Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Báo cáo thực tập về tình hình thực hiện luật thuế giá trị gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận hoàn kiếm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.49 KB, 26 trang )

Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội

Lời nói đầu
Qua hơn mời năm thực hiện cơ chế quản lý theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI( tháng
12/1986 ). Nền kinh tế nớc ta đà đạt đợc những thành tựu to
lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Trong tiến trình cải cách thuế bớc I năm 1990, Chính
phủ ban hành hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế. Trải
qua 8 năm thực hiện, hệ thống thuế cũ đà dần dần bộc lộ
một số nhợc điểm, không còn phù hợp với những yêu cầu quản
lý kinh tế tài chính của Nhà nớc và đặc biệt là do sự thay

Tiu lun mụn hc Trit mỏc

đổi của tình hình kinh tế xà hội hiện nay đòi hỏi Nhà nớc
ta cần phải có luật thuế mới thay thế cho luật thuế cũ. Do
đó, Quốc hội khoá IX, kì họp thứ XI (tháng 5 năm 1997 ) đÃ
thông qua luật thuế giá trị gia tăng (GTGT ) để thay thÕ cho
lt th doanh thu. Lt th míi nµy cã hiƯu lùc tõ
1/1/1999. Sù ra ®êi cđa th GTGT đà khắc phục đợc
những nhợc điểm của thuế doanh thu và tỏ ra phù hợp với
tình hình quản lý kinh tế mới . Lần đầu tiên áp dụng thuế
GTGT ở nớc ta cần thiết phải có những phơng pháp quản lý
mới cho phù hợp với từng khu vực, từng ngành nghề để đạt đợc hiệu quả cao nhất, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá thích ứng với
yêu cầu hội nhËp trong khu vùc vµ quèc tÕ.



Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội
Sự thay đổi nh vậy sẽ không dễ dàng và không tránh
khỏi có sự tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của hàng vạn doanh nghiệp và nhiều
lĩnh vực của đời sống kinh tế xà hội trong cả nớc. Vì lẽ đó
cần thấy hết những thuận lợi, khó khăn và có những giải
pháp giúp các đối tợng kinh doanh vợt qua những trở ngại ban
đầu, đồng thời nghiên cứu tìm ra những biện pháp tốt nhất
trong việc tăng cờng quản lý thu theo luật thuế mới đang là
vấn đề cấp bách của toàn ngành th nãi chung vµ Chi cơc
th qn Hoµn KiÕm nãi riêng.
Sau một thời gian học tập và tiếp thu những kiến thức
cơ bản về lý thuyết thuế từ sự giảng dạy nhiệt tình của các

Tiu lun mụn hc Trit mỏc

thầy cô giáo kết hợp với thời gian thực tập tại chi cục thuế
quận Hoàn Kiếm em đà rút ra đợc mét sè kinh nghiƯm thùc
tÕ nh»m n©ng cao kiÕn thøc cho bản thân. Với sự nỗ lực và
cố gắng của chính mình, em đà hoàn thành bản báo cáo
này.


Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội


Phần i
đặc điểm kinh tế xà hội và cơ cấu tổ chức bộ
máy của chi cục thuế quận hoàn kiếm.
1. Đặc ®iĨm kinh tÕ – x· héi qn Hoµn KiÕm
 DiƯn tích

: 4,47 km2.

Dân số khoảng: 185.800 ngời.
Đây là trung tâm buôn bán lâu đời của thủ đô và còn
là nơi tập trung những đầu mối giao thông quan trọng của
cả nớc nh ga Hà Nội, ga Long Biên... Vì vậy, có thể nói quận
Hoàn Kiếm đà phản ánh tơng đối rõ nét tình hình hoạt

Tiu
lun mụn hc Trit mỏc
Song song hoạt động với các hộ kinh doanh cá thể trên

động thơng mại của thành phố và cả nớc.

