Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Tài liệu giảng dạy tuyến điểm du lịch việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.63 KB, 78 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TẬP ĐỒN DỆT MAY VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA KINH TẾ
TÀI LIỆU GIẢNG DẠY

TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2021


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ
KẾT CẤU HẠ TẦNG CỦA VIỆT NAM ........................................................................ 1
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH VIỆT NAM .. 1
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên ..................................... 1
2. Tài nguyên du lịch nhân văn ........................................................................................ 6
II. KẾT CẤU HẠ TẦNG ................................................................................................. 9
1. Hệ thống giao thông vận tải ......................................................................................... 9
2. Thông tin viễn thơng.................................................................................................. 10
3. Cấp thốt và xử lý nước thải ...................................................................................... 10
CHƯƠNG 2: TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VÙNG BẮC BỘ ............................................ 12
I. KHÁI QUÁT VỀ VÙNG DU LỊCH BẮC BỘ ............................................................. 12
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và điểu kiện nhân văn ............................................... 12
2. Tài nguyên du lịch ..................................................................................................... 13
3. Kinh tế - xã hội .......................................................................................................... 14
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ..................................................................... 15
II. CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG DU
LỊCH CHỦ YẾU CỦA VÙNG ...................................................................................... 16
1. Loại hình du lịch đặc trưng của vùng du lịch Bắc Bộ là du lịch văn hóa kết hợp với du


lịch sinh thái .................................................................................................................. 16
2. Các địa bàn hoạt động du lịch chủ yếu ....................................................................... 16
III. MỘT SỐ TUYẾN DU LỊCH ĐANG PHÁT TRIỂN TRONG VÙNG ....................... 17
1. Tuyến trung tâm du lịch Hà Nội ................................................................................ 17
2. Tuyến du lịch Hà Nội - Bắc Ninh – Bắc Giang .......................................................... 19
CHƯƠNG 3. TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VÙNG BẮC TRUNG BỘ .............................. 25
I. KHÁI QUÁT VỀ VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ ............................................... 25
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên .................................................................................. 25
2. Tài nguyên du lịch ..................................................................................................... 26
3. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................................. 27
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ..................................................................... 28
II. CÁC TUYẾN DU LỊCH CHÍNH TRONG VÙNG VÀ LIÊN VÙNG......................... 28
1. Tuyến du lịch Huế - Quảng Trị - Quảng Bình ............................................................ 28
2. Tuyến du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam .............................................................. 43


CHƯƠNG 4. TUYẾN, ĐIỂM DU LỊCH CỦA VÙNG DU LỊCH NAM TRUNG BỘ VÀ
NAM BỘ....................................................................................................................... 54
I. KHÁI QUÁT VỀ VÙNG DU LỊCH NAM BỘ VÀ NAM TRUNG BỘ ....................... 54
1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ....................................................................................... 54
2. Tài nguyên du lịch nhân văn ...................................................................................... 55
3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch ........................................ 56
II. CÁC TUYẾN DU LỊCH CHỦ YẾU CỦA VÙNG ..................................................... 57
1. Tuyến du lịch TP. Hồ Chí Minh – các điểm du lịch biển Duyên hải Nam Trung Bộ .. 57
2. Tuyến du lịch TP. Hồ Chí Minh – Đà Lạt – VQG Yok Đôn....................................... 60
3. Tuyến du lịch trong trung tâm TP. Hồ Chí Minh........................................................ 63
4. Tuyến du lịch TP. Hồ Chí Minh – Vũng Tàu – Côn Đảo ........................................... 66
5. Tuyến du lịch TP. Hồ Chí Minh – Đồng bằng Sơng Cửu Long .................................. 69



Chương I: Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
du lịch và kết cấu hạ tầng của Việt Nam

1

Chương I: KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI
NGUYÊN DU LỊCH VÀ KẾT CẤU HẠ TẦNG CỦA VIỆT NAM
Chương này trình bày ý nghĩa, vai trị của điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch Việt
Nam trong việc hình thành tuyến điểm. Trình bày cơ sở hạ tầng tại Việt Nam trong việc
xây dựng tuyến điểm du lịch. Xây dựng những tuyến du lịch phù hợp với từng loại hình du
lịch trên lãnh thổ Việt Nam.
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH VIỆT
NAM
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Nước ta gồm hai bộ phận:
Phần đất liền có diện tích 329-297 km2 (2004), đứng thứ 56 về diện tích so vói các
nước trên thế giới, đứng thứ tư về diện tích so với các nước trong khu vực Đông Nam Á,
sau Indonesia, Myanmar và Thái Lan.
Phía bắc phần đất liền giáp Trung Quốc có đường biên giới dài hơn 1.400km, phía
tây giáp Lào có đường biên giới dài 2.067km và giáp Campuchia vối đường biên giới dài
1.080km, phía đơng giáp Biển Đông vối đường bờ biển dài 3.260km.
Bộ phận đất liền nước ta nằm trong toạ độ địa lý: 8°27’ - 23°23’ vĩ độ Bắc, 102°08’109°28’kinh độ Đông.
Điểm cực bắc thuộc xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Điểm cực nam
thuộc xóm Mũi, xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. Điểm cực tây thuộc xã Sín
Thâu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. Điểm cực đông trên bán đảo Hòn Gốm, huyện
Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
Bộ phận lãnh hải có diện tích rộng trên 1 triệu km2, bao gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng
tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Dưới phần
nước biển là phần thềm lục địa.

Chiều ngang nơi rộng nhất trên đất liền là 600km và nơi hẹp nhất là 50km.
Ngoài ra, Việt Nam nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, được thiên
nhiên ưu đãi, khơng bị khơ nóng như khí hậu của các nước cùng vĩ độ. Vị trí địa lý nước
ta gần như ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, khoảng cách từ Hà Nội đến thủ đô Ran-gun
của Mi-an-ma là 1.220km, đến Băng Cốc, Viên Chăn, Pnôm Pênh, Singapore còn gần hơn
khoảng cách này nên thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển du lịch với các nước trong khu
vực.


Chương I: Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
du lịch và kết cấu hạ tầng của Việt Nam

