BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
BÀI TẬP LỚN
KIỂM TOÁN
TÌNH HÌNH VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SỮA VIỆT NAM
VINAMILK
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
I. TÌNH HÌNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SỮA VIỆT NAM ( VINAMILK)
Sơ lược về công ty
- Tên gọi: Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk).
- Địa chỉ :184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu - Quận 3 - Thành phố Hồ
Chí Minh Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) được thành lập ban
đầu theo quyết định số 420/CNN/TCLD ngày 29 tháng 4 năm 1993 theo loại
hình doanh nghiệp nhà nước. Ngày 1 tháng 10 năm2003, công ty được cổ
phần hóa theo quyết định số 155/2003/QĐ-BCN của Bộ Công Nghiệp.
1. Nhiệm vụ, chức năng hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
• Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành , sữa tươi , nước giải
khát, sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác ;
• Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng vật tư, hóa
chất, nguyên liệu ;
• Kinh doanh nhà, môi giới, cho thuê bất động sản ;
• Kinh doanh nhà kho, bến bãi , kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô
và bốc xếp hàng hóa;
• Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè
uống, cà phê rang –xay – phin - hòa tan;
• Sản xuất và mua bán bao bì , in trên bao bì;
• Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa;
• Phòng khám đa khoa
• Chăn nuôi và trồng trọt.
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
2. Quy mô và phạm vi hoạt động kinh doanh
Quy mô :
Về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
STT Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kì
Giá trị
(đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(đồng)
Tỷ
trọng
(%)
I Tổng giá trị tài sản 5.425.113.443.875 100 5.933.415.044.899 100
1. Tài sản ngắn hạn 3.172.432.265.737 58.48 3.396.042.090.671 57.24
2. Tài sản dài hạn 2.252.681.178.138 41.52 2.537.372.954.228 42.76
II Tổng nguồn vốn 5.425.113.443.875 100 5.933.415.044.899 100
1. Vốn chủ sở hữu 4.315.938.147.821 79.55 4.514.797.923.853 76.09
2. Nợ phải trả 1.073.225.591.521 19.78 1.367.948.150.613 23.05
3. Lợi ích cổ đông thiểu số 35.949.704.533 0.67 50.668.970.433 0.86
Phạm vi hoạt động : Khắp cả nước
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
3. Quá trình thành lập, điều kiện, khả năng hiện tại và tương lai
phát triển của doanh nghiệp
3.1 Quá trình thành lập
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty sữa Việt Nam(Vinamilk) có tên
là công ty Sữa - Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục thực phẩm. Sau khi
chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt nam:Thống
Nhất ( thuộc một công ty Trung Quốc), Trường Thọ ( thuộc Friesland), và
Dielac (thuộc Nestle).
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ
công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa – Cà Phê –
Bánh kẹo I. Lúc này , xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:
Nhà máy bánh kẹo Lubico vµ Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng
Tháp).
Tháng 3 năm 1992 , Xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I
chính thức đổi tên thành Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk)- trực thuộc Bộ
Công nghiệp nhẹ,chuyên sản xuất , chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, công ty sữa Việt Nam (Vinamilk ) đã xây dựng thêm một
nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại Miền Bắc , nâng tổng số
nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy .
Năm 1996 , Liên doanh với công ty cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để
thành lập Xí nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định . Liên doanh này tạo điều
kiện cho công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt
Nam.
Năm 2000, Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại khu công nghiệp
Trà Nóc , thành phố Cần Thơ nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của
người tiêu dùng tài đồng bằng sông Cửu Long , cũng trong thời gian này ,
công ty cũng xây dựng Xí nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại 32 Đặng
Văn Bi , Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2003,Công ty chuyển thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
( tháng 11).Mã giao dich trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM.
Năm 2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ Phần sữa Sài Gòn . Tăng vốn
điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng .
Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh Sữa Bình
Định ( sau đó được gọi là nhà máy sữa Bình Định) và khành thành Nhà máy
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại khu Công
Nghiệp Cửa Lò , tỉnh Nghệ An.
♦ Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH
Liên doanh SABmiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên
của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu
giữa năm 2007.
Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành Phố
Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công
Ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước số tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn
điều lệ của công ty .
♦ Mở phòng khám An Khang tại Thành Phố Hồ Chí Minh vào tháng
6 năm 2006. Đây là phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh
dưỡng , khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
♦ Khởi động chương trình trang trại bò bắt đầu từ việc mua thâu tóm
trang trại bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ
với đàn bò sữa khoảng 1400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động
ngay sau khi được mua thâu tóm.
Năm 2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của công ty sữa Lam Sơn vào
tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại khu công nghiệp Lễ Môn, tỉnh Thanh Hóa.