địa bàn cđa qn lµ mét sè doanh nghiƯp trong vµ ngoµi
qc doanh. Trong những năm gần đây, cùng với sự chuyển
biến của cả nớc, quận Hoàn Kiếm cũng có nhiều thay đổi
ảnh hởng tốt đến đời sống tinh thần và vật chất của mọi
ngời dân và đang đi vào ổn định, phát triển.
2. Nhiệm vụ của Chi cục
- Phối kết hợp với các cơ quan chức năng, tổ chức
quản lý các đối tợng kinh doanh trên địa bàn, đảm bảo
nguồn thu vào ngân sách thông qua các sắc thuế theo
qui định cđa Nhµ níc.



Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội
- Phân loại và hớng dẫn các đối tợng kinh doanh kê
khai đăng kí thuế, tính thuế, lập bộ thuế, đôn đốc nộp
thuế vào ngân sách Nhà nớc đúng kì hạn.
- Giải quyết các khiếu nại, vớng mắc và xử lý những
hành vi vi phạm, chống thất thu cho ngân sách Nhà nớc
trong phạm vi quyền hạn qui định của Luật.
Số đối tợng nộp thuế do Chi cục Hoàn Kiếm quản lý
hiện nay là:

+11.000 hộ cá thể, trong đó có khoảng

1.500 hộ đợc miễn thuế do có thu nhập thấp( số hộ đợc
miễn thuế thay đổi theo từng thời điểm).
+35 công ty, doanh nghiệp t nhân (nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp).

+25 lun
đơn vị nộp
phí và hc
lệ phí. Trit mỏc
Tiu
mụn
3. Bộ máy tổ chức của chi cục thuế quận Hoàn

Kiếm
Biên chế tổ chức gồm 317 cán bộ, nhân viên. Trong

đó:
- 35 cán bộ đà tốt nghiệp đại học.
- 52 cán bộ đang học đại học.
- Số còn lại đều đà tèt nghiƯp trung cÊp.
Thùc hiƯn theo th«ng t sè 110/1998/TT BTC và công
văn số 98TCT/TCCB ngày 07/01/1999, cơ cấu bộ máy Chi cục
thuế quận Hoàn Kiếm bao gồm:
Về lÃnh đạo Chi cục:


Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội
- 01 đồng chí cục trởng; phụ trách, theo dõi công
tác tổ chức, kế hoạch.
- 03 đồng chí phó cục trởng: trực tiếp theo dõi
điều hành công tác thu thuế theo khu vực, địa bàn đảm
nhiệm.
Có 26 tổ, đội, trạm biên chế nh sau:
- 21 đội thu thuế cố định, thực hiện nhiệm vụ
quản lý thu các loại thuế trên phạm vi phờng, chợ đợc phân
công.
- 02 trạm kiểm soát, thu thuế khâu lu thông.
- 01 tổ thanh tra, kiểm tra thùc hiƯn nhiƯm vơ
kiĨm tra t×nh h×nh thùc hiƯn Luật thuế của các đối tợng

Tiu
lun
mụn
hc

Trit
mỏc
nộp thuế,
xử lý các
hiện tợng
vi phạm,
kiểm tra
sổ sách kế

toán, hoá đơn của các đối tợng nộp thuế, kiểm tra việc
chấp hành các chế độ thu, nộp thuế của các đội thuế, bộ
phận tính thuế.
- 01 tổ kế hoạch nghiệp vụ thực hiện chức năng
tham mu cho lÃnh đạo về việc phân bổ kế hoạch, xác
định mức thuế ấn định, nhận xét đánh giá qui mô của
từng phờng chợ để tham mu cho ban lÃnh đạo duyệt bộ
thuế, tính thuế, phát hành thông báo thuế, đối chiếu số
thu với kho bạc, thực hiện công tác kế toán thống kê thuế,
quản lý và cấp phát sổ sách kế toán, ấn chỉ, hoá đơn.


Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội
- 01 tổ quản lý nhân sự, hành chính giúp lÃnh đạo
Chi cục điều hành công tác và thực hiện nhiệm vụ của
toàn Chi cục.
Ngoài việc theo dõi quản lý thu, mỗi đồng chí phó Cục
trởng còn kiêm nhiệm một số công tác khác đảm bảo cho
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của chi cục.

Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cơc th qn Hoµn
KiÕm.