2

1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên
1.2.1. Địa hình, địa chất
Địa hình trên lục địa
Nước ta có địa hình đồi núi chiếm khoảng 3/4 diện tích đất liền, chủ yếu là đồi núi
thấp, núi có độ cao trên 2.000m chỉ chiếm có 1% diện tích.
Các dãy núi có hướng chính là hướng tây bắc - đơng nam và hướng vòng cung, thấp
dần từ tây bắc xuống đông nam. Ở vùng Tây Bắc tập trung một số đỉnh núi cao như Phan
Xi Păng cao 3.143m, Tây Côn Lĩnh cao 2.431m, Kiều Liêu Ti cao 2.403m, Pu Ta Leng
cao 2.274m...
Cấu tạo địa chất của địa hình núi nước ta gồm đá vôi, đá bazan, đá hoa cương, đá gơ
nai, đá sa phiên thạch... Trong đó, địa hình đá vôi chiếm khoảng 50.000km2 phân bố ở
nhiều nơi. Với ảnh hưởng của các quá trình địa chất, địa mạo, địa hình đá vơi đã tạo ra
nhiều phong cảnh đẹp. Theo điều tra chưa đầy đủ cho thấy ở nước ta có khoảng 400 hang
động đá vơi, khơng những có phong cảnh đẹp, hấp dẫn du khách mà cịn có giá trị về mặt
địa chất, lưu giữ các giá trị văn hóa, tài nguyên du lịch có giá trị. Đặc biệt Vịnh Hạ Long
với một quần thể các đảo đá vôi đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế

giới.
Tên của các đỉnh núi, dãy núi thường mang đặc điểm địa hình và hình dạng của chúng
hoặc tên của các nhân vật trong huyền thoại.
Sự kết hợp giữa khí hậu, sinh vật, thuỷ văn và địa hình đã tạo cho cac vùng núi có
phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ, thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
tham quan.
Biển và bờ biển
Việt Nam có đường biển lên tới 3.260km, tính trung bình cứ 100km2 diện tích thì có
1km bờ biển, trong khi trên thế giới trung bình 600km2 thì mới có 1km bờ biển. Địa hình
bờ biển nước ta có nhiều cửa sơng, vũng vịnh, thuận lợi cho việc xây dựng các hải cảng.
Đây là điều kiện quan trọng để hình thành và phát triển nhiều thương cảng - thành phố biển
như Hải Phòng, Vũng Tàu, Đà Nẵng... Thềm lục địa nông và rộng, biển ấm. Nhiệt độ trung
bình của nước biển từ 25 - 280C, vùng biển phía bắc vào mùa đơng nhiệt độ nước biển lại
thấp hơn do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc. Độ mặn trung bình của nước Biển Đơng là
34‰, về mùa mưa độ mặn là 32‰ và mùa khô là 35‰. Đây là những điều kiện thuận lợi
cho phát triển du lịch nghĩ dưỡng, tắm biển, lặn biển...
Trong vùng biển của nước ta có hai dịng hải lưu nóng và lạnh, một hải lưu hướng
đơng bắc – tây nam phát triển về mùa đông, một hải lưu hướng tây nam - đông bắc phát


Chương I: Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
du lịch và kết cấu hạ tầng của Việt Nam

3

triển vào mùa hạ. Ngồi ra, trong vịnh Bắc Bộ cịn hai hải lưu nhỏ, thường thay đổi theo
hướng gió mùa. Những điều kiện này đã tạo cho biển nước ta giàu hải sản, là yếu tố quan
trọng cho việc hình thành và phát triển văn hoá từ xa xưa như Hạ Long, Sa Huỳnh.
Biển nước ta cịn có 2.028 lồi cá biển, trong đó có 102 lồi có giá trị kinh tế cao; 650
loài rong biển, 300 loài thân mềm, 300 lồi cua, 90 lồi tơm, 350 loại san hơ... Biển nước

ta có trữ lượng cá khoảng 3,6 triệu tấn, tầng trên mặt có trữ lượng 1,9 triệu tấn tầng đáy 1,7
triệu tấn. Ngồi ra cịn có 40.000 ha san hô ven bờ, 250.000 ha rừng ngập mặn ven biển có
sự đa dạng sinh học cao. Trong đó có ba khu sinh quyển thế giới là: Vườn quốc gia (VQG)
Xuân Thủy (Nam Định), rừng Sác cần Giờ (Tp. Hồ Chí Minh) và VQG Cát Bà (Hải Phòng).
Đồng thời nước ta cịn có 290.000 ha triều lầy, 100.000 ha đầm phá.
Biển nước ta cịn có gần 4.000 hịn đảo trong đó có một số quần đảo xa bờ như Trường
Sa, Hồng Sa... và nhiều đảo lớn có giá trị về du lịch như Phú Quốc, Côn Đảo, Cát Bà...
1.2.2. Tài nguyên khí hậu
Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ trung bình năm từ 23- 27°C, lượng
mưa trung bình năm từ 500 - 2000mm độ ẩm trung bình trên 80%. Khí hậu có sự phân hóa
theo mùa, rõ ràng nhất là sự phân hóa lượng mưa tập trung vào tháng IV đến tháng X.
Khí hậu nước ta có sự phân hố theo vĩ độ:
.
Từ đèo Hải Vân trở ra Bắc là khí hậu á nhiệt có một mùa đơng lạnh mưa ít và một
mùa hạ nóng mưa nhiều. Giữa mùa đông và mùa hạ là hai mùa chuyển tiếp thu, xuân.
Từ đèo Hải Vân đến mũi Cà Mau nóng quanh năm, nhiệt độ trung bình từ 27 - 28°C,
có một mùa mưa và một mùa khơ.
Khí hậu cịn có sự phân hố theo độ cao. Cứ lên cao 1.000 mét nhiệt độ hạ từ 5 - 6°C,
cùng với những tài nguyên khác, nhiệt độ hạ thấp đã tạo nên cho đất nước ta nhiều điểm
phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ như Sa Pa, Đà Lạt, Tam Đảo, Ba Vì, Bạch Mã, Bà Nà...
hấp dẫn nhiêu du khách.
Nhìn chung khí hậu nước ta phù hợp với sức khỏe của con người, thuận lợi cho tổ
chức, triển khai nhiều hoạt động du lịch, tạo nhiều tài nguyên du lịch phong phú, hấp dẫn.
Tuy nhiên, khí hậu nước ta cũng có nhiều thiên tai và những hiện tượng thời tiết đặc
biệt, trung bình mỗi năm có khoảng 10 cơn bão từ biển đổ bộ vào đất liền đi kèm với gió
to và mưa lớn. Ngồi ra cịn có gió phơn tây nam ở miền Trung, gió bụi ở Tây Ngun, gió
mùa Đơng Bắc…Những hiện tượng này thường gây khó khăn cho việc tổ chức các hoạt
động du lịch, phá hủy các tài nguyên du lịch đặc biệt là tài nguyên du lịch nhân văn vật
thể.



Chương I: Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
du lịch và kết cấu hạ tầng của Việt Nam