3.2 Điều kiện, khả năng hiện tại và tương lai phát triển của doanh
nghiệp
a) Điều kiện, khả năng hiện tại
Công ty có tiềm lực lớn mạnh về vốn, tài sản và lao động. Do công ty
đi vào kinh doanh từ năm 1976, có thâm niên và nhiều kinh nghiệm, đồng
thời đạt được nhiều thành công nên vị thế và uy tín của Vinamilk rất mạnh
mẽ, thị phần chiếm tới 39% trong ngành kinh doanh sữa tại Việt Nam.
Kể từ khi bắt đầu hoạt động vào năm 1976, công ty đã xây dựng một
thương hiệu mạnh cho sản phẩm sữa tại thị trường Việt Nam. Thương hiệu
Vinamilk được sử dụng từ khi công ty mới bắt đầu thành lập và hiện nay là
một thương hiệu sữa được biết đến rộng rãi tại Việt Nam.
Vinamilk đã thống lĩnh thị trường nhờ tập trung quảng cáo, tiếp thị và không
ngừng đổi mới sản phẩm và đảm bảo chất lượng. Với bề dày lịch sử có mặt
trên thị trường Việt Nam, công ty có khả năng xác định và am hiểu xu
hướng và thị hiếu tiêu dùng, điều này giúp chúng tôi tập trung những nỗ lực
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
phát triển để xác định đặc tính sản phẩm do người tiêu dùng đánh giá. Chẳng
hạn, sự am hiểu sâu sắc và nỗ lực của mình đã giúp dòng sản phẩm
Vinamilk Kid trở thành một trong những sản phẩm sữa bán chạy nhất dành
cho khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi tại Việt Nam trong năm 2007.
Hiện nay Vinamilk đang ngày càng phát triển, công ty tập trung mở
rộng quy mô sản xuất, không chỉ phục vụ cho thị trường trong nước mà còn
ở nước ngoài.
b) Tương lai phát triển của doanh nghiệp
Với tốc độ tăng trưởng của công ty, nhận định nhu cầu tiêu thụ sữa tại
thị trường nội địa còn ở giai đoạn phát triển và cùng với chiến lược thâm
nhập vào thị trường quốc tế, công ty có kế hoạch đầu tư mới một số dây
chuyền sản xuất, xây dựng nhà máy. Đồng thời để mở rộng hoạt động kinh
doanh, công ty cũng đầu tư vào một số lĩnh vực mới. Kế hoạch đầu tư phát
triển như sau:
• Xây dựng thêm các nhà máy sữa ở một số địa phương có tiềm năng
phát triển về thị trường tiêu thụ và có nguồn nguyên liệu sữa bò tươi.
• Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và trang thiết bị cho các đơn vị
hiện có.
• Xây dựng nhà máy sản xuất các sản phẩm mới như bia, cà phê…
• Liên doanh xây dựng cao ốc nhằm đa dạng hóa ngành nghề kinh
doanh.
4. Tổ chức sản xuất và những quy trình công nghệ sản xuất kinh
doanh chủ yếu và các rủi ro tiềm tàng
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
4.1Tổ chức sản xuất
Khâu tổ chức sản xuất của công ty được thực hiện rất khoa học.
Công ty áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến về khoa học để hạn chế lao động
bằng con người và thay thế bằng các máy móc hiện đại
4.2 Những quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh chủ yếu
Công ty sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các
nhà máy. Công nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và
Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Vinamilk là công ty duy nhất
tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro
của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản
xuất
Ngoài ra, Vinamilk còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn
quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá
trị công thêm khác.
4.3 Các rủi ro tiềm tàng
Do sự tác động mạnh mẽ của lạm phát cao và suy thoái kinh tế do
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu gây ra đỗi với toàn thế giới năm 2008,
đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến công ty.
Công ty Vinamilk vẫn phải nhập khẩu tới 50% nguyên liệu đầu vào,
có 30% doanh thu là từ xuất khẩu, những biến động của tỷ giá có thể ảnh
hưởng tới hoạt động của công ty.
5. Tình trạng tài chính và các mối quan hệ kinh tế chủ yếu của
doanh nghiệp
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
5.1 Tình trạng tài chính
Công Ty Vinamilk có tài chính khá vững mạnh.
S
T
T
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kì
Giá trị
(đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(đ)
Tỷ
trọng
(%)
I Tổng giá trị tài sản
5.425.113.443.875 100 5.933.415.044.899 100
1. Tài sản ngắn hạn
3.172.432.265.737 58.48 3.396.042.090.671 57.24
2. Tài sản dài hạn
2.252.681.178.138 41.52 2.537.372.954.228 42.76
II Tổng nguồn vốn
5.425.113.443.875 100 5.933.415.044.899 100
1. Vốn chủ sở hữu
4.315.938.147.821 79.55 4.514.797.923.853 76.09
2. Nợ phải trả
1.073.225.591.521 19.78 1.367.948.150.613 23.05
3.