Chi cơc trëng

Tiểu luận mơn học Trit mỏc
Phó chi cục trởng

070707
Tổ
Tổ
Tổ
02
Tổ
than
qua
đội
đội
đội
trạm
kế
thu
h tra
n
quản
quản
quản
hoạc
kiể
thu

trị
lu
nhâ
m
lý phlýthôn
hphế
ntra
sự
ờng
ờng
ờng
nghi
hàn
nhà
g
h
chợ
chợ
chợ
ệp
đất


Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội

Phần ii
tình hình quản lý thu thuế gtgt đối với hộ cá
thể trên địa bàn quận hoàn kiếm.

Những năm gần đây, thuế ngoài quốc doanh nói
chung, kinh tế cá thể nói riêng đà đem lại một nguồn thu
quan trọng cho ngân sách Nhà nớc và ngân sách địa phơng.
Qua một thời gian triển khai Luật thuế GTGT, kết quả
bớc đầu đạt đợc tơng đối tốt, những vớng mắc trong quá
trình thực hiện đợc phát hiện và giải quyết kịp thời, việc sử

Tiu lun mụn hc Trit mỏc

dụng chứng từ, hoá đơn, kê khai nộp thuế đà dần đi vào nề
nếp.

Biểu 1: Kết quả thu 12 tháng năm 1999 và năm 2000.
( Đơn vị: triệu đồng )
Chỉ tiêu kế
Loại thuế

hoạch

Thực hiện

1999

2000

1999

2000

Thuế ngoài


97.23

106.9

93.00

121.0

quốc doanh

0

53

4

00

1.800

1.980

1.974

2.172

Thuế nhà
đất


So sánh tỉ lệ
đạt giữa
1999và2000
130 %
110 %


Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội
Tiền thuê

9.600

đất

10.56

9.036

0

10.76

119 %

4

Phí, lệ phí


2.150

2.365

2.415

2.000

82 %

Tổng cộng

110.7

121.8

106.4

135.9

127,7 %

80

58

29

36


Qua biểu trên ta thấy, chi cục đà nỗ lực điều tra đối tợng nộp thuế để đa vào diện quản lý và khâu điều tra
doanh thu tính thuế có hiệu quả hơn nên kết quả thu năm
2000 đà tăng 1,2 lần so với kế hoạch năm 2000 và tăng 1,15
lần so với năm trớc.

Tiu lun mụn hc Trit mỏc
I - Quản lý đối tợng nộp thuế:

Do tính chất của kinh tế cá thể là luôn luôn biến động

phụ thuộc vào qui luật cung cầu cộng với tính tự giác chấp
hành luật pháp cha cao của các hộ kinh doanh, nên ngay từ
đầu, chi cục đà chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ kết hợp với
các ngành chức năng nh: Uỷ ban nhân dân, hội đồng t vấn
thuế các phờng chợ, cơ quan thống kê, cơ quan cấp phát
đăng ký kinh doanh, quản lý thị trờng rà soát phân loại và
buộc các đối tợng kinh doanh chấp hành đăng ký thuế,
nhằm đa các đối tợng có hoạt động sản xuất kinh doanh vào
diện quản lý.
Biểu 2: Tình hình quản lý hộ đăng ký thuế.


Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội

Diễn giải

Số hộ thực tế kinh


Số hộ đăng ký kinh

Tỷ lệ

doanh. (Số cơ sở

doanh. (Số cơ sở

%

kinh doanh)

đăng ký thuế)

11.091

10.424

93,98 %

10.857

10.608

97,7 %

Năm
1999
Năm
2000


Từ biểu trên ta thấy:
Số hộ cha đăng ký kinh = Số hộ thực tế kinh - Số hộ đăng
doanh

doanh



Nh vậy:

Tiu lun mụn hc Trit mỏc

Số hộ cha đăng ký kinh doanh năm 1999 = 11.091-10.424
=

667 (hộ)

Số hộ cha đăng ký kinh doanh năm 2000 = 10.857 -10.608
=

249 (hộ)
Từ đây, ta thấy số hộ cha quản lý đợc của năm 2000 so

với năm 1999 đà giảm đi 418 hộ chứng tỏ rằng tinh hình
quản lý đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn quận đà có
tiến bộ rõ rệt.
Tuy vậy, công tác quản lý đối tợng nộp thuế của chi cục
Hoàn Kiếm vẫn còn những điều đáng quan tâm, đây đó
vẫn còn những hiện tợng bỏ sót hộ báo nghỉ thuế nhng vẫn

kinh doanh là do một số nguyên nhân sau:
Nguyên nhân chủ quan:


Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội
- Trong công tác quản lý còn có những cán bộ cha
nhận thức đúng trách nhiệm của mình, thiếu sâu sát
địa bàn, không phát hiện kịp thời những diễn biến phát
sinh trong phạm vi địa bàn quản lý.
- Đội thuế, cán bộ quản lý cha chủ động với các cơ
quan liên quan để tăng cờng sự hỗ trợ, thiếu sức thuyết
phục và cha cơng quyết trong việc xử lý sai phạm, cá biệt
còn có những cán bộ hợp pháp hoá cho việc vi phạm của
các đối tợng nộp thuế.
- Do lực lợng cán bộ quản lý còn quá mỏng trong khi
phải quản lý số lợng đối tợng nộp thuế quá lớn, hoạt động
của cán bộ thuế thờng phải làm việc đơn lẻ, phân tán đÃ

gây khó
khăn cho
công tác hc
quản lý.Trit mỏc
Tiu
lun
mụn
Nguyên nhân khách quan:

- Do ý thức của các đối tợng kinh doanh cha tự giác

thực hiện các yêu cầu của pháp luật, thậm chí cố tình lẩn
tránh sự kiểm tra.
- Số lợng đối tợng có qui mô nhỏ rất lớn, hoạt động
không ổn định, không thờng xuyên.
- Công tác cấp phát đăng ký kinh doanh cha phát
huy đợc hiệu quả, cha triệt để xử lý nghiêm minh các đối
tợng kinh doanh không đăng ký.
II Quản lý doanh thu tính thuÕ:


Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội
Trong những năm gần đây, số lợng cá thể không chỉ
biến động về số lợng mà còn biến động cả về qui mô kinh
doanh. Để hiểu biết hết tình hình quản lý thu th GTGT
cđa chi cơc th qn Hoµn KiÕm, ta hÃy xem xét nhân tố
thứ hai của công tác quản lý thuế đó là doanh thu tính thuế
.
Công tác quản lý doanh thu tính thuế tại chi cục thuế
Hoàn Kiếm đợc tiến hành theo hai cách:
- Phân loại theo ngành nghề kinh doanh.
- Phân loại theo phơng pháp thu thuế.
1 Phân loại theo ngành nghề kinh doanh:

Phân
loại căn mụn
cứ theo ngành
kinh mỏc
doanh sẽ tạo

Tiu
lun
hcnghề
Trit
điều kiện cho cơ quan thuế dễ so sánh tình hình sản xuất
kinh doanh trong cùng ngành nghề, đồng thời có thể thấy đợc mức độ biến động của từng ngành nghề qua từng giai
đoạn, giúp cho chi cục thuế chủ động chỉ đạo quản lý tốt
hơn.
Ta có thể tham khảo mức độ biến động qua biểu sau:
Biểu 3: Tình hình quản lý thuế theo ngành nghề kinh
doanh.
( Đơn vị: nghìn đồng)

Ngành

Năm 1999
Doanh

% DT

Năm 2000
Doanh thu

% DT

So sánh năm 2000 với
1999
Số tuyệt

Số tơng



Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội

thu

so với

so với

tổng

tổng

DT

DT

Thủ
công

8.482.786

0,93%

7.896.423

0,75 %


đối

đối

-586.363

93,08%

nghiệp
Thơng

859.984.8

nghiệp

72

Ăn uống

25.807.14
4

Dịch vụ

22.211.78

93,8%

985.738.85

6

94%

+125.753.9

114,6%

84

2,8%

27.890.199

2,66%

+2.083.055

108%

2,4%

26.332.154

2,51%

+4.120.374

118,5%


0
Cộng

916.486.5

1.047.857.