4

Khi nghiên cứu về khí hậu để tổ chức các hoạt động du lịch nói chung và hoạt động
hướng dẫn nói riêng cần nghiên cứu: các đặc điểm chung của khí hậu, các chỉ số khí hậu,
các hiện tượng thời tiết đặc biệt, thiên tai. Từ đó, tính tốn được những thời gian thuận lợi,
khơng thuận lợi của khí hậu để triển khai các hoạt động du lịch có hiệu quả, cũng như luận
giải các vấn đề về tự nhiên, văn hóa xã hội.
1.2.3. Tài nguyên nước
Nước ta có tài nguyên nước phong phú gồm nước ngầm và nước trên mặt:
Nước trên mặt: với hệ thống sông, suối, ao, hồ dày đặc, lượng nước dồi dào
Các hệ thống sông lớn ở nước ta:
Hệ thống sông miền Bắc: Hệ thống sông Hồng và sơng Thái Bình gồm có sơng Đà,
sơng Hồng, sơng Chảy, sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam, sông Đuống, sơng Luộc...
• Hệ thống sơng miền Trung thường ngắn, dốc hay có lũ đột ngột, gồm các sơng
chính: sơng Mã, sông Cả, sông Chu, sông Hàn, sông Thu Bồn, sông Đà Rằng, sơng Vệ,
sơng Vu Gia, sơng Cái...
• Hệ thống sơng Tây Ngun: sơng Xê-xan, sơng Xê-rê-pơc...
• Hệ thống sơng miền Nam gồm: sơng Sài Gịn, sơng Đồng Nai, sơng Cửu Long...
Khi nghiên cứu về sông phục vụ cho mục đích du lịch cần nghiên cứu tên, nơi xuất
phát của sông, độ dài của sông, đặc điểm lưu vực sông, cấu tạo của dòng chảy, tốc độ dòng
chảy, thành phần của nước, đặc điểm nước và ý nghĩa về kinh tế mơi trường, giao thơng...
Nước ta có nhiều hồ lớn tạo phong cảnh đẹp, có giá trị điều hồ khí hậu, cung cấp
nước, thủy sản, có ý nghĩa lớn với phát triển du lịch nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái.
Nước ngầm
Nước ta có trữ lượng nước ngầm phong phú, khoảng 130 triệu m3/ngày, đáp ứng được
60% nhu cầu nước ngọt của đất nước vào thế kỷ XXI.

Ở vùng đồng bằng châu thổ nước ngầm ở độ sâu từ 1- 200m, ở miền núi nước ngầm
thường ở độ sâu từ 10 - 150m, cịn ở vùng núi đá vơi nước ngầm ở độ sâu khoảng 100m.
Đặc biệt ở Tây Nguyên, nước ngầm thường sâu vài trăm mét, còn ở một số nơi thuộc đồng
bằng sông Cửu Long như Hà Tiên, Cà Mau, Bến Tre..., nước ngầm thường bị nhiễm mặn,
dẫn đến tình trạng thiếu nước ngọt đã làm cho giá các dịch vụ du lịch bị tăng cao, gây khó
khăn cho hoạt động du lịch.
1.3. Tài nguyên sinh vật
Hệ thực vật
Việt Nam hiện có 10.916.502 ha rừng, chiếm 33,7% diện tích đất tự nhiên, trong đó
có 9.444.198 ha rừng tự nhiên.


Chương I: Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
du lịch và kết cấu hạ tầng của Việt Nam

5

Việt Nam là quốc gia có sự đa dạng sinh học cao, hệ thực vật có khoảng 14.000 lồi
thực vật bậc cao, đã xác định tên được khoảng 7000 loài thực vật bậc cao, 800 loài rêu,
600 loài nấm, 600 loài rong biển. Trong đó có 1.200 lồi đặc hữu, hơn 2.300 loài thực vật
đã được sử dụng làm lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, tinh dầu, vật liệu trong xây
dựng. Tỷ lệ số loài thực vật dùng làm dược liệu ở nước ta lên tới 28%. Hệ thực vật Việt
Nam có mức độ đặc hữu cao: khoảng 40% số lồi đặc hữu.
Hệ thực vật nước ta có nhiều lồi quý hiếm như gỗ đỏ, gụ mật, Hoàng Liên chân gà,
ba kích, hồng đàn, cẩm lai, pơ mu...
Hệ động vật
Tính đến nay đã xác định được ở nước ta có 275 loài thú, 1.009 loài và phân loài
chim, 349 loài bị sát và lưỡng cư, 527 lồi cá nước ngọt, khoảng 2.038 lồi cá biển, 12.000
lồi cơn trùng, 1.600 lồi động vật giáp xác, 350 loài động vật da gai, 700 loài giun nhiều
tơ, 2.500 loài động vật thân mềm, 350 lồi san hơ được biết tên...

Hệ động vật Việt Nam cịn có một số lồi q hiếm như voi, tê giác, bị rừng, bị tót,
trâu rừng, hổ, báo, culy, vượn đen, voọc vá, voọc mũi hếch, voọc đầu trắng, sếu cổ trụi, cò
quắm cánh xanh, động vật lưỡng cư...
Các điểm tham quan tài nguyên sinh vật
Ở nước ta có nhiều điểm tham quan sinh vật thu hút đông đảo du khách như các VQG,
khu dự trữ sinh quyển thế giới, vườn bách thảo, bách thú, các bảo tàng sinh vật biển ở Hải
Phòng và Nha Trang, các sân chim - vườn ở đồng bằng sông Cửu Long, các cơ sở thuần
dưỡng voi ở Buôn Đôn (Đắk Lắk), đảo Rều nuôi khỉ, các cơ sở nuôi thủy sản ở Quảng
Ninh; các cơ sở nuôi rắn, trăn, cá sấu ở đồng bằng Sông Cửu Long; các vùng biển san hô
ở Nha Trang...
Đánh giá chung
Việt Nam có điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú, đa dạng, đặc
sắc. Các tài nguyên du lịch tự nhiên có mức độ tập trung cao, có sự kết hợp, nhiều loại tài
nguyên, tạo phong cảnh đẹp, có sức hấp dẫn du khách, có thể xây dựng, tổ chức phát triển
thành các điểm du lịch, thuận tiện cho việc phát triển loại hình du lịch sinh thái.
Do việc tổ chức quản lý chưa đồng bộ, chưa xây dựng và thực hiện được các chiến
lược bảo vệ, sử dụng tài nguyên thiên nhiên chặt chẽ, hợp lý. Vì vậy, tài nguyên du lịch tự
nhiên của nước ta ở nhiều nơi đã và đang bi suy giảm, cạn kiệt. Do đó, trong hoạt động
hướng dẫn du lịch, bên cạnh việc khai thác, cần quan tâm, đóng góp tích cực cho việc bảo
tồn, tơn tạo tài nguyên du lịch tự nhiên.


Chương I: Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
du lịch và kết cấu hạ tầng của Việt Nam

6

2. Tài nguyên du lịch nhân văn
2.1. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể
Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể của nước ta phong phú, đa dạng, đặc sắc, mang

