiết kế StarUML
StarUML là một mơ hình nền tảng, là phần mềm hỗ trợ UML (Unified Modeling
Language). Nó hỗ trợ các phương pháp tiếp cận MDA (Model Driven Architecture) bằng cách
hỗ trợ các khái niệm hồ sơ UML. Tức là StarUML hỗ trợ phân tích và thiết kế hệ thống một điều
9


mà bất cứ dự án nào đều cần có. Ngồi ra dùng StarUML sẽ đảm bảo tối đa hóa năng suất và
chất lượng của các dự án phần mềm của bạn. Vì nó cho phép mơ hình hóa nên sẽ không phụ
thuộc vào người code, ngôn ngữ code hay nền tảng sử dụng. Do mơ hình hóa nên rất dễ đọc và
dễ hiểu. Một điều thích nhất ở StarUML là khả năng tự sinh code từ những mơ hình class.
2.2.2 .NET Framework.
.NET Framework là một nền tảng lập trình và cũng là một nền tảng thực thi ứng dụng chủ
yếu trên hệ điều hành Microsoft Windows được phát triển bởi Microsoft từ năm 2002, kết thúc
phát triển vào năm 2022 ở phiên bản 4.8.1. Các chương trình được viết trên nền .NET
Framework sẽ được triển khai trong môi trường phần mềm (ngược lại với môi trường phần
cứng) được biết đến với tên Common Language Runtime (CLR). Môi trường phần mềm này là
một máy ảo trong đó cung cấp các dịch vụ như an ninh phần mềm (security), quản lý bộ
nhớ (memory management), và các xử lý lỗi ngoại lệ (exception handling).
.NET Framework bao gồm tập các thư viện lập trình lớn, và những thư viện này hỗ trợ
việc xây dựng các chương trình phần mềm như lập trình giao diện; truy cập, kết nối cơ sở dữ
liệu; ứng dụng web; các giải thuật, cấu trúc dữ liệu; giao tiếp mạng... CLR cùng với bộ thư viện
này là 2 thành phần chính của .NET Framework.
.NET Framework đơn giản hóa việc viết ứng dụng bằng cách cung cấp nhiều thành phần
được thiết kế sẵn, người lập trình chỉ cần học cách sử dụng và tùy theo sự sáng tạo mà gắn kết
các thành phần đó lại với nhau. Nhiều cơng cụ được tạo ra để hỗ trợ xây dựng ứng dụng .NET,
và IDE (Integrated Developement Environment) được phát triển và hỗ trợ bởi chính Microsoft
là Visual Studio.
2.1.3. SQL Server

SQL Server hay cịn gọi là Microsoft SQL Server, viết tắt là MS SQL Server. Là một
phần mềm được phát triển bởi Microsoft dùng để lưu trữ dữ liệu, và là một hệ quản trị cơ sở dữ
liệu quan hệ đối tượng.
SQL cung cấp các tập lệnh phong phú cho các công việc hỏi đáp dữ liệu như: tạo, thêm,
xóa và sửa đổi các đối tượng trong của cơ sở dữ liệu hay điều khiển việc truy cấp tới cơ sở dữ
liệu và các đối tượng của cơ sở dữ liệu để đảm bảo tính bảo mật, tính nhất quán và sự ràng buộc
của cơ sở dữ liệu.
Đối tượng của SQL server là các bảng dữ liệu với các cột và các hàng. Cột được gọi là
trường dữ liệu và hàng là bản ghi của bảng. Cột dữ liệu và kiểu dữ liệu xác định tạo nên cấu trúc
của bảng. Khi bảng được tổ chức thành một hệ thống cho một mục đích sử dụng cụ thể 16 vào
cơng việc nào đó sẽ trở thành một cơ sở dữ liệu.
2.2.4 Visual Studio Code (VS Code)
Visual Studio Code (VS Code hay VSC) là một trong những trình soạn thảo mã nguồn
10


phổ biến nhất được sử dụng bởi các lập trình viên. Nhanh, nhẹ, hỗ trợ đa nền tảng, nhiều tính
năng và là mã nguồn mở chính là những ưu điểm vượt trội khiến VS Code ngày càng được ứng
dụng rộng rãi.