+131.371.0

82

632

50

Tiu lun mụn hc Trit mỏc

114,33%

Mức độ biến động doanh thu giữa các ngành nh sau:
Năm 2000 so với năm 1999 doanh thu tăng 131.371.050
nghìn đồng,tơng ứng với 114,33 % chủ yếu ở các ngành:
+ Ngành thơng nghiệp tăng: 125.753.984 nghìn đồng.
+ Ngành ăn uống tăng

:

2.083.055 nghìn

:


4.120.374 nghìn

đồng.
+ Ngành dịch vụ tăng
đồng.
Doanh thu của các ngành tăng lên là do: Sang năm 2000
chi cục đà tăng cờng việc rà soát lại doanh thu đối với các đối
tợng kinh doanh trong toàn quận để đa vào tính thuế sát với
thực tế hơn.


Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội
Riêng ngành thủ công nghiệp năm 2000 giảm so với năm
1999 là 586.363 nghìn đồng tơng ứng với 93,08 % là do sự
phát triển của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ với dây
truyền công nghệ hiện đại cho năng suất cao, tạo ra sản
phẩm hàng loạt, giá thành thấp nên có sức cạnh tranh hơn so
với hàng hoá đợc sản xuất theo phơng pháp thủ công. Vì
vậy, sức mua giảm, hàng hoá chậm tiêu thụ, dẫn tới việc một
số cơ sở sản xuất xin tạm nghỉ kinh doanh làm cho doanh
năm 2000 của ngành này giảm.( Trừ một số mặt hàng đặc
biệt nh thủ công mỹ nghệ).
Cũng từ những số liệu này cho ta thấy tỷ lệ doanh thu
tăng mạnh ở ngành du lịch là 18,5 % và ngành thơng nghiệp

Tiu lun mụn hc Trit mỏc


là 14,6 %, đồng thời ngành th¬ng nghiƯp cã doanh thu
chiÕm tû träng 94 % so với tổng doanh thu của tất cả các
ngành trong quận, chứng tỏ thế mạnh của quận Hoàn Kiếm
chủ yếu là buôn bán, từ đó việc phân loại theo ngành nghề
kinh doanh sẽ giúp cho chi cục nắm đợc tình hình biến
động của thị trờng để có biện pháp chỉ đạo tập trung và
làm cơ sở cho việc lập, giao kế hoạch thu của từng khu vực,
từng thời điểm đợc sát với thực tế của từng đội quản lý.
2 Phân loại theo phơng pháp doanh thu:
Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm đang áp dụng theo 2 phơng
pháp chủ yếu:

- Phơng pháp kª khai doanh thu.


Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội
- Phơng pháp khoán doanh thu.
Để thấy rõ tình hình quản lý theo phơng pháp khoán
doanh thu 12 tháng năm 1999 và năm 2000 của chi cục, ta
xem xét những vấn đề sau:
2.1 Phơng pháp khoán doanh thu:
Những hộ áp dụng phơng pháp khoán doanh thu là
những hộ kinh doanh nhỏ, việc chấp hành ghi chép sổ sách
kế toán, sử dụng hoá đơn chứng từ cha thực hiện đợc thì
cơ quan thuế khoán mức doanh thu làm căn cứ tính thuế
phải nộp từng tháng. Những hộ doanh thu nhỏ là những hộ
có mức doanh thu bình quân tháng nh sau:
-


Ngành sản xuất, xây dựng, thơng nghiệp có doanh thu

Tiu lun mụn hc Trit mỏc

< 8 triệu đồng.
-

Ngành vận tải, kinh doanh ăn uống có doanh thu

< 6 triệu đồng.
-

Ngành

dịch

vụ



doanh

thu

< 4 triệu đồng.
Do đó việc quản lý doanh thu đối với phơng pháp
khoán là khá phức tạp. Để có đợc mức doanh thu khoán hợp lý
cho từng hộ phải thực hiện qua nhiỊu bíc, nhiỊu bé phËn
cïng tham gia xem xÐt. Nhng nếu thực hiện tốt sẽ mang lại

hiệu quả cho việc quản lý doanh thu, đồng thời tạo đợc tâm
lý ổn định cho các đối tợng nộp thuế theo phơng pháp này.
Ta hÃy xem xét kết quả quản lý doanh thu hộ khoán
của chi cục thuế quận Hoàn Kiếm qua biểu sau:


Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội

Biểu 4: Tình hình quản lý hộ khoán doanh thu.
( Đơn vị: nghìn đồng)
% so sánh
Diễn giải

Năm 1999

Năm 2000

giữa 2000 và
1999

Số hộ
Doanh thu
Thuế GTGT

5.520

5.304


96,08%

38.798.266

43.814.113

112,9%

464.506

517.336

111,3%

Biểu trên cho ta thấy mặc dù số lợng hộ nộp thuế theo

Tiu lun mụn hc Trit mỏc

phơng pháp khoán doanh thu năm 2000 chỉ bằng 96,08%
năm 1999 tơng đơng giảm 216 hộ nhng doanh thu năm
2000 lại tăng so với năm1999 là112,9% với số tăng tuyệt đối
là 5.015.847 nghìn đồng là do:
- Sang năm 2000, trong quá trình điều tra xác
minh doanh thu, chi cục đà chuyển mét sè hé cã doanh
thu lín sang thu theo ph¬ng pháp kê khai.Do đó số hộ thu
khoán của năm 2000 giảm.
- Về doanh thu, năm 2000, chi cục đà thực hiện
công tác ổn định lại mức doanh thu cho các hộ khoán trớc
khi quyết định mức doanh thu ổn định. Chi cục đà thực
hiện chặt chẽ qui trình nh: điều tra doanh thu điển

hình của từng ngành hàng, tham khảo ý kiÕn héi ®ång t


Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội
vấn thuế các phờng, chợ, công khai mức doanh thu của
từng hộ nên đà đa đợc mức doanh thu của hộ khoán năm
2000 tăng lên đáng kể và sát với thực tế kinh doanh hơn.
2.2 Phơng pháp kê khai doanh thu:
Những hộ sản xuất kinh doanh áp dụng phơng pháp này
là những hộ sản xuất kinh doanh lớn và nhỏ nhng doanh thu
bình quân tháng cao hơn hộ khoán và thực hiện tốt chế độ
sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ.
Việc tính thuế theo phơng pháp này có cơ sở chính
xác hơn tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tù kiĨm tra, tù
kª khai, tù nép th nªn viƯc xác định doanh số tơng đối

Tiu lun mụn hc Trit mỏc

sát với thực tế phát sinh. Từ đó tạo đợc cơ sở pháp lý và tâm
lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thơng thoả thuận
về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế.
Biểu 5: Tình hình quản lý hộ kê khai doanh thu.
( Đơn vị: nghìn đồng).
Diễn giải

Năm

Năm 2000


1999
Số hộ
Doanh thu
Thuế GTGT

% so sánh năm 2000 với
1999

4.904

5.304

108,1%

190.021.

264.716.8

139,3%

755

24

2.240.05

2.420.544

0


108%


Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội

Nhận xét: Doanh thu năm 2000 tăng 139,3% tơng đơng với 74.695.087 nghìn đồng trong khi số hộ chỉ tăng
108,1%.
Tuy nhiên, đây mới là kết quả bớc đầu khi thực hiện
luật th míi cđa chi cơc. Trong thùc tÕ, vÉn cßn những hộ
cố tình kê khai doanh thu thấp hơn thực tế kinh doanh.
Để chứng minh đợc điều này, ta xem xét kết quả kiểm
tra doanh thu điển hình của một số hộ sau:
Biểu 6: Bảng số liệu do cơ quan thuế điều tra.
( Đơn vị: nghìn đồng)
% doanh

nghề hc Trit mỏcsố chênh
Tiu
lunNgành
mụn
doanh
kê khai
điều tra
Tên hộ kinh

Doanh số


Doanh số

lệch

Đặng Thị Lan

Vàng bạc

101.300.0 123.000.00
00

Trần Anh Tuấn

0

Vật liệu xây 11.500.00 14.000.000
dựng

21,7%
25%

0

Lê Thị Sang

Bún ngan

9.000.000 11.000.000

20%


Nguyễn Bích

Gội đầu

4.000.000

5.000.000

10%

125.800. 153.000.0

27,2%

Loan
Cộng

000

00


Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội
Ta thấy: doanh số điều tra so với doanh số kê khai
chênh lệch 27,2% nh vậy tình hình thất thu trên toàn quận
còn nhiều. Vì vậy, chi cục cần duy trì thờng xuyên công tác
kiểm tra, giám sát việc kê khai nộp thuế của đối tợng nộp

thuế và xử lý nghiêm minh các trờng hợp vi phạm kê khai
không đúng thực tế doanh số phát sinh để hạn chế tình
trạng thất thu và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách.
III Quản lý thu nộp tiền thuế và nợ đọng:

Đây là công tác có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả
của tất cả các công tác trên vì nó thể hiện số thực nộp vào
ngân sách Nhà nớc từ đó khẳng định hiệu quả công tác

Tiu lun mụn hc Trit mỏc

của chi cục thuế là cao hay thấp.

Để quản lý thu nộp tiền thuế đợc tốt, chi cục thuế Hoàn

Kiếm đà tổ chức công tác lập bộ thuế hàng tháng, nhiệm vụ
do tổ kế hoạch nghiệp vụ của chi cục thực hiện.
Căn cứ vào sổ bộ thuế đà đợc lÃnh đạo chi cục duyệt,
bộ phận kế hoạch nghiệp vụ phát hành thông báo thuế,
thông báo thuế đợc chuyển đến các hộ trớc ngày 15 hàng
tháng, các đội thuế chịu trách nhiệm đôn đốc các đối tợng
nộp thuế đúng thời gian và số thuế đà ghi trên thông báo
vào kho bạc Nhà nớc quận Hoàn Kiếm.
Biểu 7: Kết quả quản lý thu thuếGTGT hộ cá thể năm 1999
và năm 2000
( Đơn vị: nghìn ®ång)


Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận

hoàn kiếm - Hà Nội
Diễn giải

Năm 1999

Năm 2000

Ghi thu

35.289.488

39.090.666

Thực thu

32.117.434

35.288.252

2.288.092

3.604.680

883.962

197.734

2,5%

0,51%


Thu nợ
Nợ
% Nợ so với ghi thu

Mặc dù còn nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan
ảnh hởng đến kết quả thu của chi cục nhng chúng ta phải
thừa nhận sự cố gắng của chi cục trong thời gian qua. Tuy
vẫn còn nợ đọng nhng qua số liệu biểu này ta thấy tỷ lệ nợ
của năm 1999 là 2,5% tơng đơng 883.962 nghìn đồng nh-

Tiu lun mụn hc Trit mỏc

ng sang năm 2000 đà giảm xuống 0,51% tơng đơng
197.734 nghìn đồng. Đây là việc làm đáng biểu d¬ng cđa
chi cơc.


Báo cáo thực tập Về tình hình thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận
hoàn kiếm - Hà Nội

Phần iii
những tồn tại và một số biện pháp tăng cờng
công tác quản lý thu thuế gtgt đối với hộ kinh
tế cá thể.
1. Việc thực hiện luật thuế GTGT đối với các hộ
kinh tế cá thể còn những tồn tại sau:
- Thất thu về số hộ còn lớn.
- Công tác thu thuế vẫn còn yếu kém dẫn đến nợ

đọng.
- Các hộ kinh doanh tìm cách lẩn tránh không muốn

xuất đơn để tính thuế.
Tiu
lun mụn hc Trit mỏc

- Khách hàng cha có thói quen yêu cầu ngời bán phải

xuất hoá đơn cho họ.
- Doanh thu tính thuế cha chính xác.
- Phối hợp giữa các cơ quan thuế cha chặt chẽ.
2. Một số kiến nghị cụ thể:
2.1

Về công tác quản lý đối tợng nộp thuế:

- Hiện nay, cơ quan cấp phát đăng ký kinh doanh
và cơ quan quản lý đối tợng nộp thuế độc lập với nhau
nên việc nắm bắt đối tợng nộp thuế ra kinh doanh không
kịp thời. Mỗi hộ khi muốn đủ điều kiện để đợc kinh
doanh và đóng góp đúng qui định của pháp luật phải
làm thủ tục khai báo với hai cơ quan. Nên chăng, giao việc



×