các giá trị lịch sử văn hoá, gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của đất nước. Bên
cạnh những đặc điểm chung, các di tích lịch sử văn hố có sự thay đổi theo khơng gian và
thời gian.
Hà Nội, Huế, Tp. Hồ Chí Minh là những thành phố có số lượng các di tích lịch sử
văn hóa nhiều và chất lượng cao, thuận lợi cho việc hình thành và phát triển các trung tâm
du lịch, các điểm, tuyến du lịch. .
Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể ở nước ta gồm di tích khảo cổ, di tích kiến trúc
nghệ thuật, di tích lịch sử, di tích khảo cổ, các cơng trình đương đại. Trong đó, các di tích
kiến trúc nghệ thuật như chùa, đình, đền, nhà thờ, nhà cổ, lăng tẩm, cung điện chiếm số
lượng lớn, lưu giữ nhiều giá trị lịch sử, kiến trúc nghệ thuật văn hố có giá trị, là những
điểm tham quan, nghiên cứu hấp dẫn du khách.
Các di tích kiến trúc nghệ thuật ở nước ta có một số đặc điểm chung như sau:
- Chịu ảnh hưởng nhiều của phong cách kiến trúc mỹ thuật phương Đơng, từ thế kỷ
XIX có ảnh hưởng nhiều của phong cách kiến trúc phương Tây.
- Được quy hoạch xây dựng tuân theo nguyên tắc phong thuỷ của phương Đông và
quan niệm âm dương trong Kinh dịch.
- Về mặt vị trí, đạt được các đặc điểm có long chầu, hổ phục có tiền án, hậu trẩm và
minh đường, thường lấy thiên nhiên tô điểm cho kiến trúc, nơi nào thiếu các yếu tố tự nhiên
thì tạo ra phong cảnh như đào hồ, trồng cây để trang trí cho cơng trình và có kiến trúc hài
hồ với thiên nhiên, thường được xây dựng ở những nơi có phong cảnh đẹp.
- Tên gọi của các cơng trình hoặc các bộ phận cấu trúc của cơng trình, hệ thống hồnh
phi câu đối, đại tự đều có ý nghĩa triết học, là những câu văn hay, súc tích, những từ mang
ý nghĩa triết học.
- Các cơng trình được bố trí xây dựng theo lối đăng đối, có trật tự, các cơng trình
chính thường nằm trên trục dũng đạo, các cơng trình khác được bố trí đăng đối, có trật tự
tiền, hậu, tả, hữu…
- Phần lớn các di tích được xây dựng bằng vật liệu truyền thống quý, kết hợp hài hịa
các giá trị văn hóa, kiến trúc nghệ thuật giữa văn hố Việt Nam với văn hóa Trung Hoa,
Ấn Độ... và văn hoá phương Tây.
Đặc điểm và các giá trị kiến trúc nghệ thuật phụ thuộc vào các chức năng của các di

tích nên mỗi loại di tích lịch sử có kiểu dáng kiến trúc mỹ thuật riêng.


Chương I: Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
du lịch và kết cấu hạ tầng của Việt Nam

7

Trong các di tích lịch sử văn hóa, thường là nơi thờ các nhân vật gắn liền với điển
tích, cơng lao của các nhân vật và là nơi diễn ra các lễ hội.
Mỗi di tích lịch sử văn hóa thường thể hiện những đặc điểm chung vẽ kiến trúc mỹ
thuật của từng thời đại, mang tính phân vùng và phù hợp với điều kiện địa lý tại chỗ.
2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa phi vật thể
Với sự đa dạng phong phú về điều kiện tự nhiên, bề dày về lịch sử và văn hóa nên
nước ta cũng giàu có về tài nguyên du lịch phi vật thể.
Lễ hội
Việt Nam có gần 400 lễ hội lớn. Lễ hội gồm có phần lễ và phần hội, thường gắn liền
với sự tôn vinh tưởng nhớ các vị anh hùng dân tộc (các vị nhân thần hoặc thiên thần),
những người có cơng với nước, các danh nhân và thường diễn ra tại các di tích lịch sử văn
hố, gắn với sinh hoạt văn hố dân gian truyền thống.
Trong các lễ hội ở Việt Nam, phần lễ thường giữ vai trò quan trọng và là nội dung
chính của lễ hội. Song cũng có một số lễ hội thì phần hội lại sơi nổi hơn, giữ vai trò quan
trọng hơn phần lễ như lễ hội Lim ở Bắc Ninh, lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn… lễ hội hát lượn
của người Tày. Thời gian diễn ra lễ hội thường vào mùa xuân là chủ yếu.
Nước ta hiện nay còn lưu giữ, tổ chức nhiều lễ hội lớn, hấp dẫn du khách như lễ hội
Đền Hùng, lễ hội Chùa Hương, lễ hội đền Kiếp Bạc, lễ hội Quan Âm (ở Ngũ Hành Sơn),
lễ hội Ka Tê (của người Chăm) …
Gần đây để tạo điều kiện thu hút du khách, quảng bá về du lịch, nhiều Festival du lịch
cũng đã được tổ chức ở các di sản tự nhiên, văn hóa và các trung tâm du lịch.
Văn hóa nghệ thuật

Ở nước ta có nhiều loại hình văn hóa nghệ thuật đã được phát triển lâu đời và có giá
trị về nhiều mặt, là tài nguyên hấp dẫn để phát triển du lịch như quan họ Bắc Ninh đã có
lịch sử khoảng gần 1.000 năm và được phát triển mạnh khoảng 300 năm trở lại đây. Hiện
nay có tới 49 làng quan họ với 200 làn điệu, 500 bài hát cổ.
Bên cạnh các loại hình âm nhạc, các dân tộc Việt Nam cịn duy trì và phát triển nhiều
vũ khúc đặc biệt của các dân tộc Thái, Lự, Khơ-me, Chăm. Nước ta cũng có nhiều loại
nhạc cụ nổi tiếng khác nhau gồm cả bộ dây, bộ gõ và bộ hơi.
Đặc biệt, cồng chiêng và vãn hoá cồng chiêng Tây Ngun đã được UNECSO cơng
nhận là di sản văn hố phi vật thể và truyền miệng của thế giới.
Nghệ thuật ẩm thực
Người dân Việt Nam không những cần cù, chăm chỉ, có nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất nơng nghiệp mà còn khéo léo, tinh tế, chế biến các sản phẩm nông - lâm - thủy sản


Chương I: Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
du lịch và kết cấu hạ tầng của Việt Nam

8

thành các món ăn, đồ uống ngon. Mỗi vùng quê Việt Nam có các đặc sản nơng nghiệp
riêng. Vì vậy, Việt Nam là quốc gia có nhiều món ăn đồ uống ngon như phở Hà Nội, cốm,
bánh cốm Hà Nội, bánh cuốn Thanh Trì, chả cá Lã Vọng, bánh phu thê, nem chua Từ Sơn,
rượu làng Vân (Bắc Giang), Trương Xá (Cẩm Giàng, Hải Dương) bánh gai Ninh Giang,
bánh đậu Hải Dương, tương Bần (Hưng Yên), bún bò Huế, cơm hến Huế, cao lầu Hội An,
mỳ Quảng, hủ tiếu Nam Bộ, phở chua Lạng Sơn, vịt quay Thất Khê, lợn quay Lạng Sơn...
Nghệ thuật ẩm thực của nước ta được thể hiện từ khâu chọn nguyên liệu, chế biến
nguyên liệu, bày đặt món ăn, cách ăn, cách uống tạo sự hấp dẫn với du khách.
Làng nghề cổ truyền
Việt Nam có trên 6.000 làng nghề, các địa phương có nhiều làng nghề nổi tiếng như
Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Nam, Thái Bình...