Lợi ích cổ đông
thiểu số
35.949.704.533 0.67 50.668.970.433 0.86
5.2 Các mối quan hệ kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp
a) Nhà cung cấp
Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin
cậy.
Công ty đã xây dựng các quan hệ bền vững với các nhà cung cấp
thông qua chính sách đánh giá, hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa
và mua sữa có chất lượng tốt với giá cao. Công ty đã ký kết hợp đồng hàng
năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ
nguồn sản xuất trong nước. Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí
chiến lược gần nông trại bò sữa, cho phép công ty duy trì và đẩy mạnh quan
hệ với các nhà cung cấp. Đồng thời công ty cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt
trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi và chất lượng tốt. Công ty cũng
nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản xuất cả về số
lượng lẫn chất lượng.
b)Nhà phân phối
Thị trường nội địa
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và
các sản phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
quốc. Hiện tại công ty có trên 240 nhà phân phối. Trên hệ thống phân phối
sản phẩm Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ thống toàn
quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc.
Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán hàng
trên khắp đất nước đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các cửa
hàng bán lẻ và người tiêu dùng, đồng thời quảng bá sản phẩm của chúng tôi.
Đội ngũ bán hàng còn kiêm nhiệm phục vụ và hỗ trợ các hoạt động phân
phối đồng thời phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.
Thị trường xuất khẩu
• Phân vùng địa lý thị trường chính
Công ty tập trung hiệu quả kinh doanh chủ yếu tại thị trường Việt
nam, nơi chiếm khoảng 80% doanh thu trong vòng 3 năm tài chính vừa qua.
Chúng tôi cũng xuất khẩu sản phẩm ra ngoài Việt Nam đến các nước như:
Úc, Cambodia, Iraq, Kuwait, The Maldives, The Philippines, Suriname,
UAE và Mỹ. Phân loại các thị trường chủ yếu theo vùng như sau:
Vùng Số lượng thị trường
ASEAN : 3 (Cambodia, Philippines và Việt Nam)
Trung Đông : 3 (Iraq, Kuwait, UAE)
Phần còn lại : 4 (chú yếu là Úc, Maldives, Suriname và Mỹ)
Tổng cộng : 10
• Khách hàng chính
Bảng phân loại sau đây cho thấy các khách hàng (không phải nhà
phân phối) chiếm hơn 5%/doanh thu hoặc hơn nữa trong vòng 3 năm tài
chính trước đây tính đến 31/12/2007:
Tên khách hàng
%/Doanh thu
năm 2005
%/Doanh thu
năm 2006
%/Doanh thu
năm 2007
State Company for Foodstuff
Trading,Baghdad,
24.2 18.2 0
Abdulkarim Alwan Foodstuff
Trading (LLC)
- - 5.1
6. Tổ chức quản lý kinh doanh, trình độ, năng lực những người điều
hành chính của doanh nghiệp
6.1. Tổ chức quản lý kinh doanh
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
Bộ máy tổ chức của công ty gồm:
• Hội đồng quản trị
• Ban kiểm soát
• Tổng Giám Đốc
• Các Phòng Ban:
PhòngKiểm soát Nội bộ
Phòng Kiểm soát Nội bộ
Phòng Tài chính Kế toán:
Phòng Công nghệ thông tin
Phòng Dự án
Phòng Marketing
Phòng Nhân sự
Phòng Phát triển Khách hàng
Xí nghiệp Kho vận
6.2. Trình độ và năng lực của những người điều hành chính của
doanh nghiệp
a) Hội đồng Quản trị:
Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các
quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách,
ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty.
b) Ban Kiểm soát
Kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công
ty.
c) Tổng Giám đốc
Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại diện theo
pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các
vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty.
d) Phòng Kiểm soát Nội bộ
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
Kiểm soát việc thực hiện quy chế, chính sách, thủ tục của Công ty đề
ra tại các bộ phận trong Công ty nhằm phát hiện, ngăn chặn và khắc phục,
giảm thiểu các rủi ro, cải tiến và nâng ty hiệu quả họat động của Công ty;
Kiểm tra, giám sát các họat động của các bộ phận chức năng trong
Công ty.
Tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm tra định kỳ và đột xuất cho Ban
Giám đốc;
Tư vấn cho Ban Giám đốc điều hành những phương án giải quyết các
khó khăn của các Phòng ban nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
phòng Ban.
đ) Phòng Kiểm soát Nội bộ
Xây dựng chiến lược, phát triển các chính sách, qui trình, họach định
nhu cầu thị trường, họach định sản xuất và công tác xuất nhập khẩu.
Tổ chức thực hiện việc mua sắm, cung cấp toàn bộ nguyên nhiên liệu,
vật tư kỹ thuật, máy móc thiết bị nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu sản xuất của
các nhà máy trong Công ty về số lượng, chất lượng với giá cả cạnh tranh.