11


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Trong chương này em đã khảo sát hệ thống để từ đó biết được quy trình nghiệp vụ của
một shop mỹ phẩm để từ đó xây dựng và phát triển các chức năng cần có, vẽ được biểu đồ
usecase tổng quát, phân rã, các bản đặc tả yêu cầu chi tiết, biểu đồ hoạt động, trình tự, trạng thái
và biểu đồ lớp.
3.1. Khảo sát hệ thống và đặc tả nghiệp vụ.
3.1.1. Khảo sát bảng hỏi.

Để khảo sát nhu cầu của người dùng, em đã thiết kế bảng khảo sát nhu cầu mua sắm quần
áo của khách hàng với biểu mẫu dưới đây thông qua Google Sheet và kết quả thu được như sau:

12


13


14


Kết quả khảo sát

15


16


3.1.2. Thực Trạng hiện nay.
Ngày nay, các ứng dụng công nghệ thông tin được áp dụng trong mọi lĩnh vực nghiên cứu
khoa học kỹ thuật cũng như đời sống, máy tính trở thành cơng cụ trợ giúp đắc lực cho con người
trong lưu trữ, phân tích và xử lý thơng tin. Ở nước ta, cùng với sự phát triển chung của nền kinh
tế, tin học ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các công tác quản lý và từng bước khẳng
định sức mạnh cũng như vị trí quan trọng của mình.
Trong cuộc sống, nhu cầu mua sắm cho bản thân của mọi người càng tăng cao dẫn đến sự
phát triển vượt trội của các sàn thương mại điện tử lớn như: Lazada, Shopee, Tiki,… bên cạnh
những sàn thương mại điện tử lớn thì các sàn thương mại điện tử nhỏ cũng đang phát triển song
song với nhu cầu thị yếu của người dung. Trong bối cảnh thời trang ngày càng quan trọng và đa

17


dạng, việc tạo ra một trang web bán quần áo trực tuyến trở nên cực kỳ quan trọng để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
❖ Hoạt động của hệ thống được xây dựng đảm bảo các yêu cầu sau:
Đối với khách hàng:
- Khách hàng có thể tìm kiếm thơng tin về các sản phẩm, có thể đặt mua các sản phẩm .
- Đánh giá sản phẩm, gửi câu hỏi, thắc mắc tới shop.
Đối với nhân viên:
- Nhân viên có thể quản lý danh sách sản phẩm.
- Quản lý khách hang.
- Quản lý đơn hàng.
- Quản lý nhà cung cấp.
- Thông kê doanh thu của shop.
Đối với người quản trị:
- Quản trị chức năng của hệ thống.
- Cung cấp các tài khoản cho nhân viên.
Để tìm hiểu và khảo sát cụ thể cho website, nhưng do địa điểm ở xa em không thể phỏng
vấn cũng như khảo sát tận nơi. Chính vì thế, em đã quyết định khảo sát và thu thập thông tin
online.
3.1.3. Giới thiệu đơn vị khảo sát
Shop thời trang Thu Huyền.
Địa chỉ: Xóm 11, Hải Trung, Hải Hậu, Nam Định.
Lĩnh vực kinh doanh: Shop thời trang Thu Huyền đơn vị chuyên phân phối sỉ và lẻ trên
toàn quốc các sản phẩm về quần áo hàng đầu Việt Nam. Phân phối mỹ phẩm chính hãng có xuất
xứ và nguồn gốc rõ ràng: hàng nhập khẩu từ nước ngồi.
Hình thức kinh doanh: kết hợp vừa kinh doanh online vừa kinh doanh offline.
Quy mơ: Hiện tại shop có
-


Một cơ sở kinh doanh offline.
Một fanpage kinh doanh online trên facebook.