Khi nghiên cứu giới thiệu về làng nghề, cần nghiên cứu lịch sử phát triển làng nghề,
điều kiện phát triển, nghệ nhân, tổ nghề, quy mô của làng nghề. Lựa chọn nguyên liệu, các
khâu và nghệ thuật sản xuất các loại sản phẩm, thị trường tiêu thụ, khả năng phát triển, giá
trị của sản phẩm, chất lượng cuộc sống của cộng đồng địa phương.
Văn hóa các tộc người
Việt Nam có 54 dân tộc, với số dân là 80.902.400 người (năm 2003). Các nhà dân tộc
học đã nghiên cứu các tộc người ở nước ta theo 8 nhóm ngơn ngữ: Việt - Mường, Tày Thái, H’Mông - Dao, Ka Đai, Tạng - Miến, Mơn - Khmer, nhóm Nam Đảo và Hán.
Các tộc người Việt Nam có một số đặc điểm văn hóa tương đồng
Các tộc người Việt Nam đều có đặc điểm là nền văn hóa nơng nghiệp nhiệt đới gió
mùa. Tổ chức hành chính theo bản, mường, bn, sóc, làng, xã, huyện, tỉnh.
Có nền văn hóa mang tính cộng đồng, chịu ảnh hưởng của nhiều tín ngưỡng và tơn
giáo, thờ đa thần.
Hầu hết các dân tộc ở miền núi đều ở nhà sàn. Sử dụng vật liệu tự nhiên như gỗ, đá,
tre, nứa… làm nhà, đồ gia dụng, hàng thủ công mỹ nghệ.
Các dân tộc ở miền núi thường sử dụng gùi để mang vác. Họ thường mặc những bộ
trang phục đẹp, rực rỡ.
Có nhiều tập tục như ăn trầu, uống chè rượu, nhuộm răng, xăm mình…
Khi nghiên cứu, hướng dẫn các điểm du lịch có liên quan đến văn hóa các tộc người
cần phải nghiên cứu về tên của các tộc người, lịch sử phát triển, địa bàn cư trú, phương
thức sản xuất; về kiến trúc xây dựng nhà ở, nghề thủ cơng truyền thống; văn hóa nghệ
thuật, văn hóa ứng xử, phong tập quán, nghệ thuật ẩm thực…


Chương I: Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
du lịch và kết cấu hạ tầng của Việt Nam

9

II. KẾT CẤU HẠ TẦNG
Nhìn chung kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải của nước ta cịn

ít về số lượng, thấp về chất lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước nói chung và của du lịch nói riêng.
1. Hệ thống giao thơng vận tải
1.1. Hệ thơng đường ơ tơ
Tính đến tháng 10 - 1999 cả nước có gần 205.000km đường ơ tơ, trong đó có 90 tuyến
quốc lộ với tổng chiều dài 15.360km, tỉnh lộ 17.450km, huyện lộ 36.950km, đường lộ thị
là 3.211km, còn lại là đường liên xã.
Mật độ đường ô tô chung cả nước là 0,219km/km2. Tính chung cả hệ thống mới chỉ
có 15,5% được rải nhựa, hệ thống quốc lộ cũng chỉ có 59,5% được rải nhựa, khổ đường
cịn hẹp, nhiều cầu có trọng tải thấp. Trên các quốc lộ và tỉnh lộ có tới 7440 cầu, trong đó
cầu vĩnh cửu chỉ có 59%, nhiều cầu chất lượng quá thấp, hết niên hạn sử dụng, riêng hệ
thống quốc lộ cịn có tới 40 phà
Nước ta có 2 đầu mối giao thơng vận tải lớn là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh với nhiều
tuyến đường ô tô, đường sắt, đường hàng không xuất phát từ 2 thành phố này.
1.2. Hệ thống đường sắt
Hệ thống đường sắt nước ta chỉ có 2.632km đường đơn tuyến với 6 tuyến chính, 2
tuyến nhánh với 261 nhà ga các loại, chất lượng đường và nhà ga còn thấp thiết bị lạc hậu,
trong số 1.777 cây cầu đường sắt có tới 1.201 cây cầu có trạng thái kỹ thuật xấu. Phần lớn
cầu đường sắt nước ta được xây dựng từ giai đoạn 1906 - 1933 đã bị xuống cấp nghiêm
trọng.
1.3. Hệ thống giao thơng đường sơng
Nước ta có khoảng 11000km đường sông đang được khai thác vận tải, trong đó lưu
vực vận tải sơng Hồng là 2.500km, lưu vực vận tải sông Cửu Long là 4.500km. Tổng chiểu
dài đường thủy được quản lý (có lắp đặt biển chỉ dẫn, bảo trì) dài 8.013km.
Cả nước có hàng trăm cảng sơng, trong đó có 30 cảng chính nhưng chỉ có 14 cầu tàu
với tổng chiểu dài l.000m, năng lực bốc xếp chỉ khoảng 10 triệu tấn/năm.
Nói chung mạng lưới đường sông mới được khai thác ở mức độ thấp, do hiện tượng
sa bồi, thay đổi thất thường về chế độ nước. Mặt khác việc đầu tư, nạo vét, biển báo, trang
thiết bị cảng còn nghèo nàn, hạn chế...
1.4. Hệ thống giao thơng đường biển

Cả nước ta có 73 cảng biển, với năng lực vận tải 31 triệu tấn/năm, trong đó vùng
Đơng Nam Bộ có 27 cảng, năng lực vận tải qua cảng tối 18 triệu tấn/năm. Vùng Duyên hải


Chương I: Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
du lịch và kết cấu hạ tầng của Việt Nam

10

nam Trung Bộ có tới 17 cảng, nhưng chỉ có cảng Đà Nẵng là cảng lớn. Vùng ven biển đồng
bằng sông Hồng có 7 cảng, vùng Đơng Bắc có 5 cảng.
Các cảng biển của nước ta đang được cải tạo, nâng cấp để đạt được công suất vận tải
240 triệu tấn vào năm 2010.
Nước ta có 8 cảng lớn do Trung ương quản lý là: Cái Lân (Quảng Ninh), Hải Phòng,
Cửa Lò (Nghệ An), Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Sài Gịn, Cần Thơ.
1.5. Giao thơng hàng khơng
Ngành hàng khơng ở nước ta là một ngành non trẻ, trong những năm qua, hệ thống
sân bay ở nước ta đã được nâng cấp, hiện đại hóa gồm 3 sân bay quốc tế là Nội Bài, Tân
Sơn Nhất và Đà Nẵng cùng với 19 sân bay địa phương.
2. Thông tin viễn thông
Cơ sở vật chất kỹ thuật về thông tin viễn thông của nước ta nhìn chung đã được nâng
cấp, hiện đại hóa, hịa nhập với trình độ cơng nghệ của thế giới.
Ở hầu hết các địa phương trong cả nước, trừ những vùng núi quá cao, đều được phủ
sóng điện thoại di động, có các trạm phát sóng kỷ thuật số.
Tính đến năm 2020, tỷ lệ sử dụng smartphone tại Việt Nam đứng thứ 9 với 63,1%.
3. Cấp thoát và xử lý nước thải
- Tỷ lệ dân số nước ta được sử dụng nước sạch chỉ khoảng 50%.
- Trữ lượng nước ngầm của nước ta là 350 tỷ m3, chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu về
nước sạch, về mùa khô, tổng lượng dòng chảy ở nước ta chỉ chiếm khoảng 20% so với tổng
lượng dịng chảy năm (thiếu nước sạch) ...