Thực hiện các công tác xuất nhập khẩu cho toàn Công ty, cập nhật và
vận dụng chính xác, kịp thời các qui định, chủ trương chính sách liên quan
do Nhà nước ban hành.
e) Phòng Tài chính Kế toán:
Quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động tài chính kế toán;
Tư vấn cho Ban Giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về
tài chính;
Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
Lập dự toán ngân sách, phân bổ và kiểm soát ngân sách cho toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty;
Quản lý vốn nhằm đảm bảo cho các họat động sản xuất kinh doanh và
việc đầu tư của Công ty có hiệu quả.
f) Phòng Công nghệ thông tin:
Quản lý điều hành tòan bộ các họat động CNTT của toàn Công ty.
Xây dựng chiến lược phát triển CNTT trong Công ty
Theo dõi các dự án CNTT của Công ty.
h) Phòng Dự án:
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
Lập, triển khai, giám sát dự án đầu tư mới và mở rộng sản xuất cho
các nhà máy;
Quản lý và giám sát tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tài sản cố
định;
Quản lý và giám sát công tác xây dựng cơ bản toàn Công ty;
Xây dựng, ban hành và giám sát định mức kinh tế kỹ thuật;
Nghiên cứu, đề xuất các phương án thiết kế xây dựng dự án, giám sát
chất lượng xây dựng công trình và theo dõi tiến độ xây dựng Nhà máy;
Theo dõi công tác quản lý kỹ thuật;
g) Phòng Marketing:
Hoạch định chiến lược xây dựng nhãn hiệu cho các sản phẩm và
nhóm sản phẩm, xây dựng chiến lược giá cả, sản phẩm, phân phối, khuyến
mãi ;
Xây dựng và thực hiện các hoạt động marketing hỗ trợ nhằm phát
triển thương hiệu;
Phân tích và xác định nhu cầu thị trường để cải tiến và phát triển sản
phẩm mới phù hợp với nhu cầu của thị trường;
h) Phòng Phát triển Khách hàng
Xây dựng chiến lược, phát triển các chính sách, qui trình dịch vụ
khách hàng.
Nhận đơn đặt hàng của khách hàng, phối hợp chuyển cho Phòng Kế
hoạch – Xuất nhập khẩu, phối hợp với nhân viên kế toán theo dõi công nợ
của khách hàng .
Giải quyết những thắc mắc, than phiền của khách hàng đảm bảo khách
hàng nhận được dịch vụ chất lượng tốt nhất.
Hỗ trợ, tư vấn nhằm hoàn thiện qui trình dịch vụ khách hàng; tổ chức,
theo dõi và thực hiện các dự án cải cách qui trình, tiết kiệm chi phí.
Tìm kiếm khách hàng mới, kinh doanh mới.
i) Phòng Kinh doanh:
Thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh
doanh, theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh;
Nghiên cứu, xây dựng và phát triển mạng lưới kênh phân phối, chính
sách phân phối, chính sách giá cả;
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
Đề xuất các biện pháp về chiến lược sản phẩm;
k) Phòng Nhân sự:
Điều hành và quản lý các hoạt động hành chính và nhân sự của toàn
Công ty;
Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân
lực;
Tư vấn cho Ban Giám đốc điều hành các hoạt động hành chính nhân
sự
Xây dựng nội quy, chính sách về hành chính và nhân sự cho toàn
Công ty;
m) Xí nghiệp Kho vận
Thực hiện việc giao hàng và thu tiền hàng theo các hóa đơn bán hàng;
Tiếp nhận, sắp xếp, bảo quản vật tư nguyên liệu nhập khẩu và nội địa,
các sản phẩm do Công ty sản xuất;
Kinh doanh kho, bến bãi, vận tải;
n) Các nhà máy:
Quản lý hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000,
HACCP;
Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, quản lý về vấn đề an
toàn lao động, phòng cháy chữa cháy tại Nhà máy;
Thực hiện các kế hoạch sản xuất đảm bảo về số lượng và chất lượng.
o) Các chi nhánh:
Đề xuất, cải tiến sản phẩm về chất lượng, mẫu mã và đa dạng hóa sản
phẩm;
Xây dựng phương hướng hoạt động và phát triển của Chi nhánh;
Giám sát việc thực hiện các quyết định, chủ trương, chính sách Công
ty đề ra; Đảm bảo các hoạt động của Chi nhánh tuân thủ luật pháp và các
quy định của Nhà nước;
7. Tổ chức bộ máy và công việc kế toán tài chính thống kê
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
7.1 Tổ chức bộ máy
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Là một đơn vị hạch toán độc lập, xuất phát từ điều kiện, tổ chức sản
xuất và quản lý nên công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán
theo mô hình kế toán tập trung.Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập
trung tại phòng tài chính - kế toán của công ty.