Phương thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào số tài khoản
của shop.
Quy mô nhân sự: Hiện shop có 1 quản lý chính tại cửa hàng offline, 1 nhân viên bán hàng,
18


1 quản lý kho, 2 nhân viên đóng hàng.
3.1.4. Phỏng vấn
a. Tìm hiểu về cách quản lý bán hàng và nhập hàng
-

Người hỏi:
Người trả lời: Lê Thị Thu Huyền - Chủ cửa hàng
Địa điểm: Xóm 11, Hải Trung, Hải Hậu, Nam Định.
Ngày phỏng vấn: 16/10/2023
Bảng 3. 1 Kết quả phỏng vấn cách bán hàng

STT

Câu hỏi

Câu trả lời

1

Cửa hàng chị cung cấp những Cửa hàng chúng tôi chuyên phân phối sỉ và

mặt hàng thời trang nào?
lẻ trên toàn quốc các sản phẩm về quần áo
hàng đầu Việt Nam. Phân phối thời trang
quần áo chính hãng có xuất xứ và nguồn gốc
rõ ràng: hàng nhập khẩu, hàng xách tay từ
nước ngoài .

2

Cửa hàng anh bán hàng qua Cửa hàng chúng tôi thường bn bán với
những hình thức nào?
hình thức khách đến mua hàng và thanh tốn
tại cửa hàng hoặc bn bán qua các sàn
thương mại điện từ.

3

Hình thức nhập thêm hàng mới Chúng tơi có phiếu đặt hàng riêng, khi cần
như thế nào?
nhập thêm hàng thì sẽ dùng phiếu đó để đặt
hàng với nhà cung cấp. Tuy nhiên chúng tôi
cũng nhận thêm các đơn đặt hàng từ khách
nếu có u cầu.

b. Tìm hiểu về quá trình phân loại và quản lý hàng hóa






Người phỏng vấn: 1
Người được phỏng vấn: Lê Thị Ngọc Ánh- Quản lý thu chi- kho
Ngày phỏng vấn: 16/10/2023
Nội dung phỏng vấn:
Bảng 3. 2 Kết quả phỏng vấn quá trình phân loại, quản lý hàng hóa

STT
1

Câu hỏi

Câu trả lời

Sau khi nhập hàng về của hàng Sau khi nhận được hàng từ nhà cung cấp
chị quản lý hàng hóa như thế cửa hàng chúng tơi phân loại hàng hóa dựa
19


nào?

vào chủng loại và đặt mã số cho từng mặt
hàng để dễ quản lý.

2

Cửa hàng có lưu thơng tin mã mặt
hàng và thơng tin từ các nhà cung
cấp khơng?




3

Cửa hàng chị có quản lý số lượng Có
hàng bán trong một ngày khơng?

4

Chị thường quản lý doanh số bán Thường thì sau 1 ngày thì tơi sẽ coi
hàng hóa như thế nào?
lại hóa đơn và sổ sách để tổng kết lại doanh
số bán hàng và số lượng hàng hóa bán
trong
ngày hơm đó. Sau đó thì hàng tháng tơi
thường tổng kết tất cả lại để có thể tính
tốn
doanh thu của cửa hàng như thế nào.

c. Tìm hiểu về hệ thống phần mềm hiện tại và cách xử lý các sự cố





Người phỏng vấn: 1
Người trả lời phỏng vấn: Trần Thị Thủy- Quản lí cửa hàng
Ngày phỏng vấn: 15/03/2022
Nội dung phỏng vấn:
Bảng 3. 3 Kết quả phỏng vấn về hệ thống phần mềm hiện tại ở cửa hàng Thu Huyền


STT

Câu hỏi

Câu trả lời

1

Cửa hàng của anh đã có hệ thống Chưa
máy chưa?

2

Cửa hàng của anh đã từng sử Chưa, Chúng tôi sử dụng sổ sách để thống
dụng phần mềm quản lý nào kê thu chi sau đó nhập vào file excel.
chưa?

4

Anh muốn thống kê theo hình Tơi muốn thống kê theo hàng ngày và hàng
thức nào?
tháng.

5

Anh có muốn lập báo cáo thống Có. Phải lập ra bảng biểu báo cáo chi tiết
kê doanh số bán hàng và tổng kết và đầy đủ thông tin thu chi và thống kê
thu chi không?
doanh thu của cửa hàng vào hàng ngày,
20




×