Có nhiều điểm du lịch bị thiếu nước sạch hoặc nước nhiễm mặn như Hà Tiên, Phú
Quốc, Côn Đảo, Cát Bà, bãi Đá Nhảy, Quảng Ninh, Sa Pa, Mai Châu...
Trong các hệ thống đô thị ở nước ta, nguồn cung cấp nước chủ yếu là nước trên mặt,
tổng lượng nước/người/ngày của Hà Nội, Hải Phịng, Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng là từ 40
- 80 lít, trong khi đó ở Thái Lan là 160 lít/người/ngày.
- Về nước thải: ở một số thành phố lớn của nước ta như Hà Nội, Hải Phịng, Tp. Hồ
Chí Minh đang thực hiện các dự án cải tạo hệ thống thu gom, thốt nước thải, cịn các đơ
thị khác hệ thống thốt nước q xuống cấp, khơng đáp ứng u cầu thốt nước thải.
Tất cả các đô thị cũng như các vùng nông thôn ở nước ta đều chưa có cơ sở vật chât
kỹ thuật để xử lý nước thải, nước thải đều chảy hòa với nước mặt, vừa mất cảnh quan, vừa
gây ô nhiễm nguồn nước sạch và môi trường.


Chương I: Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
du lịch và kết cấu hạ tầng của Việt Nam

11

CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Anh/Chị hãy trình bày khái qt về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
của Việt Nam
2. Hiện nay, Việt Nam đang khai thác chủ yếu các loại hình du lịch nào? Vì sao?
3. Sự phân bổ nguồn tài nguyên du lịch tác động như thế nào trong hoạt động du lịch
ở nước ta hiện nay?
4. Anh/Chị hãy đánh giá cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ cho ngành du lịch nước ta
hiện nay và trong tương lai?


Chương II: Tuyến điểm du lịch vùng Bắc
Bộ


12

Chương II: TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VÙNG BẮC BỘ
Chương này trình bày khái quát về vùng du lịch Bắc Bộ, các loại hình du lịch đặc
trưng của vùng. Xây dựng một số tuyến điểm du lịch tại vùng du lịch Bắc Bộ.
I. KHÁI QUÁT VỀ VÙNG DU LỊCH BẮC BỘ
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và điều kiện nhân văn
1.1. Vị trí địa lý
Vùng có diện tích 149.064km2, bao gồm 29 tỉnh, thành phố, từ Hà Giang đến Hà
Tĩnh, với Thủ đô Hà Nội là trung tâm tạo vùng và có tam giác tăng trưởng du lịch: Hà Nội
- Hải Phịng - Quảng Ninh.
Vùng có 7 tỉnh ở phía bắc (Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai,
Lai Châu và Điện Biên) giáp với Trung Quốc. Có 5 tỉnh phía tây (Lai Châu, Sơn La, Thanh
Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh) giáp với Lào, phía đơng giáp vịnh Bắc Bộ với bờ biển dài l.000km
và hàng nghìn đảo nhỏ.
Vị trí địa lý của vùng thuận lợi cho phát triển giao lưu kinh tế văn hóa, du lịch, đặc
biệt là du lịch biên mậu.
1.2. Điều kiện tự nhiên
Vùng du lịch Bắc Bộ thể hiện đầy đủ và tập trung nhất về hình ảnh của đất nước và
con người Việt Nam. Thiên nhiên ở đây đa dạng, phong phú, mang sắc thái của cảnh quan
nhiệt đới ẩm gió mùa.
Địa hình: Vùng có địa hình núi cao, hiểm trở nhất cả nước, hướng núi chủ yếu là tây
bắc - đông nam và hướng vịng cung, có dãy Hồng Liên Sơn với đỉnh Phanxipăng cao
3143m - cao nhất bán đảo Đơng Dương, có hệ thống núi đá vơi từ Hồ Bình đến Thanh
Hố. Vùng có lịch sử kiến tạo cổ, được nâng lên vào cuối đại Tân sinh.
Vùng cịn có địa hình đồng bằng châu thổ do phù sa của hệ thống sông Hồng, sơng
Thái Bình bồi đắp và một số đồng bằng giữa núi như Mường Thanh, Mường Lị, Mường
Tấc, Than Un...
Khí hậu: Nhiệt độ trung bình năm của vùng từ 21 - 24°C, tổng bức xạ nhiệt

130kcal/cm2. Số giờ nắng 1.500 - 1.700 giờ/năm, độ ẩm 80%, lượng mưa trung bình 1.500
- 2.000mm, có mùa đơng lạnh. Vùng có khí hậu khơng ổn định, nhiều thiên tai, tuy nhiên,
nhìn chung thích hợp cho phát triển du lịch.
Động - thực vật: Phong phú, có nhiều khu rừng nhiệt đới ngun sinh.
Sơng hồ: Có mật độ sơng dày: l,6km sơng/l km2 diện tích.
Các sông chảy theo hướng tây bắc - đông nam: sông Hồng, sông Đà, sông Chảy, sông
Lô...


Chương II: Tuyến điểm du lịch vùng Bắc
Bộ

13

1.3. Điều kiện nhân văn
Vùng là nơi diễn ra những sự kiện lớn trong suốt quá trình lịch sử hàng nghìn năm
của dân tộc Việt Nam. Vì vậy, vùng cịn lưu giữ nhiều di tích lịch sử văn hố, nghệ thuật
có giá trị, nhiều truyền thuyết dân gian, vùng cũng là nơi sinh ra nhiều danh nhân kiệt xuất
như Trần Hưng Đạo, Chu Văn An, Nguyễn Du, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hồ
Chí Minh...
Vùng là nơi có các nền văn hóa xuất hiện từ thời tiền sử như nền văn minh lúa nước,
văn hóa Đơng Sơn. Vùng cũng là nơi có nhiều nét phong phú, đặc sắc về văn hố các tộc
người.
Vùng có truyền thống sản xuất lúa nước, sản xuất thủ công nghiệp lâu đời, có nhiều
thành phố, trung tâm cơng nghiệp, có Hà Nội là thủ đơ và trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hoá, khoa học kỹ thuật (KHKT) của cả nước.
2. Tài nguyên du lịch
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Vùng có nhiều điểm du lịch có phong cảnh đẹp, hùng vĩ, thơ mộng như vùng núi Sa
Pa, Tam Đảo, Ba Vì là những nơi nghỉ mát nổi tiếng ở độ cao trên 1000m, khí hậu mát mẻ.

Vùng có nhiều cánh rừng già nguyên sinh, là các khu bảo tồn, các vườn quốc gia như
Cúc Phương, Tam Đảo, Ba Vì, Ba Bể, Xn Thủy, Pù Mát, Hồng Liên, … có hệ sinh thái
rừng nhiệt đới điển hình với hàng nghìn lồi thực vật và động vật, đáp ứng nhu cầu du lịch
sinh thái nghiên cứu khoa học.
Có nhiều dạng địa hình karst với các hàng động nổi tiếng như Hương Sơn, Tam Cốc
– Bích Động, Tam Thanh….
Có nhiều bãi biển đẹp với bãi cát mịn, phẳng, nước trong xanh: Bãi Cháy, Trà Cổ,
Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò…
Đặc biệt vùng có danh lam thắng cảnh Hà Long được UNESCO xếp hạng di sản thiên
nhiên thế giới với nhiều hang động, đảo đá hùng vĩ.
Vùng cịn có nhiều hồ tự nhiên nổi tiếng như hồ Ba Bể, Hồ Tây.
Nhìn chung, vùng có nhiều ánh nắng, phù hợp với mọi hoạt động du lịch, có thể khai
thác quanh năm, đặc biệt là loại hình du lịch nghỉ mát, tắm biển về mùa hè.
Vùng có nhiều nguồn nước khống: Kim Bơi (Hồ Bình), Quang Hanh (Quang Ninh),
Tiền Hải (Thái Bình), Tiên Lãng (Hải Phòng), Mỹ Lâm (Tuyên Quang)... đạt tiêu chuẩn
chất lượng cao dùng cho giải khát, chữa bệnh.
Các đặc sản:
- Biển: tơm hùm, cá thu, chim, sị huyết, cua, bào ngư...