Kế toán trưởng : Là người điều hành mọi công việc của phòng tài
chính- kế toán. Chịu trách nhiệm chỉ đạo công việc cho các kế toán viên,
đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, trên về hoạt động tại phòng tài
chính kế toán.Có nhiệm vụ kiểm tra các báo cáo tài chính từ kế toán tổng
hợp chuyển lên,thực hiện thanh toán với ngân sách nhà nước.
Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí phát sinh từ các kế toán viên tổng
hợp nên, rồi tính gía thành sản phẩm. Lập báo cáo tài chính rồi chuyển lên kế
toán trưởng để kiểm tra và duyệt. Tiếp nhận chứng từ,và sử lý các chứng từ
từ các đội lắp máy,các xưởng sản xuất.
Kế toán tiền lương : Tính lương và các khoản trích theo lương hàng
tháng căn cứ vào bảng chấm công,tình hình lao động trong tháng tăng hay
giảm mà tiến hành tính tiền lương cho từng bộ phận ,lập bảng tiền lương
.Tập hợp chi phí đề xuất được tính trong giá thành rồi nộp cho kế toán tổng
hợp.Quản lý tình hình lao động.
/>Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền
lương
Kế toán TSCĐ
kiêm kế toán
thanh toán
Kế toán vật
tư, hàng hoá
Thủ quỹ
BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán thanh toán : Quản lý tài sản cố
định tình hình tăng giảm TSCĐ, Hàng quý tiến hành trích khấu hao tài
sảnơcố định để rồi tổng hợp lên cho kế toán tổng hợp để tính giá thành. Đồng
thời quản lý tình hình công nợ,theo dõi các khoản phải thu phải trả trong
công ty kết hợp với thủ quỹ.
Kế toán vật tư, hàng hoá : Theo dõi tình hình xuất nhập vật tư hàng
hoá.Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có,tình hình luôn chuyển vật
tư,hàng hoá.
Thủ quỹ : Theo dõi tình hình xuất nhập tìên,căn cứ vào phiếu
thu,phiếu chi,giấy báo nợ,giấy báo có… tiến hành ghi sổ kế toán tiền.Tiến
hành trả lương cho các bộ phận.Tạm ứng tiền lương khi có giấy tạm ứng
7.2 Công việc kế toán tài chính thống kê
Hướng dẫn các đơn vị thực hiện chế độ, chính sách tài chính, kế toán,
thống kê, báo cáo tài chính kế toán tại các đơn vị trực thuộc
Hướng dẫn các đơn vị tự kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính
sách và ký luật thu chi tài chính để hạn chế và tránh những sai sót trong việc
sử dụng vốn và quản lý tài sản.
Tham gia quyết toán năm của các đơn vị.
Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách, kỷ
luật thu chi tài chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong toàn công ty
nhằm thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước đã quy định.
Tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính và các báo cáo tài chính khác
của công ty theo quy định trình TGĐ duyệt. Xây dựng dự toán và lập báo
cáo quyết toán tài chính. Tổ chức hạch toán theo chế độ kế toán hoàn thành
đúng tiến độ, bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Lập hồ sơ vay vốn trung hạn, ngắn hạn Ngân hàng, lập kế hoạch và
quy định huy động vốn từ các nguồn khác.
Tham gia xét duyệt thanh lý tài sản cố định hàng năm.
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho hệ kế toán và hướng dẫn các đơn vị
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của cấp trên về công tác tài chính kế
toán.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu.
8. Tổ chức kiểm toán nội bộ
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
Để kiểm soát các hoạt động Công ty Vinamilk đã tổ chức công tác tự
kiểm soát, trước hết là từ việc thiết lập các chính sách, các thủ tục kiểm
soát ; tiếp đến là triển khai các chính sách , thủ tục kiểm soát đó và sau nữa
là kiểm tra , đánh giá các hoạt động kinh doanh , việc thực hiện các mệnh
lệnh hay kế hoạch đã đề ra cũng như hoạt động kiểm soát nội bộ đã thực thi.
Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động của công ty do bộ phận chuyên
trách làm công việc này.
Tổ chức này có vai trò là một công cụ quản lý của các nhà quản lý
đơn vị , phục vụ đắc lực cho quản lý hoạt động của chính công ty .
Chức năng chủ yếu của tổ chức này là thực hiện việc kiểm tra , đánh
giá đối với các hoạt động trong bản thân công ty. Đối tượng kiểm toán của tổ
chức kiểm toán nội bộ là các hoạt động trong công ty , bao gồm hoạt động
kinh doanh , tài chính kế toán và việc thực hiện các quy định pháp luật , các
chính sách chế độ .
Phạm vi nội dung kiểm tra , đánh giá chủ yếu của tổ chức này tại công
ty là :
+ Rà soát lại hoạt động của hệ thống kế toán ; giám sát hoạt động của
hệ thống này theo các khía cạnh tính phù hợp , sự hiện hữu , tính thường
xuyên , liên tục .
+ Kiểm tra lại các thông tin trong các lĩnh vực của công ty bao gồm cả
thông tin tài chính và thông tin phi tài chính trên các khía cạnh liên quan ,
xem xét mức độ tin cậy của các thông tin , thẩm định các trường hợp cá biệt
theo yêu cầu của các nhà quản lý.
+ Kiểm tra , đánh giá về tính kinh tế , tính hiệu lực và tính hiệu quả
của các hoạt động trong công ty .
Tại công ty, tổ chức kiểm toán nội bộ được thiết lập dưới hình thức là
một bộ phận chuyên môn và trực thuộc bộ máy lãnh đạo cao cấp của công ty
. Các thành viên của tổ chức là những người có trình độ chuyên môn có liên
quan đến tài chính - kế toán và các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của đơn vị.
Tổ chức này chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình trước các nhà
lãnh đạo công ty .
9. Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu trong sản xuất kinh doanh,
trong quản lý và kế toán
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
9.1. Trong sản xuất kinh doanh
Những thuận lợi
- Nền kinh tế trong nước ngày càng phát triển, đời sống của người
dân trong nước ngày càng nâng cao. Do vậy các nhu cầu của người dân cũng
tăng. Từ đó tác động tích cực tới sức mua trong nước, trong đó có ngành chế
biến sữa.
- Công ty có nguồn vốn vững mạnh, các cán bộ nhân viên nhiều
kinh nghiệm, sáng tạo tạo trong công việc.
- Sản phẩm của công ty đang được người dân trong nước rất ưa
chuộng và tin dùng.
- Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tốt;
- Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh;
- Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp;
- Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế.
- Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng
tin cậy;
- Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng
tin cậy;
- Có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích
và xác định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên
bán hàng trực tiếp, những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu cùng thông qua
việc tiếp cận thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng.
- Ngoài ra, chúng tôi còn có khả năng nghiên cứu và phát triển sản
phẩm trên quan điểm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dòng sản
phẩm cho người tiêu dùng. Chúng tôi có đội ngũ nghiên cứu và phát triển
gồm 10 kỹ sư và một nhân viên kỹ thuật. Các nhân sự làm công tác nghiên
cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp thị, bộ phận này liên tục cộng tác với
các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác định xu hướng và thị hiếu tiêu
dùng. Chúng tôi tin tưởng rằng khả năng phát triển sản phẩm mới dựa trên
thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng là yếu tố then chốt mang lại
thành công, đồng thời sẽ tiếp tục giữ vai trò chủ đạo cho sự tăng trưởng và
phát triển trong tương lai. Với nỗ lực nhằm đảm bảo rằng sản phẩm của
chúng tôi sánh vai với với xu hướng tiêu thụ mới nhất, chúng tôi chủ động
thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công ty nghiên cứu thị trường để
tìm hiểu các xu hướng và hoạt động bán hàng, phản hồi của người tiêu dùng
cũng như các phương tiện truyền thông có liên quan đến vấn đề thực phẩm
và thức uống.
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
Những khó khăn
- Có rất nhiều các công ty sữa nước ngoài xâm nhập vào thị trường
Việt Nam ra sức cạnh tranh với các công ty sữa trong ngành. Ngoài ra việc
giảm thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm sữa sẽ tạo điều kiện cho các sản
phẩm sữa ngoại nhập.
- Do ảnh hưởng từ các công ty sữa Trung Quốc đã sản xuất ra các sản
phẩm sữa nhiễm melanin không an toàn, gây hại tới sức khỏe được phát hiện
vào năm 2008, nên người tiêu dùng trong nước có tâm lý lo ngại khi sử dụng
sản phẩm sữa nội. Họ có xu hướng mua sữa ngoại nhập từ các nước như
Anh, Pháp, Úc, Mĩ…
- Công ty Vinamilk vẫn phải nhập khẩu tới 50% nguyên liệu đầu vào,
có 30% doanh thu là từ xuất khẩu, những biến động của tỷ giá có thể ảnh
hưởng tới hoạt động của công ty.
9.2 Trong quản lý
Những thuận lợi
- Kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động
kinh doanh bền vững
- Vinamilk được quản lý bởi một đội ngũ nhiệt tình và giàu kinh
nghiệm trong ngành. Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinh nghiệm trong
ngành sữa tại công ty và giữ một vai trò chủ chốt trong quá trình tăng trưởng
và phát triển của công ty cho đến hôm nay. Các thành viên quản lý cấp cao
khác có trung bình 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, phân phối
và bán sản phẩm sữa. Công ty cũng có một đội ngũ quản lý bật trung vững
mạnh được trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao đồng thời tiếp thêm
sức trẻ và lòng nhiệt tình vào sự nghiệp phát triển của Công ty.