Chương II: Tuyến điểm du lịch vùng Bắc
Bộ

14

- Rừng: măng, nấm hương, các dược liệu: sâm, nhung, tam thất, hồi, quế, thảo quả...
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Vùng đã tìm thấy nhiều di vật khảo cổ như cơng cụ sản xuất bằng đá, trống đồng, đồ
kim khí, đồ gốm chứng minh cho nền văn hoá Sơn Vi, Núi Đọ, Hịa Bình, Bắc Sơn, Phùng
Ngun, Gị Đậu, Đồng Mun, Đơng Sơn, Hạ Long thời tiền sử.

Vùng có nhiều di tích lịch sử, có ý nghĩa giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào
dân tộc, nghiên cứu khoa học.
Vùng còn lưu giữ nhiều di sản văn hoá tinh thần, các làn điệu dân ca như hát chèo,
xoan, ghẹo, quan họ; hát văn, hát tuồng, ví dặm, hát lượn; âm nhạc: chiêng, khèn; các điệu
múa dân tộc: múa xoè, múa khèn, múa ơ, mua sạp, múa rối nước...
Vùng có nhiều lễ hội truyền thống: Đền Hùng (Phú Thọ), Côn Sơn – Kiếp Bạc (Hải
Dương), Hội Lim, Hội Gióng, Đồng Kỵ (Bắc Ninh), hội Chùa Hương (Hà Tây), chọi trâu
Đồ Sơn (Hải Phịng) ...
Vùng cịn có nhiều loại hình kiến trúc, mỹ thuật như chùa Kim Liên, chùa Một Cột
(Hà Nội), chùa Cổ Lễ (Nam Định), chùa Tây Phương (Hà Tây), Nhà Cổ, Thành Cổ (Hoàng
Thành Thăng Long) ...
Vùng tập trung nhiều viện bảo tàng lớn, có giá trị nhất cả nước: bảo tàng Lịch sử, bảo
tàng Cách mạng, bảo tàng Mỹ thuật, bảo tàng Hồ Chí Minh, bảo tàng Dân tộc học (ở Hà
Nội), bảo tàng các Dân tộc Việt Nam ở Thái Nguyên.
Những di tich văn hoá lịch sử của vùng thường được gắn liền, hoà quyện với vẻ đẹp
thiên nhiên tạo nên phong cảnh trữ tình thơ mộng và có giá trị hấp dẫn du khách như Hạ
Long, Hương Sơn, Hoa Lư, Bích Động, Lạng Sơn, Đền Hùng, Hồ Tây...
3. Kinh tế - xã hội
Vùng có truyền thống về sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp lâu đời, hiện đang
tiếp cận với những thành tựu KHKT trên thế giới. Nền kinh tế của vùng đang được đổi
mới, chất lượng cuộc sống của người dân đang được nâng cao tạo tiền đề cho cơ sở vật
chất kỹ thuật và nhu cầu cho việc phát triển du lịch.
Vùng có nhiều sản phẩm nhiệt đới cung cấp cho du lịch như gạo tám, gạo nếp, đào
Sa Pa, mận Bắc Hà, bưởi Đoan Hùng, cam Bố Hạ, nhãn Hưng Yên, vải Thanh Hà... Vùng
cũng có nhiều mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ như “mây tre đan, thêu, đan len, sơn mài, gốm
sứ, chạm khắc, dệt thổ cẩm, các sản phẩm từ cói... được du khách nước ngồi ưa thích.
Dân cư của vùng cần cù sáng tạo, giàu lòng mến khách, tạo điều kiện cho du lịch phát
triển.



Chương II: Tuyến điểm du lịch vùng Bắc
Bộ

15

Vùng có cơ sở hạ tầng tương đối tốt, với nhiều loại hình giao thông. Hà Nội là trung
tâm giao thông của vùng, từ Hà Nội có nhiều tuyến đường giao thơng đến các địa phương,
các tỉnh, các điểm du lịch trong vùng
Về đường bộ: Từ trung tâm Hà Nội, có các tuyến đường nối với các tỉnh trong vùng.
Quốc lộ 1A nối Hà Nội - Lạng Sơn và Hà Nội với các tỉnh vùng đông bằng Bắc Bộ và các
tỉnh khác; đường số 2 từ Hà Nội đi các tỉnh Vĩnh Phúc Phú Thọ, Tuyên Quang; đường số
3 từ Hà Nội đi các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng; đường số 4 nối liền các tỉnh
biên giới phía Bắc; quốc lộ 6 nối Hà Nội với các tỉnh khu vực Tây Bắc; quốc lộ 5 từ Hà
Nội đi Hải Dương …
Ngoài ra các tuyến đường bộ liên tỉnh, liên huyện trong vùng có chất lượng tương đối
tốt.
Nhìn chung, hệ thống giao thông vận tải của vùng thuận tiện cho việc quy hoạch tổ
chức các tuyến điểm du lịch.
Tuy nhiên, tuyến đường đến một số điểm du lịch ở miền núi như Sa Pa, Trà Cổ, hồ
Ba Bể, Pác Bó... đường cịn nhỏ, mùa mưa hay bị sạt lở, chất lượng chưa tốt, chưa thuận
tiện cho hoạt động du lịch. Vùng hiện tại cơ bản đáp ứng được nhu cầu về điện, nước sạch,
thông tin liên lạc cho các hoạt động du lịch.
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Ở nhiều trung tâm hoặc các điểm du lịch của vùng đã xây dựng được hệ thống nhà
nghỉ, khách sạn, nhà hàng đáp ứng nhu cầu ăn, nghỉ cho du khách. Tuy nhiên, trong vùng
còn thiếu các cơ sở vui chơi giải trí.
Hà Nội là trung tâm lưu trú lớn nhất của vùng, ở đây có nhiều khách sạn đạt tiêu
chuẩn quốc tế, nhiều cơ sở lưu trú, ăn uống có chất lượng cao, ngồi ra cịn có các cơ sở
vui chơi giải trí, các trung tâm thương mại, đáp ứng nhu cầu về dịch vụ du lịch đa dạng và
phong phú của du khách.