- Hệ thống quản lý đã được công nghệ hóa bằng các thiết bị hiện đại
như hệ thống camera, điểu khiển từ xa
Những khó khăn
- Do công ty có rất nhiều các chi nhánh, nhà máy, kinh doanh không chỉ
riêng lĩnh vực sản xuất sữa mà còn các lĩnh vực khác như nhà đất, sản xuất
cà phê, bia, bánh kẹo… nên không thể quản lý kĩ càng được các nhân viên,
các bộ phận thuộc các chi nhánh.
9.2 Trong kế toán
Những thuận lợi
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
- Có đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm, nhiệt
tình trong công việc.
- Được sự trợ giúp của các phần mềm kế toán hiện đại nên khiến cho
công tác kế toán được chính xác và nhanh hơn
Những khó khăn
- Do công ty có rất nhiều các chi nhánh, nhà máy, kinh doanh không chỉ
riêng lĩnh vực sản xuất sữa mà còn các lĩnh vực khác như nhà đất, sản xuất
cà phê, bia, bánh kẹo… nên công tác kế toán còn gặp nhiều khó khăn trong
việc tổng hợp, tính toán các số liệu một cách chính xác nhất.
II – NHỮNG SAI SÓT KIỂM TOÁN VIÊN PHÁT HIỆN TRONG
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) CHO
NĂM TÀI CHÍNH KẾT THÚC NGÀY 31/12/2008.
1. Công ty nhận góp vốn liên doanh một tài sản cố định hữu hình trị
giá 100 triệu. Kế toán đã hạch toán nhầm vào nợ dài hạn.
2. Trong năm, công ty thanh toán chiết khấu cho khách hàng trả tiền
trước hạn bằng tiền gửi ngân hàng với số tiền là 10 triệu. Kế toán đã hạch
toán vào chi phí bán hàng.
3. Bỏ sót một hóa đơn bán hàng giá bán 450 triệu, thuế suất thuế
GTGT 10%. Biết giá vốn là 380 triệu chưa phản ánh vào sổ kế toán và báo
cáo tài chính.
4. Bù trừ nhầm nợ phải trả của công ty Mạnh Kiên vào nợ phải thu
của công ty TNHH Bình Tiến làm giảm nợ phải thu của công ty TNHH Bình
Tiến từ 320 triệu xuống còn 180 triệu.
5. Ghi tăng giá vốn hàng bán 150 triệu do áp dụng sai phương pháp
tính giá hàng tồn kho.
6. Một số khoản chi trị giá 15 triệu đồng không có chứng từ hợp lệ
phải loại khỏi chi phí quản lý doanh nghiệp.
7. Một lô hàng kém phẩm chất bị trả lại, giá bán chưa thuế là 100
triệu, VAT 10%. Giá vốn của lô hàng này là 80 triệu. Kế toán chưa ghi sổ.
8. Công ty thanh lý một tài sản cố định hữu hình nguyên giá 400
triệu đã khấu hao 360 triệu. Số tiền thu về từ thanh lý tài sản này là 25 triệu.
Kế toán ghi giảm nguyên giá TSCĐ, không ghi bút toán giảm TSCĐ theo
quy định.
9. Ghi nhầm một khoản đầu tư chứng khoán dài hạn thành đầu tư
ngắn hạn 250 triệu đồng.
10. Chưa thanh toán khoản thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp
đồng kinh tế là 5 triệu đồng.
11. Đơn vị hạch toán số tiền tạm ứng cho nhân viên mua công cụ
dụng cụ trong kì là 10 triệu vào tài khoản 142.
12. Phát hiện thừa một TSCĐ mua ngoài chưa ghi sổ dùng cho hoạt
động bán hàng từ ngày 01/04/2008 giá mua 36 triệu, chưa thanh toán.
TSCĐ này có tỉ lệ khấu hao 20%.
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
13. Ngày 1/5/2008 công ty được tặng một TSCĐ hữu hình trị giá 120
triệu. Tài sản này được đưa vào sử dụng ngay ở bộ phận bán hàng, thời gian
sử dụng 10 năm nhưng do không phát sinh một khoản chi phí nào liên quan
đến quá trình hình thành và đưa tài sản này vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
nên kế toán công ty đã không ghi chép tài sản này vào sổ kế toán.
14. Trong năm công ty thanh lí một TSCĐ dùng cho hoạt động quản
lý doanh nghiệp, phế liệu thu hồi được là 20 triệu đem nhập kho. Kế toán đã
ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
15. Hợp đồng thuê máy móc thiết bị cho bộ phận bán hàng 1/9/2008
đến ngày 31/8/2009 tổng giá trị hàng hóa là 60 triệu, đã thanh toán hết bằng
tiền mặt. Đơn vị đã hạch toán hết vào chi phí của năm 2008.
16. Bỏ sót chi phí bao bì sử dụng cho bộ phận bán hàng, phân bổ
trong kỳ là 60 triệu đồng.
17. Trong năm công ty bỏ sót chi phí lãi vay phải trả năm 2008 là 140
triệu đồng, khoản chi phí này đã được hạch toán vào chi phí năm 2009.
18. Ngày 1/11/2008 xuất khẩu một lô hàng giá bán 20000 USD giá
FOB Hải Phòng đã được giao lên tàu, thuế suất thuế xuất khẩu là 5%. Kế
toán chưa vào sổ, giá vốn của lô hàng này là 300 triệu. Tỉ giá thực tế là
20000VNĐ/ USD.
19. Công ty mua một số công cụ dụng cụ ngày 27/12/2008 giá 30
triệu đã ghi nhầm sang TSCĐ.
20. Công ty mua một hàng trị giá 200 triệu đồng. Hàng đã nhận ngày
28/12/2008. Đến ngày 31/12/2008 hóa đơn chưa về và công ty chưa thanh
toán tiền cho nhà cung cấp. Công ty không ghi chép nghiệp vụ này vào năm
2008 mà chỉ hạch toán vào sổ sách kế toán khi có hóa đơn vào ngày
5/1/2009.
III. CÁC BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH
Đơn vị tính: triệu đồng
1. Nợ TK 342: 100
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
Có TK 411: 100
2. Nợ TK 635: 10
Có TK 641: 10
3.
a) Nợ TK 632: 380
Có TK 156: 380
b) Nợ TK 131 : 495
Có TK 511: 450
Có TK 333.1: 45
4. Nợ TK131. Công ty TNHH Bình Tiến: 140
Có TK 331. Công ty Mạnh Kiên: 140
5. Nợ 156: 150
Có TK 632: 150
6. Nợ TK 138: 15
Có TK 642: 15
7.
8.
9. Nợ TK 228: 250
Có TK 121 : 250
10. Nợ TK 1381: 5
Có TK 711: 5
/>a) Nợ TK 156: 80
Có TK 632: 80
b) Nợ TK 531: 100
Nợ TK 333.1: 10
Có TK 131: 110
a) Nợ TK 811: 40
Nợ TK 214: 360
Có TK 211: 400
b) Nợ TK 111: 25
Có TK 711: 25
BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
11. Nợ TK 141: 10
Có TK 142: 10
12.
a) Nợ TK 211: 36
Có TK 331: 36
b) Nợ TK 641: x 9 = 5,4
Có TK 214: 5,4
13.
a) Nợ TK 211: 120
Có TK 711: 120
b) Nợ TK 641: x 8 = 8
Có TK 242: 8
14. Nợ TK 642: 20
Có TK 711: 20
15. Nợ TK 242: x 8 = 40
Có TK 641: 40
16. Nợ TK 641: 60
Có TK 142: 60
17. Nợ TK 635: 140
Có TK 335: 140
18.
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
Giá bán của lô hàng là : 20000 x 20000 = 400 ( triệu đồng)
Thuế xuất khẩu là : 400 x 5 % = 20 ( triệu đồng)
a) Nợ TK 632: 300
Có TK 156: 300
b) Nợ TK 131: 400
Có TK 511: 400
c) Nợ TK 511: 20
Có TK 333.3: 20
19. Nợ TK 153: 30
Có TK 211: 30
20. Nợ TK 156: 200
Có TK 331: 200
21. Kết chuyển hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511: 100
Có TK 531: 100
22. Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511: 450 + 400 – 20 – 100 = 730
Có TK 911: 730
23. Kết chuyển thu nhập khác:
Nợ 711: 25 + 5 + 120 + 20 = 170
Có 911: 170
24. Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác
Nợ TK 911: 668,4
Có TK 632: 380 – 150 – 80 + 300 = 450
/>BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN
Có TK 641: -10 + 5,4 + 8 + 60 – 40 = 23,4
Có TK 642: -15 + 20 = 5
Có TK 635: 10 + 140 = 150
Có TK 811: 40
Thu nhập của doanh
nghiệp trước thuế
= doanh thu – chi phí
=
=
730 + 170 – 668,4
231,6 ( triệu đồng)
Thuế thu nhập doanh nghiệp là:
231,6 x 25% = 57,9 ( triệu đồng)
25. Nợ TK 821: 57,9
Có TK 333.4: 57,9
26. Kết chuyển chi phí thuế:
Nợ TK 911: 57,9
Có TK 821: 57,9
27. Kết chuyển số lãi
Nợ 911: 730 + 170 – 668,4 – 57,9 = 173,7
Có 421: 173,7
/>