Hải Phòng và Hạ Long cũng là những đơ thị có cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch phát
triển và nhiều khách sạn quốc tế đã được xếp hạng.
Ở các tỉnh lỵ và thành phố trực thuộc tỉnh và một số điểm du lịch: Ba Vì, Chùa Hương,
Cát Bà, Đồ Sơn, Cơn Sơn - Kiếp Bạc, Cúc Phương, Tam Đảo, Sa Pa, VQG Ba Bể, hồ Núi
Cốc, Sầm Sơn, Bến Én, Cửa Lò, Xuân Thành... Tuy có cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
nhưng chất lượng còn thấp, đơn điệu về các sản phẩm, chưa đáp ứng nhu cầu đa dạng của
du khách, nhất là du khách quốc tế.
Ở một số điểm du lịch vùng núi xa như Pác Bó, thác Bản Giốc, Hồ Thác Bà, hồ Cấm
Sơn, cao nguyên Đồng Văn... hiện còn chưa có cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.


Chương II: Tuyến điểm du lịch vùng Bắc
Bộ

16

II. CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG
DU LỊCH CHỦ YẾU CỦA VÙNG
1. Loại hình du lịch đặc trưng của vùng du lịch Bắc Bộ là du lịch văn hóa kết hợp
với du lịch sinh thái
- Du lịch hội nghị, hội thảo, hội chợ, công vụ...
- Tham quan, nghiên cứu:
+ Các di tích lịch sử dựng nước và giữ nước.
+ Các di tích lịch sử văn hóa, văn hóa tộc người.
+ Các lễ hội truyền thống.
+ Các làng nghề truyền thơng.
+ Văn hóa nghệ thuật, văn hóa ẩm thực.
- Tham quan nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái ở các vùng cảnh quan:
+ Vùng biển, đảo ở Hạ Long, Hải Phòng.
+ Các hồ chứa nước lớn và nghỉ núi.

+ Các VQG.
+ Vùng đá vôi và hang động karst.
2. Các địa bàn hoạt động du lịch chủ yếu
Địa bàn các di tích văn hóa lịch sử, làng nghề, lễ hội, văn hóa nghệ thuật truyền thống
chủ yếu tập trung ở trung tâm du lịch Hà Nội và vùng phụ cận thuộc các tỉnh, thành phố:
Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Bình,
Hải Phịng.
Địa bàn có nhiều giá trị văn hóa các tộc người: Tày, Nùng (Cao Bằng - Lạng Sơn);
H’Mông, Dao (Hà Giang - Lào Cai), Thái (Sơn La - Lai Châu - Điện Biên; Mường (Hịa
Bình).
Các di tích lịch sử: Đền Hùng (Phú Thọ), Hoa Lư (Ninh Bình) Vân Đồn, sơng Bạch
Đằng (Quảng Ninh - Hải Phịng), Kiếp Bạc (Hải Dương), Pác Bó - Đơng Khê, Thất Khê
(Cao Bằng), Ải Chi Lăng (Lạng Sơn), Tân Trào (Tuyên Quang), Điện Biên Phủ...
Các địa bàn phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái biển: Quảng Ninh, Hải
Phòng, Nam Định, Hạ Long, Cát Bà, Bái Tử Long, Đồ Sơn, Trà Cổ, VQG Xuân Thủy,
Sầm Sơn, Cửa Lò, Xuân Thành, Thiên Cầm...
Các địa bàn tham quan nghỉ dưỡng vùng hồ: Hòa Bình (Hịa Bình), Thác Bà (n
Bái), hồ Núi Cốc (Thái Nguyên), Cấm Sơn, Khuôn Thần (Bắc Giang), hồ Suối Hai, Đồng
Mô (Hà Tây), Hồ Tây (Hà Nôi), hồ Pa Khoang (Điên Biên)...


Chương II: Tuyến điểm du lịch vùng Bắc
Bộ

17

Các địa bàn phát triển du lịch sinh thái rừng và núi ở các vườn quốc gia: Cúc Phương,
Tam Đảo, Ba Bể, Ba Vì, Bến En, Hồng Liên...
Các địa bàn tham quan nghiên cứu hang động đá vơi: Hương Tích (Hà Tây), vịnh Hạ
Long (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phòng), Ba Bể (Bắc Kạn), Động Ngườm Ngao (Cao

Bằng), Hoa Lư, Tam Cốc - Bích Động (Ninh Bình), Tam Thanh, Nhị Thanh (Lạng Sơn)...
Các đơ thị đặc biệt: Hà Nội, Hải Phịng.
III. MỘT SỐ TUYẾN DU LỊCH ĐANG PHÁT TRIỂN TRONG VÙNG
1. Tuyến trung tâm du lịch Hà Nội
1.1. Khái quát về Hà Nội
Hà Nội là thành phố cổ, là thủ đô của cả nước, được xây dựng cách đây hàng nghìn
năm, là nơi hội tụ nhiều di tích lịch sử, văn hố, các lễ hội truyền thống và nhân tài.
Hà Nội có vị trí tọa độ từ 20°53’ đến 21°23’ độ vĩ Bắc và 105°44’ đến 106°02’ độ
kinh Đông, nằm ở đồng bằng Bắc bộ; phía bắc giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc;
phía nam giáp các tỉnh Hà Nam và Hồ Bình; phía đơng giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh
và Hưng n; phía tây giáp các tỉnh Hồ Bình và Phú Thọ.
Diện tích: 3.324,5 km², Dân số: 7,655 triệu (tính đến năm 2017).
Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ, thuận tiện cho giao thông và
trao đổi kinh tế; văn hóa với các tỉnh thành trong vùng và cả nước. Hà Nội cũng là trung
tâm kinh tế, văn hóa, giao thơng của cả nước.
Hà Nội có tiềm năng to lớn về tài nguyên du lịch (theo thống kê củạ Sở Văn hố
Thơng tin Hà Nội, đến năm 1994 Hà Nội có 2.114 di tích văn hố lịch sử, 579 ngơi đình,
676 ngơi chùa, 273 ngơi đến với mật độ di tích được xếp hạng cao nhất cả nước, trung bình
42,8 di tích/100km2 (cả nước 2,2 di tích/100 km2), đây là tiền đề quan trọng để du lịch Hà
Nội phát triển.
Hà Nội là mảnh đất có bề dày lịch sử và văn hóa hàng nghìn năm.
Thành Thăng Long tuy có lịch sử chính thức lập thành kinh đô từ năm 1010, nhưng
nơi đây người Việt cổ đã có mặt từ buổi đầu dựng nước.
Các di tích khảo cổ Hà Nội đã tìm thấy nhiều cổ vật như rìu đá mài thuộc thời kỳ đồ
đá mới; mũi giáo đồng, trống đồng... thuộc thời kỳ đồ đồng, đồ sắt sớm ở Thanh Trì, Gia
Lâm, Đơng Anh, Từ Liêm cho thấy hơn 3.000 năm trước đây Hà Nội đã có người cư trú.
Hà Nội với 284 di tích lịch sử được xếp hạng, có tiềm năng du lịch nhân văn lớn nhất
cả nước, cả về số lượng và chất lượng; có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tốt nhất
trong vùng có đội ngũ cán bộ nhân viên, bộ máy quản lý có trình độ, xứng đáng là trung
tâm du lịch lớn của cả nước.




×